Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giáo trình Bệnh truyền nhiễm (Nghề: Chăn nuôi - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.75 KB, 60 trang )

CHƯƠNG 4
BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÂU BỊ
MH41-04
Giới thiệu: Trình bày ngun nhân của các bệnh trên trâu bị. Chẩn đốn
phân biệt các bệnh truyền nhiễm trên trâu bị. Có biện pháp phòng chống bệnh
truyền nhiễm và biết cách điều trị bệnh hiệu quả.
Mục tiêu:
- Kiến thức: Có kiến thức về đặc điểm triệu chứng, bệnh tích, chẩn đốn
phân biệt từng bệnh truyền nhiễmtrên trâu bị. Có biện pháp phịng và điều trị
bệnh trên trâu bò.
- Kỹ năng: Phân biệt được các bệnh truyền nhiễm trên trâu bò.Thực hiện
biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Sau khi kết thúc học phần sẽ có đủ trình
độ tự giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ thể học của các loài động vật
1. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ (Pasteurellosis bovum)
Bệnh tự huyết trùng trâu bị là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi vi
khuẩn Pasteurella multocida đặc trưng bởi nhiễm trùng huyết, xuất huyết và viêm
phổi.
1.1 Lịch sử và phân bố bệnh lý
Năm 1878, bệnh lần đầu tiên được Bollinger ghi nhận ở động vật hoang dã
và trâu bò. Năm 1880, Kitt so sánh bệnh tụ huyết trùng heo, gia cầm, trâu bò, thỏ
và động vật hoang, ông đã kết luận những mầm bệnh này có nhiều đặc tính chung
và gọi với tên chung Bacterium bipolare multocidum sau gọi là P.multocida
Bệnh có ở châu Âu , châu Á, châu Phi,….ở vùng nhiệt đới bệnh thường lây
lan có tính chất trầm trọng hơn ở vùng ơn đới .
Ở Việt Nam bệnh có ở khắp nơi xảy ra lẻ tẻ ở đồng bằng bắc, trung và nam
bộ. Bệnh thường xảy ra lúc giao mùa.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh
Do vi khuẩn Pasteurella multocida có đặc điểm tụ huyết, bại huyết, xuất
huyết. Thể nặng ngày nay gọi là bại xuất huyết trâu bị.
- Hình thái:Vi khuẩn có dạng trực khuẩn ngắn, gram âm. Trong máu thú


bệnh hoặc phủ tạng phết kính có hình lưỡng cực, khơng di động có giác mơ.

61


- Sức đề kháng: đối với ngoại cảnh dể bị tiêu diệt bởi nhiệt độ, ánh sáng,
chất sát trùng. Không tồn tại lâu trong đất, bùn (chết sau 24 giờ), trong xác thối (1
– 3 tháng)
Các chất sát trùng diệt vi khuẩnnhanh chóng: HgCL2 1/5000, NaOH 1%,
formol 1% trong vịng 3 – 5 phút
- Cấu trúc kháng nguyên: Gồm kháng nguyên thân và kháng nguyên giác
mô.
Theo Carter dùng phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp đã phân biệt được
5 týp kháng nguyên K kà A, B, D, E, F. Ở trâu bò thường gặp A, B với typ A gây
viêm phổi, typ B thường gây bại xuất huyết.
Theo Namioka và Brunner dùng phản ứng ngưng kết đã chia thành 12 typ
kháng nguyên thân O. Bệnh bại xuất huyết trâu bị ở Việt Nam thường có cấu trúc
kháng ngun là 6:B
1.3. Truyền nhiễm học
Loài mắc bệnh
- Trong tự nhiên: Trâu thường mẫm cảm với bệnh hơn bò, dê. Tuổi mắc
bệnh từ 6 tháng đến 2- 3 năm. Có khi bệnh lây từ trâu bò sang heo và ngựa
- Trong phòng thí nghiệm: Chuột bạch, thỏ, bồ câu dể mẫm cảm (thỏ rất mẫn
cảm: 1 – 10 vi khuẩn  chết)
Chất chứa vi khuẩn: Trong máu, phủ tạng, dịch bài xuất, dịch thủy thủng,
niêm mạc mũi hầu.
Đường xâm nhập: Tiêu hoá, hô hấp, da bị trầy.
Phương thức lây truyền: Trực tiếp qua vết thương, tiếp xúc chung chuồng
và gián tiếp qua thức ăn, nước uống, dụng cụ, qua sản phẩm ( thịt, sữa, da) qua
động vật truyền đi (chó, chim ăn thịt).

1.4. Triệu chứng bệnh (biểu hiện 3 thể bệnh)
Thời kỳ nung bệnh ngắn chỉ khoảng từ 1 – 3 ngày, đơi khi vài giờ, tỷ lệ chết
có thể 90 – 95%
Thể quá cấp: Thường chết trong vòng 24 giờ do bại huyết với triệu chứng ít
rõ ràng, sốt cao, run rẩy, đơi khi có triệu chứng thần kinh bị kích động.
Thể cấp: Thời kỳ ủ bệnh ngắn từ 1 – 3 ngày, tỷ lệ mắc bệnh 10 – 50%. Con
vật mệt lả, không nhai lại sốt cao 40 - 42 0 C. Niêm mạc mắt, mũi, tụ huyết, con
62


vật chảy nước mắt, nước dãi. Triệu chứng cục bộ xuất hiện do vi khuẩn xâm
nhập.
- Bệnh thể hạch: Hạch sưng thuỷ thủng, chổ sưng nóng, đau. Lưỡi thè ra
ngồi miệng, nuốt khó. Hạch đùi sưng gây triệu chứng đi khập khiểng hoặc
không đi được.
- Bệnh thể ngực: Viêm phế quản phổi, tần số hô hấp tăng trên 60 lần/ phút,
nghe âm ran ướt ở phần bụng của phổi. Con vật ho, chảy nước mũi đặc, viêm
màng phổi.
- Bệnh thể bụng: Viêm ruột cấp tính, lúc đầu táo bón rồi tiêu chảy có máu,
bụng chướng to lúc sắp chết (chướng hơi dạ cỏ)
Thể mãn
Thường theo sau thể cấp tính, kéo dài vài tuần lễ. Triệu chứng hay gặp là
viêm ruột, gây tiêu chảy hoặc viêm phế quản phổi (ho kéo dài)
1.5. Bệnh tích
Bệnh tích chung: Tổ chức dưới da xuất huyết lấm tấm, thịt tím bầm và thấm
ướt. Hạch sưng, quanh hạch có vùng thủy thủng. Thận, gan bị viêm.
Bệnh tích cục bộ:
- Thể hạch: Hạch lamba thuỷ thủng, sưng to, cắt chảy nước vàng, thường có
xuất huyết
- Thể ngực: Lồng ngực có nước vàng, phổi viêm phần bụng cứng, ngoại tâm

mạc có xuất huyết, bao tim tích nước vàng.
- Thể bụng: Viêm phúc mạc, hạch ruột sưng, thủy thủng.
1.6. Chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt (lâm sàng)
- Bệnh nhiệt thán: Bệnh tiến triển nhanh, sưng hầu, thịt đen, máu thâm đen,
đặc khó đơng, lách sưng to gấp 2 – 3 lần và nhũn nát.
- Bệnh dịch tả trâu bị: Có mụn loét ở mồm, lợi, ỉa vọt cần câu. Bệnh tích
đặc hiệu là loét dạ múi khế, van hồi manh tràng và trực tràng.
Cận lâm sàng (phịng thí nghiệm)
- Kiểm tra trên kính hiển vi: Lấy bệnh phẩm như phổi, lách, gan nhuộm
gram cho thấy vi khuẩn hình trứng, bắt màu lưỡng cực.
63


