Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Trình bày thị phần các thương hiệu ô tô cá nhân trên thị trường việt nam hãy mô tả diễn biến giá xe ô tô trên thị trường việt nam trong 5 năm gần đây phân tích và chỉ rõ nguyên nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ HỌC VI MÔ
ĐỀ TÀI 12: Trình bày thị phần các thương hiệu ơ tơ cá nhân trên thị
trường Việt Nam. Hãy mô tả diễn biến giá xe ô tô trên thị trường Việt Nam
trong 5 năm gần đây. Phân tích và chỉ rõ nguyên nhân của những diễn
biến đó.
Người thực hiện: Huỳnh Khánh Vy
Mã số sinh viên: 050509211720
Lớp: GE01
Khóa học: 2021-2022

0

0


Giáo viên hướng dẫn: Lê Kiên Cường
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày Tháng Năm 2021

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 2
Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 2
Khái quát ngành ô tô Việt Nam.............................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................6
I. CẦU............................................................................................................................... 6


1. Khái niệm............................................................................................................6
2. Luật cầu............................................................................................................... 7
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu..........................................................................7
3.1. Giá hàng hoá dịch vụ................................................................................7
3.2. Giá của hàng hoá liên quan......................................................................7
3.3. Thu nhập của người tiêu dùng.................................................................8
3.4. Thị hiếu của người tiêu dùng...................................................................8
3.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng...................................................................9
3.6. Số lượng người tiêu dùng.........................................................................9
II. CUNG......................................................................................................................... 10
1. Khái niệm..........................................................................................................10
2. Luật cung........................................................................................................... 10
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cung......................................................................10
3.1. Giá hàng hoá, dịch vụ............................................................................10
3.2. Giá đầu vào.............................................................................................10
3.3. Công nghệ...............................................................................................11

0

0


3.4. Các kỳ vọng của người bán....................................................................11
3.5. Số lượng người bán trên thị trường......................................................11
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG DIỄN BIẾN GIÁ XE Ô
TÔ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY........................11
I. TÌNH HÌNH CUNG CẦU Ô TÔ TẠI VIỆT NAM...................................................12
Diễn biến giá xe 5 năm gần đây.......................................................................12
II. CẦU............................................................................................................................ 14
1. Cầu thị trường ô tô Việt Nam..........................................................................14

Thị phần các thương hiệu ô tô cá nhân trên thị trường Việt Nam hiện nay.
......................................................................................................................... 16
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu............................................................................17
2.1. Giá hàng hoá dịch vụ..............................................................................17
2.2. Giá của hàng hoá liên quan....................................................................18
2.3. Thu nhập của người tiêu dùng................................................................19
2.4. Thị hiếu của người tiêu dùng..................................................................20
2.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng..................................................................21
2.6. Số lượng người tiêu dùng........................................................................22
III. CUNG.......................................................................................................................23
1. Cung thị trường ô tô Việt Nam.........................................................................23
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cung.........................................................................24
2.1. Giá hàng hoá, dịch vụ.............................................................................24
2.2. Giá đầu vào..............................................................................................25
2.3. Công nghệ................................................................................................26
2.4. Các kỳ vọng của người bán.....................................................................27
2.5. Số lượng người bán trên thị trường........................................................27
IV.

TỔNG KẾT..........................................................................................................28

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................30

0

0


LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Việt Nam thuộc nhóm những nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới, vì
vậy, trong khoảng hơn 30 năm trở lại đây, đời sống vật chất của người Việt trong nước
được cải thiện một cách đáng kể. Khi chất lượng cuộc sống tốt hơn, người Việt cũng có
nhu cầu cao hơn về sự tiện nghi, sung túc, cải tiến và thẩm mỹ. Theo như phóng viên
John Reuters từng nhận xét rằng: " Khi Việt Nam giàu lên người dân sẽ đổi xe máy mua
xe hơi". Quả thật vậy, Việt Nam trước giờ được biết đến là một nước có lượng xe máy
nhiều nhất thế giới và có tỷ lệ sở hữu ơ tô cá nhân thấp nhưng vài năm gần đây, thị trường
ôtô liên tục tăng trưởng. Theo như công ty nghiên cứu thị trường Q&Me, có đến 90 %
người tham gia khảo sát bày tỏ mối quan tâm đến việc chuyển sang sở hữu ô tô trong
tương lai và 42 % người tiêu dùng cho biết sẽ đầu tư mua xe ơ tơ khi có điều kiện về tài
chính. Do vậy cùng những yếu tố thuận lợi khác, Việt Nam đang là thị trường tiềm năng
đối ngành công nghiệp ôtô. Nhiều thương hiệu xe nổi tiếng đã gia nhập vào thị trường và
số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp ôtô ngày càng gia tăng. Các
thương hiệu xe ô tô cá nhân trên thị trường Việt Nam cạnh tranh nhau đầy khốc liệt và
nhận được rất nhiều sự quan tâm từ cơng chúng. Vì vậy, em xin chọn đề tài “Phân tích
và chỉ rõ nguyên nhân của những diễn biến giá xe ô tô con trên thị trường Việt Nam
trong 5 năm gần đây” để hiểu rõ thị trường xe hơi tại Việt Nam đồng thời đưa ra những
khó khăn, những yếu tố tác động đến cung cầu của thị trường và cũng như những biến
động mà các doanh nghiệp ôtô đã trải qua trong 5 năm vừa qua.

