Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.35 KB, 110 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****

SÙNG A HỜ

QUẢN LÝ CHO VAY CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN MÙ CANG CHẢI YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022
1


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****

SÙNG A HỜ

QUẢN LÝ CHO VAY CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN MÙ CANG CHẢI YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

GS. TS. ĐÀM VĂN NHUỆ

2


3

HÀ NỘI - 2022LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả

Sùng A Hờ

3


4

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo nhà trường đã hết lòng

dạy dỗ, truyền đạt cho tơi những kiến thức q báu trong q trình học tập. Đặc biệt
tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Đàm Văn
Nhuệ đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên, chăm sóc và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái và
các Phòng trực thuộc Chi nhánh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thu
thập dữ liệu cho luận văn này.
Do thời gian thực hiện có hạn, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể
các bạn đọc.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng ... năm 2022

Học viên thực hiện

Sùng A Hờ

MỤC LỤC

PHỤ LỤC

4


5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Agribank
CBNV
CIC
NHNN
NHTM
NVTD
TCTD
TSĐB

Ý nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Cán bộ nhân viên
Trung tâm thơng tin tín dụng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mai
Nhân viên tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo

5


6

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng:
Bảng 1.1. Chỉ số đo lường các mục tiêu quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nơng nghiệp tại NHTM loại 2...............35

Bảng 2.1. Nhân lực tại chi nhánh giai đoạn 2018 – 2020........................................50
Bảng 2.2. Cơ cấu huy động vốn theo thời gian........................................................50
Bảng 2.3. Doanh thu và lợi nhuận trước thuế tại chi nhánh.....................................51
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp tại chi nhánh......................................................................56
Bảng 2.5. Nhân lực quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Mù Cang Chải.................................60
Bảng 2.6: Kết quả điều tra về bộ máy quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp của Agribank Mù Cang Chải
...............................................................................................................61
Bảng 2.7: Kết quả điều tra về tổ chức bộ máy quản lý cho vay cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp của Agribank
Mù Cang Chải.......................................................................................62
Bảng 2.8. Minh họa bảng kế hoạch cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp của Agribank Mù Cang Chải năm
2020........................................................................................................64
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện chỉ tiêu cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại chi nhánh.....................................66
Bảng 2.10: Kết quả điều tra về lập kế hoạch cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Mù Cang Chải.....67
Bảng 2.11. Tình hình phân cơng cơng việc tại Agribank Mù Cang Chải.................68
Bảng 2.14. Các bước triển khai và vấn đề gặp phải trong quy trình cho vay tại
Agribank Mù Cang Chải giai đoạn 2018-2020.......................................71
Bảng 2.15. Tình hình giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng vay sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp tại Agribank Mù Cang Chải...................76
6


7


Bảng 2.16: Kết quả điều tra về triển khai cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Mù Cang Chải.....77
Bảng 2.17: Kết quả giám sát cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp tại chi nhánh...............................................80
Bảng 2.18. Thực trạng kiểm sát cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nơng nghiệp tại Agribank Mù Cang Chải........................81
Bảng 2.17. Tình hình đánh giá cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Mù Cang Chải........................82
Bảng 2.19: Kết quả điều tra về kiểm soát cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Mù Cang Chải.....82

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nơng nghiệp.....................................................................................72
Hình:

7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****

SÙNG A HỜ

QUẢN LÝ CHO VAY CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN MÙ CANG CHẢI YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI - 2022


10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Lý do chọn đề tài
Đối với các ngân hàng hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, vùng có ngành nơng
nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu thì cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp giúp ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ
với khách hàng. Cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân
hàng hơn, ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng thêm các hình thức dịch vụ khác
như gửi tiền, vay vốn tiêu dùng…, quảng bá thương hiệu ngân hàng thông qua
khách hàng, để từ đó làm tăng khả năng phát triển các hoạt động khách dành cho
dân cư cho ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) chi
nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái hoạt động hoàn toàn trên địa bàn nông
nghiệp nông thôn, nhận thấy vấn đề trên Agribank chi nhánh huyện Mù Cang Chải
Yên Bái đã tổ chức, triển khai và thực hiện tốt các chính sách, quyết định của
NHNN, của Agirbank và Agribank chi nhánh tỉnh Yên Bái và đã có những giải
pháp hiệu quả như tổ chức quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp một cách phù hợp, quản lý nợ phải trả của
khách hàng đúng kỳ hạn và tỷ lệ nợ xấu dưới mức 3% theo yêu cầu. Tuy nhiên từ
thực tế công tác, có thể thấy rằng, hoạt động này tại chi nhánh đang có những yêu
cầu đặt ra như (1) hoạt động cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh khá manh