- Phản ứng huyết thanh học: Phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp, phản
ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch.
1.7. Phòng bệnh và điều trị
Phòng bệnh
- Vệ sinh: Chuồng trại, ăn uống, quản lý. Chăm sóc và sử dụng gia súc hợp
lý. Thường xuyên tiêu độc chuồng trại, chú ý điều kiện thơng thống.
- Tiêm phịng: Tiêm vaccine định kỳ, dùng loại vaccine formol keo phèn
tiêm dưới da 2ml/con, vaccine tạo miễn dịch sau khi tiêm 14 – 21 ngày và hiệu
lực bảo hộ 6 tháng.
Điềi trị
Dùng kháng sinh như Penicillin phối hợpStreptomycin, Ampicilline,
Tetracilline hoặc dùng Sulfamid kết hợp tăng sức đề kháng, trợ sức, trợ lực, hộ lý
chăm sóc.
2. BỆNH TIÊU CHẢY Ở BỊ DO VIRUS
2.1. Lịch sửu và địa dư bệnh lý
Bệnh phát hiện đầu tiên ở Canada và Mỹ vào năm 1940, được Olafson và ctv

mô tả bệnh trên đàn bò sữa ở New York như là bệnh viêm dạ dày và ruột với triệu
chứng tiêu chảy trầm trọng.
Năm 1950 bệnh thể niêm mạc (mucosal disease) được Ramsey và Chivers
mơ tả trên bị và gia súc cho sữa khác.
ở Việt Nam các chuyên gia thú y đã phát hiện một số bị sữa nhập nội có
biểu hiện lâm sàng của bệnh tiêu chảy do virus, nhiều nghiên cứu huyết thanh học
gần đây cho thấy sự hiện diện của virus trên một số đàn trâu bò.
2.2. Nguyên nhân gây bệnh
- Bệnh do một một loại virus gây ra Pestivirrus thuộc họ Flavivirus, là một
RNA. Virus hình cầu, đường kính 57nm. Virus có kháng ngun gần với virus
gây bệnh dịch tả heo. Có 2 type gây bệnh dịch tả ở bò
- Virus bị tiêu diệt bởi ether, chloroform. Ở 560C virus bị tiêu diệt sau 30
phút.
- Virus tồn tại ở pH = 5.7 - 9.3. Trong các tổ chức bệnh bảo quản ở -200C
virus sống được 1 năm. Trong máu có chất chống đơng citrat natri bảo quản 40C
virus sống được 6 tháng.
64


- Virus bị diệt dưới ánh sáng mặt trời và các thuốc sát trùng thông thường:
Iod, formol,
2.3. Truyền nhiễm học
* Lồi mắc bệnh
Bệnh tiêu chảy ở bị xảy ra ở bò mọi lứa tuổi, nhưng bê từ 3 - 18 tháng tuổi
mẫn cảm nhất. Bệnh cũng có thể lây cho một số loài động vật khác như cừu,dê,
nai…
* Đường lây truyền
Virus có trong dịch tiết như nước mắt, nước bọt, nước tiểu, dịch nhầy, trong
phân, sữa. Bệnh có thể lây lan qua việc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với chất
bài tiết có chứa virus. Bị cái mang thai có thể lây truyền cho bào thai qua nhau

* Cơ chế sinh bệnh
Đa số bò mang thai đều mẫn cảm với bệnh, virus có thể đi vào tử cung và
gây bệnh cho thai
2.4. Triệu chứng
Thời gian nung bênh trong khoảng 2-10 ngày, với các thể bệnh
Thể cấp tính
Bị bị sốt cao (40-41OC) nhưng dần dần trở lại bình thường hoặc dưới mức
bình thường trong vịng 1-2 ngày trước khi có triệu chứng tiêu chảy.
Bị bệnh có triệu chứng chảy nước dãi, nước mắt, sung huyết và loét niêm
mạc miệng, lợi, lưỡi. Bị có biểu hiện suy nhược cơ thể, biếng ăn, ngừng nhai lại,
nhịp tim và nhịp thở gia tăng.
Tiêu chảy là triệu chứng đặc trưng, ban đầu con vật có triệu chứng tiêu chảy
trong vài ngày rồi dừng lại khi nhiệt độ giảm, sau đó nhiệt độ tăng con vật tiêu
chảy trở lại trong nhiều ngày, nhiều tuần. Phân lỏng và có mùi chia, có máu, sợi
huyết, màng nhày và niêm mạc ruột. Có dấu hiệu mất nước rất nhanh do tiêu chảy
nhiều nước.
Ở bò cái mang sẩy thai sau 10 ngày hoặc vài tháng sau khi qua khỏi bệnh.
Tình trạng chết phơi và thai được thể hiện ở nhiều dạng như được hấp thu, thai gỗ
(mummification) hay sẩy thai.
Khi bào thai bị nhiễm vào giai đoạn cuối của thai kỳ (trên 150 ngày), lúc này
thai có thể đáp ứng kháng thể và không bị ảnh hưởng.

65


Gia súc bệnh ở thể cấp tính có thể chết trong vịng 48 giờ do sốt, nhiễm
trùng tồn thân và ngưng trệ tuần hồn.
Thể mạn tính
Con vật bệnh thể mạn tính là do di chứng của thể niêm mạc cấp tính, con vật
có thể bị tiêu chảy nhẹ, sốt, thở nhanh, chướng hơi mạn tính, kém ăn, sụt cân,

chảy nước mũi. Con vật có thể chết do suy nhược hoặc bị thải do năng suất kém.
2.5. Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
Bệnh tích điển hình là tồn bộ niêm mạc xoang miệng ửng đỏ, có nhiều đốm
loét cạn trên niêm mạc, biểu bì bị bào mịn, lt có thể thấy ở khẩu cái cứng và
khẩu cái mềm, phía lưng và phía bên của lưỡi, ở nướu răng và phần tiếp gáp của
miệng. Những trường hợp bệnh đã tiến triển thì các gai thịt ở má bị sung huyết,
phần đầu bị bong ra, để lại các gai thịt bị mòn.
Hoại tử đốm, xuất huyết, viêm toàn bộ niêm mạc của hệ thống tiêu hóa.
Viêm loét đường mũi, miệng, hầu họng, thanh quản, thực quản, dạ cỏ, dạ lá sách,
dạ múi khế, manh tràng và ruột. Viêm ruột cata, hoại tử trầm trọng ở thể mạn tính

Hình 4.1: Lt ở mơi, vịm miệng và lợi

Niêm mạc hệ thống tiêu hóa bị phá hủy tồn bộ, tổ chức hệ thống tiêu hóa bị
sung huyết, các tuyến tiêu hóa bị teo lại. Tế bào biểu bì bị thối hóa là các bệnh
tích cơ bản. Các nốt loét ở thực quản, dạ cỏ, dạ lá sách, dạ múi khế và ruột non.
Hoại tử mô lâm ba, đặc biệt là ở các hạch lâm ba màng treo ruột. Trong thể
mạn tính, các nốt peyer bị xuất huyết có máu đỏ sậm và hoại tử, có sựu hủy hoại
các lớp biểu bì của hố Lieberkuhn ở đoạn cuối ruột non, mang tràng và ruột già là
các bệnh tích điển hình.