0

0


Khái quát ngành ô tô Việt Nam
Ngành công nghiệp ô tơ Việt Nam đã bắt đầu được hình thành và chú trọng phát
triển cách đây hơn 20 năm và muộn hơn so các nước trong khu vực khoảng 30 năm. Năm
1991, khi Việt Nam mới đặt những viên gạch đầu tiên để xây dựng ngành cơng nghiệp ơ

tơ thì tại các nước khác, ngành công nghiệp ô tô đã rất phát triển và tạo ra áp lực cạnh
tranh lớn đồng thời cũng đe dọa nền sản xuất trong nước. Các nước như Thái Lan,
Indonesia hay Trung Quốc có lợi thế là những nước đi trước, công nghệ và lao động phát
triển ở trình độ cao hơn, tận dụng được lợi thế kinh tế nhờ quy mơ khiến chi phí sản xuất
thấp hơn đã có ưu thế chiếm lĩnh thị trường xe hơi trong nước nhiều năm. Với quyết tâm
phát triển, trước cơ hội và thách thức trong điều kiện thương mại tự do, Việt Nam đã có
những giải pháp chiến lược dài hạn cho công nghiệp ô tô thông qua các quy hoạch và
chiến lược phát triển công nghiệp ô tơ Việt Nam. Năm 2017, ngày 17 tháng 10 Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 116/2017/NĐ-CP quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô với các quan điểm. Thứ nhất, công
nghiệp ô tô là ngành tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa, cần được khuyến khích phát triển bằng những chính sách ổn định, nhất quán và
dài hạn. Thứ hai, phát triển ngành công nghiệp ôtô trên cơ sở phát huy tiềm năng của
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Tiếp theo là phát triển công nghiệp ôtô trên cơ sở bình đẳng giữa sản xuất trong
nước và các doanh nghiệp nhập khẩu ơtơ. Bên cạnh đó cịn đảm bảo quyền lợi của người
tiêu dùng và an tồn mơi trường. Cuối cùng là phù hợp với các cam kết của Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế. Sự phát triên của ngành ô tô Việt Nam đến nay được
chia thành 4 giai đoạn chính như sau:

0

0


Biểu đồ thể hiện doanh số bán xe và tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2007- 2019
Giai đoạn 2007 – 2008: Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe duy trì ở mức 2 con số,
lần lượt ở mức 97% và 37%. Trong năm 2017, Bộ tài chính đã tiến hành 3 đợt giảm thuế
với hy vọng hạ nhiệt giá bán xe trong nước. Tại thời điểm Việt Nam gia nhập WTO vào
tháng 1/2007, các loại ô tô mới nguyên chiếc được giảm thuế nhập khẩu từ 90% xuống

80%. Tháng 8/2007, cắt giảm tiếp xuống còn 70% và vào tháng 11/2007, thuế xuất đối
với ô tô mới nguyên chiếc còn 60%.
Giai đoạn 2009 – 2012: Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe bắt đầu chậm lại vào
năm 2009 khi chỉ tăng 7% so với năm trước và sụt giảm mạnh vào năm 2012 khi giảm
đến 33%. Trong đó, sự suy giảm của thị trường ơtơ năm 2012 xuất phát từ bối cảnh khó
khăn của nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, việc tăng phí, thuế cùng với việc các loại
thuế, phí mới được ban hành cũng góp phần làm giảm sức mua của thị trường.
Giai đoạn 2013 – 2016: Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe liên tục đạt 2 con số,
mạnh nhất là vào năm 2015, với tốc độ tăng trưởng 55%. Trong đó, mức tăng trưởng 55%
trong năm 2015 được cho là đến từ việc thị trường chạy đua tránh áp lực tăng giá trong
năm tới do các thay đổi về cách tính thuế Tiêu thụ Đặc biệt. Trong khi dó, mức tăng
trưởng 24% năm 2016 được cho là nhờ chiến lược giảm giá xe để kích cầu tiêu dùng của
nhiều hãng xe.

0

0


Giai đoạn 2017 – 2021: Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe có dấu hiệu chững lại
vào năm 2017, khi sụt giảm 10%, tuy nhiên phục hồi nhẹ trở lại vào năm 2018 tăng 6%
và 11 tháng đầu năm 2019 tăng 14%. Trong năm 2017, sự suy giảm doanh số toàn thị
trường chủ yếu bị tác động từ những chính sách mới có hiệu lực từ 2018. Tâm lý chung
của khách hàng là chờ đợi, chủ yếu kỳ vọng giá xe giảm nhiều trong 2018 do thuế nhập
khẩu từ ASEAN về 0% và thuế nhập khẩu linh kiện về 0%. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng
doanh số bán xe chậm lại được lý giải là do những vướng mắc trong việc nhập khẩu xe,
qua đó gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn cung trên thị trường. Năm 2019, giá xe giảm
khoảng từ 8% đến 15% đã góp phần thúc đẩy đẩy tăng trưởng doanh số bán xe toàn thị
trường. Bước sang 2020, với nguồn cung dồi dào và lượng nhập khẩu tiếp tục tăng trưởng
cao, giá xe ô tô được dự sẽ tiếp tục điều chỉnh giảm. Đến năm 2021 là một năm đầy biến

động đối với thị trường ô tô Việt Nam với những tác động bởi đại dịch Covid 19. Trải qua
6 tháng đầu năm đầy khó khăn, thị trường ơ tơ cá nhân đã có những bước chuyển mình và
có dấu hiệu khởi sắc trở lại sau những ngày tháng liên tục sụt giảm đến mức “chạm đáy”
khi làn sóng dịch bệnh Covid-19 lần thứ 4 tại Việt Nam đang từng bước được kiểm soát.