mún, nhỏ lẻ (dù cộng lại thì nhiều), lại khó giám sát; (2) các minh chứng về tài sản
rất khó xác định; (3) vấn đề cạnh tranh giữa các chi nhánh ngân hàng với nhau
càng ngày càng khốc liệt, dẫn đến việc chạy theo chỉ tiêu KPI đang là vấn đề đặt
ra –và một số bên đã cho vay lỏng hơn yêu cầu. Hiện tại, việc quản lý đang dựa
trên một số khía cạnh như (1) bộ máy quản lý vẫn chưa tách khỏi hoạt động cho
vay nói chung; (2) việc lập kế hoạch vẫn cịn theo hướng mơ phỏng các năm
trước và các chỉ tiêu mà chi nhánh tỉnh giao; (3) tổ chức thực hiện và kiểm soát
vẫn dựa theo kinh nghiệm cá nhân; (4) hoạt động kiểm soát còn lỏng lẻo. Vấn đề


11

đó đã làm nảy sinh yêu cầu quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phải tốt hơn, nhưng cũng để thu hút được nhiều
khách hàng hơn. Do đó, đề tài “Quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái” được lựa
chọn để nghiên cứu, nhằm mục đích phân tích, đánh giá tình trạng cho vay cá
nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và chất lượng
cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Mù
Cang Chải n Bái, từ đó tìm ra được ngun nhân và rút ra được những hạn chế
vẫn còn tồn tại cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp tại đơn vị. Để đưa ra những giải pháp để quản lý cho vay cá nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên
Bái.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng đến những mục tiêu chính như sau:
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý cho vay cá nhân có hoạt

động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng loại
2.
- Phân tích được thực trạng quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang
Chải Yên Bái, từ đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các
điểm yếu trong quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp của Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý cho vay cá nhân
có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Chi
nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái đến 2025.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn gồm 3 chương:


12

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý cho vay cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phục vụ nhu cầu đời sống tại
chi nhánh ngân hàng loại hai
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nơng nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái giai đoạn
2018-2020.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái đến
2025.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHO
VAY CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG

LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG LOẠI HAI
Khái niệm về cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp
Cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp là một phần của cho vay, và cho vay lại là một trong những hoạt động cơ
bản của tín dụng, do vậy, hoạt động này phải đáp ứng những đặc điểm của cho vay.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Ngân
hàng có thể cho vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền có thể chuyển tới tài
khoản của khách hàng hoặc tài khoản của người bán hàng cho khách hàng. Ngân
hàng cũng thiết kế các loại/ kiểu cho vay phù hợp với khách hàng, ví dụ khách hàng
vay mượn nhiều lần trong năm, vay món nhỏ, vay thời vụ, vay xuất nhập khẩu,...
Cho vay qua thẻ, qua mạng cũng được phát triển mạnh cùng với sự phát triển của
công nghệ thông tin.