66


Hình 4.2: Niêm mạc thực quản hoại tử và niêm mạc mơn vị lt

2.6. Chẩn đốn
Chẩn đốn lâm sàng
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích, đặc biệt là triệu chứng tiêu chảy

ở bê. Các triệu chứng xoang miệng, ruột non, ruột già và các dạ dày đặc biệt là dạ
múi khế,
Chẩn đoán cần phân biệt với bệnh lở mồm long móng, bệnh loét da quăn và
bệnh giun đũa ở ia súc non.
Chẩn đoán virus học
Mẫu bệnh phẩm: máu, nước tiểu, dịch mũi, dịch mắt, tủy xương, hạch lâm
ba của con vật bị bệnh ở thể cấp tính.
Ni cấy trên môi trường tế bào mầm sơ cấp của thận heo, dịng tế bào
MDBK (Madin Darby Bovine Kidney), dịch hồn hoặc lách của bào thai.
Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch, RT-PCR, phản ứng miễn dịch huỳnh
quang hoặc ELISA để phát hiện kháng nguyên trong tổ chức của gia súc bị bệnh.
Chẩn đốn huyết thanh lọc
Xét nghiệm trung hịa huyết thanh thường được sử dụng để phát hiện kháng
thể kháng BVDV. Trong việc chẩn đoán huyết thanh cần lấy mẫu 2 lần của cùng
một gia súc mắc bệnh, nếu hiệu giá kháng thể tăng 4 lần chứng tỏ con vật đang
mắc bệnh.
2.7. Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh
Động vật nhiễm bệnh thường mang virus suốt đời, liên tục bài xuất mầm
bệnh, cần phát hiện sớm và loại thải ngay. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp
67


kiểm tra huyết thanh cho cả đàn và phân lập virus từ máu của các bị có phản ứng
huyết thanh âm tính là rất tốn kém.
Ngồi ra, cừu, dê, nai là những động vật mang virus thường xuyên trong tự
nhiên, do đó khơng được ni chung trâu bị với những gia súc này.
Phịng bằng vaccine
Có thể sử dụng vaccine chết hoặc vaccine nhược độc có chứa cả BVDV 1 và
BVDV 2. Thông thường vaccine được tiêm lúc 5-9 tháng tuổi, khi hiệu lực bảo

hộ của kháng thể trong sữa đầu đã giảm (kháng thể thụ động có thể bảo vệ cho bê
từ 3-6 tháng).
Do virus có tính hướng bào thai và có thể gây suy giảm miễn dịch, do đó
khơng nên tiêm vaccine sống cho gia súc mang thai hoặc những gia súc đang có
dấu hiệu của bệnh.
Đối với gia súc mang thai nên sử dụng vaccine vô hoạt. Miễn dịch do
vaccine thường ngắn, do đó cần tiêm phịng lặp lại thường xun.
3. BỆNH LỞ MỒM LONG MĨNG TRÂU BỊ (FMD: foot and mouth
disease)
Bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan mạnh trên nhiều lồi gia súc có móng.
Do một virus hướng thượng bì hình thành các mụn nước ở niêm mạc mồm, da
chung quanh móng và kẽ chân,
3.1. Lịch sử và phân bố bệnh lý
Bệnh có từ lâu và thường gặp ở Châu Á, Phi, Mỹ, Âu, lần đầu tiên được ghi
nhận ở châu âu 1544, từ đó bệnh lan ra và gây tổn thất lớn ở khắp nơi trên thế
giới từ sau chiến tranh thế giới thứ 2. Ở các nước châu phi,do virus tồn tại lâu dài
trong cơ thể của lồi trâu rừng nên rất khó thanh tốn dịch bệnh .
Hiện nay bệnh khơng cịn ghi nhận ở các nước Bắc Mỹ, Newzealand,
Australia, Anh, Iceland và hầu hết các nước Châu Âu.
Ở VN,bệnh lần đầu tiên xuất hiện ở Nha Trang (1898), sau đó lan ra cả 3
miền. Đến 1994 bệnh lại xuất hiện trên heo và lây lan trên diện rộng ở nhiều tỉnh
Miền Nam như Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long và một
số tỉnh ở miền bắc.
3.2. Nguyên nhân gây bệnh
- Hình thái nuôi cấy: Là một virus thuộc họ Picornaviridae là một RNA
virus. Virus có kích thước rất nhỏ 20 – 30nm, cấu trúc đối xứng khối nhiều mặt.
Virus có thể ni cấy trên thượng bì lưỡi bị, tế bào tuyến giáp hoặc tế bào thận.
68



- Cấu trúc kháng nguyên: Hai đặc điểm quan trọng là có nhiều typ và dễ
biến đổi kháng nguyên. Hiện có 7 typ virus LMLM: O, A, C, SAT 1, SAT2, SAT3,
Asia 1 gây bệnh có triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng khơng gây miễn dịch
cho nhau được. Ngồi ra mỗi tiếp cịn có một số dưới typ (subtype) có thể có
hoặc khơng có miễn dịch chéo với nhau.
Cách gọi tên chủng virus hiện nay như sau: thí dụ O India 53/79
O: typ O 53: số thứ tự mẫu bệnh phẩmgởi tới trong năm.
79: năm phát hiên bệnh

India: nước có dịch

Ở Việt Nam đã xác định có typ O, A và Asia 1 ở ttrâu bị, ở heo có typ O.
- Sức đề kháng: Virus có sức đề kháng tương đối mạnh nếu virus bám vào
chất protein như albumin, tế bào thượng bì được làm khơ. Nhiệt độ lạnh bảo tồn
virus nhưng ở nhiệt độ 60oC tiêu diệt virus trong 30 phút, 70oC: 15 phút; 80oC: 3
phút. Điều kiện khô cũng bảo tồn virus khá lâu: chẳng hạn virus sống trong cám 8
– 20 tuần, cỏ khô: 8 – 15 tuần, tường: 27 ngày, đất: 2 – 7 tuần. Chất kiềm có hiệu
quả diệt virus mau chóng, NaOH 0.5% - 1% trong 10 phút, nước vôi 5 – 10% diệt
virus sau 6 giờ.
3.3. Truyền nhiễm học
Loài mắc bệnh
- Trong tự nhiên: Trâu bò mẫn cảm nhất, bò thường bệnh nhiều hơn trâu, kế
đó là heo, cừu, dê. Các thú hươu, nai, lạc đà, voi, heo rừng đều có thể mắc bệnh.
Bệnh ít xảy ra trên chó, mèo, thỏ, chuột và người. Ngựa và gia cầm khơng mắc
bệnh.
- Trong phịng thí nghiệm: Tốt nhất là chuột lang (tiêm nội bì gan bàn chân)
vì là lồi khơng mắc bệnh trong tự nhiên. Bị, heo tiêm nội bì lưỡi. Bê chưa bú
sữa đầu sẽ bị chết nếu tiêm virus vào phúc mạc.
Chất chứa virus
- Nhiều nhất trong các mụn nước, nước bọt (do từ mụn ở miệng).

- Trong máu (giai đoạn sốt), phủ tạng, bắp thịt, chất bài xuất…
Virus tồn tại trong mụn nước sau khi vỡ chỉ 4 – 5 ngày nhưng ở nước bọt có
thể 11 ngày.
Đường xâm nhập: Tiêu hố, có thể đường hơ hấp (do các giọt nhỏ) hoặc
đôi khi qua đường sinh dục, qua vết trầy ở da. Trong thí nghiệm gây nhiễm tốt
nhất qua đường nội bì (lưỡi bị hoặc gan bàn chân chuột lang), ở thú non đường
tiêm phúc mạc có kết quả tốt.
69


Phương thức lây lan:
- Trực tiếp: Bệnh lây lan mạnh vào thời kì đầu trước mọc mụn, 4 ngày sau
khi vỡ mụn: khơng cịn khả năng lây.
- Gián tiếp: Cũng rất quan trọng qua thức ăn, nước uống, dụng cụ, lót
chuồng, người chăm sóc, qua phương tiện vận chuyển, thú sản. Bệnh có thể lây
xa do khơng khí. Các thú khơng mắc bệnh cũng có vai trị trọng truyền bệnh cơ
học: Ngựa, chó, mèo, gia cầm.
3.4. Triệu Chứng
Thể thơng thường hay thể nhẹ: Thể này thường thấy ở vùng nhiệt đới
- Con vật ủ rủ, mũi khơ, da nóng, sốt liên tục 2-3 ngày (40-41oC) đi đứng
nặng nề hoặc nằm một chỗ. Trâu bị kém ăn và có thể khơng ăn khi mụn nước
mọc ở miệng. Các triệu chứng chính gặp ở miệng., da vành móng và các vùng da
mỏng.
- Miệng: Mụn nước xuất hiện ở hàm trên, trong má, lợi, lưỡi nhất là đầu
lưỡi. các mụn này thường màu trắng hoặc hơi hồng, có thể to bằng hạt kê, hạt
bắp. Trong mụn chứa dịch trong, sau trở nên đục. Sau 1-2 ngày thì mụn vỡ, mặt
đáy đỏ, xơ xác 1-2 ngày sau thành sẹo. Nước đục chảy ra hoà với nước dãi thành
chất bọt đặc dính lịng thịng ở miệng rất dễ nhận thấy. Ở lưỡi thường hình thành
các mảng lt, có khi thượng bì bong ra thành từng mảng lớn làm con vật đau
đớn, hay chép miệng, mồm rất hơi. Ngồi ra đơi khi gặp mụn ở mũi, mắt.

