Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Kỹ thuật chăn nuôi lợn Yorkshire – Phần 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.26 KB, 25 trang )

Kỹ thuật chăn nuôi lợn
Yorkshire – Phần 2
Những đặc điểm trong nuôi lợn hướng nạc
* Giống lợn hướng nạc
- Hiện nay có khá nhiều trên khắp năm châu và trên mọi vĩ tuyến
(Nam Bắc Cực) như những giống đã được tạo ra từ cuối thế kỷ 19 Yorshire,
Bezshai muộn hơn như Large White, Landrace, Duroc và gần đây như các
giống dòng lợn Pitetrain (Pháp), Minesota (Mỹ), Landrace Bỉ, Pháp, Nhật
Các loại lợn Hybro.
- Lợn cao sản hướng nạc được đặc trưng bởi:
Dạng hình dài, phía mông phát triển hơn phía đầu
Tỷ lệ thịt cao trong thành phần thịt xẻ.
Tiêu tốn thức ăn trên đơn vị tăng trọng thấp so với các
giống hướng khác.
Hệ số di truyền về tỷ lệ nạc cao, khá ổn định
- Do có những đặc điểm đó nên hiện nay nuôi lợn thịt hướng nạc
phải vận dụng các khâu rất chặt chẽ: di truyền - dinh dưỡng tức là chọn
giống và tác động bằng dinh dưỡng theo giai đoạn.
- Tỷ lệ nạc và tỷ lệ mỡ là hai thành phần quan trọng trong phần
thịt xẻ và có quan hệ với nhau theo chiều hướng tỷ lệ nạc tăng thì tỷ lệ mỡ
giảm.
- Trong thịt xẻ của lợn có nhiều loại mỡ, mỡ lưng, mỡ dưới da,
mỡ thân, mỡ dắt trong đó độ dày mỡ lưng là một tiêu chuẩn để đánh giá và
xác định tỷ lệ mỡ trong thịt xẻ.
- Vì vậy chăn nuôi theo hướng nâng cao tỷ lệ nạc thì chọn lọc
theo chiều dài thân là rất quan trọng. Ở nước ta do tình hình và trình độ của
từng nơi, thậm chí của từng hộ gia đình nên việc dùng các giống lợn cao sản
hướng nạc còn bị hạn chế.
- Cho nên dùng giống lợn địa phương thì các khái niệm về giống
hướng nạc, đánh giá dạng hình, sản phẩm cũng có phần khác. Vì vậy, khi
dùng các giống lợn địa phương ở nước ta để làm sản phẩm thịt cần chú ý các


đặc điểm sau đây:
Lợn giống địa phương thường tăng trọng kém, kéo theo
tiêu tốn nhiều thức ăn trên đơn vị tăng trọng. Do đó phải kéo dài thời gian
nuôi thịt, ít nhất cũng phải 10 tháng tuổi mới giết được.
Thịt xẻ còn nhão vì khi còn sống, cơ bắp của lợn thường
không được chắc, nây tròn. Tỷ lệ mỡ thường cao hơn tỷ lệ nạc trong thịt xẻ
và các loại mỡ lưng, mỡ dưới da, mỡ xoang, bụng, mỡ dắt khá phát triển,
nhất là các loại lợn được nuôi béo cuối cùng bằng tinh bột củ quả, bỗng bã
các loại.
Tỷ lệ xẻ thịt không cao, không những do những lý do đã
nêu trên mà còn do phần lông, phần da, đó cũng là một đặc tính của các
giống lợn Á Đông, khác với các loại lợn nguồn gốc Phương Tây hay từ bán
đảo Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.
Nói chung lợn địa phương có da màu (đen hay lang). Da
màu chịu nắng gió tốt hơn da trắng tuyền nhưng khi thành sản phẩm da màu
cũng có hay bớt màu trên da, chân lông còn lại cũng bớt màu làm cho da
kém sạch sẽ, trắng trẻo.
- Tuy nhiên, các giống lợn địa phương có đặc tính đẻ sớm, mắn
đẻ, sức đề kháng cao Đó là những đặc tính cần phải sử dụng trong việc tạo
dòng, tạo giống để mang hiệu quả của giống nuôi thịt.
- Vì vậy các công thức lai lợn thịt phổ biến ở nước ta hiện nay là:
Nội x nội
Ngoại x nôi
- Các công thức này thể hiện phù hợp với điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng, giảm bớt được tiêu tốn thức ăn trên đơn vị tăng trọng, tăng tỷ lệ
thịt xẻ, nâng tỷ lệ nạc lên một mức. Còn việc nuôi lợn cao sản làm sản phẩm
thịt hoặc dùng công thức lai ngoại x ngoại thật ra là trong giai đoạn bắt đầu
mở rộng.
- Trong việc nuôi lợn hướng nạc như đã nói, ngoài việc sử dụng
con lai 2 máu ngoại cho tỷ lệ nạc > 46% và con lai 3 máu ngoại x ngoại cho

