Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH tế xã hội và sự vận DỤNG của ĐẢNG TA ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.16 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ


BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI :
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN
DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

SINH VIÊN :

Lương Nguyễn Trà My

MÃ SINH VIÊN :

11202621

LỚP :

BBAE i4A

MÔN :

Triết học Mác – Lênin

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Nguyễn Văn Thuân

Hà Nội, ngày 02 tháng 01, năm 2022
MỤC LỤC

0



0


LỜI MỞ ĐẦU

1

0

0


PHẦN 1. Hình thái kinh tế - xã hội Mác – Lênin

2

1.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội

2

1.2 Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

3

1.2.1. Phương thức sản xuất

3

1.2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực


4

lượng sản xuất
1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

6

1.3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội

6

1.3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc

6

thượng tầng của xã hội
1.3.3. Ý nghĩa đời sống xã hội

6

1.4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội của Đảng ta ở Việt Nam

7

1.4.1. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội

7

1.4.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người


7

PHẦN 2. Quá trình vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Đảng

9

ta ở Việt Nam
2.1. Các nội dung đã áp dụng

9

2.2. Các thành tựu đã đạt được

10

2.3. Các hạn chế còn tồn đọng

11

2.4. Các biện pháp giải quyết

11

LỜI KẾT

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO


13

0

0


LỜI MỞ ĐẦU

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử do Các Mác xây dựng lên. Nó có vị trí quan trọng trong triết học Mác. Nhờ có lý
luận hình thái kinh tế - xã hội, Mác là người đầu tiên chỉ ra rõ nguồn gốc, động lực bên
trong, nội tại của phát triển xã hội không những vậy còn chỉ rõ được bản chất của từng
chế độ xã hội.
Song, đối với đất nước ta, từ một nền kinh tế tiểu nơng, muốn thốt khỏi nghèo
nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của nước phát triển thì điều tất yếu là phải
đổi mới. Trong thời kỳ đổi mới Đảng ta đã phải đối mặt với vơ vàn khó khăn và thách
thức, tuy nhiên, cùng lối vận dụng linh hoạt học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, Đảng
đã giúp Việt Nam ta đạt được khơng ít thành tựu vẻ vang khơng chỉ riêng về mặt kinh
tế mà cịn về mặt chính trị, xã hội, giúp nước ta nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế.
Giá trị và tầm quan trọng của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã thơi thúc em
tìm hiểu về đề tài này. Đây là một đề tài với nội dung khá phức tạp và rộng. trong quá
trình viết tiểu luận, trình độ và vốn hiểu biết của em cịn nhiều hạn hẹp khó tránh khỏi
những sai sót mong thầy thơng cảm và đóng góp ý kiến cho bài luận này.

PHẦN 1. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1

0


0


1.1. Sản xuất vật chất là cơ sở cốt lõi của sự tồn tại và phát triển xã hội
1.1.1. Khái niệm về sản xuất và sản xuất vật chất
Để có thể tồn tại và phát triển, con người ắt hẳn phải thực hiện sản xuất – hoạt
động đặc trưng riêng biệt của con người cũng như là xã hội loài người. Đó là là q
trình hoạt động liên tục sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần để thỏa mãn nhu
cầu về sự tồn tại cũng như là phát triển của con người
Sản xuất vật chất là hành động gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người vào giới tự nhiên, nhằm biến đổi các vật chất của tự nhiên để tạo ra những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Không những vậy, sản xuất vật chất cịn là cơ
sở hình thành nên các mối quan hệ như kinh tế - vật chất, quan hệ giữa người với
người,... là điều kiện chủ yếu để sáng tạo ra con người, hình thành phẩm chất con
người.
Như vậy, ba đặc trưng của sản xuất vật chất chính là hoạt động của con người với
mục đích đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt cho mình cịn đối việc chế tạo và sử dụng
công cụ lao động; gắn với việc biến đổi, cải tạo tự nhiên xã hội.