- Chân: Móng chân nóng, đau, bước khó khăn. Vành móng và kẻ móng sưng
phịng, sau 1-2 hơm thấy mụn ở kẻ ngón chân. Khi mụn vỡ thường con vật bị hở
móng hoặc dễ long móng nhất là khi có ruồi đậu vào đẻ trứng sinh dòi va nhiễm
trùng kế phát. Thường sau 10-15 ngày thì lành, con vật đi lại bình thường.
-Vú: Mụn thường gặp ở núm vú và đầu vú làm thú rất đau khi vắt sữa. Sữa
bị biến chất, lỏng, vàng, hôi.
- Bộ phận khác: Mụn nước đôi khi mọc ở vùng da mỏng như ở nách, ngực,
bụng, đùi, âm hộ
Thể biến chứng hay thể ác tính: thường gặp ở gia súc non, gia súc nuôi trong
điều kiện vệ sinh kém
Xảy ra khi bị nhiễm trùng kế phát như mụn có mủ, sữa có mủ, viêm phổi
mủ, sẩy thai. Có thể chết do bại huyết với bệnh tích thối hố cơ tim
Heo: bệnh thường xảy ra mụn nước ở chân và ở miệng (có triệu chứng giống
bị)
70


Dê, cừu: thường mắc bệnh nhẹ, chỉ thấy gia súc bị què.
Người: bệnh có thể gây sốt, mọc mụn ở ngón tay hoặc bàn tay.
3.5. Bệnh tích
Biểu hiện trên cơ thể:
- Ở đường tiêu hố: niêm mạc có mụn lt (miệng, lợi, lưỡi, thực quản, dạ
múi khế…)
- Ở đường hô hấp: viêm khí quản, cuống phổi, viêm phổi, màng phổi)
- Ở tim: cơ tim có những vùng thối hố tạo ra các đường sọc.
- Lách: sưng đen
- Ở chân: mụn lt ở kẻ móng, móng long ra đằng sau…

Hình 4.3: Các mụn nước ở miệng và lưỡi


3.6. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào đặc điểm dịch tễ như bệnh rất lây, xảy ra trên nhiều lồi động vật
có vú, với những triệu chứng và bệnh tích điển hình.
Cần chẩn đốn phân biệt với các bệnh:
- Bệnh dịch tả trâu bò: có tiêu chảy nhiều, loét dạ múi khế, van hồi manh
tràng và trực tràng
71


- Bệnh đậu bị: khơng có lt ở miệng và vành móng, nốt đậu chủ yếu ở vú
và thường có mủ
Chẩn đốn phịng thí nghiệm
Tiêm truyền gây bệnh: dùng dịch mụn nước:
- Tiêm vào nội bì lưỡi bị, sau 2 – 6 giờ có mụn mọc chổ tiêm.
- Tiêm nội bì gan bàn chân chuột lang: sau 12 giờ có sưng, nổi mụn làm
đau chân.
 Phân lập virus: dùng môi trường tế bào tuyến giáp
 Phản ứng huyết thanh học:
3.7. Phòng bệnh và điều trị
Phòng bệnh
 Vệ sinh phòng bệnh: Làm tốt các cơng tác kiểm dịch và kiểm sốt. Chú ý
khơng nhốt chung heo với trâu bị và gia súc khác. Tiêu độc chuồng trại, dụng cụ
thường xuyên
Tiêm phòng vaccine vô hoạt hoặc vaccin formol keo phèn nhưng chú ý vaccine
dùng phải phù hợp với typ hiện hành. Hiện nay ở nước ta dùng vaccine chết nhập
nội đa giá chứa 3 typ: O, A, Asia 1. Miễn dịch có sau 8 ngày, kéo dài 8 – 10
tháng. Tuổi dùng trên 4 tháng tuổi.
Điều trị: Bệnh khơng có thuốc đặc trị, tuy nhiên bệnh ít gây chết, nếu chăm sóc
tốt bệnh có thể khỏi

- Tăng cường chăm sóc, bồi dưỡng: ăn thức ăn mềm dễ tiêu, giữ chuồng trại
khơ thống…
- Chữa mụn loét: dùng các chất chua (chanh, khế) hay hố chất (xanh
methylen 1%, formol 1%, thuốc tím 1%)
- Ở vú: rửa sạch đầu vú, bôi các thuốc sát trùng…
- Các thuốc trợ sức, trợ lực…
- Dùng kháng sinh điều trị phụ nhiễm: Ampicillin, amoxcillin, lincomycin,...
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Nguyên nhân, dấu hiệu lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh tụ huyết trùng
2. Đặc điểm của bệnh tiêu chảy ở bò do virus gây ra.
3. Ảnh hưởng thiệt hại và dấu hiệu lâm sàng chẩn đoán bệnh LMLM trên gia súc.
72


CHƯƠNG 5
BỆNH TRUYỀN NHIỄM GIA CẦM
MH41-05
Giới thiệu: Sinh viên phân biệt đặc điểm của từng bệnh trên gia cầm. Chẩn
đoán phân biệt điểm giống và khác nhau của các bệnh truyền nhiễm gia cầm. Có
biện pháp phịng chống và điều trị bệnh truyền nhiễm hợp lý. Các bệnh phổ biến
trên gia cầm
Mục tiêu:
- Kiến thức: Có kiến thức về đặc điểm triệu chứng, bệnh tích, chẩn đốn
phân biệt từng bệnh truyền nhiễm gia cầm. Có biện pháp phịng và điều trị bệnh
hiệu quả trên gà, vịt
- Kỹ năng: Phân biệt được các bệnh truyền nhiễm trên gia cầm.Thực hiện
biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Sau khi kết thúc học phần sẽ có đủ trình
độ tự giải quyết các vấn đề có liên quan đến cơ thể học của các loài động vật
1. BỆNH NEWCASTLE (Newcastle Disease: ND)

Là bệnh truyền nhiễm cấp tính và rất lây lan. Đặc tính chủ yếu của bệnh là
xáo trộn và gây bệnh tích trên đường hơ hấp, tiêu hóa và thần kinh. Là mối đe dọa
nghiêm trọng cho nền chăn nuôi gà công nghiệp trên thế giới.
1.1. Lịch sử và phân bố bệnh lý
Bệnh xảy ra đầu tiên vào năm 1920 và bệnh Newcastle nhanh chống trở
thành mối đe dọa nghiêm trọng cho nền chăn nuôi gà thế giới.
Năm 1926, Doyle đã thấy bệnh này gần thành phố Newcastle của nước Anh
và đã đặt tên bệnh theo địa danh.
Sau đó người ta thấy Newcastle có ở khắp nơi trên thế giới, nhưng lưu hành
rộng rãi nhất là ở Châu Á, Châu Phi và Bắc Mỹ, bệnh ở Châu Á và Châu Phi
thường nặng, còn ở Bắc Mỹ thường nhẹ.
Ở Việt Nam: Bệnh đã có từ lâu và lan truyền từ Bắc tới Nam.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh
Hình thái, đặc điểm virus
- Là 1 RNA virus, sợi đơn có vỏ bọc bằng lipid, kích thước đường kính của
hạt virus 100 – 500nm. Thuộc họ Paramyxoviridae gây ra, họ phụ
Paramyxovirinae. giống Avulavirus, loài Newcastle Disease Virus (NDV). Virus
73


có vỏ bọc bằng lipide nên nhạy cảm với ether và cloruafor và các chất làm tan
mỡ.
- Trên vỏ bọc của virus có 2 gai glycoproteins
+ Gai F_Protein F (fusion)
+ Gai HN_Haemagglutinin–neuraminidase
Enzyme neuraminidase trên phân tử haemagglutinin
- Virus có khả năng ngưng kết hồng cầu của một số loài gia cầm, lưỡng thê,
bị sát, người, chuột và chuột lang.
Các nhóm độc lực: tùy theo độc lực virus Newcastle được chia làm 3 nhóm
độc lực:

+ Nhóm cường độc (Velogeal): Gây chết phơi trong vịng 60 giờ trên hai
thể bệnh.
Thể Doyle: Ở mơ bào có tính hướng phủ tạng, gây bệnh tích trên đường tiêu
hóa
 Thể Beach: có tính hướng phổi (pneumotropes) gây bệnh trên đường hô
hấp và hướng thần kinh (neurotropes) mà J.R Beach đã mơ tả.
+ Nhóm độc lực trung bình (Mesogene): Gây chết phơi trong khoảng 60 –
90 giờ, gây bệnh trên đường hơ hấp có thể kết hợp ngẫu nhiên với dấu hiệu thần
kinh được Beaudette mô tả năm 1946.
+ Nhóm độc lực yếu (Lentogene): khơng gây chết phơi hoặc làm chết phơi
khoảng trên 90 giờ. Có tính hướng phổi, ít hay khơng độc, được Hitchner mơ tả
năm 1948.
Thể ruột (Lentogene virus) khơng có triệu chứng, nhiễm trùng ruột là chủ
yếu, gây bệnh không rõ ràng.
Sức đề kháng
- Dễ bị phá hủy bởi các tác nhân vật lí, hóa học như: nhiệt độ, tia cực tím,
các chất oxi hóa, pH và các chất hóa học.
- Trong điều kiện khô ráo sống được vài tháng.
- Bảo quản ở nhiệt độ thấp, sống lâu trong thịt, da, não và tủy sống.
- Ở 1 – 40C tồn tại 3 – 6 tháng.
- Ở - 22 0C tồn tại ít nhất là một năm
- Trong xác chết thịt thối rữa, phân chết nhanh chống không quá 24h
74


- Trên nền chuồng, ổ rơm ẩm ướt chết nhanh chóng
- Ở pH = 2 – 10, có khả năng gây nhiễm được nhiều giờ.
- Các chất sát trùng thông thường như formol 1%, crezil 5%, sữa vôi 10%
tiêu diệt virus nhanh chóng.
1.3. Truyền nhiễm học

Lồi mắc bệnh
- Trong tự nhiên gà là loài cảm thụ mạnh nhất, gà càng non thì cảm thụ với
virus càng mạnh & một số lồi khác như cút, bồ câu…
- Vịt, ngỗng có thể bị nhiễm virus nhưng có rất ít hay khơng có dấu hiệu của
bệnh mặc dù chủng virus gây bệnh cho gà.
- Chó, mèo, chồn, chuột…có thể thải NDV ra bên ngoài khoảng 72 giờ sau
khi ăn xác gà bệnh.
- Người có thể bị bệnh nhẹ: viêm kết mạc mắt và bài thải virus
Chất chứa căn bệnh
- Trong gà bệnh nơi chứa virus là phổi, các chất tiết đường hô hấp, cơ quan
phủ tạng, phân. Trong đó phổi & não là nơi chứa virus nhiều nhất.
- Khi gà mái đẻ bị bệnh nó truyền virus vào trứng, trứng đó đem đi ấp gây
chết phôi & lây qua những con khác.
Đường xâm nhập: Chủ yếu qua đường hơ hấp, tiêu hóa, có thể qua niêm
mạc
Cách sinh bệnh: Sau khi xâm nhập vào đường tiêu hóa và hơ hấp, Virus
Newcastle nhân lên ở tế bào biểu mơ của đường hơ hấp trên. Nhóm virus có độc
lực yếu khu trú ở đó làm thành nhiễm trùng ẩn nếu hkơng có nhiễm trùng thứ hai
xảy ra. Ví dụ như nhiễm E. coli
1.4. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh từ 5 – 6 ngày nhưng có thể thay đổi từ 2 – 15 ngày biểu
hiện qua các thể bệnh như sau.
Thể nội tạng (thể Doyle, 1926):
- Bệnh xuất hiện một cách bất thình lình, thỉnh thoảng có những con gà chết
mà khơng có triệu chứng gì, xảy ra vào đầu ổ dịch, gà bệnh ủ rủ, sốt cao 43 0C, bỏ
ăn khát nước, khó thở, kiệt sức dần và chết sau 4 – 8 ngày.
- Có thể phù ở các mô xung quanh mắt và đầu
75



- Phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu
- Sau khi gà qua các giai đoạn đầu thì gà xuất hiện các triệu chứng thần kinh
như: co giật, run cơ, veo cổ, ưỡn mình ra sau, liệt chân và cánh. Tỷ lệ tử vong lên
đến 100%
Thể hô hấp – thần kinh (thể Beach)
- Thể này chủ yếu xuất hiện ở Mỹ nên còn gọi là thể Mỹ.
- Bệnh xuất hiện một cách bất thình lình và lan truyền một cáhc nhanh chóng
- Gà bệnh biểu hiện thở khó, ngáp gió và ho
- Giảm ngon miệng, giảm đẻ hoặc ngừng đẻ
- Khơng thấy gà có tiêu chảy
- Sau 1 - 2 ngày hay chậm hơn có thể xuất hiện các dấu hiệu thần kinh
- Tỷ lệ mắc bệnh 100% và tỷ lệ chết 90%
Thể hô hấp (thể Beaudette, 1946): Thể này thường xảy ra ở gà trưởng
thành, biểu hiện trên đường hơ hấp là ho, thở khó, giảm tính ngon miệng khi ăn,
giảm sản xuất trứng có thể kéo dài trong vài tuần ảnh hưởng đến chất lượng
trứng.
Thể Hitchner, 1948
Ít khi bệnh trên gà trưởng thành. Những dấu hiệu hô hấp chỉ có thể được
thấy khi gà ngủ hay bị quấy rối gà nhỏ mẩn cảm với bệnh thì gây bệnh hơ hấp

76thỉnh thoảng có vấy máu
Hình 5.1: Phân lỏng màu xanh,


nặng hơn.
Triệu chứng điển hình chung của bệnh Newcastle
1) Thể cấp tính
- Trong đàn gà bệnh diễn ra dần dần bắt đầu từ gà giò đế gà lớn. Bệnh xảy ra
chậm biểu hiện:
- Gà bệnh ủ rủ, kém hoạt động, bỏ ăn từ từ, thường tìm chổ vắng để đứng,