0

0


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.
1.

CẦU
Khái niệm

Cầu: Là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng
mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định, với các điều kiện khác
khơng thay đổi.
Lượng cầu: Là số lượng hàng hóa / dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và có
khả năng mua tại mỗi mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các
nhân tố khác không đổi.
Nhu cầu: Là những nguyện vọng, mong ước vô hạn về hàng hóa / dịch vụ của con
người. Sự khan hiếm làm cho hầu hết các nhu cầu không được thỏa mãn.
Cầu cá nhân: Là số lượng hàng hóa / dịch vụ mà một cá nhân mong muốn mua và
có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định
các nhân tố khác không đổi.
Cầu thị trường: Là tổng cầu cá nhân ở các mức giá. Khi cộng lượng cầu cá nhân ở
mỗi mức giá, chúng ta có lượng cầu thị trường tại mỗi mức giá.

2.

Luật cầu
Với giả định các nhân tố khác khơng đổi, số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được cầu

trong một khoảng thời gian nhất định sẽ tăng lên khi giá giảm và ngược lại, sẽ giảm khi
giá tăng. Như vậy, giá hàng hóa, dịch vụ và lượng cầu có quan hệ nghịch.
P↑ → Qd ↓
3.
3.1.

P ↓ → Qd ↑

Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu
Giá hàng hoá dịch vụ

Giá hàng hoá dịch vụ ảnh hưởng đến lượng cầu theo luật cầu. Khi giá hàng hoá dịch
vụ tăng lên, lượng cầu đối với hàng hoá dịch vụ giảm xuống và ngược lại.
3.2.

Giá của hàng hố liên quan

Có hai nhóm hàng hố liên quan ảnh hưởng tới lượng cầu về hàng hố đang được
nghiên cứu là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.

0

0



Hàng hoá thay thế: X và Y là hàng hoá thay thế khi việc sử dụng X có thể thay thế
cho việc sử dụng Y nhưng vẫn giữ nguyên được mục đích sử dụng ban đầu. Hai hàng hóa
thay thế là khi giá của hàng hóa này tăng lên thì sẽ làm tăng cầu của hàng hóa kia.

Tác động của sự thay đổi giá cả của hàng hóa thay thế đến cầu về một loại hàng
hóa
Hàng hố bổ sung: X, Y là hàng hoá bổ sung khi việc sử dụng X phải đi kèm với
việc sử dụng Y để đảm bảo giá trị sử dụng của hai hàng hoá.VD: Bếp gas và bình gas là
hai hàng hóa bổ sung.
3.3.

Thu nhập của người tiêu dùng

Cầu đối với hàng hóa thơng thường có mối quan hệ thuận chiều với thu nhập. Thu
nhập tăng dẫn đến tăng lượng cầu tại mỗi mức giá, làm đường cầu D dịch chuyển sang
phải.

Hàng thông thường thu nhập tăng làm đường cầu dịch chuyển sang phải

0

0


Cầu hàng hóa thứ cấp có mối quan hệ nghịch biến với thu nhập. Thu nhập tăng làm
dịch chuyển đường cầu D sang trái.

Hàng thứ cấp thu nhập tăng làm đường cầu dịch chuyển sang trái.
3.4.


Thị hiếu của người tiêu dùng

Đây là yếu tố rõ ràng nhất quyết định cầu của người tiêu dùng vì đó là sở thích
hay sự quan tâm của một nhóm người về loại hàng hố dịch vụ nào đó mà có ảnh hưởng
đến tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng. Xác định đúng thị hiếu người tiêu dùng, nhà
sản xuất sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ, kích thích người tiêu dùng cầu nhiều hơn về
sản phẩm mà hãng sản xuất ra. Khi nhà sản xuất cung cấp tung ra sản phẩm đúng lúc thị
hiếu về sản phẩm xuất hiện, tức là nhà cung cấp đáp ứng kịp thời thị hiếu của người tiêu
dùng, thì lượng cầu về sản phẩm sẽ tăng cao. Đối với một loại hàng hóa tăng lên sẽ làm
tăng cầu của hàng hóa và sẽ làm đường cầu của hàng hóa đó dịch chuyển sang phải và

ngược lại.
Sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng sẽ làm đường cầu dịch chuyển
3.5.

Kỳ vọng của người tiêu dùng

0

0


Kỳ vọng là những dự đoán của người tiêu dùng về diễn biến của thị trường trong
tương lai có ảnh hưởng đến cầu hiện tại.Có nhiều loại kỳ vọng như kỳ vọng về giá hàng
hoá, về thu nhập, về giá cả hàng hoá liên quan, ….Nếu các kỳ vọng thuận lợi đối với
người tiêu dùng thì lượng cầu hiện tại sẽ giảm, đường cầu dịch chuyển sang trái và ngược
lại.
3.6.

Số lượng người tiêu dùng


Số lượng người mua cho thấy quy mô của thị trường. Thị trường càng nhiều người
tiêu dùng thì cầu đối với hàng hố, dịch vụ càng lớn. Thị trường càng ít người tiêu dùng
thì cầu về hàng hoá, dịch vụ càng nhỏ.
II.
1.

