Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỒNG MINH HẢI

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM,
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỒNG MINH HẢI

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG TRÔM,
TỈNH BẾN TRE

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được cơng bố trong
bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đồng Minh Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........... 12
1.1. Phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở ................................... 12
1.2. Quản lý phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở ...................... 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển văn hóa nhà trường ở trường
trung học cơ sở .......................................................................................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ
TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG
TRÔM, TỈNH BẾN TRE ........................................................................................ 32
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tổ chức nghiên cứu .................... 32
2.2. Thực trạng phát triển văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ sở
huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre .............................................................................. 36
2.3. Thực trạng quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ
sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ......................................................................... 43
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các
trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ........................................ 51
2.5. Đánh giá chung về quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường trung

học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ............................................................. 52
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ
TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIỒNG
TRÔM, TỈNH BẾN TRE ........................................................................................ 57
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 57
3.2. Các biện pháp quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường trung học
cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre .................................................................... 58
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các
trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ........................................ 73
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phát
triển văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh
Bến Tre ...................................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 80
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá xây dựng mục tiêu, hệ thống chính sách về VHNT
của các trường THCS, huyện Giồng Trôm ............................................................... 37
Bảng 2.2. Thực trạng niềm tin của giáo viên và học sinh các trường THCS,
huyện Giồng Trôm .................................................................................................... 38
Bảng 2.3. Thực trạng thái độ của các thành viên tại các trường THCS,................... 39
huyện Giồng Trôm .................................................................................................... 39
Bảng 2.4. Thực trạng phát triển các giá trị truyền thống của các Trường THCS,
huyện Giồng Trôm .................................................................................................... 41
Bảng 2.5. Thực trạng phát triển văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ giữa các
nhóm, các thành viên trong các trường THCS, huyện Giồng Trôm ......................... 42
Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch phát triển VHNT của các trường THCS trên

địa bàn huyện Giồng Trôm ....................................................................................... 44
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động phát triển VHNT, trong các
trường THCS, huyện Giồng Trôm ............................................................................ 46
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo hoạt động phát triển VHNT tại các trường THCS
huyện Giồng Trôm .................................................................................................... 48
Bảng 2.10. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá thực hiện phát triển VHNT ............. 50
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại
các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm ........................................................ 51
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .................................... 74
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ....................................... 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ Đại hội VII của Đảng cho đến nay, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội luôn là một trong những nội dung
được thể hiện một cách nhất quán, xuyên suốt trong đường lối chiến lược của Đảng.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển
năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và
dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù
hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và
đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh…” [7].
Trong nhà trường phổ thơng nói chung, nhà trường THCS nói riêng, việc xây
dựng văn hóa nhà trường là một nội dung quan trọng của quá trình xây dựng mơi
trường giáo dục. Xây dựng văn hóa nhà trường là tiêu chí đầu tiên trong tiêu chuẩn 3,

điều 6 của chuẩn chức danh hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông (Thông tư số
14/2018/TT-BGDĐT). Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng và phát
triển văn hóa nhà trường. “Văn hóa nhà trường vừa là chất xúc tác vừa là điều kiện để
các yếu tố tâm lý và xã hội phát huy tác dụng, thúc đẩy quá trình dạy và học” [65].
Nhằm quản lý xây dựng mơi trường văn hố an tồn, thân thiện, lành mạnh
trong các nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giáo
dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phát động các cuộc vận động, các phong trào thi đua,
như cuộc vận động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”...
[14]. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của văn hoá nhà trường với sự phát triển của
giáo dục đào tạo, thực hiện lời dạy của Bác, thực hiện chủ trương đường lối của
Đảng, quán triệt sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc thực hiện các cuộc
vận động và phong trào thi đua, trong những năm qua, ngành Giáo dục & Đào tạo
đã chỉ đạo các nhà trường huy động mọi nguồn lực, xây dựng kế hoạch thực hiện

1


quản lý xây dựng nhà trường trở thành những trung tâm văn hố giáo dục an tồn,
thân thiện, hiệu quả phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng với nhu cầu
của xã hội góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, ổn
định và phát triển kinh tế- xã hội.
Giồng Trôm là một huyện của tỉnh Bến Tre, là mảnh đất với những trang sử
hào hùng trong quá trình xây dựng và phát triển. Con người Giồng Trôm chân chất,
thật thà nhưng lại kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đem
lại hịa bình cho vùng q này. Sau 10 năm triển khai thực hiện, chương trình xây
dựng nơng thôn mới đã thực sự đi vào đời sống người dân huyện Giồng Trơm, tạo
khí thế mới, khích lệ nơng dân hăng hái thi đua lao động sản xuất; các cơ chế, chính
sách đầu tư, hỗ trợ đã phát huy tác dụng tích cực. Trong lĩnh vực giáo dục, lãnh đạo

huyện đã quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm các kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục của
huyện giai đoạn vừa qua. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 20 trường trung học cơ
sở, trong năm học 2019 - 2020, tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%; hiệu quả đào tạo
95,80% và trong giai đoạn tới ngành giáo dục huyện xác định các nhiệm vụ trọng
tâm. Trong đó, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị
quyết số 29 của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu
cầu của xã hội và hội nhập quốc tế, chuẩn bị và thực hiện các điều kiện triển khai
chương trình GD phổ thơng mới [60].
Trong giai đoạn vừa qua, việc xây dựng văn hóa nhà trường (VHNT) cịn
góp phần thực hiện tốt cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” mà Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đề ra, qua đó thúc đẩy sự phát triển ngành
giáo dục huyện Giồng Trơm. Có thể khẳng định rằng, VHNT đã được hình thành và
xây dựng tại các trường THCS trên địa bàn huyện, VHNT đã góp phần giúp mơi
trường giáo dục huyện Giồng Trơm nói chung, ở các trường THCS nói riêng ngày
càng phát triển tốt đẹp với những giá trị được bảo vệ, ứng xử giữa cấp trên - cấp
dưới, giữa đồng nghiệp, giữa thầy - trò, giữa học trò với nhau… ngày càng bền chặt,
gần gũi… Hơn nữa, VHNT còn giúp bản thân giáo viên luôn tự phấn đấu, tự rèn
luyện để trở thành tấm gương để học sinh noi theo. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội
nhập, việc giao lưu văn hóa diễn ra mọi lúc, mọi nơi với nhiều hình thức khác nhau
ảnh hưởng rất nhiều đến việc định hình các giá trị văn hóa tại các nhà trường, ứng
xử của người thầy, ứng xử của người trị khơng còn là vấn đề riêng tư của thầy - trò
mà là mối quan tâm của cả xã hội. Điều này đặt ra vấn đề cần tiếp tục duy trì và