1.1.2. Vai trò của sản xuất vật chất
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở trực tiếp tạo ra đời sống sinh hoạt của xã hội
con người. Trong đời sống xã hội, lồi người có nhiều mặt hoạt động như hoạt động
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học v.v. Các hoạt động này ngày càng trở nên phong
phú, đa dạng. Sự tồn tại của con người là yếu tố cần thiết để tiến hành các hành động
trên. Để tồn tại, nhân loại nhất thiết phải có thức ăn, quần áo, nơi cư trú, phương tiên
đi lại... để có thể đạt được điều đó, chúng ta phải ln sản xuất ra của cải vật chất. Việc
đó sẽ quyết định xã hội hoạt động như thế nào. Hoạt động sản xuất phát triển là tiền
đề, là cơ sở thúc đẩy việc mở rộng các hoạt động xã hội khác, sáng tao ra đời sống vật
chất và tinh thần của xã hội, song, con người cũng được phát triển tốt nhất, toàn vẹn

nhất.

1.2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
1.2.1. Phương thức sản xuất
Q trình lồi người sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử cụ thể của xã
hội nhân loại được gọi là phương thức sản xuất. Trong từng giai đoạn lịch sử phát triển
nhất định có thể lồng ghép một số phương thức sản xuất khác nhau nhưng thường có
một phương thức đặc trưng, bao hàm cho xã hội đó. Khơng những vậy, phương thức
2

0

0


sản xuất còn là sự hài hòa giữa lực lượng sản xuất một trình độ nhất định với quan hệ
sản xuất tương ứng.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo nên
sức sản xuất và năng lực thực tiễn nhằm cải tạo các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo những mục đích cụ thể của con người và xã hội. Cấu trúc của nó được nhìn
nhận từ cả mặt kinh tế - kỹ thuật lẫn mặt kinh tế xã hội. Là sự thể hiện năng lực thực
tiễn cơ bản nhất - năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người. Mối quan hệ
giữa người lao động và cơng cụ lao động chính là đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản
xuất. Người lao động là nhân tố trước hết có vai trị quyết định chính là vì họ là đối
tượng sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Suy đến cùng, sức lao động sáng tạo của
mỗi con người sẽ phản ánh được trình độ phát triển của tư liệu sản xuất. Như Nhật
Bản, quốc gia họ có thể khơng sở hữu tài ngun thiên nhiên phong phú, nhưng ngược
lại họ vẫn là một cường quốc kinh tế nhờ có nguồn lao động chất lượng cao. Như vậy,
một đất nước muốn phát triển kinh tế thì việc chú trọng phát triển nhân lực sẽ luôn là
yếu tố hàng đầu.

Ngày nay, khoa học đã dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khoa học trở
thành nguyên nhân khiến cho lực lượng sản xuất thay đổi, không ngừng gia tăng năng
suất. Khoa học cũng đã giải quyết những mâu thuẫn vốn được cho rằng chúng thấm
nhuần vào mọi yếu tố và các giai đoạn quan trọng của quá trình sản xuất, ngày nay hầu
hết các quá trình sản xuất đều có sự đóng góp của khoa học.
Quan hệ sản xuất là bao gồm các mối quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất. Trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người,
đây là mối quan hệ quan trọng nhất – quan hệ kinh tế. Trong đó bao gồm các quan hệ
sau:
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đây là nhân tố có tính quyết định, là quan hệ
của các nhóm người trong việc sở hữu, vận dụng tư liệu sản xuất xã hội
Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô, tiến độ, kết quả của nền sản xuất, có thể thúc đẩy hoặc làm chậm lại khả năng phát
triển của xã hội sản xuất. Ngày nay, khoa học đang trở nên vô cùng phát triển, đã gần
như trở thành một phần không thể thiếu trong xã hội con người, một phần vô cùng
quan trọng trong việc gia tăng năng suất lao động trong quá trình sản xuất.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động sở hữu vai trị khơng thể thiếu, chi phối
lợi ích của con người, là “chất keo” của kinh tế để phát triển tiến độ, năng suất sản
xuất, sản sin năng lượng cho đời sống kinh tế con người. Tuy nhiên, nó cũng có thể
khiến cho q trình sản xuất bị đình trệ, trì hỗn.
3