tỷ lệ nạc.
Hampshire x (Landrage x Yorkshire) = 51.55 +- 0,32%
Duroc x (Landrage x Yorkshire) = 53.22 +- 40%
- Tuy nhiên, các công thức lai đó chỉ mới ở trong giai đoạn thực
hiện, chưa vận dụng đại trà. Hiện nay cũng đã bắt đầu nuôi rộng rãi lợn thịt
cao sản ngoại.
- Tuy nhiên qua các kết quả quá trình nghiên cứu và các kinh
nghiệm nuôi lợn hướng nạc nói trên, chúng ta có thể rút ra các kết luận sau
đây.
* Phải rút ngắn thời gian nuôi lợn thịt.
- Để giết mổ càng sớm càng tốt, hiện nay trên thế giới nuôi lợn
thịt lấy nạc, mổ thịt lúc 6 tháng tuổi, lúc lợn đạt trọng lượng 80 - 90 kg là
phổ biến. Ở nước ta phổ biến hiện nay theo hướng này là 8 tháng tuổi với
trọng lượng lúc giết mổ là trên 90kg. Do đó tính đại lược, muốn có 1 kg nạc
phải có khoảng 3 kg thịt hơi.
* Phải đạt tỷ lệ cao trong thịt xẻ
- Hiện nay chúng ta đã có số liệu về tỷ lệ nạc từ 46 - 53% tuỳ
theo công thức nuôi lợn hướng nạc.
* Phải cải tiến khẩu phần dinh dưỡng.
- Ngoài yếu tố giống cần đặc biệt chú trọng đến khẩu phần dinh
dưỡng của lợn thịt hướng nạc. Trong điều kiện của nước ta hiện nay nếu
nuôi lợn lai, lợn con, từ sau cai sữa đến lúc 5 tháng tuổi mà đạt khối lượng
quãng 50 - 60 kg là kết quả bước đầu rất quan trọng vì mốc đó nếu nuôi tốt
và theo công thức giống sử dụng 6 tháng tuổi có thể đạt dễ dàng 85 - 90 kg.
Còn nếu nuôi đến 7 tháng tuổi thì trọng lượng có thể đạt tới 90 - 95 kg.
* Phải chú trọng vấn đề dinh dưỡng.
- Cần chú trọng cân bằng đạm, bột trong khẩu phần thì tỷ lệ mỡ
mới giảm bớt đi được, yêu cầu về tăng trọng lợn lai hướng nạc trong điều
kiện giống, thức ăn của nước ta hiện nay là:
- Mức độ tăng trọng này là hợp lý để nâng cao trọng lượng của