2


phát triển VHNT ở các trường THCS tại huyện Giồng Trơm. Vì vậy, cần nghiên
cứu thực trạng phát triển VHNT, thực trạng quản lý phát triển VHNT tại các trường
THCS, qua đó tìm ra các vướng mắc cần được khắc phục, đề xuất các biện pháp
hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương. Do đó, tác giả chọn đề tài “Quản

lý phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng
Trôm, tỉnh Bến Tre” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Văn hóa nhà trường và phát triển văn hóa nhà trường là vấn đề nhận được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước:
2.1. Hướng nghiên cứu về xây dựng và quản lí xây dựng văn hóa ứng xử
trong nhà trường
Văn hóa ứng xử trong các nhà trường là một bộ phận cấu thành quan trọng
của văn hóa nhà trường. Vì vậy, nhiều tác giả đã quan tâm tìm hiểu văn hóa ứng xử
trong nhà trường.
Tác giả Vũ Dũng (2009), bàn về một số vấn đề lý luận và thực tiễn của văn
hoá học đường, cho rằng: Văn hoá học đường là hành vi ứng xử của các chủ thể
tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học.
Bao gồm quan hệ ứng xử của người thầy với người học; ứng xử của người học đối
với người thầy; Ứng xử của người lãnh đạo nhà trường và giáo viên; Ứng xử giữa
các đồng nghiệp với nhau [20]… Tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế về văn hoá học
đường ở nước ta hiện nay như: “Quan hệ Thầy - trò bị yếu tố vật chất chi phối; đạo
lý tôn sư, trọng đạo bị suy giảm, tệ nạn xã hội, bạo lực trong học đường …” [20].
Tác giả Trịnh Thùy Giang (2020), trong bài viết “Một số giải pháp xây dựng
văn hóa ứng xử trong sinh viên tại Trường Đại học Cơng nghiệp dệt may Hà Nội” đã
cho rằng văn hóa giao tiếp ứng xử trong sinh viên bao gồm “những giá trị vật chất và
tinh thần được hình thành và tích lũy bao gồm những suy nghĩ, thói quen, tập quán, tư
tưởng, pháp luật… nhằm thiết lập mối quan hệ giữa thày, trị và các thành viên có liên
quan để việc dạy và học đạt kết quả cao”. Chủ thể sinh viên phải ứng xử có văn hóa,
biểu hiện trong nhận thức, thái độ và hành vi trong các mối quan hệ, trước tiên là quan
hệ trong trường phù hợp với chuẩn mực, đạo đức, lối sống, tác phong của xã hội. Văn
hóa ứng xử của sinh viên là một bộ phận của văn hóa học đường [25].
Trong luận văn Phát triển văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ
thông huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long, tác giả Lê Thị Phương Nhung đã tiếp cận


3


vấn đề phát triển văn hóa nhà trường dưới góc độ khoa học giáo dục với bối cảnh tại
các trường trung học phổ thông. Tác giả đã lấy ý kiến của các cán bộ quản lý, các
giáo viên về quá trình phát triển văn hóa, xác định rõ những hạn chế trong quá trình
thực hiện tại các trường THPT huyện Vũng Liêm [39].
Tác giả Trịnh Ngọc Toàn, Nguyễn Thị Hoàng Yến (2017), trong bài viết
“Văn hóa nhà trường trong bối cảnh tồn cầu hóa” đã phân tích các yếu tố cấu thành
văn hóa nhà trường và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển văn hóa
nhà trường, bài viết đề xuất những nội dung xây dựng văn hóa nhà trường trong bối
cảnh tồn cầu hóa, gồm: Xây dựng triết lí giáo dục; Xây dựng hình ảnh người Hiệu
trưởng trở thành một biểu tượng văn hóa của nhà trường; Xây dựng những giá trị
chung; Đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với mơ hình văn hóa nhà trường [48].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Phương (2018), Một số vấn đề lý luận về
phát triển văn hóa nhà trường đã nghiên cứu về VHNT, theo tác giả văn hóa là sản
phẩm của lồi người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa
con người với xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thơng qua
q trình xã hội hóa, được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương
tác xã hội của con người, là trình độ phát triển của con người và của xã hội biểu
hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng
như trong giá trị vật chất và tinh thần mà con người tạo ra. VHNT là những nét đặc
trưng riêng biệt, tạo nên sự khác biệt của nhà trường với các tổ chức khác và sự
khác biệt giữa trường này với trường khác; VHNT liên quan đến toàn bộ đời sống
vật chất, tinh thần của một nhà trường; VHNT là những giá trị tốt đẹp được hình
thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong nhà trường chấp nhận; VHNT tốt
hướng tới chuẩn chất lượng cao [43].
Bên cạnh những nghiên cứu về văn hóa ứng xử của học sinh, sinh viên, tác
giả Trần Thị Minh Hằng (2018), còn nhấn mạnh đến khía cạnh văn hóa quản lí
trong nhà trường. Theo tác giả, văn hoá quản lý thể hiện phẩm chất và năng lực của

người lãnh đạo - Hiệu trưởng của nhà trường. Xây dựng văn hoá quản lý là khâu
quan trọng quyết định chất lượng của nhà trường. Bởi văn hố nói chung và quản lý
thể hiện mối quan hệ của Hiệu trưởng đối với những người xung quanh và đối với
bản thân. Xây dựng văn hoá quản lý chính là nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc
của Hiệu trưởng - yếu tố quỵết định chất lượng giáo dục của nhà trường trong bối
cảnh hiện nay [31].