0

0


1.2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức ,


chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện
chứng. tuy lực lượng sản xuất mang tính quyết định, nhưng quan hệ sản xuất
cũng có tính độc lập tương đối và ảnh hưởng ngược lại sự phát triển của LLSX.
Mục đích sản xuất được quy định bởi quan hệ sản xuất, nó ảnh hưởng đến hành
xử của con người, đến tổ chức, đến phát triển, đến ứng dụng khoa học và công
nghệ,... để thúc đẩu được lực lượng sản xuất phát triển, ta cần có quan hệ sản
xuất thích hợp với khả năng phát triển nhân lực.
Đây là một quy luật phổ biến ảnh tưởng đến tồn bộ q trình lịch sử loài
người. Bởi ảnh hưởng của hệ thống quy luật xã hội mà cơ bản nhất chính là quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đã đóng
góp cho sự phát triển trong lịch sử lồi người từ chế độ cơng xã nguyên thủy, qua chế
độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng
sản tương lai.

1.2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
có ý nghĩa phương pháp luận vô cùng quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển
kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, đầu tiên là phát triển lực lượng
lao động và cơng cụ lao động.
Để có thể quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách việc nhận thức
đúng đắn quy luật này đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, đây chính là cơ sở khoa
học để nhận thức rõ sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Trong quá
trình cách mạng, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới tồn diện đất nước ta ngày nay,
Đảng ta ln chú trọng hàng đầu đến nhận thức và vận dụng phù hợp, sáng tạo quy
luật này đã giúp chúng ta đạt được những thành công to lớn trong thực tế. Chúng ta đã
xác định được xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cũng như trong việc
thúc dẩy kính tế ở Việt Nam hiện nay.
4


0

0


1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
1.3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
1.3.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định. Thông thường, cơ sở hạ tầng của một xã hội ở một giai đoạn lịch
sử nhất định bao gồm ba loại quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản
xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống (tương lai) – trong đó, quan hệ sản xuất đóng
vai trị to lớn hơn cả, chi phối các quan hệ khác, đây là quan hệ tiền đề, chủ yếu, quyết
định mọi quan hệ khác. Quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ
sản xuất mầm mống đều thuộc cấu trúc của CSHT; và trong đó cơ sở hạ tầng của một
xã hội được thể hiện thông qua quan hệ sản xuất thống trị.

1.3.1.2. Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là tổng thể hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với các thể chế chính trị, xã hội tương ứng, dựa trên một cơ sở hạ tầng nhất định
mà hình thành. KTTT của quan điểm điểm xã hội được kết hợp bởi các yếu tố sau: yếu
tố điềm tư tương và thể chế xã hội có liên quan đến nhau cùng với yếu tố có trong
quan hệ nội tại. Là cơ quan duy nhất có quyền ban hành luật do người khác cưỡng chế,
nhà nước là quan trọng nhất, nhờ có nhà nước mà tưng tưởng của giai cấp thống trị trở
thành sức mạnh chiếm lấy toàn bộ đời sống con người.

1.3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng.
1.3.2.1. Cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc thượng tầng

Kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ chặt ché với cơ sở hạ tầng, cụ thể đó chính
là mối quan hệ quyết định của CSHT đối với KTTT. Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến
trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị trong đời sống tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc
thượng tầng chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất
mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng. Dù sớm hay muộn thì những thay đổi trong CSHT
cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự thay đổi đó diễn
ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội và sâu sắc hơn khi từ cái cũ sang cái mới. Tuy
5

0

0


nhiên sự biến mất sẽ không diễn ra một cách nhanh chóng, vẫn sẽ tồn tại những yếu tố
của KTTT cũ dai dẳng dù cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu diệt.