đầu rút vào cánh, mắt lim dim, giác mạc đục, chảy nhiều nước mắt. Sốt cao 43 –
44oC.
- Mũi chảy dịch nhày màu trắng xám, gà hắt hơi, hoặc vừa gải đầu vừa la
“toác – toác”.
- Gà phải vương dài cổ cho dể thở, có tiếng khị khè trong khí quản. Trong
diều của gà chứa một ít thức ăn và nhiều dịch nên khi chút đầu gà xuống sẽ thấy
mỏ gà chảy ra dịch đục, nhớt rất hôi chua lẫn một ít thức ăn.
- Sau vài ngày gà tiêu chảy, phân lỗng dần, có màu xanh lẫn trắng đơi khi
có máu.
- Lơng quanh lỗ huyệt trở nên ít và dính đầy phân, niêm mạc lỗ huyệt xuất
huyệt. Gà ủ rủ, mồng tích bầm tím.
- Gà gần như khơng cịn phản ứng với những kích thích bên ngồi, sau đó
mê man và chết (tỷ số có thể lên đến 100%).
2) Thể mãn: Thường xảy ra vào cuối ổ dịch, gặp trên gà ta từ 7 – 8 tháng tuổi trở
lên. Bệnh thể hiện bởi các dấu hiệu như: đầu ngửa ra sau, cuối xuống ức, đi vòng
tròn, quẹo cổ, đi giật lùi, mổ khơng trúng thức ăn…
1.5. Bệnh tích
- Miệng, xoang mũi chứa nhiều dịch nhớt, đục.
- Niêm mạc miệng, hầu, khí quản, thực quản, bị xuất huyết và có những đám
viêm trên như phủ màng giả màu trắng. Túi khí dày đục, nhất là gà con có thể tích
dịch viêm và casein.
- Diều căng chứa nhiều hơi và một ít thức ăn bị lên men có mùi chua thối.
Tổ chức liên kết dưới da đầu cổ bị phù thủng. Dạ dày tuyến trống rỗng và niêm
mạc có những điểm xuất huyết trịn.
- Tồn bộ niêm mạc ruột bị viêm cata và có nhiều vết trịn.
- Gan thận hơi sưng và nhạt màu.

77



- Dịch hồn, buồng trứng cũng có những đám xuất huyết, lịng đỏ có thể vỡ
trong xoang bụng, những nang trứng trong buồng trứng thường nhão và thối hóa.
- Xuất huyết còn thấy ở bao tim, bề mặt xương ức.
- Xuất huyết trên bề mặt các tuyến của dạ dày tuyến, có thể xuất hiện trên dạ
dày cơ.
1.6. Chẩn đốn
Phương pháp chẩn đốn lâm sàng, dịch tể:
Chú ý tính chất lây lan mạnh và rộng ở mọi lứa tuổi, các dấu hiệu thần kinh
và tổn thương đường tiêu hoá. Tỷ lệ chết cao. Bệnh tích xuất huyết, hoại tử mảng
lympho trên ruột, hạch amydale và dạ dày tuyến.
Cần phân biệt với các bệnh:
- Bệnh tụ huyết trùng: Quá trình tiến triển của bệnh tương đối ngắn, có tính
chất đồng loạt, có hoại tử ở gan.
- Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm: Tổn thương nặng ở đường hô
hấp, hiện tượng khó thở rất rõ. Khơng bị xuất huyết và viêm loét đường tiêu hoá.
- Bệnh Gumboro: xuất huyết điểm hoặc thành vệt rất nhiều ở da, cơ bắp
nhưng không viêm lt đường tiêu hố.
- Chứng thiếu vitamine A: Có màng giả vùng hầu họng, không xuất huyết ở
dạ dày tuyết và dạ dày cơ.
1.7. Phòng bệnh và điều trị
Bệnh Newcastle hiện nay chưa có thuốc trị được, chỉ có thể phòng bệnh bằng
vaccine.
- Vaccine nhược độc chủng F dùng nhỏ mắt mũi cho mọi hạn gà, thời gian
miễn dịch ngắn (không quá 3 tháng)
- Vaccine Lasota dùng pha vào nước uống tự do, dùng cho mọi hạn gà thời
gian miễn dịch ngắn (không quá 3 tháng)
- Vaccine hệ 1 dùng để tiêm cho gà trên 2 tháng tuổi, miễn dịch được 6
tháng.
Các biện pháp vệ sinh phòng bệnh:
- Trong chăn nuôi gà cao sản cần tránh người khác vào tham quan, khơng

cho các lồi vật khác vào chuồng gà. Làm vệ sinh chuồng trại theo định kỳ.
- Trong việc nuôi gà ta nên có chuồng cho gà ngủ, khơng mang bán gà bệnh.
Áp dụng qui trình sử dụng vaccine đúng hạn.
78


2. BỆNH GUMBORO (Infectious Bursal Disease – IBD)
Bệnh Gumboro là một bệnh truyền nhiễm cấp tính trên gà con, chủ yếu ở gà
3 – 6 tuần tuổi và gà tây. Virus tác động vào hệ thống miễn dịch, đặc biệt là túi
Fabricius, gây suy giảm miễn dịch.
2.1. Lịch sử và phân bố bệnh lý
Năm 1962, bệnh thận của gà (avian nephrosis) được ghi nhận bởi Cosgrove
ở làng Gumboro, Delaware(Mỹ), trường hợp này gà mắc bệnh có bệnh tích ở túi
Fabricius và cả bệnh tích ở thận, do đó người ta nghĩ đây là biến thể của bệnh
viêm phế quản truyền nhiễm.
Tiếp theo đó, Winterfield đã chứng minh rằng bệnh gây ra bởi một loài virus
khác với virus viêm phế quản truyền nhiễm. Năm 1970, Hitchner đề nghị gọi là
bệnh nhiễm trùng túi Fabricius
2.2. Nguyên nhân gây bệnh
Đặc điểm của virus
- Bệnh gây ra bởi loại virus có tên khoa học là Infectious bursal disease
virus, thuộc họ Birnaviridae. Virus có dạng hình khối đa diện, virus khơng có vỏ
bọc ngồi cùng, gồm acid nhân RNA, 2 sợi virus kgơng có vỏ bọc chỉ có lớp
capcide bao bọc bên ngồi.
- Bốn protein chính của virus là VP1 (90KD); VP2 (41KD) ; VP3 (32KD);
VP4 (28KD). Trong đó VP2 và VP3 là protein chính của virus
- Virus Gumboro có hai serotype I và II (serotype I gây bệnh cho gà nhà
không gây bệnh cho gà tây nhưng có thể tồn tại trong gà tây làm lây truyền bệnh,
serotype II gây bệnh cho gà tây nhưng không gây bệnh cho gà nhà.
Sức đề kháng của virus

Virus có sức đề kháng cao trong tự nhiên, khơng mẫn cảm với ete và
clorofom. Virus bị diệt ở nhiệt độ 56oC trong 5 giờ, 60oC trong 30 phút. Các chất
hố học thơng thường có thể diệt được virus như formalin 0,5%; phenol 0,5%;
cloramin 0,5%. Trong phân, rác, chất độn chuồng virus có thể tồn tại tới 120
ngày.
Đặc điểm ni cấy
Rất khó phân lập trong lần ni cấy đầu, có thể nuôi cấy trên phôi thai gà 10
– 11 ngày tuổi, đường tiêm màng nhung niệu (CAM) là thích hợp nhất. Đường
tiêm xoang niệu mô (Allantois) cho liều EID50 thấp hơn 1,5 – 2 lần so với đường
tiêm màng nhung niệu (CAM). Túi lòng đỏ cho hiệu giá trung gian.
79