4


Nghiên cứu của Tạ Thị Thu Hằng (2020), về quản lí xây dựng văn hóa ứng
xử: Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở là một q trình
tác động hợp lý có mục đích, kế hoạch, hệ thống của chủ thể quản lí (tức Hiệu
trưởng) đến đối tượng quản lý (cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường) nhằm
sửa đổi những giá trị, chuẩn mực chưa phù hợp về giao tiếp trong nhà trường trung
học cơ sở, đồng thời phát huy và xây dựng mới những giá trị tốt đẹp, bao gồm việc
ứng xử và giải quyết những mối quan hệ với bản thân, với những người xung
quanh, trong công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày để đạt được
mục tiêu giáo dục đã đề ra…
Nhìn chung, phần lớn những nghiên cứu về VHUX học đường quan tâm xây
dựng và phát triển văn hóa ứng xử cho học sinh, sinh viên. Bên cạnh đó, một số nghiên
cứu cịn quan tâm đến khía cạnh văn hóa ứng xử của người quản lí trường học.
2.2. Hướng nghiên cứu về xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường
- Các nghiên cứu về các yếu tố cấu thành nên VHNT
Tác giả Purkey và Smith (1982), xác định văn hóa nhà trường như một kết
cấu, một q trình và một khơng gian của các giá trị và chuẩn mực có khả năng dẫn
các thành viên (các giáo viên, học sinh và cán bộ nhân viên) theo hướng dạy và học
chất lượng. Như vậy, tác giả này nhấn mạnh đến yếu tố giá trị và chuẩn mực trong
văn hóa nhà trường. Yếu tố có vai trò định hướng và điều chỉnh các hoạt động của
người dạy và người học, của các cán bộ nhân viên của nhà trường. Nói cách khác

các giá trị và chuẩn mực của nhà trường và của xã hội định hướng và điều chỉnh
hành vi của các thành viên trong tổ chức nhà trường [16].
Theo Patrick J. Schuermann, James W. Guthrie và Colleen Hoy (2015),
tương tự như những nỗ lực thay đổi trong các lĩnh vực khác, sự phát triển tổ chức
trong lĩnh vực giáo dục không xảy ra trong một mơi trường riêng biệt. Thay vào đó,
nó xảy ra trong những tổ chức có các quy tắc và giá trị, các giả định và kỳ vọng.
Trong khi thường được sử dụng thay thế cho nhau, một số tác giả đã phân biệt các
cấu trúc của “môi trường nhà trường” và “văn hố nhà trường” trên cơ sở mơi
trường tổ chức được mô tả như các niềm tin và nhận thức mà cá nhân nắm giữ trong tổ
chức, cịn văn hóa được xem như các giá trị, niềm tin và kỳ vọng được chia sẻ, hình
thành và phát triển từ các tương tác xã hội trong tổ chức. [63].
Theo Kytle và Bogotch (2000), xây dựng văn hóa nhà trường là xây dựng hệ
giá trị, xây dựng các chuẩn mực và nguyên tắc hoạt động của nhà trường, là xây
dựng phong cách ứng xử văn minh giữa các bộ phận và cá nhân trong nhà trường.

5


Theo Lê Thị Phương Nhung (2018), văn hóa nhà trường là một thế giới thu
nhỏ với những cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và
điểm yếu riêng do những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là
một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại, dù ít hay nhiều, một nền văn hố nhất định.
Vì vậy, xây dựng VHNT là xây dựng cho người học có phong cách học tốt, người
dạy có phong cách dạy tốt, quan hệ thầy trị là quan hệ của tình bạn đạo đức. Ngoài
ra nhà trường cần đảm bảo kết cấu tinh thần và kết cấu vật chất đều có giá trị, phát
triển và vận động hài hòa với nhau [39].
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phương (2018), cho rằng vấn đề lý thuyết cho sự
phát triển của văn hóa học đường là rất quan trọng, các nội dung lý thuyết như lý
thuyết về hành vi, lý thuyết quản lý… là cơ sở để Hiệu trưởng thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến xây dựng và phát triển VHNT. Đồng thời, các lý thuyết này cũng

giúp các nhà quản lý đánh giá hiệu quả thực hiện xây dựng VHNT [43, tr.21-22].
- Các nghiên cứu về vai trò/ tác động của VHNT đến hiệu quả giáo dục của
nhà trường:
Về vai trị của văn hóa nhà trường đối với các hoạt động dạy và học của nhà
trường, tiêu biểu có một số cơng trình nghiên cứu sau: Barth (2002) cho rằng văn
hoá nhà trường tác động đến toàn bộ các thành viên trong nhà trường; tác động đến
sự thành công, hiệu quả hoạt động của nhà trường. Tác giả nhấn mạnh: “Văn hố
nhà trường cịn có sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến các hoạt động và việc học tập
trong trường học hơn là tổng thống của quốc gia, bộ giáo dục, hội đồng nhà trường,
hay thậm chí là hiệu trưởng, giáo viên và các phụ huynh” [62].
Tương tự, Peterson (2002) cho rằng “Môi trường văn hố nhà trường tích
cực, các thành viên ln có ý thức chung về sự kết nối giữa các cá nhân, ý thức
được chia sẻ rộng rãi về sự tôn trọng và chăm sóc cho mọi người. Cịn mơi trường
văn hóa chứa đựng các yếu tố tiêu cực sẽ tác động xấu đến hiệu quả giáo dục cũng
như các hoạt động khác của nhà trường” [64].
Nghiên cứu dưới góc độ quản lý giáo dục, tác giả Vũ Thị Thanh Hường
(2019), cho rằng quản lý văn hóa trong nhà trường là vấn đề rất có ý nghĩa, nhất là
trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. Nghiên cứu về văn hố
nhà trường cũng chính là nghiên cứu một hệ thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù,
được con người tích luỹ trong q trình tích hợp các hoạt động sáng tạo văn hóa, giáo
dục và khoa học Văn hoá nhà trường là một tài sản to lớn; tạo động lực làm việc cho mọi