13

Phân loại cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp
Thứ nhất, Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
Thứ hai, Căn cứ theo thời hạn vay
Thứ ba, căn cứ theo nhóm nợ
Khái niệm Quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng loại hai
Quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nơng nghiệp là tồn bộ q trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa liên tục, bắt đầu từ
khâu lựa chọn, đánh giá khách hàng cũng như các khoản vay được khách hàng cho
vay đến cá nhân, đến người vay cuối cùng, theo dõi và có biện pháp xử lý, những

khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp.
Bộ máy quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng loại hai
Nội dung quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng loại hai
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng loại hai
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY CÁ
NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MÙ CANG
CHẢI YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2018-2020
Khái quát về Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái
Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải
Yên Bái
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi
nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái là một chi nhánh loại II trực thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Yên Bái. Agribank


14

Chi nhánh huyện Mù Cang Chải được thành lập ngày 19/6/1998 theo QĐ số
1339/QĐ/NHNo-02 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 1999.
Từ những năm đầu được thành lập, Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang
Chải gặp rất nhiều khó khăn do hoạt động kinh doanh trên một địa bàn vùng sâu,
vùng xa cách trung tâm tỉnh lỵ 200 km. Nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng tiền mặt cho

Kho bạc Nhà nước của huyện và cho vay ủy thác từ Ngân hàng phục vụ người
nghèo (Ngân hàng chính sách xã hội ngày nay). Trong những thời gian gần đây,
cùng với sự phát triển của đất nước, vị thế của chi nhánh ngày càng được khẳng
định và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động ngân hàng tại huyện Mù Cang Chải,
tỉnh Yên Bái. Tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước, trình độ cán bộ
ngày càng được nâng cao, dịch vụ ngân hàng điện tửp hát triển đủ đáp ứng được
nhu cầu sử dụng của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn, dư nợ cho vay ngày
càng tăng, chất lượng tín dụng ngày càng hiệu quả và nâng cao. Bắt đầu từ tháng 10
năm 2008 đã ứng dụng phần mềm IPCAS, với phần mềm mới này giúp cho việc
thanh tốn, giải ngân được thực hiện nhanh chóng hơn ,việc quản lý hồ sơ khách
hàng khoa học hơn, thuận tiện cho công tác quản lý và tạo cho khách hàng cảm giác
nhanh chóng tiện lợi và an tâm.
Các sản phẩm dịch vụ cơ bản của Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải
Yên Bái
Nhóm dịch vụ liên quan đến huy động vốn
Nhóm dịch vụ cho vay
Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Agribank - Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên
Bái
Bộ máy hoạt động của Chi nhánh được chia tách thành các khối cụ thể như
trên từ đó chia nhỏ ra các phịng nghiệp vụ. Nhìn chung, trong cơ cấu tổ chức của
Agribank chi nhánh Mù Cang Chải thì khơng có bộ phận riêng dành cho quản lý
cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp mà
lồng ghép vào các vị trí khác nhau. Nhiệm vụ cụ thể của các phịng như sau:
Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái được tổ chức theo mô


15

hình mạng lưới. Chi nhánh là ngân hàng TM loại 2, có 7 phịng chun mơn nghiệp
vụ và 3 phịng giao dịch trực thuộc.

Về cơ bản thì nhân lực của chi nhánh đều tăng qua các năm, và đảm bảo để
quản lý hoạt động chung trong giai đoạn phát triển của mình. Tổng số các cán bộ tín
dụng và các cán bộ hỗ trợ của chi nhánh ổn định, tức là đang theo hướng cứ 1 người
nghỉ hưu sẽ có 1 người thay thế chỗ. Về cơ bản thì các hoạt động của chi nhánh
cũng khơng có nhiều nên nguồn nhân lực cần đảm bảo thực hiện qua các năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi nhánh huyện Mù Cang Chải
Yên Bái giai đoạn 2018 - 2020
Là một chi nhánh ngân hàng mạnh tại địa bản, các hoạt động của chi nhánh
luôn được chú trọng cả về huy động vốn cũng như sử dụng vốn.
Về tình hình huy động vốn mới
Trong những năm gần đây thị trường huy động vốn thường xuyên có diễn
biến phức tạp, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng, cạnh tranh
trong công tác huy động vốn diễn ra quyết liệt. Nhờ biết chủ động khai thác nguồn
vốn tại chỗ nên vốn huy động của Chi nhánh trong thời gian qua đã tăng trưởng khá
ổn định. Năm 2019, chi nhánh huy động được mới 29 tỷ đồng, tăng 22% so với năm
2018 và đến năm 2020 thì tỷ lệ tăng trưởng này là 13% đạt 124 tỷ đồng. Có thể
nhận thấy sự tăng nhanh về công tác huy động vốn năm 2020 một phần ảnh hưởng
không nhỏ bởi sự thay đổi một cách tích cực của ban lãnh đạo chi nhánh. Tính đến 9
tháng đầu năm 2021, nguồn vốn huy động được mới của chi nhánh là 134 tỷ đồng.
Trong số này, đáng chú ý là tỷ lệ vốn huy động trung và dài hạn luôn ở mức cao.
Nguồn vốn ngắn hạn huy động được từ các nguồn khác nhau của dân cư và thị
trường ln có những biến động, song có thể thấy tỷ trọng này có xu hướng giảm
dần.
Nếu như năm 2018 tỉ lệ này ở mức 40% do dân cư cịn bị ảnh hưởng các chính
sách liên quan đến nhà đất thì thời gian sau, do những động thái của Ngân hàng nhà
nước, lãi suất đã có dấu hiệu giảm; đồng thời các thị trường vàng và nhà đất – vốn
được coi là thị trường hàng hóa thay thế của lãi suất ngân hàng liên tục rơi vào trạng
thái đóng băng hoặc giảm sâu thì các tổ chức sử dụng cách thức gửi tiền vào ngân