CUNG
Khái niệm

Cung: Là số lượng hàng hóa / dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn sàng
bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định với giả định các
nhân tố khác khơng đổi.
Lượng cung: Là lượng hàng hố dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn
sàng bán ở mỗi mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các
nhân tố khác khơng đổi.
Cung cá nhân: Là lượng hàng hố dịch vụ mà một cá nhân có khả năng và sẵn sàng
bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các nhân tố
khác không đổi.
Cung thị trường: Là tổng cung cá nhân tại các mức giá, nó cho biết lượng hàng
hố dịch vụ mà tất cả những người bán trên thị trường có khả năng bán và sẵn sàng bán ở
tất cả các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các nhân tố
khác khơng đổi.
2.

Luật cung

Lượng hàng hố được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của hàng
hố đó tăng lên và ngược lại (giả định các nhân tố khác không đổi). Như vậy, giá hàng
hóa, dịch vụ và lượng cung có quan hệ thuận.


0

0


P↑ → Qs ↑

3.
3.1.

P ↓ → Qs ↓

Các nhân tố ảnh hưởng tới cung
Giá hàng hoá, dịch vụ

Giá hàng hoá dịch vụ ảnh hưởng đến lượng cung theo luật cung. Khi giá hàng hoá
dịch vụ tăng, người sản xuất sẽ sản xuất nhiều hàng hoá hơn để tung ra thị trường nhằm
thu lại nhiều lợi nhuận hơn và ngược lại.
3.2.

Giá đầu vào

Khi giá đầu vào giảm làm cho sản xuất
thêm nhiều lợi nhuận. Vì vậy cơng ty cung
ứng một sản lượng cao hơn tại mỗi mức giá
và đường cung S dịch chuyển sang phải. Ví
dụ: Tiền cơng, giá ngun liệu đầu vào,…
3.3.


Công nghệ

Công nghệ quyết định bao nhiêu yếu tố đầu vào đạt yêu cầu để sản xuất một đơn vị
sản phẩm. Cải tiến công nghệ giúp tiết kiệm chi phí, làm giảm giá đầu vào, dịch chuyển
đường cung S sang phải
3.4.

Các kỳ vọng của người bán

Kỳ vọng là những dự đoán, dự báo của người sản xuất về những diễn biến thị
trường trong tương lai ảnh hưởng đến cung hiện tại. Nếu các kỳ vọng thuận lợi đối với
người bán thì lượng cung hiện tại sẽ giảm, đường cung dịch chuyển sang trái và ngược
lại.
3.5.

Số lượng người bán trên thị trường

0

0


Số lượng người bán có ảnh hưởng trực tiếp đến số hàng hố bán ra trên thị trường.
Khi có nhiều người bán, lượng cung hàng hoá tăng lên khiến đường cung hàng hoá dịch
chuyển sang phải và ngược lại.

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN CỦA NHỮNG DIỄN BIẾN
GIÁ XE Ơ TÔ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY
I.


TÌNH HÌNH CUNG CẦU Ơ TƠ TẠI VIỆT NAM

Nhìn chung, giai đoạn từ 2017 đến hiện nay cung liên tục vượt cầu. Theo số liệu
thống kê, lượng cung ô tô trên thị trường bao gồm nhập khẩu và lắp ráp liên tục vượt cầu,
cụ thể năm 2017 ở mức 51.950 xe, năm 2018 ở mức 58.417 xe, và 6 tháng đầu năm 2019
ở mức 80.345 xe và đạt 140.301 xe cho cả năm, đến năm 2020 nguồn cung ôtô tiếp tục
dồi dào do lượng nhập khẩu có xu hướng tăng trở lại nhờ hiệp định ATIGA.



Diễn biến giá xe 5 năm gần đây

Triết gia Hy Lạp cổ đại – Heraclitus từng nói: “Khơng ai tắm hai lần trên một dịng
sơng”, vạn vật luôn luôn vận động và không ngừng thay đổi, khơng thứ gì tồn tại lâu hơn
một khoảnh khắc. Chính vì thế, ngành cơng nghệ ơ tơ nói chung và thị trường ơ tơ con ở
Việt Nam nói riêng luôn phải đối mặt với những biến động khôn lường khiến cho các
doanh nghiệp phải linh hoạt biến đổi để ứng phó khơng ngừng. Trong 5 năm trở lại đây,

0

0


các thương hiệu ô tô cá nhân phải luôn đề ra những chiến lược kinh tế để đối mặt với
những trở ngại, khó khăn gặp phải và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá xe trong những
năm vừa qua.
Trong 5 năm gần đây, giá xe ơ tơ con có những thay đổi liên tục. Bắt đầu với năm
2017, một năm mang gam màu ảm đạm khi giá xe giảm cực “sốc” có khi gần như “chạm
đáy”. Các thương hiệu ô tô trong nước đã đối đầu nhau bằng cuộc chiến giảm giá xe.
Hàng loạt mẫu ô tô giảm giá mạnh trên thị trường, rất nhiều sản phẩm giảm giá tới 100