Nếu cấy chuyển nhiều lần trên môi trường tế bào tổ chức thì độc lực virus
giảm có thể dùng làm vaccine. Sau khi nuôi cấy 2 – 3 ngày phôi chết với biểu
hiện sau: Thủy thủng vùng bụng, da sung huyết, xuất huyết điểm ở lỗ chân lông,
khớp chân. Gan hoại tử, lách sưng
2.3. Truyền nhiễm học
Động vật cảm thụ
- Trong tự nhiên thì gà được coi là nguồn nhiễm bệnh duy nhất. Tất cả các
giống gà đều mẫn cảm với bệnh nhưng gà từ 3 – 6 tuần tuổi cảm nhiễm mạnh
nhất. Gà dưới 3 tuần hay trên 9 tuần tuổi có thể cảm nhiễm nhưng khơng có triệu
chứng lâm sàng.
- Những gà mắc bệnh sớm không những giảm miễn dịch vaccine mà còn làm
cho gà mẫn cảm hơn đối với một số bệnh.
Chất chứa căn bệnh: mầm bệnh có trong túi fabricius, thận chứa nhiều virus
nhất nhưng virus cũng được bài thải qua phân.
Cơ chế sinh bệnh:
- Virus ảnh hưởng trên mô lympho, phá hủy tế bào lympho bên trong túi Fa,
lách và hạch amydal, tế bào lympho T thì khơng bị ảnh hưởng. Đường truyền lây

quan trọng nhất là đường tiêu hóa nhưng cũng có thể lây qua đường kết mạc và
hô hấp.
- Khoảng 4- 5 giờ sau khi bị nhiễm bệnh, virus được xác định trong các tế
bào macrophages, tế bào lympho ở hạch amydal, tá tràng, không tràng và tế bào
Kupper ở gan.
- Virus theo máu gây nhiễm trùng túi Fa, sau đó nhiễm vào các cơ quan khác
như lách, tuyến harderian và thymus. Tế bào lympho B là tế bào đích của virus.
- Ở một số gà bệnh, thận sưng, chứa cặn urat và những mảnh vụn tế bào là
nguyên nhân gây tắc nghẽn niệu quản vì túi Fa bị sưng lớn.
2.4. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh ngắn từ 18 – 36 giờ, thông thường khoảng sau 2 ngày.
Bệnh biểu hiện với các triệu chứng sau:
- Bệnh xuất hiện bất thình lình và đột ngột
- Triệu chứng sớm nhất và dễ thấy nhất là gà có sự hoảng loạn, bị kích thích,
một số con bay nhảy lung tung cắn mổ lẫn nhau, gà quay đầu về phía hậu mơn để
gãi. Tiếng kêu khác thường sợ sệt, xao xác. Gà sốt cao, sau đó giảm ăn. Gà tiêu
80


chảy phân rất loãng màu trắng vàng đến nâu vàng. Có bọt lợn cợn đóng quanh lỗ
huyệt, thỉnh thoảng phân có máu.
- Gà ủ rủ, xù lơng, bỏ ăn, run rẩy, sả cánh, đi đứng loạng choạng, uống
nhiều nước. Lông vùng cổ, ngực và xung quanh lỗ huyệt ướt, bẩn bết vào hậu
môn.
Mặc dù tiêu chảy nhưng gà rặn rất khó, khi đi phân hai đầu gối khuỳnh ra,
hậu mơn hạ thấp xuống, đầu và cổ vương về phía trước, miệng kêu tốc tốc.
2.5. Bệnh tích
- Xác chết héo, các cơ bắp khô nhanh do tiêu chảy mất nước.
- Viêm túi fabricius (túi Fa), túi Fa sưng to gấp 2 – 3 lần, bên ngoài túi Fa
được bao lại bằng một lớp dịch nhớt trong suốt màu vàng. Bổ đôi túi Fa ra có thể

thấy xuất huyết rất nặng thành vệt, thành dải. Túi Fa chỉ xưng to sau 48 – 72 giờ
nhiễm bệnh, đến ngày thứ 4 , kích thước túi bắt đầu giảm, túi trở lại kích thước
ban đầu vào ngày thứ 5, thứ 6 và dần teo nhỏ lại đến ngày thứ 8 chỉ còn 1/3 so với
ban đầu, lúc này túi có màu xám đục, xuất huyết, có chất bựa giống như bã đậu.
- Xuất huyết cơ ngực, cơ đùi.
- Thận sưng, trên bề mặt thận thấy nhiều sọc trắng ngang dọc do lắng động
muối urat trong ống dẫn niệu.
- Xuất huyết toàn niêm mạc ruột, trong ruột chứa nhiều dịch nhớt màu hồng.
- Xuất huyết thành vòng trên niêm mạc dạ dày tuyến chổ điểm tiếp giáp
giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ.
2.6. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng, dịch tễ: Gà thịt trong giai đoạn từ 20 – 40 ngày tuổi
hay gà đẻ 30 – 60 ngày tuổi, xuất hiện tình trạng đột ngột, diễn tiến nhanh và kết
thúc cũng nhanh những dấu hiệu của triệu chứng trên thì nghi ngờ là gà bị
Gumboro.
Chẩn đoán phân biệt: cần phân biệt với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm
và bệnh hội chứng xuất huyết
Chẩn đoán trong phịng thí nghiệm: Phân lập và phản ứng huyết thanh học
2.7. Phòng bệnh và điều trị
Vệ sinh phòng bệnh:
- Thực hiện nghiêm túc các biện pháp vệ sinh thú y: chuồng trại phải vệ sinh
tiêu độc, sát trùng định kỳ bằng các loại hoá chất.
81


- Phịng bằng vaccine: Có thể tiêm vaccine cho gà bố mẹ sinh sản để sau đó
chúng truyền qua trứng cho gà con.
Hiện nay có các loại vaccine: Vaccine Bursin 1 và Bursin 2 dùng nhỏ mắt
mũi 2 lần, lúc 1 ngày tuổi và 10 ngày tuổi.
Vaccine Gumboro dùng nhỏ mắt mũi, cho uốnng lúc 1, 7, 14 ngày tuổi.

Ngoài ra còn nhiều loại vaccine khác.
Dùng vaccine sống nhược độc cho gà con. Vaccine chết cho gà đẻ.
Điều trị:
Khơng có thuốc điều trị đặc hiệu. Chủ yếu là chửa triệu chứng, tăng sức đề
kháng cho gà. Bổ sung vào nước uống đường glucose, vitamin C, B 1, chất điện
giải, dùng kháng sinh để điều trị những bệnh do kế phát.
3. BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM (Infectious Bronchitis – IB)
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính, hết sức lây lan của gà. Gây hối loạn nghiêm
trọng đường hô hấp, làm viêm thận và giảm sản lượng trứng
3.1. Lịch sử và phân bố bệnh lý
Bệnh được phát hiện lần đầu ở Mỹ vào năm 1930. Sau đó Schalk va Hawn
đã báo cáo những kết quả nghiên cứu trong phịng thí nghiệm. Đến năm 1940,
bệnh trở thành vấn đề trầm trọng, gây tổn thất lớn trong nghành chăn ni gà đẻ
trứng
Bệnh có khắp nơi trên thế giới. Bệnh mới xuất hiện lần đầu thường nặng, tỉ
lệ chết cao, bệnh làm kế phát các bệnh truyền nhiễm đường hô hấp
3.2. Nguyên nhân gây bệnh
Do 1 RNA virus thuộc họ Coronaviridae, giống Coronavirus, kích thước từ
70 – 120nm. Virus có vỏ bọc trên bề mặt có những gai hình dạng cong. Virus có
khoảng 4 – 6 protein gồm protein nucleocapsid và 3 protein của vỏ bọc là những
glyprotein của gai, hai cái nằm trên gai bầu, một cái nằm trong vỏ bọc phía dưới
gai.
Virus này có nhiều serotypes đã được phát hiện ở Mỹ, Châu Âu gồm những
chủng gây bệnh trên đường hô hấp và thận.
- Các chủng gây bệnh
Ở Mỹ:

Chủng Massachusetts gây bệnh trên đường hô hấp
Chủng Gray
Holte gây bệnh trên thận