16

hàng để hưởng lại. Thêm vào đó, chính sách lãi suất của toàn hệ thống ưu tiên các
khoản tiền gửi từ trung hạn trở lên: đối với các khoản tiền gửi 12 tháng ln chênh
lệch ít nhất 2%/năm đối với các khoản tiền gửi có thời gian thấp hơn. Đó là những lý
do làm cho tỷ trọng huy động chuyển từ 40% ngắn hạn xuống còn 24% vào năm
2020.
Về sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh tiền tệ và lợi nhuận trước thuế
Đa phần các hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh đều tập trung vào hoạt
động cho vay – do đó lợi nhuận từ chi nhánh chủ yếu được mang lại từ hoạt động
này. Bên cạnh đó, một số hoạt động khác trong tín dụng như bảo lãnh, ủy thác, chiết
khấu cũng được thực hiện một cách hạn chế. Các hoạt động như sử dụng thẻ, bảo
hiểm… cũng đã dần được các khách hàng sử dụng tại chi nhánh.


17

Doanh thu của chi nhánh tăng cao qua các năm, xong lợi nhuận trước thế lại
dao động quanh mức 70 tỷ đồng/năm. Một trong những nguyên nhân chính của việc
doanh thu tăng cao là việc chi nhánh mở rộng được thêm rất nhiều các hoạt động từ
phía cho vay, trong đó có một phần quan trọng là việc lãi suất trên thị trường tăng
cao làm tăng lãi suất cho vay và phí. Song đến năm 2020, hoạt động này mới tăng
đột biến – hơn 77 tỷ từ doanh thu. Đây là do chi nhánh phát triển các dịch vụ phụ
cận như thanh toán tiền lương qua thẻ, thu hộ ngân sách bên cạnh những hoạt động
về tín dụng – vốn là việc thực hiện hoạt động cho vay mua nhà ở phát triển mạnh tại
khu vực mà chi nhánh hoạt động, đồng thời tài trợ một số cơng trình xây dựng quy
mô lớn nên dự thu tăng cao. Song, cũng chính vì những biến động của thị trường
nên chi phí trả lương cho nhân viên, chi trả lãi cũng như dự phịng rủi ro tín dụng
tăng tương ứng nên lợi nhuận trước thuế của chi nhánh gần như ổn định tại mức 70
tỷ/năm, trừ năm 2020 có tăng theo xu hướng của doanh thu. Tất cả các hoạt động sử

dụng vốn của chi nhánh đều có những đóng góp nhất định, song cao nhất vẫn là từ
hoạt động cho vay.
Thực trạng cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái
giai đoạn 2018 - 2020
Các sản phẩm cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái giai đoạn
2018 - 2020
Kết quả cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái giai đoạn 2018
-2020
Thực trạng quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên
Bái giai đoạn 2018 - 2020
Bộ máy quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái giai đoạn