triệu, 200 triệu và thậm chí là 300 triệu đồng. Trong đó, kỷ lục thuộc về mẫu Volkswagen
Touareg, với mức giảm lên tới 390 triệu đồng sau hai đợt giảm giá trong năm 2017.
Nhưng sang đến năm 2018, giá xe ơ tơ lại có những bước chuyển biến sau 1 năm
đại hạ giám thì giá xe đã tăng liên tục. Điển hình như mẫu xe CR-V của Honda Việt Nam
đã tăng thêm 5 triệu đồng/xe cho cả 3 phiên bản vào tháng 4/2018. Khơng dừng lại ở đó,
tháng 6/2018, Honda Việt Nam tăng giá bán xe CR-V thêm 10 triệu đồng. Trong tháng 9,
Toyota Việt Nam đã tăng từ 1 – 45 triệu đồng cho các phiên bản Toyota Fortuner, Toyota
Hilux cũng tăng từ 18 - 22 triệu đồng/xe. Ngay cả mẫu xe Toyota Vios lắp ráp tại Việt
Nam cũng tăng từ 18 - 41 triệu đồng/xe.
Sang đến năm tiếp theo, năm 2019, thị trường giá xe ô tô cá nhân lại có những sự
thay đổi khi “cơn lốc giảm giá xe” lại tiếp tục bắt đầu. “Bắn phát súng đầu tiên" trong
cuộc chiến giảm giá xe đầu năm 2019 chính là Toyota khi điều chỉnh giảm giá cho các
mẫu lắp ráp như Vios, Corolla Altis, Innova hay Camry với mức giảm từ 10-25 triệu
đồng. Suốt năm 2019, các hãng xe liên tục giảm giá xe, có những hãng xe như BMW đến
từ Đức cũng giảm giá từ 100-300 triệu và kể cả Audi tung chương trình khuyến mãi lên
đến 200-300 triệu đồng cho 2 mẫu xe hot Q5 và Q7.
“Cơn lốc đại hạ giá” ấy vẫn tiếp tục trong cả năm 2020. Trong năm 2020, chúng ta
còn chứng kiến những màn giảm giá xe sâu nhất chưa từng thấy với mức giảm cao nhất
có mẫu lên đến hơn 1 tỷ đồng. Điển hình như BMW X7 giảm 1,1 tỷ đồng hay Range
Rover Evoque và Vogue giảm giá cao nhất 1 tỷ đồng.
Đến nay, cuối năm 2021, “bão giảm giá” khơng có dấu hiệu dừng lại. Cụ thể, Theo
khảo sát, tuần cuối cùng của tháng 11, thị trường xe ghi nhận thêm nhiều mẫu ô tô con

0

0


được giảm giá sâu. Trong đó, Vinfast vừa cơng bố mức giảm giá kỷ lục cho VinFast Lux
SA2.0 2 bản nâng cao và cao cấp được giảm trực tiếp 180 triệu đồng, riêng bản tiêu

chuẩn được giảm sâu đến 200 triệu đồng. Gần đây, Hyundai cũng gây chú ý khi chào bán
dòng xe Elantra với mức giảm sâu 55-75 triệu đồng, đây được xem là đợt giảm sâu nhất
của Hyundai Elantra từ trước tới nay.
Nhìn chung, trong 5 năm gần đây, thị trường giá xe ô tô cá nhân Việt Nam trải qua
những diễn biến đa dạng do tác động từ nhiều yếu tố khác nhau và đặc biệt là các yếu tố
tác động đến cung cầu đã khiến giá xe có những đợt đại hạ giá và đầy biến động trong
những năm vừa qua.
II.
1.

CẦU
Cầu thị trường ô tô Việt Nam

0

0


Cầu ô tô nhập khẩu

Cầu ô tô lắp ráp

Biểu đồ thể hiện doanh số ô tô lắp ráp

Biểu đồ thể hiện doanh số ô tô lắp ráp
trong nước giai đoạn 2016-2019

trong nước giai đoạn 2016-2019

Cầu ô tô lắp ráp sụt giảm khá. Tính đến


Cầu xe nhập khẩu tăng mạnh. Tính

đến hết tháng 6/2019, doanh số bán hàng hết tháng 6/2019, doanh số bán hàng của xe
của xe nhập khẩu đạt 62.543 xe, tăng lắp ráp trong nước đạt 91.731 xe, giảm 14% so
203% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy với cùng kỳ năm trước. Trong khi sản lượng
nhiên vẫn chưa là gì so với mức tăng gấp xe lắp ráp 6 tháng đầu năm 2019 ở mức,
hơn 6 lần so với cùng kỳ của cung xe 159.218 xe, như vậy dư vừa hơn 67.000 xe.
nhập khẩu, đạt mức 75.400 xe, như vậy
là dư thừa gần 13.000 xe.

0

0


Biểu đồ thể hiện doanh số VAMA theo nguồn gốc xe
Theo thống kê, từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2020, trong khi lượng xe trong nước
bán ra tăng 10,8% so với năm 2019, cụ thể đạt 68.066 chiếc doanh số xe nhập khẩu tiếp
tục giảm 14,8% so với năm 2019 cịn 37.160 chiếc. Ngun nhân do các chính sách của
Chính phủ chỉ hỗ trợ giảm chi phí sản xuất và chi phí mua xe cho xe nội địa.

Biểu đồ thể hiện doanh thu ô tô du lịch nửa đầu năm 2021
Năm 2021 thị trường ô tô cá nhân Việt Nam đang trên đà hồi phục sau những tác
động tiêu cực nhưng đến quý II đầu năm 2021 lại có dấu hiệu chững lại vì làn sóng dịch
bệnh lần thứ 4. Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA) cho
biết doanh số xe ô tô cá nhân trong tháng 6 năm 2021 đạt khoảng 15.800 chiếc, giảm hơn

0


0


10% so với tháng 5. Đây là tháng thứ ba liên tiếp VAMA ghi nhân doanh số của toàn thị
trường ô tô con giảm so với tháng 3 có doanh thu cao nhất trong nửa đầu năm 2021.
Ông bà ta có câu: “ Sau cơn mưa, trời lại sáng ”, quả thật vậy, sau những ngày tháng
ảm đạm và sụt giảm liên tục, thậm chí gần như chạm đáy vào tháng 8, với những nỗ lực
không ngừng để vượt qua khó khăn, thử thách, thị trường ơ tơ Việt Nam đã sơi động trở
lại và có những tín hiệu khởi sắc trở lại.