82


Đặc đểm nuôi cấy: Nuôi cấy trên môi trường tế bào phôi gà 9 – 12 ngày
tuổi, đường tiêm xoang niệu mơ, virus tác động làm phơi lùn, cịi cọc. Ni cấy
trên mơi trường tế bào khí quản phơi gà sẽ tạo CPE là những thể hợp bào
(syncytium).
Sức đề kháng: Virus có sức đề kháng tương đối yếu. Ở 56°C, virus bị vô
hoạt sau 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như phenic acid 1%, formol
1% diệt virus nhanh chống.
3.3. Truyền nhiễm học
Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên chỉ xảy ra trên gà. Các lứa tuổi đều mắc bệnh, bệnh nặng và
tỷ lệ cao trên gà con. Nếu bị nhiễm bệnh trong vòng 1 vài ngày khi mới nở sẽ là
ngun nhân của sự phát triển khơng bình thường của ống dẫn trứng. Thể viêm
thận thường thấy trên gà dưới 10 tuần tuổi, tuy nhiên cũng có thể thấy trên gà đẻ.
Thể bệnh hô hấp thường trầm trọng hơn trên gà con
Chất chứa căn bệnh: Các chất tiết của đường hơ hấp đều chứa virus. Phân cũng
có virus. Sự nhiễm trùng dai dẳng của những cá thể trong đàn có thể đến vài
tháng sẽ là vòng truyền lây từ gà đến gà.
- Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp (bụi, khơng khí, …)
- Đường tiêu hóa: thức ăn, nước uống nhiễm virus
- Lây qua trứng thì chưa được biết.
- Bệnh sẽ nặng hơn, trầm trọng và kéo dài hơn nếu có nhiễm trùng kế phát
với Newcastle, E.coli, Mycoplasma gallinarum,…
- Virus lan truyền nhanh chóng qua khơng khí hay do tiếp xúc trực tiếp,
virus nhân lên trong tế bào biểu mơ của đường hơ hấp, tiêu hóa, ống dẫn trứng và
tiết niệu từ 1 – 8 ngày sau khi bị nhiễm. Triệu chứng khó thở thtường nặng trên
gà nhỏ, tỷ lệ chết biến thiên từ 20 – 90% khi có sự kết hợp với Mycoplasma
gallinarum hay E.coli gây nhiễm trùng huyết

3.4. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh từ 1 – 3 ngày, bệnh lan truyền nhanh chóng trong đàn
gà mẫn cảm, chỉ trong vòng một vài ngày hầu như tất cả gà trong đàn đều có triệu
chứng bệnh. Các triệu chứng chung như: khó chịu, đình truệ, chậm lớn.
Biểu hiện trên đường hơ hấp: Khó thở, có âm rale, thở gấp, hất hơi, chảy
nước mắt, mũi và sưng mặt.

83


Trên cơ quan sinh sản: Ảnh hưởng đến chức năng của buồng trứng và ống
dẫn trứng ở thời kỳ đang đẻ dẫn đến giảm sản lượng và chất lượng trứng, có thể
giảm 50%. Sự giảm sản lượng trứng kéo dài từ 4 đến 6 tuần rồi hồi phục chậm,
nhưng không bao giờ hồi phục hịan tồn. Triệu chứng hơ hấp có thể đi kèm hay
khơng đi kèm với việc giảm sản lượng trứng.
Cơ quan tiết niệu: Thể viêm thận thường thấy ở gà dò 3 – 6 tuần tuổi, gà
thường buồn bã, tiêu chảy phân trắng có nhiều nước đi kèm theo triệu chứng hô
hấp. Tỷ lệ chết khoảng 30% trên gà con tỷ lệ chết cao. Nếu có nhiễm trùng kế
phát thì bệnh sẽ nặng hơn, tiến trình bệnh kéo dài hơn và tăng tỷ lệ chết, đặc biệt
là gà giị.
3.5. Bệnh tích
Cơ quan hơ hấp: Viêm khí quản, phế quản và phổi có tính chất nhày tiết ra
máu nhiều. Dịch rỉ viêm do viêm cata sẽ trở thành casein, đặc biệt trên gà con.
Túi khí có thể bị viêm, dày và đục.
Bệnh tích vi thể: Khí quản và phế quản mất lông chuyển, tế bào biểu mô
tăng sinh và thối triển. lớp dưới biểu mơ dày lên với phù và thấm nhập 1 lớp
mỏng monocytes, lymphocytes và sự mất những tuyến nhày.
Cơ quan sinh sản: Chức năng của ống dẫn trứng bị ảnh hưởng với sự giảm
kích thước, thâm nhập tế bào lympho và sự dãn tuyến nhày dẫn đến trứng bị dị
hình. Vỏ nhám, mềm và albumin nước. Nếu gà bị bệnh lúc còn nhỏ sẽ dẫn đến sự

phát triển bất thường của ống dẫn trứng. Chỉ phát triển một phần hoặc khơng phát
triển hồn tồn hoặc bị tắc nghẽn hay u nang.
Cơ quan tiết niệu: Viêm thận với sự thấm nhập lymphocytes vào mô kẽ.
Biểu mô ống thận hoại tử và sự tích urate trong ống thận.
3.6. Chẩn đoán
Dựa vào dịch tể, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích để chẩn đốn
Chẩn đốn phân biệt
Phân biệt với bệnh ND và ILT
Cả 3 bệnh đều biểu hiện rối loạn hơ hấp như: thở khó, viêm kết mạc mắt,
chảy nước mắt, mũi.
Tuy nhiên, IB có thể có tiêu chảy phân trắng có nhiều nước, gà đẻ hư hại cả
bên trong lẫn bên ngoài trứng.
ND tiêu chảy phân xanh và có dấu hiệu thần kinh
ILT khó thở trầm trọng hơn, chất tiết đường hô hấp nhuộm máu.
84


Chẩn đốn trong phịng thí nghiệm
3.7. Phịng bệnh và điều trị
Phịng bằng Vaccine sống: Dùng vaccine chỉ có hiệu quả nếu dùng đúng
chủng phù hợp với khu vực đó. Cả 2 loại vaccine sống và vơ hoạt đều có giá trị
phòng bệnh tốt.
Thường dùng cho gà con bằng nhỏ mắt, mũi, uống, và khí dung. Được
chủng ngừa cùng lúc với vaccine ND, ví dụ như: Chủng lần 1 lúc 1 ngày tuổi. Tái
chủng khoảng 2 – 3 tuần tuổi
Điều trị: khơng có phương pháp điều trị hữu hiệu đối với bệnh này. Để giảm
tổn thất phải đảm bảo nhiệt độ úm, tránh stress do lạnh, không nuôi gà với mật độ
quá cao.
Có thể sử dụng kháng sinh để ngừa bệnh kế phát và điều trị viêm túi khí do
vi khuẩn, cung cấp chất điện giải và nước có thể làm giảm tỷ lệ chết do viêm

thận.
4. BỆNH CÚM GIA CẦM (Avian Influenza)
Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm cấp tính, rất nguy hiểm. Gây bệnh
trên nhiều lồi động vật nuôi, hoang dã và kể cả người (chim hoang và gia cầm
như gà vịt chim, vịt trời, le le v.v…).
Gây thiệt hại nặng nề về kinh tế
- Trực tiếp: gia cầm chết bệnh, buộc phải tiêu hủy
- Gián tiếp: cấm xuất khẩu thịt, sản phẩm gia cầm
- Nguy hiểm sức khỏe cộng đồng
4.1. Lịch sử và phân bố bệnh lý
Virus cúm gia cầm phân bố khắp thế giới nó được phân lập từ đường ruột
của chim di cư làm cho gia cầm trên khắp thế giới đều mắc bệnh cúm có độc lực
cao.
Năm 1955, Schafer xếp virus gây bệnh dịch tả ở gà, gà tây và một số loài gia
cầm khác với tỷ lệ chết cao vào nhóm virus cúm type A với H7N1 và H7N7
Năm 2003 - 2004: bệnh xảy ra ở TrungQuốc+Indonesia:Virus thuộc nhánh 2
Năm 2004- 2005: bệnh xảy ra ở Việt Nam, Cambodia, ThaiLand: virus
thuộc nhánh 1(clade1)
Từ 2005: Ở Thái Lan và Việt Nam có thêm virus nhánh 2 và 3 subclade
chính là 2.2; 2.1; 2.3
85


×