Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

BÀI GIẢNG CAO cấp CHÍNH TRỊ GIA ĐÌNH và xây DỰNG GIA ĐÌNH ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.58 KB, 39 trang )

GIA ĐÌNH VÀ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


NỘI DUNG CHÍNH

1. Lý
luận
chung về
gia đình

2. Xây dựng
gia đình ở
Việt Nam
hiện nay

3. Quan điểm và

giải pháp xây
dựng gia đình ở
Việt Nam hiện nay


1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIA ĐÌNH
1.1. Quan niệm về gia đình

C.Mác: “Hàng ngày tái tạo ra đời sống của
bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra
những người khác, sinh sơi, nảy nở. Đó là
quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và
con cái, đó là gia đình”
(C.Mác-Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb CTQG, H.1995, tập 3, tr.41)




Các hình thức gia đình trong lịch sử
Gia đình cùng huyết thống
Gia đình bạn thân (punaluan)
Gia đình đối ngẫu (cặp đơi lỏng lẻo)
Gia đình cá thể (một vợ, một chồng)


Dưới góc độ chính trị - xã hội:
 Gia đình là cộng đồng xã hội đặc biệt được

hình thành và phát triển trên cơ sở các mối quan
hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
 Các thành viên trong gia đình có chung những

giá trị vật chất, tinh thần vì mối quan tâm
chung: phát triển kinh tế, nuôi dưỡng các thành
viên trong gia đình, xây dựng gia đình hạnh
phúc, bền vững.


1.2. Vị trí của gia đình
1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội @
 Gia đình là hạt nhân, là đơn vị cơ sở tạo nên xã
hội;
 Sự phát triển lành mạnh, bền vững của mỗi gia
đình mới tạo ra được một xã hội phát triển lành
mạnh, bền vững.



1.2.2. Gia đình bền vững, hạnh phúc là tổ ấm của
mỗi cá nhân
Gia đình là nơi sinh ra, ni dưỡng, giáo dục
để con người trưởng thành về thể chất, tinh
thần, ý thức, đạo đức trở thành con người của
xã hội.
Gia đình là nơi con người nhận được sự yêu
thương, chăm sóc cả về vật chất và tinh thần.


1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
(cá nhân gia đình
xã hội)
Cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội
phải thơng qua gia đình; xã hội thơng qua gia đình để
thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và yêu cầu
cá nhân thực hiện vai trị của mình đối với xã hội.
Gia đình khơng tồn tại một cách độc lập mà có mối
quan hệ biện chứng với xã hội.


1.3. Các chức năng cơ bản của gia đình
1.3.1.Chức năng sinh sản (là chức năng đặc thù nhất
của gia đình)@
Thực hiện chức năng sinh sản nhằm:
 Duy trì, phát triển nòi giống;
Cung cấp nguồn nhân lực mới cho xã hội;

Trách nhiệm của nhà lãnh đạo, quản lý?



 Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ
sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản:
5 ngày làm việc với trường hợp sinh thường;
7 ngày đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật,
đẻ dưới 32 tuần tuổi;

10 ngày nếu sinh đôi và thêm 3 ngày/01con nếu sinh 3
trở lên;

14 ngày nếu sinh 2 trở lên mà phải phẫu thuật.
(Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 1/1/2016)


“Chất lượng dân số từng bước được cải thiện, tuổi thọ
trung bình đến năm 2020 ước đạt khoảng 73,7 tuổi,
tăng so với năm 2015 (73,3 tuổi). Các giải pháp duy trì
mức sinh thấp hợp lý tiếp tục được thực hiện, kiểm sốt
mất cân bằng giới tính khi sinh; đã triển khai các giải
pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà
mẹ và trẻ em. (Tỷ suất tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ
sống giảm từ mức 58 ca năm 2016 xuống còn khoảng
45,8 ca năm 2020). Duy trì tổng tỷ suất sinh ở mức
thay thế, ước năm 2020 là 2,12 con/phụ nữ”.
(VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII, TR.45,46, NXB CTQGST,H.2021)