lợn lúc giết mổ lên quãng 90 kg với tỷ lệ nạc cao.
- Dưới đây chúng tôi giới thiệu khẩu phần xây dựng làm mẫu vì
trong thực tiễn sản xuất nguồn thức ăn cho lợn rất khác nhau giữa các vùng,
các hộ gia đình.
- Khẩu phần chăn nuôi lợn thịt hướng nạc ở giai đoạn 15 - 30 kg:
31 - 60 kg và 61 - 100 kg khối lượng.
Heo từ 15 - 30 kg
Thành phần Công thức I Công thức II
Bắp (%) 34 40
Tấm (%) 32,5 21
Cám (%) 5 6
Đậu nành (%) 5 13
Cá lạt (%) 21,5 18
Bột sò (%) 0,7 0,7
Premix (%) 0,2 1,2
Muối (%) 0,1 0,1
Tổng cộng 100% 100%
Heo từ 30 - 60 kg
Thành phần Công thức I Công thức II
Bắp (%) 35
Tấm (%) 66,5 10
Cám (%) 11 25
Khoai mì (%) 5
Bánh đậu phụng
(%)
15
Bột cá lạt (%) 08
Bột cá mặn (%) 20,5
Bột sò (%) 1 0,7
Premix (%) 1 1

Muối (%) 0,3
Tổng cộng 100% 100%
Heo vỗ béo (60 - 100) kg
Thành phần Công thức I Công thức II
Bắp (%) 66
Tấm (%) 84 10
Cám (%) 5
Bột cá lạt (%) 17
Bột cá mặn (%) 14
Bột sò (%) 1 1
Premix (%) 1 0,5
Muối (%) 0,5
Tổng cộng 100% 100%
2. Kỹ thuật nuôi lợn thịt:
- Nuôi lợn thịt là nuôi lợn sau khi cai sữa qua 3 giai đoạn theo
qui luật phát triển cho đến khi giết mổ làm sản phẩm thịt.
2.1 Nuôi lợn sau cai sữa
- Đặc điểm trong giai đoạn này là tế bào cơ xương đang bắt đầu
phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu về Protein trong lúc này là cao nhất trong toàn
bộ quá trình sinh trưởng. Nhu cầu về Vitamin và các chất khoáng đầy đủ để
đảm bảo cân bằng trao đổi chất vì trong giai đoạn này cường độ trao đổi chất
khá cao. Khả năng tiêu hoá các loại thức ăn lúc này còn kém. Tỷ lệ thức ăn
tinh trong khẩu phần cần chiếm 80 - 85%. Nếu dùng dưới dạng hạt thêm
chế biến như ngâm, rang, nghiền là tốt nhất.
- Đối với thức ăn xanh nên dùng loại tươi, non giàu Vitamin,
tránh phí phạm.
- Có khi trong giai đoạn này người ta dùng kháng sinh thô vì nó
mang tính kích thích có hiệu quả. Nên cho ăn kháng sinh nhiều lần trong 1
ngày, tháng đầu 4, tháng thứ hai 3. Trong việc xuất khẩu thịt lợn có thị
trường không thích lợn được nuôi có kháng sinh. Tuy nhiên có nước và có