Biểu đồ thể hiện doanh số bán hàng từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2021
Theo báo cáo của Hiệp hội các Nhà sản xuất ôtô tại Việt Nam (VAMA), trong tháng
9/2021, tồn thị trường có 13.537 xe được bán ra, tăng 52% so với tháng 8/2021 và giảm
50% so với cùng kỳ năm ngối. Trong số đó có 8.347 xe du lịch được bán ra ngồi thị
trường, tăng 34% so với tháng trước. Tính chung 9 tháng của năm 2021, các đơn vị thành
viên VAMA tiêu thụ tổng cộng 188.937 xe các loại, tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, nếu so với thời điểm trước khi Việt Nam có dịch COVID-19, tồn thị trường
có doanh số giảm tới 18% nhưng đây cũng là những dấu hiệu tích cực khi ghi nhận mức
tăng mạnh so với tháng liền kề trước đó.


Thị phần các thương hiệu ô tô cá nhân trên thị trường Việt Nam hiện nay

Thị trường ô tô du lịch nửa đầu năm 2021 đầy thách thức và khó khăn với những
tháng ngày sụt giảm doanh số liên tục. Dù vậy, cuộc chiến thị phần vẫn chưa bao giờ hạ
nhiệt, các hãng xe vẫn quyết liệt cạnh tranh nhau từng chút một về doanh số. Sau 6 tháng
đầu năm 2021, cục diện thị trường ôtô tại Việt Nam đã có thứ tự mới với sự đổi ngôi của

0


0


Hyundai và Toyota, cùng với đó là sự vươn lên của các thương hiệu vốn trước đây ít tiếng
tăm như Kia, Mitsubishi hay VinFast.

Biểu đồ thể hiện thị phần ô tô cá nhân nửa đầu năm 2021 (đơn vị: chiếc xe)
Vị trí ngơi vương nửa đầu năm 2021 thuộc về hãng xe Nhật Bản - Toyota tích lũy
gần 29.200 xe du lịch tương đương 18,9% thị phần. Trong khi đó, á quân thuộc về hãng
xe Hàn Quốc - Hyundai với khoảng 28.900 xe du lịch được bán ra thị trường tương
đương 18,8% thị phần. Ở vị trí thứ 3 là hãng Kia với doanh số tổng hơn 21.500 xe và
nắm giữ 14% thị phần. Tiếp đến là một hãng xe của Việt Nam -Vinfast đã vượt qua nhiều
đối thủ mạnh để chiếm lấy 10,3% thị phần xe và giành vị trí thứ 4. Cuối cùng, 38% thị
phần xe cịn lại thuộc về các hãng xe Mitsubishi, Mazda, Honda, Ford, Suzuki, Peugeot,
Isuzu.
2.
2.1.

Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu
Giá hàng hoá dịch vụ

0

0


Trên thị trường ơ tơ con hiện nay có đa dạng các dòng xe, mẫu mã cũng như giá cả
khác nhau phù hợp với từng đối tượng tiêu dung và chủ yếu được chia thành 3 loại xe:
xe ô tô phổ thông, xe ô tô hạng trung, cao cấp và xe ơ tơ hạng sang. Ngồi giá bán xe
niêm yết cịn những khoản phí dịch vụ khác trong q trình vận hành như chi phí đăng

kiểm, lệ phí bảo trì đường bộ, phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự, phí bảo hiểm vật chất,
chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, chi phí xăng dầu, phí qua trạm, phí giữ xe,…mà người
tiêu dùng phải chi trả hàng tháng, hàng năm khi sở hữu một chiếc ô tô con.

Loại xe

Giá niêm yết của một chiếc xe

Xe ơ tơ phổ thơng

Trung bình dao động từ 300 đến
700 triệu đồng

Xe ô tô hạng trung, Trung bình khoảng 900 triệu đến
cao cấp
1,4 tỷ đồng
Xe ơ tơ hạng sang

Trung bình từ 3 đến 7 tỷ

Giá các khoản phí dịch vụ
3 – 4 triệu đồng/ tháng
40 – 50 triệu đồng/ năm
4 – 7 triệu đồng/tháng
50 – 90 triệu đồng/năm
10 – 15 triệu đồng/tháng
120 – 150 triệu đồng/năm.

Bảng giá chi phí dịch vụ đối với từng loại xe
Do ơ tô là mặt hàng xa xỉ nên các giá cả và hàng hóa dịch vụ của chúng cao và

đa dạng, vì vậy, người tiêu dùng phải cân nhắc và lựa chọn kỹ trước khi quyết dịnh sở
hữu một chiếc xe ô tô cùng những chi tiêu hàng tháng khi có ô tô. Bên cạnh đó, do thu
nhập giảm do dịch bệnh nên lượng cầu ô tô cũng giảm đáng kể. Vì vậy, để kích cầu nhiều
thương hiệu ơ tơ cá nhân đã giảm giá xe khi có những chính sách giảm thuế từ chính phủ.
Từ đó đã tạo nên những cuộc đại hạ giá trong những năm 2017-2021.
2.2.