1.3.2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện
ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển
cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
Nếu ảnh hưởng của KTTT đến CSHT khơng cùng chiều với luật kinh tế thì sẽ gây sự
kìm hãm cho sự phát triển của xã hội, hoặc ngược lại. Tuy nhiên, dù sự phát triển kinh
tế bị tác động mạnh mữ bởi kiến trúc thượng tầng, nhưng nó khơng đủ mạnh để làm
thay đổi được quá trình phát triển khách quan của xã hội.

1.3.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội.
Dựa trên cơ sở khoa học của quy luật, con người có thể hiểu biết chính xác mối
liên kết giữa kinh tế và chính trị. Chúng tác động biện chứng, với kinh tế nắm giữ vai

trị quyết định và chính trị “đánh” mạnh lại kinh tế.
Trong thời gian lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặc biệt chú
trọng đến nhận thức và ứng dụng quy luật này. Trong công cuộc đổi mới tổ quốc, Đảng
ta đã chủ trương đổi mới toàn bộ cả kinh tế lẫn chính trị, trong đó tập trung đổi mới
kinh tế, song song đó là đổi mới chính trị một cách thận trọng, vững chắc bằng những
hình thức, lối đi phù hợp; giải quyết triệt để mối quan hệ giữa đổi mới – ổn định – phát
triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một qua trình lịch sử tự
nhiên.
1.4.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội.
Ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể, xã hội đó được thể hiện sâu sắc qua duy nhất kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất
và xây dựng nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng trên kiểu quan hệ sản xuất đó
được gọi là hình thái kinh tế - xã hội.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội đã kết luận rằng trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ
thể, kết cấu xã hội phải tổng hợp 3 yếu tố cơ bản phổ biến đó chính là lực lượng sản

6

0

0


xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Mỗi yếu tố đều đóng một vai trị quan
trọng trong việc xây dựng nên mỗi một hình thái khác biệt.

1.4.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người.
Con người ta đã và đang trải qua 5 hình thái khác nhau từ cộng sản nguyên thủy

đến chiếm hữu nô lệ rồi phong kiến, tư bản chủ nghĩa và chúng ta hiện tại đang bước
sang giai đoạn chủ nghĩa xã hội. Đây là kết quả của một quá trình thống nhất giữa
lơgich phát triển lịch sử tự nhiên vì các nguyên do sau:
-

-

Đầu tiên là do quy luật phát triển khơng đồng đều: bên cạnh những trung tâm
có sự phát triển mạnh mẽ thì cịn có những quốc gia, dân tộc ở trình độ phát
triển kém hơn.
Do sự giao lưu hợp tác phát triển quốc tế giữa các quốc gia có khả năng một
số nước đi sau có thể rút ngắn tiến trình lịch sử

Các quốc gia, dân tộc ln được cho phép có thể lược bớt các giai đoạn phát triển
không đáng chú ý để đạt được trình độ tiên tiến của con người. Dù vậy, bên cạnh
những điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan của mối quốc gia, dân tộc cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến việc lược bớt giai đoạn như này.

Phần 2. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA VÀO VIỆT NAM
2.1. Các nội dung đã áp dụng.
2.1.1. Lựa chọn con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa.
Sau khi chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng các nước Đông Âu sụp đổ, cách
mạng thế giới lâm vào thái trào thì vấn đề đi lên xã hội chủ nghĩa được chú trọng nhiều
nhất, thu hút nhiều tranh luận nhất. Nhiều người cho rằng việc sụp đổ này chứng minh
chủ nghĩa Mác – Lênin đã sai, nhưng thực tế Đảng và Nhà nước đã chứng minh rằng
không phải như vậy.
Lênin cho rằng tồn tại 2 hình thức quá độ: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp;
khi những nước chủ nghĩa tư bản đã phát triển và đi lên chủ nghĩa xã hội là quá độ trực

tiếp và quá độ gián tiếp là khi những nước kém phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa để
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
7