6


thành viên; hỗ trợ việc điều phối và kiểm soát, hạn chế tiêu cực và xung đột; văn hố góp
phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục của nhà trường [35].
- Các nghiên cứu về vai trò của chủ thể quản lý đối với việc xây dựng và
phát triển VHNT:
Tìm hiểu hiệu quả cải cách của nhà trường thơng qua một mơ hình về văn

hóa, tác giả Kytle và Bogotch (2000), nhận thấy rằng trong việc xây dựng văn hóa
nhà trường, hiệu trưởng có vai trị quan trọng. Hiệu trưởng là người dẫn dắt tất cả
các thành viên của nhà trường, đề ra mục đích phấn đấu của nhà trường, phải có
phong cách lãnh đạo phù hợp thu hút được mọi người tham gia [16]…
Tác giả Lê Thị Phương Nhung (2018), cho rằng lãnh đạo các trường trung
học phổ thơng cần phải có hiểu biết về văn hóa nhà trường, đồng thời phải biết vận
dụng các kiến thức về văn hóa nhà trường để triển khai các biện pháp quản lý cụ thể
xây dựng văn hóa tổ chức trường mình. Xác định thật rõ ràng các giá trị mà nhà
trường muốn vươn tới. Xây dựng chuẩn người thầy, chuẩn học sinh, chuẩn cán bộ
quản lý, chuẩn cảnh quang sư phạm…bằng các hình thức: nội quy, quy định các
hoạt động giáo dục cụ thể trong nhà trường theo hướng văn hóa nhà trường lành
mạnh và hiệu quả [39].
Tác giả Phạm Thị Thanh Hà (2020), đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đơi
ngũ giáo viên, văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường, bản chất của quá trình quản lý
đội ngũ giáo viên theo tiếp cận văn hóa tổ chức. Bên cạnh đó, luận văn cũng làm
sáng tỏ những đặc trưng của trường trung học cơ sở đó là vị trí, nhiệm vụ, quyền
hạn và những u cầu đối với việc xây dựng văn hóa nhà trường trung học cơ sở
hiện nay [26].
- Các nghiên cứu về giải pháp xây dựng và phát triển VHNT:
Tác giả Phạm Hồng Quang (2006), Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường của. Trong cơng trình của tác giả
Phạm Hồng Quang, tác giả đã đánh giá những tác động của môi trường văn hóa
giáo dục đến q trình đào tạo đồng thời tác giả đã làm sáng tỏ các quy luật tác
động của mơi trường văn hóa giáo dục đến q trình hình thành và phát triển nhân
cách người học. Các cơng trình nghiên cứu của ơng chính là những vấn đề quan
trọng có giá trị trong các cơng trình nghiên cứu tiếp theo về văn hóa sau này [46].
Tác giả Cao Đình Trung (2019), đã nghiên cứu cơ sở lý luận của văn hóa tổ
chức, xây dựng và quản lý văn hóa tổ chức trong nhà trường. Khảo sát, phân tích,

7



đánh giá thực trạng mơi trường văn hố và quản lý văn hóa tổ chức ở các trường
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa. Đề xuất các
biện pháp quản lý văn hóa tổ chức trong các trường trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa [50].
Tác giả Nguyễn Thị Nga (2021), đã đánh giá thực trạng quản lý văn hóa nhà
trường tại trường Trung học phổ thơng Tạ Un huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình. Phân
tích ngun nhân của thực trạng. Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế
và có tính khả thi, giúp quản lý hiệu quả văn hóa nhà trường Trung học phổ thơng Tạ
Un huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình, đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay [38].
Tác giả Nguyễn Vũ Toàn (2020), đã nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề
quản lý Văn hóa nhà trường (VHNT) cấp THCS; khảo sát và đánh giá thực trạng
văn hoá nhà trường và thực trạng quản lý VHNT ở các Trường THCS trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đề xuất các biện pháp quản lý VHNT ở các Trường THCS trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay [49].
Nhìn chung, các nghiên cứu hiện nay ở Việt Nam chỉ tập trung vào xây dựng
và quản lí xây dựng VHNT, rất ít nghiên cứu đề cập tới khía cạnh phát triển VHNT
hay quản lí phát triển VHNT, đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên
sâu về phát triển văn hóa nhà trường ở các trường Trung học cơ sở nói chung và các
Trường THCS huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre nói riêng. Vì vậy, để vấn đề này
được quan tâm một cách toàn diện, tác giả chọn đề tài “Quản lý phát triển văn hóa
nhà trường ở các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre” nhằm
đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các Trường
THCS huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, phù hợp với tình hình phát triển KT-XH ở
địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa lí luận cơ bản về quản lý phát triển văn hóa nhà
trường, đánh giá thực trạng quản lý phát triển văn hóa nhà trường hiện nay, từ đó
đưa ra các biện pháp quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường Trung học
sơ sở, huyện Giồng Trơm, tỉnh Bến Tre, góp phần nâng cao giáo dục toàn diện, phát
triển phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.

8


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý phát triển văn hóa nhà trường.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển văn hóa nhà trường trong các
trường Trung học sơ sở, huyện Giồng Trôm.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường
Trung học sơ sở ở huyện Giồng Trôm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển văn hóa nhà trường trong các trường Trung học sơ sở,
huyện Giồng Trôm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Do điều kiện có hạn, đề tài chỉ tiến hành khảo
sát tại 9 trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giồng Trơm. Đó là các trường
THCS Phước Long; THCS Phạm Viết Chánh; THCS Phong Nẫm; THCS Lương
Quới; THCS Châu Bình; THCS Thị Trấn; THCS Tân Thanh; THCS Thạnh Phú
Đông; THCS Hưng Nhượng.
Giới hạn khách thể khảo sát: Luận văn tập trung khảo sát các nhóm khách
thể sau: (1) Cán bộ quản lí (gồm các hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng chun mơn);
(2) Giáo viên; (3) Học sinh và (4) Phụ huynh học sinh. Trong đó khách thể chính là
cán bộ quản lí.
Giới hạn thời gian khảo sát: năm học 2020 - 2021.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp
luận của quản lý giáo dục. Cụ thể như sau:
Tiếp cận chức năng quản lý: Nghiên cứu quản lý phát triển văn hóa nhà
trường của một số trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giồng Trôm sử dụng
tiếp cận chức năng quản lí để xác định các nội dung chính của quản lí phát triển
VHNT. Theo chức năng của quản lý thì hoạt động quản lí phát triển VHNT bao
gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát thực
hiện hoạt động quản lý.
Tiếp cận văn hóa tổ chức: Nhà trường là một tổ chức có chức năng giáo dục
thế hệ trẻ (Phạm Quang Huân, 2015). Vì vậy, nghiên cứu quản lí phát triển VHNT
của một số trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giồng Trôm cần phải sử
9