Giá của hàng hoá liên quan

Ngày này khi thế giới càng phát triển, khoa học cơng nghệ càng trở nên tân tiến thì
trên thị trường ra đời rất nhiều phương tiện giao thông khác nhau là hàng hóa thay thế của
ơ tơ con như xe buýt, tàu điện ngầm, máy bay, xe máy, xe máy điện, xe đạp,… để phục
vụ nhu cầu đi lại của con người. Khi ô tô con vẫn chưa trở nên phổ biến ở Việt Nam thì
xe máy vẫn là phương tiện được người Việt sử dụng nhiều và giá trung bình cho một

0

0


chiếc xe máy rơi trung bình vào khoảng từ 25 đến 100 triệu, cộng dồn từ đầu năm 2019,
VAMM đã bán ra tổng cộng 3,254 triệu xe máy tại thị trường Việt Nam. Ngoài ra, người
Việt cũng rất ưa chuộng xe buýt – phương tiện công cộng được sử dụng phổ biến. Thơng
thường một chuyến xe bt là 5 nghìn đến 10 nghìn đồng/ lượt. Đây là phương tiện được
sinh viên chúng em ưu tiên sử dụng nhiều ngày nay vì sự tiện lợi và chi phí thấp mà nó
đem lại. Khi giá ô tô tăng và không phù hợp với điều kiện kinh tế của người tiêu dùng, họ
sẽ chuyển sang sử dụng xe máy, xe đạp hay xe buýt để thay thế. Đây là một trong những
yếu tố khiến các thương hiệu xe con phải lựa chọn mức giá phù hợp và có những chiến
lược giảm giá và khuyến mãi để kích cầu.
Hiện nay, theo điều hành giá của liên Bộ Cơng Thương - Tài chính, giá xăng E5

RON 92 từ 16h ngày 26/10 lên mức 23.110 đồng một lít (tăng 1.430 đồng); RON 95 là
24.330 đồng một lít (tăng 1.460 đồng), cao nhất trong bảy năm qua. Điều này ảnh hưởng
đến ngành giao thơng vận tải nói chung và chi phí sử dụng ơ tơ con nói riêng. Khi giá
xăng – hàng hóa bổ xung cho ơ tơ con tăng cao đã có những ảnh hưởng lớn đến quyết
định mua ô tô con của người Việt và các ơ tơ điện đang được quan tâm, đó là lý do vì sao
Vinfast đang từng bước chiếm lấy thị phần trong nước.
2.3.

Thu nhập của người tiêu dùng

Thu nhập bình quân trên đầu người Việt Nam đang trên đà tăng trưởng nhanh, dự
kiến ở mức 8-10%/năm trong vòng 10 năm tới và mức thu nhập bình quân hiện nay của
Việt Nam đang tiến rất gần tới điểm bùng nổ về nhu cầu mua ô tô.

Biểu đồ thể hiện GDP đầu người và số lượng ô tô/1000 dân năm 2020

0

0


Theo như phân tích, hiện nay GDP đầu người và số lượng xe ô tô/ 1000 dân đang ở
mức thấp. Cụ thể, năm 2019, trang web Seasia (trụ sở tại Indonesia) đưa ra một dữ liệu
đánh giá về tỷ lệ sở hữu ô tô trên mỗi 1.000 người của các nước Đơng Nam Á. Theo đó,
Brunei đứng đầu danh sách với 721 xe/1.000 dân, tiếp đến là Malaysia với 443 và Thái
Lan 225. Việt Nam đứng gần cuối bảng với chỉ 23 xe/1.000 người dân. Nhưng nước ta có
tốc độ tăng trưởng nhanh và đang trên đà phát triển nên tỷ lệ sở hữu ô tô của người Việt
đang ngày một tăng lên.
Dù vậy, do tác động của dịch bệnh lên thu nhập cũng đã khiến nhu cầu mua xe của
người tiêu dùng giảm đáng kể. Cụ thể, quý III năm 2021, Số người có việc làm giảm sâu

so với quý trước và cùng kỳ năm trước, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm tăng lên mức
cao nhất chưa từng thấy. Thu nhập bình quân tháng của người lao động sụt giảm nghiêm
trọng so với quý trước và cùng kỳ năm trước, mức thu nhập bình quân giảm 13,2% so với
quý trước. Điều đó là một yếu tố tác động khi thu nhập giảm khiến cho cầu đối với hàng
hóa xa xỉ như ơ tơ cá nhân giảm kéo theo doanh số xe ơ tơ du lịch tồn thị trường giảm
18% so với quý trước đó.
2.4.

Thị hiếu của người tiêu dùng

Khi chất lượng cuộc sống được cải thiện, con người sẽ có những nhu cầu cao hơn
cho bản thân và hiện nay sở hữu ô tô đã trở thành giấc mơ của nhiều gia đình và cá nhân.
Nếu như lúc trước thị trường xe máy rất được công chúng quan tấm đến từng dòng xe
mới được ra mắt đến các biến động trên thị trường này thì ngày nay, xe máy đang dần
mất đi vị thế do thị trường ô tô con đang chiếm lĩnh sự chú ý của người Việt. Cụ thế, thị
trường xe máy Việt Nam lớn thứ 4 thế giới với khoảng hơn 3 triệu xe máy mới bán ra mỗi
năm. Tuy nhiên, thị trường gần đây đã liên tục sụt giảm. Năm 2020, Việt Nam tiêu thụ
hơn 2,7 triệu xe máy. Đây là năm có lượng xe máy sụt giảm mạnh nhất trong vòng 5 năm
trở lại đây.