“Nâng cao chất lượng dân số, sức khỏe người dân cả về thể
chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ cũng như chất lượng cuộc

sống. Chăm lo phát triển về chất lượng, quy mơ, cơ cấu dân số;
duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh
về mức cân bằng tự nhiên”.
“Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình
sang dân số và phát triển”.
“Bảo vệ và phát triển dân số các DTTS có dưới 10 nghìn người,
đặc biệt là những DTTS có nguy cơ suy giảm giống nịi”
(VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII, TR.265, 266, NXB CTQGST, H.2021)


1.3.2. Chức năng ni dưỡng và giáo dục



Gia đình là môi trường nuôi dưỡng, giáo dục đầu

tiên và lâu dài của con người;
 Nội dung giáo dục gia đình: tri thức; nhân cách,
đạo đức; giá trị văn hóa; giới tính, kỹ năng sống…;
 Góp phần phát triển nguồn nhân lực một cách
toàn diện.
Trách nhiệm của nhà lãnh đạo, quản lý?


“ Phát huy vai trị của gia đình, cộng đồng, xã
hội trong việc xây dựng mơi trường văn hóa,
con người giàu lịng nhân ái, khoan dung,
chân thành, tín nghĩa, trọng đạo lý, cần cù,
chăm chỉ, tiết kiệm, sáng tạo, hiện đại”.
(VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII, TR.263, NXB CTQGST,

H.2021)


“Thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, tạo môi trường thuận lợi
để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội. Tăng cường
giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kiểm sốt tình
hình tai nạn, bạo lực, xâm hại trẻ em.. Bảo vệ, chăm sóc
và phát huy vai trị người cao tuổi; khuyến khích người
cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; tích cực,
chủ động xây dựng môi trường thân thiện với cao tuổi…”.
(VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII, TR.271, NXB CTQGST, H.2021)


“Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ; thực hiện
chế độ dinh dường hợp lý, giảm nhanh tỷ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng thể thấp, còi, nhẹ cân”

(VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII, TR.266, NXB CTQGST,
H.2021)


1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức
đời sống gia đình
Chức năng kinh tế của gia đình bao gồm hoạt động lao
động sản xuất và hoạt động tiêu dùng;
 Nhằm tạo ra những điều kiện vật chất cho gia đình và
góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Việc tổ chức tốt đời sống gia đình sẽ tạo điều kiện cơ bản
cho gia đình thực hiện tốt hơn các chức năng khác. *

Trách nhiệm của nhà lãnh đạo, quản lý?


“Tận dụng có hiệu quả các cơ hội từ cơ cấu dân số
vàng, thích ứng với q trình già hóa dân số”
(VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII, TR.266, NXB CTQGST,
H.2021)


1.3.4. Chức năng cân bằng tâm – sinh lý, tình cảm
Gia đình hạnh phúc, bền vững là hệ thống bảo trợ
tốt nhất cho con người cả về vật chất và tinh thần;
Đáp ứng những nhu cầu tâm lý, sinh lý, tình cảm của
con người, là nơi các thành viên trong gia đình được
bình n, an tồn;
Hạn chế các tệ nạn xã hội phát triển.
Trách nhiệm của nhà lãnh đạo, quản lý?


“Thực hiện đồng bộ và toàn diện các giải pháp phát
triển thanh niên, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ. Giảm dần khoảng cách giới trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và gia đình”.
(VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII, TR.271, NXB CTQGST,
H.2021)


2. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH Ở VIỆT
NAM
HIỆN NAY



2.1. Các tiêu chí xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay

Tiến
Tiến bộ
bộ **

No
No ấm
ấm **
Tiêu chí
xây dựng
gia đình

Văn
Văn minh
minh **

Hạnh
Hạnh phúc
phúc **


Như vậy, xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
thực chất là xây dựng gia đình mới trên cơ sở
“kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn
liền với xây dựng những giá trị tiên tiến của gia
đình trong xã hội phát triển”.



• Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con
người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, hội nhập quốc tế…nâng cao chất lượng cuộc
sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
(VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII, TR.336, NXB CTQGST,H.2021)


• Lấy con người là trung tâm của phát triển và được

chia sẻ những thành quả của quá trình phát triển kinh
tế. Phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam và
sức mạnh toàn dân tộc, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần
yêu nước, khát vọng phát triển và sức mạnh của nhân
dân.
(VĂN KIỆN ĐẠI HỘI XIII, TR.81, NXB
CTQGST,H.2021)


×