dụng tiếp cận văn hóa tổ chức. Cách tiếp cận này giúp tác giả xác định được các yếu
tố cấu thành VHNT, các biểu hiện của phát triển VHNT, các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển VHNT.
Tiếp cận hệ thống: Quản lý phát triển văn hóa nhà trường của một số trường
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Giồng Trôm bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan. Đề tài xem xét các mối quan hệ biện chứng của các thành
tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, các nội dung quản lý và các điều kiện đảm bảo
cho quản lý phát triển văn hóa nhà trường của một số trường Trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Giồng Trôm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái qt hóa, so sánh, tổng hợp các thơng tin,
tư liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Cụ thể: Bằng việc đọc, nghiên cứu
các cơng trình khoa học đã có, tổng hợp các tài liệu tham khảo trong và ngồi nước,

nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm thống nhất các khái niệm, thuật ngữ;
xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hóa các trường Trung học cơ sở
của huyện Giồng Trôm hiện nay. Nghiên cứu thực tế điển hình ở trong và ngoài
nước để vận dụng những kinh nghiệm phù hợp khi đề xuất các biện pháp quản lý.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra học sinh, phiếu trưng cầu ý kiến của giáo viên
theo các bước sau:
1) Xây dựng các mẫu phiếu điều tra.
2) Chọn mẫu điều tra.
3) Xây dựng kế hoạch điều tra.
4) Thu thập số liệu, dữ liệu
5) Xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được.
6) Báo cáo kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Sử dụng bản câu hỏi bán cấu trúc để phỏng vấn các cán bộ quản lý nhằm tìm
hiểu sâu hơn các khía cạnh của quản lý phát triển văn hóa nhà trường.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xây dựng các nội dung điều ra, hoặc những giải pháp... tác giả tổ chức lấy ý
kiến đóng góp của nhiều người trong đó có những chuyên gia, đồng nghiệp. Gửi các

10


kế hoạch hoặc các vấn đề đến những người cần xin ý kiến thông qua Email hoặc
đường bưu điện, hoặc trực tiếp.
- Nhóm phương pháp bổ trợ
Từ cơ sở kết quả thu được, tác giả tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu bằng
cách sử dụng các hàm thống kê của phần mềm Microsoft Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp bổ sung thêm các lý luận

về quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ sở thông qua
làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung phát triển văn hóa nhà trường cũng như quản
lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường THCS. Bên cạnh đó, luận văn cũng
đã phân tích và luận giải ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý phát triển văn hóa
nhà trường tại các trường THCS.
Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển văn
hóa nhà trường và thực trạng quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường
trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, rút ra được các kết luận về kết quả
đạt được, các hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất các biện pháp
mang tính cần thiết và tính khả thi về tăng cường quản lý phát triển văn hóa nhà
trường tại các trường trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Đồng thời,
kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm
đến vấn đề phát triển văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ sở.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại
trường trung học cơ sở;
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường
trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre;
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường
trung học cơ sở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

11


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở

1.1.1. Khái niệm văn hóa nhà trường trung học cơ sở
1.1.1.1. Văn hóa
Một quan niệm từng được UNESCO cơng nhận: “Văn hóa là một hệ thống
hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong q
trình hoạt động thực tiễn và trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội” [54]. Như vậy, văn hố là những gì gắn với con người, thuộc con
người và đời sống của con người. Quan niệm trên chỉ rõ, (i) văn hóa là một tập hợp
có tính hệ thống các giá trị vật thể và phi vật thể do con người tạo lập và lưu truyền
qua một quá trình lâu dài; (ii) quá trình hình thành và phát triển văn hóa là q trình
hoạt động thực tiễn của con người; (iii) trong quá trình hoạt động thực tiễn để “sáng
tạo và tích lũy” văn hóa, con người có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại với
hồn cảnh, mơi trường xã hội và mơi trường tự nhiên.
Ở Phương Đơng văn hóa là cái đẹp, hình thức đẹp đẽ biểu hiện trước hết
trong lễ, nhạc, cách lãnh đạo, quản lý,… đặc biệt trong ngôn ngữ, cách ứng xử lịch
sự. Nó biểu hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, giá trị ứng xử được mọi người
chấp nhận và xem là đẹp. Văn hóa là một hệ thống những biểu trưng (kí hiệu) chi
phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng đồng ấy có những
nét đặc thù riêng… Hay văn hóa bao gồm hệ thống giá trị để đánh giá một sự việc,
một hiện tượng (Đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo đức, phải hay trái, đúng hay
sai…) theo cộng đồng ấy.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên
được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng,
ngồi văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá
trị, truyền thống và đức tin [54]. Từ các định nghĩa trên, theo ta có thể nói: Văn hóa
là sự vận động của các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, các truyền thống, nghi lễ
của một cộng đồng.

12



1.1.1.2. Văn hóa tổ chức
Khái niệm văn hóa nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ với khái niệm văn hóa
tổ chức vì nhà trường cũng là một tổ chức. Văn hóa tổ chức đã chính thức trở thành
một khái niệm trong khoa học tổ chức - quản lý xuất hiện ở Âu Mỹ từ những năm
80 của thế kỉ trước và hiện nay là một khái niệm thịnh hành và được phổ biến rộng
rãi. Định nghĩa văn hóa tổ chức được trích dẫn phổ biến trên thế giới là định nghĩa
của Edgar H. Schein (2004): “Văn hóa tổ chức là một tập hợp các nguyên tắc được
chia sẻ chung giữa những thành viên của một tập thể, được hình thành trong quá
trình tập thể ấy giải quyết các vấn đề nhằm thích ứng với mơi trường bên ngồi
cũng như các vấn đề liên quan đến sự kết nối bên trong. Đó là những nguyên tắc đã
tỏ ra có hiệu quả tốt để mọi người đều công nhận giá trị của chúng, và vì vậy, chúng
được truyền đạt đến những thành viên mới nhằm giúp họ hình thành cách lĩnh hội,
tư duy và cảm nhận khi đối diện với các vấn đề của tập thể”. . Theo tác giả này, văn
hóa tổ chức được nhận diện ở 3 cấp độ: (1) Tài sản hữu hình; (2) Giá trị thể hiện và
(3) Giá trị tuyên bố [31].
Như vậy, văn hoá tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần
của một tổ chức. Có thể hiểu văn hố tổ chức là một tập hợp các chuẩn mực, các
giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của các thành viên trong một tổ chức tạo nên sự
khác biệt của tổ chức này với tổ chức khác.
1.1.1.3. Văn hóa nhà trường trung học cơ sở
Văn hóa nhà trường là một khái niệm mới xuất hiện trong vài chục năm gần
đây, nhưng nội hàm của nó thì đã được đề cập đến từ lâu, trong tình huống của GD
và ĐT, nhất là ở thời kì đổi mới. Về góc độ tổ chức, VHNT được coi như một mẫu
thức cơ bản, tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho Nhà trường thích nghi
với mơi trường bên ngồi, tạo ra sự hồ hợp mơi trường bên trong. Một tổ chức có nền
văn hóa mạnh sẽ hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. VHNT sẽ giúp cho Nhà trường
thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và
lịng nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.
Một số khái niệm VHNT được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam như: Văn hoá

nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình
thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà
trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh
thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm. [55] Hay VHNT là một