tài liệu cho rằng “cặn” kháng sinh còn ở lại thịt không có gì cả.
Tháng
nuôi
Tăng trọng ngày (gam) Tăng trọng tháng
(kg)
1 300 10-12
2 380 12-14
3 500 15-18
4 550 18-20
5 650 21-22
- Về chăm sóc, sau 10 ngày bắt đầu nuôi thịt, nên phân lại đàn và
chọn lọc được bộ đồng đều >60% đàn, những con còi cọc xuất hiện tật
nguyền cần loại thải. Khi phân đàn cần gộp nuôi những con có tính biệt
giống nhau (Ví dụ: đực phàm ăn hơn cái nên nhốt chung với nhau). Số lượng
đàn không nên quá 20 con, nhiều quá dễ sinh ra cắn nhau, lộn xộn. Sẽ không
cắn nhau được nếu đuôi đã cắt lúc 1 tuần tuổi. Cần cho lợn vận động mỗi
ngày khoảng 1 giờ để kích thích phát triển cơ xương, tận dụng vitamin D
ngoài trời, tăng tính thèm ăn.
- Chuồng nên thoáng mát mùa he, ấm áp về mùa đông. Lợn cần
được chống rét, ẩm, tránh bệnh đường hô hấp vì lớp mỡ dưới da còn mỏng,
mùa đông nên độn chuồng bằng rơm rạ. Mùa hè nếu quá nóng nên có mành
che để chống nóng và có ánh sáng cho chuồng. Hệ số chiếu sáng cần duy trì
ở mức 1-2 giờ/ngày. Diện tích chuồng lợn con khoảng 0,2 - 0,3 m
2
/con.
- Cần giữ chế độ tẩy uế chuồng trại, giun sán theo định kỳ và qui
trình. Tiêm phòng 3 bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu cho lợn.
2.2 Nuôi lợn từ 15 - 30 kg.
- Cho ăn 0,6 - 1,2 kg TĂ/con/ngày, cho ăn 2-3 bữa/ngày. Tăng
khẩu phần dần dần, đặc điểm của giai đoạn này là lợn choai có khả năng tiêu

hoá và hấp thụ dinh dưỡng các loại thức ăn cao. Hệ mô cơ cùng phát triển
nhanh, dạng hình nổi lên rõ nét, nhất là các cơ mông, cơ vai, lườn lưng. đến
gần cuối giai đoạn nuôi lợn choai thì dạng tích luỹ mỡ mới thể hiện rõ rệt.
- Giai đọan này lợn phàm ăn, từ đặc tính đó nên thực hiên một
khẩu phần đầy đủ dinh dưỡng đồng thời phải tận dụng các loại thức ăn khác
(kể cả thô, xanh) vừa để tăng dinh dưỡng, vừa tiết kiệm chi phí thức ăn, vừa
rút ngắn chừng mực nào thời gian nuôi lợn choai. Một số biện pháp sau đây
cần thực hiện để kiềm chế hiện tượng béo sớm của lợn.
Giảm từ từ tỷ lệ thức ăn tinh trong khẩu phần, hạn chế
những thức ăn giàu năng lượng.
Để chăm sóc nên để 10 - 12 con/ô/chuồng
Diện tích chuồng: 0,4 - 0,5 m
2
/con. Chuồng cần nhiều
ánh sáng, lúc này cho lợn vận động nhiều hơn lúc bắt đầu giai đoạn.
2.3 Nuôi lợn 30 - 100 kg
- Giai đoạn này cho ăn 2-2,6 kg TĂ/con/ngày. Đặc điểm của giai
đoạn này là hệ thống cơ xương phát triển chậm lại còn sự tích luỹ mỡ thì bắt
đầu mạnh. Lợn càng ngày càng béo ra và béo nhanh nếu được nuôi tốt,
nhưng lợn cũng bớt háu ăn, không thích di động nhiều như khi nuôi choai.
Về mùa nóng, lợn càng ít muốn thích hoạt động, ưa tắm mát, thích ngủ.
- Từ đó tiêu tốn thức ăn cho 1 đơn vị tăng trọng từ từ tăng lên.
Về mặt dinh dưỡng nhu cầu về thức ăn tinh cần phân biệt loại giàu gluxít
như cám, gạo các loại ngũ cốc giúp tạo nhiều mỡ, mỡ chắc và ngon. Một
loại sẽ gây mùi vị cho thịt, mỡ nếu sử dụng thêm rau xanh thì rau cỏ phải
non, không mùi vị đặc biệt. Thức ăn giàu đạm nên hạn chế. Thức ăn nên cho
ăn dưới dạng nhão (nhưng không loãng). Nên cho ăn nhiều bữa trên 1 ngày.
- Cần các loại vitamin B và E. Vitamin B để nâng tính phàm ăn
còn Vitamin E chống oxy hoá, sau này mỡ bảo quản được lâu.
- về chăm sóc lúc này nên giảm bớt di động của lợn để hạn chế