0

0


Là một ví dụ điển hình khi nước ta là một nước đi lên từ nên nơng nghiệp, cịn
nhiều lạc hậu và bị thao tóm kinh tế một thời gian dài bởi đế quốc thực dân, vẫn còn
rất nghèo nàn trong cơ sở vật chất. Vì vậy Đảng ta đã quyết định bỏ qua tư bản chủ
nghĩa để quá độ lên xã hội chủ nghĩa, đây không chỉ đơn giản bỏ qua việc xác lập vị trí
chi phối của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, mà nó cịn bỏ
qua việc chiếm đoạt ruộng đất cũng như là tước đoạt tư liệu sản xuất của người lao
động, đầy họ thành người làm thuê. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra quyết định đúng
đắn bởi những lý do sau:
Thứ nhất, lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển và thay thế
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội (HTKTXH). Tuy nhiên, khơng phải hình thái
kinh tế xã hội này đã hồn tồn kết thúc thì hình thái mới ra đời, giữa 2 hình thái cũ và
mới sẽ ln có một giai đoạn chuyển giao, đó là thời kỳ quá độ. Xây dựng xã hội cộng
sản chủ nghĩa với bước đầu là chủ nghĩa xã hội, một xã hội hoàn toàn mới mẻ về chất
so với các chế độ xã hội trước, điều này cần phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài
đây thách thức, cản trở; chúng ta không thể lường trước được những vẫp ngã tạm thời.
“Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ q độ
chính trị...” (Phê phán Cương lĩnh Gơ – ta).
Khơng những vậy, theo như học thuyết Mác – Lênin từng nói rằng lồi người
nhất thiết phải trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội. Tuy nhiên, vẫn có những quốc gia có
thể lược bớt một hoặc vài hình thái vì những điều kiện khác nhau chi phối, khơng phải

quốc gia nào cũng trải qua tất cả các hình thái từ thấp đến cao theo trình tự chung, họ
có thể tùy thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể đặc thù của nước họ. Và điều đó khơng
trái ngược với quy luật khác quan.
Cũng chính vì vậy, việc bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở đất nước ta trong thời đại ngày nay là hoàn toàn hợp lý với yêu cầu
khách quan của nền kinh tế.
Cuối cùng, hàng ngàn năm đấu tranh giành độc lập cho dân tộc Việt Nam ta thốt
khỏi ách nơ lệ thực dân đã thể hiện rằng, trước Đảng ta ra đời đã có rất nhiều những
phong trào đầu tranh chống thực dân Pháp thể hiện ý chí bất khuất, kiên cường của dân
tộc ta, tuy nhiên, đều rơi vào sự bế tắc, thất bại. Và lý do chủ yếu dẫn đến sự thất bại
đó chính là khơng có đường lối chiến lược. Dân ta đã áp dụng tất cả các phương án
chính trị của các giai cấp nhưng cũng đều thất bại. Trong bối cảnh bế tắc đó, Đảng

8

0

0


Cộng sản Việt Nam ra đời, nhanh chóng giương cao ngọn cờ chủ quyền độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, không ngừng đưa sự nghiệp cách mạng Việt Nam đi lên.