13


hệ thống phức hợp các giá trị, các chuẩn mực xung quanh chức năng đào tạo con
người của nhà trường, được chấp nhận tự nguyện, được cam kết tôn trọng để theo
đó mà các thành viên của nhà trường cùng nhau thực thi các hoạt động dạy và học,
nhằm hoàn thành ngày càng tốt sứ mệnh cao cả của mình. […]
Văn hố nhà trường nói chung, văn hóa nhà trường THCS nói riêng có đầy
đủ đặc tính của văn hố tổ chức song nó có những đặc trưng riêng vì nhà trường là
một tổ chức sư phạm, có sứ mệnh cao cả là giáo dục thế hệ trẻ. Theo công bố
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể năm 2018 của Bộ Giáo dục và đào tạo,
bậc THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và
phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã
hội; biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh tri thức và kỹ
năng nền tảng; có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng
nghiệp để tiếp tục học lên THPT học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Như vậy có thể nói giáo dục THCS vừa giúp học sinh phát triển các phẩm chất năng
lực đồng thời có đầy đủ kĩ năng để học tập, sinh hoạt.
Mỗi khi bước vào một nhà trường THCS, người ta thường cảm nhận được
bầu khơng khí đặc trưng của nhà trường đó qua hàng loạt các dấu hiệu, hoặc hiển
hiện dễ thấy hoặc ngầm định khó thấy. Mỗi nhà trường đều tự mình biểu lộ ra bên
ngồi một hình ảnh nào đó. Hình ảnh này được tạo nên bởi người dạy, người học,
người quản lý trong nhà trường; sau đó, nó được chuyển tải và phản ánh bởi đồng
nghiệp trong địa phương, bởi phụ huynh và cộng đồng xã hội xung quanh, bởi cơ
quan quản lý và người sử dụng sản phẩm giáo dục vốn là những “khách hàng” phản

ảnh chất lượng sản phẩm giáo dục của nhà trường một cách rõ nét và khách quan.
Văn hoá nhà trường THCS liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần
của trường THCS đó. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục
tiêu, hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử... được xem là tốt
đẹp và được mỗi thành viên trong nhà trường tự nguyện chấp nhận và cam kết tôn
trọng để cùng nhau thực thi các hoạt động dạy và học. VHNT được xem ở hai cấp
độ: vơ hình và hữu hình: Các thành tố chủ yếu thường ở dạng tiềm ẩn trong nhận
thức và tình cảm của con người (Thầy- trò, phụ huynh, các tổ chức xã hội, nhân
dân…), chúng hình thành nên cấp độ vơ hình của VHNT, khó nhận ra ngay. Chính
hành động của con người (chủ yếu là thầy và trò) trong hoạt động thực tiễn dạy và
học đã biến các thành tố trên thành các biểu tượng và tạo nên cấp độ hữu hình của

14


VHNT. [27]. Nói cách khác, biểu hiện văn hố nhà trường gồm các phần nổi như
sau: Cảnh quan sư phạm, các logo khẩu hiệu, hành vi của học sinh, hành vi giao tiếp
ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường với nhau, và giữa thành viên với
những người liên quan… và phần chìm như niềm tin, thái độ của các thành viên nhà
trường. Như vậy để phát triển VHNT ở các trường THCS trước tiên cần làm tốt
công tác phát triển VHNT, đặc biệt thực hiện tốt các chuẩn mực, các giá trị, niềm
tin, quy tắc ứng xử… và ln tạo ra bầu khơng khí thật thoải mái của tất cả CBQL,
GVNV và học sinh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, văn hoá nhà trường THCS là một
hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, thái độ, truyền thống xung quanh
chức năng đào tạo con người và hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà
trường, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi trường THCS đó.
1.1.2. Khái niệm phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở
Theo quan điểm triết học, phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một

sự vật. Q trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi
chu kì sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Trong Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2003, Nxb Đà Nẵng),
phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp
đến cao, đơn giản đến phức tạp [41. tr.769].
Theo Nguyễn Thị Phương Châm (2021), “Phát triển văn hóa với tư cách là
một khái niệm khoa học mới phổ biến trong những năm gần đây, dù trước đó cách
nhìn nhận văn hóa và phát triển, văn hóa trong phát triển, văn hóa với phát triển đã
khá quen thuộc.” [15] . Cũng theo tác giả, dù không gọi đúng tên thuật ngữ là “phát
triển văn hóa” song vấn đề này đã được đề cập đến ngay khi miền Bắc xây dựng
chủ nghĩa xã hội và được đẩy mạnh hơn sau khi đất nước thống nhất (năm 1975).
Lúc này, phát triển văn hóa được đặt trong việc xây dựng nền văn hóa mới xã hội
chủ nghĩa, bài trừ những yếu tố văn hóa cũ, lạc hậu. Sau này, Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”, phát triển văn hóa hàm nghĩa vừa tiếp thu được tinh hoa
văn hóa thế giới, vừa giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. Tiếp đó, trên tinh thần của

15


Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, khái niệm
phát triển văn hóa đã trở nên phổ biến với cách hiểu rộng hơn và những ý nghĩa sâu
sắc hơn. Phát triển văn hóa với ý nghĩa hướng đến sự phát triển tồn diện: phát triển kinh
tế khơng thể bỏ qua phát triển văn hóa [15].
Từ những cách hiểu trên, chúng tơi hiểu thuật ngữ “phát triển văn hóa” bao gồm
các hoạt động giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp và tiếp thu
những giá trị văn hóa mới tiến bộ.