0

0


Biểu đồ (bên trái) thể hiện tỷ lệ % lượng người có dự định mua xe trong 6 tháng
tiếp theo của Việt Nam và các nước châu Á khác. Biểu đồ bên phải thể hiện doanh số bán
xe tại Việt Nam (số lượng nghìn chiếc). Số liệu từ 2013 đến hết quý II/2017
Theo Financal Times, với hơn 15%, tỷ lệ người Việt Nam dự định sở hữu ơtơ trong
vịng 6 tháng tới đang ngày càng gần mức trung bình của khu vực. Tỷ lệ này được đánh

giá cao hơn cả các nước làng giềng như Thái Lan, Indonesia. Từ đó cho thấy người Việt
ln “khát khao” sở hữu cho mình một chiếc xe ơ tơ cá nhân khi có điều kiện. Điều này
đã giúp cho thị trường ô tô con có nhiều kỳ vọng phát triển hơn trong tương lai gần.
2.5.

Kỳ vọng của người tiêu dùng

0

0


Kỳ vọng của người tiêu dùng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định
mua ô tô của người tiêu dùng. Điển hình vào năm 2017, các doanh nghiệp ô tô cá nhân đã
cùng nhau “tấu” một “liên khúc” khuyến mãi và giảm giá liên tục. Có những mẫu xe
giảm tới vài trăm triệu đồng - điều chưa từng xảy ra trên thị trường ô tô Việt Nam từ
trước tới nay. Nhưng đó cũng là con dao hai lưỡi đối với người tiêu dùng khi giá ô tô liên
tục giảm, họ sẽ rơi vào trạng thái băn khoăn khơng biết có nên mua xe lúc này hay khơng
khi các hãng xe bắt đầu giảm giá “sập sàn” thì đại diện của các nhà phân phối như
THACO hay Toyota Việt Nam lại lên tiếng xác nhận giá xe đã chạm đến đáy, không thể
giảm thêm được nữa. Động thái này khiến khơng ít người tiêu dùng tin rằng giá xe đang
ở thời điểm tốt nhất và ngay lập tức “bung tiền” tậu xe. Tuy nhiên, chỉ vài ngày sau đó,
những mẫu xe thuộc thương hiệu Mazda hay Toyota lại tiếp tục được kéo mức giá bán
xuống sâu hơn nữa. Nhiều khách hàng “điêu đứng” khi vừa “rinh” xe về nhà, sau một
đêm thấy chiếc xe của mình có giá bán rẻ hơn cả trăm triệu đồng khiến họ bị lỗ một
khoản tiền lớn chỉ sau một đêm. Điều này đã tạo nên tâm lý chờ đợi giá giảm sâu hơn nữa
để mua được ô tô giá rẻ. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cịn chờ đợi khơng mua ơ tơ đến
năm 2018 vì nghĩ giá xe sẽ tiếp tục giảm xuống nhờ chính sách giảm thuế. Theo Cơng ty
Chứng khốn Rồng Việt (VDSC), năm 2017, sức mua ơ tơ sụt giảm do người tiêu dùng
có tâm lý chờ đợi giảm thuế nhập khẩu xe từ các nước trong khu vực ASEAN. Điều này

đã khiến dù đã liên tục giảm giá nhưng các doanh nghiệp ơ tơ vẫn khơng kích được cầu
vào năm 2017. Nhưng sang đến năm 2018, do tâm lý đợi mua hàng từ 2017 nên ở năm
này nhu cầu tăng giúp doanh số tăng. Nhìn chung, kỳ vọng của người Việt ngày một cao
hơn về sự tăng trưởng của ngành công nghiệp ô tô và giờ đây, quan niệm xe hơi trong
tiêu dùng cũng đang được thay đổi từ vị thế một tài sản, sang một phương tiện kinh
doanh, thế chấp và kinh doanh ra tiền.
2.6.

Số lượng người tiêu dùng

Trong 5 năm vừa qua, số lượng người mua ô tô đang ngày càng gia tăng. Số lượng
nười tiêu dùng được thể hiện cụ thể qua doanh số tiêu thụ trong các năm. Đầu tiên vào
năm 2017, doanh số bán hàng tồn thị trường ơ tơ đạt 272.750 xe. Con số này tiếp tục
được tăng lên vào 2018 với tổng doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 288.683 xe,

0

0


tăng 5,8% so với năm 2017, trong đó, ơtơ cá nhân tăng 27,7%. Sang năm 2019, thị trường
ôtô Việt Nam tiêu thụ 322.322 xe, tăng gần 12% so với 2018. Qua đến năm 2020, theo
báo cáo bán hàng từ Hiệp Hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), doanh số bán
hàng của các thương hiệu ô tô thuộc VAMA trong năm 2020 đạt 296.634 xe, giảm 8% so
với năm 2019 do tác động mạnh từ đại dịch. Bước sang nửa đầu năm 2021, sức mua của
người tiêu dùng bắt đầu khôi phục trở lại thị trường Việt Nam đã tiêu thụ tổng cộng
23.587 ô tô trong tháng 6 vừa. Nhìn chung, số lượng người tiêu dùng gia tăng qua từng
năm nhưng cũng có những tháng giảm đáng kể trong 5 năm vừa qua.

0


0


×