2.1.2. Hướng đi xây dựng xã hội
Xã hội mà nhân dân ta phấn đấu xây dựng là một xã hội dân chủ, xã hội của dân,
do dân, vì dân; một xã hội dân giàu nước mạnh; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được hưởng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có
đầy đủ điệu kiện để phát triển tồn diện...
Để thực hiện điều đó, Đảng ta cho rằng chúng ta cần phải thúc đẩy cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức; phát triển kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Không những vậy cần đảm bảo vững chắc
an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, đa phương, đa dạng hóa, hịa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển, chủ động tích cực
hội nhập quốc tế...
Đảng Cộng sản đã xãc định được rằng con người chính là trung tâm trong chiến
lược phát triển vậy nên để có thể đổi mới, ắt hẳn phải có sự phát triển về văn hóa, con
người; quan trọng nhất vẫn là phát triển gd – đt và khoa học – công nghệ song song đó
là bảo vệ mơi trường, xây dựng mái ấm hạnh phúc cho những “mầm non của tổ quốc”.
Luôn lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho
mọi vấn đề thực hiện cách mạng, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Ý thức được nguy cơ của tham nhũng, quan liêu,... nhất là trong điều kiện kinh tế hiện
nay, Đảng ta luôn đặt ra yêu cầu phải tự đổi mới thường xuyên, chỉnh đốn, đấu tranh
chống lại tham nhũng, quan liêu...

2.2. Các thành tựu đạt được.
Cùng với công cuộc đổi mới trong 35 năm qua, bao gồm phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã thực sự đem lại những thay đổi đáng kể, to lớn
cho đất nước Việt Nam ta.
Vì ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh đã có rất nhiều chuyên gia nhận định
rằng phải mất đến hơn 100 năm nữa, nước ta mới có thể dọn sạch hết các tàn dư của
chiến tranh. Không những vậy, Mỹ và các nước phương Tây cũng áp đặt cấm vận đối
với nền kinh tế của Việt Nam trong suốt 20 năm; chúng ta bị đặt trong hoàn cảnh “tiến
9

0

0



thối lưỡi nan”, tình hình nội và ngoại đều gặp những khó khăn nghiêm trọng, gây
nhiều bất lợi cho nước ta; đời sống nhân dân thì khổ cực; khoảng ¾ dân số sống dưới
mức nghèo khổ. Tuy nhiên, bằng việc áo dụng hiệu quả đường lối đổi mới, nền kinh tế
Việt Nam bắt đầu “khởi sắc”, liên tục phát triển với tốc độ tương đối cao trong suốt 35
năm qua với mức tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm. GDP cũng không
ngừng được mở rộng, vào năm 2020 GDP nước ta đã đạt 342,7 tỉ USD, đứng thứ tư
trong nền kinh tế khu vực ASEAN. Từ một nước nằm trong nhóm các quốc gia có thu
nhập thấp nhất từ năm 2008, Việt Nam đã thốt khỏi nhóm với thu nhập bình quân đầu
người tăng khoảng 17 lần, lên mức 3,512 USD.
Đi lên từ một nước đói nghèo, nay Việt Nam không những đã đảm bảo được an
ninh lương thực mà là còn là một trong những nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản
khác hàng đầu thế giới. Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ liên tục tăng và hiện nay chiếm khoảng 85% GDP. Đầu tư nước ngoài tăng
nhanh, đăng ký đạt gần 395 tỉ USD vào cuối năm 2020.
Khơng những xóa đói, giảm nghèo, Việt Nam cũng thành cơng trong việc xóa
nạn mù chữ. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 95% người lớn biết đọc, biết viết và gần
như 100% các em nhỏ có cơ hội tham gia học tập ở trên lớp, tuy chưa có điều kiện để
có thể đảm bảo giáo dục miễn phí cho các vùng khó khăn, nhưng nước ta luôn cố gắng
tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em có thể tiếp cận được với kiến thức nhà trường.
Như vậy, có thể nói rằng nhờ có sự áp dụng đúng đắn và thực hiện đường lối
đổi mới đã đem lại khơng ít nhữnng thay đổi lớn lao, sâu sắc cho Việt Nam ta: nền
kinh tế ngày càng khởi sắc, nhân lực dồi dào, nạn đói nghèo được xóa bỏ một cách
nhanh chóng; đời sống hằng ngày của người dân được cải thiện, vấn đề xã hội cũng
dần được giải quyết; đảm bảo chính trị, quốc phịng an ninh; đối ngoại và hội nhập
quốc tế ngày càng được mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin
của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố.