Văn hóa của nhà trường khơng phải có ngay từ khi nhà trường đó được thành lập
mà nó được tích lũy theo thời gian, qua quá trình hoạt động và tương tác lẫn nhau giữa
các thành viên trong nhà trường. VHNT là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng và tạo nên thương hiệu riêng cho mỗi nhà trường. Thuật ngữ “phát triển” trong
bài viết bao gồm hoạt động giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp được hình
thành trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường và hoạt động tiếp thu, sáng tạo ra
những giá trị văn hóa mới phù hợp với giai đoạn phát triển mới của nhà trường.
Phát triển VHNT khơng hồn tồn ở việc tạo nên một giá trị văn hóa mới.
Phát triển cịn là kế thừa những giá trị văn hóa tích cực phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh từng nhà trường, đồng thời cũng loại bỏ đi những giá trị tiêu cực, không phù
hợp hoặc cản trở sự phát triển của nhà trường. Xây dựng và phát triển VHNT là một
quá trình lâu dài, kiên trì và bền bỉ, địi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong
nhà trường, trong đó lãnh đạo, quản lý đóng vai trị then chốt. Có thể nói rằng, phát
triển VHNT diễn ra hai quá trình song song: Một là kế thừa, phát huy hệ thống các
chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, thái độ, truyền thống xung quanh chức năng đào
tạo con người và các hành vi ứng xử tốt đẹp của các thành viên trong nhà trường;
Hai là tiếp thu, sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới phù hợp với nhà trường trong
giai đoạn phát triển mới. Nói cách khác, phát triển VHNT bao gồm các hoạt động
nhằm giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp được hình thành trong quá
trình xây dựng và phát triển nhà trường, sáng tạo những giá trị văn hóa mới phù
hợp với giai đoạn phát triển mới của nhà trường.
1.1.3. Vai trị của phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở
Thứ nhất, VHNT trong trường THCS là một thứ tài sản lớn
Có khơng ít người đã khẳng định, văn hóa quyết định trường tồn của một tổ
chức. Đó là ý nghĩa lớn nhất của văn hố. Nó càng có ý nghĩa và tầm quan trọng

16


đặc biệt đối với nhà trường, bởi lẽ, hơn bất kỳ một tổ chức nào, tính văn hố là tính

chất đặc thù của nhà trường. Điều này được xác định dựa trên những căn cứ sau:
Nhà trường là nơi bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hoá nhân loại; Nhà trường là
nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo văn hố cho
tương lai; Nhà trường là nơi con người với con người (người dạy với người học)
cùng hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hoá, theo những cách thức văn hố,
dựa trên những phương tiện văn hố, trong mơi trường văn hoá đại diện cho mỗi
vùng, miền, địa phương.
Đặc biệt, học sinh THCS đang bước vào lứa tuổi chuyển tiếp từ thời thơ ấu sang
tuổi trưởng thành. Tâm lí, sinh lí của các em có nhiều thay đổi, địi hỏi sự quan tâm rất
nhiều của người lớn nói chung, của thầy cơ giáo nói riêng. Các em chưa phải là người
lớn, cũng khơng cịn là trẻ con; các em mong muốn được khẳng định bản thân, nhận
được sự tôn trọng của người lớn. Vì vậy, văn hóa nhà trường nói chung, văn hóa ứng
xử nói riêng giữa giáo viên và học sinh có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục nhân cách
của học sinh THCS.
Thứ hai, phát triển VHNT tạo động lực làm việc, học tập cho giáo viên và
học sinh
Động lực làm việc trong nhà trường - thường được gọi là động lực sư phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hố là một động lực vơ hình nhưng có
sức mạnh kích cầu nhiều khi hiệu quả hơn cả các biện pháp kinh tế. Bởi lẽ VHNT
giúp giáo viên, nhân viên, học sinh thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất cơng
việc mình làm; tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các các cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh; đồng thời, tạo ra một môi
trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng
tạo - điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và
con người; giúp cho người dạy, người học và mỗi cá nhân trong lực lượng xã hội
xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà
trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường. Vì vậy muốn tạo
động lực cần khơi dậy nhu cầu và đáp ứng nhu cầu chính đáng của mọi người. Khi
nhu cầu cịn ở mức độ thấp, động lực với người lao động sư phạm là đồng lương,
thu nhập, tiền thưởng… bó gọn trong những giá trị vật chất. Khi nhu cầu vật chất
thoả mãn một mức độ cao hơn, người lao động nói chung, nhà giáo nói riêng sẵn

sàng đánh đổi, chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi trường hoà

17


đồng, thân thiện, thoải mái, được cống hiến, sáng tạo và được thừa nhận, tôn trọng
và phát triển.
Đối với học sinh nói chung, học sinh THCS nói riêng, hoạt động học tập là
hoạt động chủ đạo. Muốn học sinh học tốt, giáo viên phải dạy tốt. Phương pháp
giảng dạy, cách ứng xử của giáo viên có thể ảnh hưởng rất lớn đến hứng thú học tập
của học sinh. Một nhà trường có văn hóa phát triển sẽ thúc đẩy người giáo viên tích
cực đổi mới phương pháp giảng dạy, nỗ lực mang tới những tiết học bổ ích, lí thú
cho học sinh; thúc đẩy học sinh nỗ lực học tập, rèn luyện để bảo vệ, phát huy những
truyền thống tốt đẹp của lớp, của trường.
Thứ ba, phát triển VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của giáo viên
và học sinh
VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn
mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thuyết do những thế hệ con
người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên. Khi nhà trường phải đối mặt với một
vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý
trường học và đội ngũ giáo viên hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và
sự lựa chọn đúng đắn nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của tổ chức nhà trường.
Thứ tư, phát triển VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột
VHNT giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức vấn đề,
cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Nó tựa như chất keo gắn kết các
thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực hạn chế những biểu hiện
tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thơng thường của tổ chức. Nó hạn chế những nguy
cơ mâu thuẫn và xung đột; hoặc khi xung đột là khơng thể tránh khỏi thì VHNT tạo ra
hành lang pháp lý - đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên
nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường.