tiêu hao năng lượng. Vì vậy, lúc này chuồng không cần có sân vận động.
Ánh sáng cũng nên hạn chế. Ở giai đoạn này cần chống nóng nhiều hơn nhất
là mùa hè.
- Diện tích chuồng nuôi 0,5 - 0,6 m
2
/con. Mùa hè nên tắm cho
lợn ít nhất 2 lần/ngày.
- Dinh dưỡng trong nuôi lợn thịt: về mặt dinh dưỡng trong nuôi
lợn thịt, các nguyên tắc cấu tạo một khẩu phần vẫn áp dụng như các giai
đoạn và các loại lợn khác. Tuy nhiên trong giai đoạn này cần chú ý đến một
số đặc điểm:
Chất tinh bột bao gồm các loại đạm, bột ngô, khoai,
sắn chất bột cung cấp nhiệt dộ cho cơ thể, điều hoà giữ được cân băng
nhiệt. Tuy nhiên giai đoạn này lợn bắt đầu phát triển và tích luỹ mỡ, không
nên ăn nhiều bột dẫn đến lợn béo ị.
Trong giai đoạn cuối cùng nuôi béo (thường gọi là vỗ
thúc) có khi dùng chất bột đến 85 - 90%. Nếu nuôi lợn hướng nạc mức độ đó
là quá đáng (cần tham khảo các khẩu phần mẫu)
Khẩu phần phải đủ protein và tỷ lệ đạm phải cao mới
đảm bảo tỷ lệ nạc cao. Nuôi lợn thịt phải đảm bảo cân bằng axitamin nhất là
Lizin, methion, triptophan đạm động vật chứa nhiều axitamin hơn cả. Nếu
phải dùng đạm thực vật nên tính toán để hai loại bổ sung và hỗ trợ cho nhau.
Các chất khoáng rất cần thiết trong giai đoạn nuôi thịt và
ngoài chức năng làm ngon miệng, chất khoáng còn cần thiết để tạo tế bào,
giữ thăng bằng nhiệt hoạt động của cơ thể và điều hoà đạm mỡ trong giai
đoạn tích luỹ. Gần đây người ta thường dùng các loại premix có thành phần
cấu tạo sẵn hoặc các loại khoáng bổ sung.
IV. CHUỒNG TRẠI NUÔI LỢN
1. Khu vực nuôi
- Xa khu thành phố, khu dân cư vì tiếng ồn, mùi phân sẽ làm ảnh

hưởng môi trường xung quanh.
- Kiểm tra chất lượng, số lượng nước phải đầy đủ.
- Điện đầy đủ.
- Các dãy chuồng cách xa đường và các dẫy phải cách xa nhau.
2. Mẫu chuồng
- Mái chuồng phải là mái đôi để tạo sự thông thoáng
- Chiều cao dãy chuồng từ nền đến mái không dưới 2,5 m
- Chiều cao nền là 0,5m
- Chiều cao dãy chuồng không quá 9m
- Mái làm bằng tranh hoặc là tole có thêm lớp tranh ở phía dưới
để làm giảm bớt nhiệt độ trong chuồng.
- Hướng chuồng: Đông - Tây
- Qui mô và diện tích ô chuồng


Lợn con
Loại lợn Kích
thước (m)
(D x R x
C)
Diện
tích (m
2
)
Số
con/lô
(con)