2.3. Các hạn chế còn tồn đọng
Chúng ta vẫn còn rất nhiều hạn chế trong kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức
cạnh tranh con thấp, thiếu bền vững; thiếu sự đồng bộ trong thiết kế hạ tầng; nhiều

doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước vẫn cịn nhiều hạn chế, ơ nhiễm
mơi trường; cơng tác quản lý, điều tiết thị trường vẫn tồn tại những bất cập. Trong khi
đó sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế
diễn ra càng ngày càng quyết liệt.
10

0

0


Khoảng cách xã hội, giàu – nghèo tăng lên đáng kể, tồn đọng nhiều hạn chế
trong giáo dục cũng như là chăm sóc y tế và nhiều dịch vụ cơng ích; đạo đức xã hội,
văn hố có mặt giảm; diễn biến tội phạm và các tệ nạn xã hội ngày càng trở nên phức
tạp. Đặc biệt, tình trạng tham nhũng, suy đồi về đạo đức và tư tưởng chính trị vẫn đang
xuất hiện trong một số bộ phận cán bộ Đảng viên.

2.4. Các biện pháp giải quyết
Trong lãnh đạo, chỉ đạo cần phải nhất quán, xuyên suốt, quyết liệt và kịp
thời từ Trung ương đến cơ sở; luôn theo sát yêu cầu thực tiễn, kế hoạch giải
quyết, phương án, biện pháp hợp lý. Không những vậy chúng ta cần phải đẩy
mạnh rà sốt, hồn thiện thể chế, pháp luật đi cùng với thúc đẩy hiệu năng, hiệu
quả thực thi. Bên cạnh việc giải quyết những khó khăn, nhất thiết phải tạo động
lực đẩy mạnh phát triển... tích cực mở rộng ngoại giao, hội nhập quốc tế, thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển.
Và điều quan trọng hơn cả là phải luôn luôn kiên định và vững chắc trên
nền tảng tư tưởng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, chúng ta cần tiếp thu, cải thiện một cách có chọn chon lọc trên tinh
thần phê phán và sáng tạo những thành tựu mới nhất về tư tưởng và khoa học để
chủ nghĩa, học thuyết của chúng ta luôn luôn tươi mới, luôn luôn được tiếp thêm

sinh lực mới, mang hơi thở của thời đại, khơng rơi vào xơ cứng, trì trệ, lạc hậu
so với cuộc sống.

LỜI KẾT
Cho đến nay, học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vẫn có thể vẹn tồn được giá trị
cốt lõi của nó. Nhờ có nó, ta có thể xác định được phương hướng giải quyết phù hợp,
chính xác nhất cho mọi hoạt động thực tiễn. Minh chứng rõ nhất tính đúng đắn của
quy luật phát triển trong việc ứng dụng học thuyết chính là những thành tựu trong
công cuộc đổi mới của nước Việt Nam ta. Kết hợp phân tích chính xác nguyên do
khủng hoảng kinh tế cùng với đó vận dụng tốt lý luận hình thái kinh tế đã giúp cho đất
nước ta đi lên. Với điều kiện của thời đại cũng như Việt Nam, ta có thể rút ra rằng đổi
mới theo chủ nghĩa xã hội là hợp nhất. Điều này các xác định thêm được rằng: học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội luôn giữ được giá trị khoa học cũng như phù hợp với
thời đại. Là học thuyết phù hợp nhất để có thể phát triển Việt Nam trong thời điểm
hiện nay.

11

0

0


TÀI LIỆU THAM KHẢO

/> />
/> /> />
C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, H, 1995, t. 19, tr.
47.
/>

12

0

0


/>
13

0

0



×