Bước vào nhà trường THCS, các em bắt đầu được học nhiều môn học với
các thầy cô giáo khác nhau. Các em khơng cịn thần tượng giáo viên như hồi học
tiểu học mà bắt đầu so sánh, đánh giá các thầy cơ giáo. Bên cạnh đó, quan hệ bạn bè
ngày một phát triển và giữ một vị trí quan trọng đối với học sinh THCS. Mối quan
hệ với bạn không phải lúc nào cũng tốt đẹp, có lúc sẽ xảy ra những mâu thuẫn, xung
đột và hiểu lầm. Công việc của người giáo viên THCS không phải lúc nào cũng
thuận lợi, họ thường phải đối mặt với những áp lực công việc, đôi khi cả những áp
lực trong các mối quan hệ, trong cuộc sống riêng. Khi đó, VHNT sẽ giúp giáo viên
và học sinh lựa chọn những cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực của nhà trường.

18


Thứ năm, phát triển VHNT giúp nâng cao chất lượng giáo dục
Từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối kiểm soát và hạn chế những nguy cơ
làm giảm sức mạnh của tổ chức, có thể thấy rằng việc phát triển VHNT đã làm tăng
hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ sở đó mà dần dần tạo nên những
phẩm chất đặc trưng riêng, khác biệt cho tổ chức trường học. Đó là cơ sở nâng cao
uy tín, “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn.
1.1.4. Các nội dung của phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở
Phát triển các mục tiêu, hệ thống chính sách văn hóa trong nhà trường: Để
giáo dục đạt hiệu quả, các thành viên nhà trường phải hình dùng trước hình ảnh cụ
thể của con người, với các phẩm chất và năng lực mà nhà trường cần phải trang bị
và đào luyện. Bởi thế, ở mỗi nhà trường sẽ có các màu sắc riêng giữa hàng loạt đặc
điểm của người học mà nhà trường chúng ta cần giáo dục đào tạo thể hiện qua mục
tiêu, điều lệ và các chương trình, kế hoạch hành động của các tổ chức đồn thể
(cơng đồn, đồn thanh niên…); các chuẩn mực đạo đức và các giá trị thẩm mỹ. Để
đạt được mục tiêu giáo dục, nhà trường cần xây dựng hệ thống chính sách đối với
cán bộ và học sinh. Vì vậy, để phát triển VHNT, trước hết cần phát triển các mục
tiêu, hệ thống chính sách văn hóa của nhà trường.

Phát triển các niềm tin và thái độ đúng đắn cho tất cả đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên nhà trường theo triết lý giáo dục của nhà trường: Trong các
nhà trường, mỗi nhà trường có hướng đi riêng trong việc giáo dục nhân cách chung.
VHNT thể hiện ở niềm tin và thái độ đúng đắn của các thành viên nhà trường đối
với triết lí giáo dục của nhà trường. Do đó, phát triển VHNT có thể đánh giá qua
niềm tin, thái độ của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường.
Phát triển các biểu tượng, cảnh quan môi trường, các giá trị truyền thống
của nhà trường: Biểu tượng, lô gô, khẩu hiệu, cảnh quan môi trường là giá trị VH
hữu hình; cịn giá trị truyền thống là những giá trị văn hóa vơ hình (sứ mệnh, triết lí
giáo dục, tầm nhìn, hệ giá trị cốt lõi…). Mỗi nhà trường THCS cần phát triển một
môi trường nhà trường đầy đủ về cơ sở vật chất, tiện nghi và an toàn tạo nên một
cảnh quan nhà trường kiểu mẫu; đồng thời xác định hệ thống giá trị văn hóa của nhà
trường, xem đâu là giá trị văn hóa đặc trưng, cốt lõi để xây dựng và phát triển trở
thành hệ giá trị xuyên suốt của nhà trường. Những giá trị văn hóa khơng phải là cố
định, bất biến, nó có thể thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi của xã hội.

19


Lãnh đạo nhà trường cần tiến hành xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đạt
chuẩn theo quy định, một mơi trường cảnh quan an tồn, sạch đẹp. Đồng thời nó và
các hoạt động có định hướng VH. Mọi sự vật hiện tượng đi đúng bản chất của nó.
Phát triển văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ giữa các nhóm, các thành
viên trong nhà trường: Phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường nhằm đảm bảo
cho việc tạo dựng một bầu khơng khí tích cực, hợp tác giữa các thành viên của nhà
trường; xây dựng môi trường giáo dục có văn hóa mà ở đó “Thầy ra thầy, trị ra trị,
lớp ra lớp…”. Mơi trường văn hóa ứng xử có vai trị quan trọng trong việc thực hiện
sứ mệnh của nhà trường - là nơi đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước.
Văn hóa ứng xử trường học ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả dạy học
và giáo dục học sinh, vì vậy phát triển văn hóa ứng xử trong trường học là điều vơ

cùng cấp thiết, và vai trị của người hiệu trưởng trong phát triển văn hóa ứng xử cần
được chú trọng, quan tâm. Văn hóa ứng xử sẽ giúp mỗi cá nhân hồn thiện mình
hơn để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, tạo dựng được lòng tin đối với lãnh đạo
và đồng nghiệp. Văn hóa ứng xử trong nhà trường có thể bao gồm: văn hóa ứng xử
giữa cán bộ quản lí và các nhân viên dưới quyền; văn hóa ứng xử giữa các giáo viên
với nhau; văn hóa ứng xử giữa giáo viên với học sinh; văn hóa ứng xử giữa học sinh
với nhau; văn hóa ứng xử giữa nhân viên nhà trường (bảo vệ, lao công…) với học
sinh; văn hóa ứng xử giữa phụ huynh với giáo viên.
1.2. Quản lý phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm quản lý phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở
1.2.1.1. Quản lý
Cho đến nay, đã có rất nhiều cách tiếp cận, cách diễn đạt khác nhau về định
nghĩa quản lý.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1997): “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”
[2, tr.17]. Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001) cho rằng: “Quản
lý là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức” [16, tr.18].
Qua các định nghĩa trên có thể rút ra được những đặc điểm chung như sau:
Quản lý là một hệ thống các quá trình thực hiện; Quản lý thể hiện mối quan hệ tác động
quan lại giữa các cấu thành liên quan như chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và khách
thể quản lý; Quản lý hoạt động có mục tiêu, định hướng và hướng đích rõ ràng.

20


×