Lợn đực 2 x 3 x
1,1

6,00 1
Lợn nái
- Nái chờ phối, nái chửa 2,3 x 0,6
x 1,0
1,38 1
- Nái nuôi con 2,0 x 1,8
x 1,0
3,60 1
Ổ úm 0,8 x 0,4
x 0,4
0,32 10-
12
Lợn con cai sữa
-Nuôi 2-3 tuần sau cai
sữa (Gđ I)
1,4 x 1,2
x 0,6
1,68 10
- Nuôi thêm 3 tuần sau
Gđ I
2,22 x 2,0
x 0,6
4,44 10
Lợn thịt
Loại lợn
Loại nền
20 - 40
kg
(m
2

/con)

40 - 60
kg
(m
2
/con)

60 - 100
kg
(m
2
/con)

Nền xi măng 0,8 1,2 1,6
Nền xi măng + tấm
đan
0,7 1,1 1,3
Tấm đan xi măng 0,6 1,0 1,2
Kích thước máng
ăn/con
20 cm 25 cm 32 cm
BẢNG TÍNH SỐ ĐO VÒNG NGỰC QUI RA TRỌNG LƯỢNG
LỢN
Tháng
nuôi
thứ 2
Tháng
nuôi
thứ 3

Tháng
nuôi
thứ 4
Tháng
nuôi
thứ 5
Tháng
nuôi
thứ 6
V
òng
ngưc
(cm)
T
rọng
lượng
(kg)
V
òng
ngưc
(cm)
T
rọng
lượng
(kg)
V
òng
ngưc
(cm)
T

rọng
lượng
(kg)
V
òng
ngưc
(cm)
T
rọng
lượng
(kg)
V
òng
ngưc
(cm)
T
rọng
lượng
(kg)
6
0
2
3
7
4
4
1
8
9
6

2
1
03
9
0
1
17
1
29
6
1
2
4
7
5
4
2
9
0
6
4
1
04
9
2
1
18
1
32
6

2
7
4
9
6
1
9
1
1
2 5 6 3 1 6 05 5 19 35
6
3
2
6
7
7
4
4
9
2
6
8
1
06
9
8
1
20
1
38

6
4
2
7
7
8
4
5
9
3
7
0
1
07
1
00
1
21
1
41
6
5
2
8
7
9
4
6
9
4

7
2
1
08
1
03
1
22
1
44
6
6
2
9
8
0
4
7
9
5
7
4
1
09
1
06
1
23
1
47

6
7
3
0
8
1
4
8
9
6
7
6
1
10
1
08
1
24
1
50
6
8
3
1
8
2
5
0
9
7

7
8
1
11
1
11
1
25
1
53
6
9
3
2
8
3
5
2
9
8
8
0
1
12
1
14
1
26
1
56

7
0
3
4
8
4
5
4
9
9
8
2
1
13
1
17
1
27
1
59
7
1
3
6
8
5
5
5
1
00

8
4
1
14
1
20
1
28
1
62
7
2
3
8
8
6
5
7
1
01
8
6
1
15
2
3
1
29
1
65

7
3
4
0
8
7
5
8
1
02
8
8
1
16
1
26
1
30
1
68
Một số công thức lai để có đàn lợn thương phẩm đạt chất lượng cao
1. Lai nhân giống để chọn nái và đực giống
Cái Yorkshire x Đực Yorkshire


Chọn giống gây nái và đực giống

Cái Yorkshire x Đực Landrace
(Nhật, Pháp, Cuba)


F1
Chọn con nái F1 để gây giống
2. Lai để sản xuất lợn nuôi thịt (lợn thương phẩm)

Cái Yorkshire x Đực Duroc


Con nuôi thịt

Cái Yorkshire x Đực Landrace (Bỉ)


Con nuôi thịt

Cái (Yorkshire x Yorkshire) x Đực Duroc


Con nuôi thịt

Cái F1 (Yorkshire x Yorkshire) x Đực
Duroc


Con nuôi thịt

Cái Yorkshire x Đực (Duroc x Landrace (Bỉ))


Con nuôi thịt
Cái F1 (Yorkshire x Yorkshire) x Đực (Duroc x Landrace)



Con nuôi giết thịt


×