18

2018 - 2020


19

Thực trạng lập kế hoạch cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020
Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cho vay cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020
Thực trạng kiểm sốt cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh

trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020
Đánh giá quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Mù Cang Chải giai đoạn 2018 - 2020
Đánh giá việc thực hiện mục tiêu quản lý
Điểm mạnh trong quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái
Hạn chế trong quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái
Nguyên nhân của hạn chế
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY
CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN MÙ CANG
CHẢI YÊN BÁI ĐẾN 2025
Mục tiêu cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp của Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái đến năm
2025.
Thứ nhất, tăng tỉ trọng hoạt động cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt đối với các khách hàng có mối quan hệ
với chi nhánh như đã từng có lịch sử giao dịch hay có lịch sử tín dụng tốt.
Thứ hai, mở rộng các khoản mục cho vay liên quan đến thẻ, đồng thời phát
triển các dịch vụ bán chéo sản phẩm cho vay cá nhân cho khách hàng, nhằm tối đa
hóa các dịch vụ và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng.
Thứ ba, tăng các chỉ tiêu an toàn. Giảm tỉ lệ nợ có vấn đề của hoạt động cho
vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp xuống;


20

đồng thời tập trung xử lý dứt điểm các khoản mục nợ xấu của các cá nhân còn tồn
đọng. Kiên quyết đưa lên CIC các thông tin quá hạn mà không trả được nợ.

Cuối cùng, Doanh thu hàng năm từ cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tăng không thấp hơn lạm phát và tăng
trưởng dự phòng cộng lại, đồng thời đảm bảo được tổng doanh thu khơng thấp hơn
tổng chi phí hợp lý hợp lệ và lương thưởng cho cán bộ cơng nhân viên của tồn bộ
các chi nhánh và hội sở (tính bình qn).
Phương hướng hồn thiện quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp của Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang
Chải Yên Bái
Giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù
Cang Chải Yên Bái
Hoàn thiện bộ máy quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Agribank Chi nhánh huyện Mù Cang Chải
Yên Bái
Hồn thiện lập kế hoạch cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nơng nghiệp
Hồn thiện tổ thức thực hiện kế hoạch cho vay cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nơng nghiệp
Hồn thiện kiểm sốt cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp
Các giải pháp khác
Một số kiến nghị
Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh tỉnh Yên Bái
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước


21

KẾT LUẬN

Hoạt động cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp đang ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất
nước, và cũng sẽ thúc đẩy các hoạt động khác phát triển, nhất là tại các vùng được
cho là xa xôi như Yên Bái. Muốn hoạt động cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển một cách bền vững thì yêu cầu về
mặt quản lý đang ngày càng cấp thiết đối với Agribank chi nhánh huyện Mù Cang
Chải tỉnh Yên Bái. Chỉ khi quản lý hoạt động cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp án một cách ổn định trên 2 khía cạnh là an
tồn và tăng trưởng thì mới có điều kiện phát triển hoạt động khác tại chi nhánh.
Bên cạnh việc đưa ra khung lý thuyết chung về quản lý hoạt động cho vay
cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, tác giả cịn
phân tích các khía cạnh mà đối tượng nghiên cứu đã đề cập đến, trong đó đã tập
trung điều tra cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý tại chi nhánh. Những giải pháp để
hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp được đề cập trong luận văn tương đối khác với những
bài viết khác, trong đó đề cập đến những vấn đề mà chi nhánh có thể làm được
như các vấn đề chung về con người và hệ thống thơng tin – trong đó đề xuất giải
pháp cập nhật những thông tin về các sản phẩm cho vay lên các trang mạng xã hội
nhằm tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, doanh thu. Những kết quả trên
được rút ra từ thực tế hoạt động của Agribank Mù Cang Chải, do đó có thể áp
dụng được với những chi nhánh có đặc điểm về địa lý, dân cư tương tự; hoặc đối
với những chi nhánh ngân hàng khác trong cùng địa bàn.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****

SÙNG A HỜ

QUẢN LÝ CHO VAY CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG

SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN MÙ CANG CHẢI YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

GS. TS. ĐÀM VĂN NHUỆ

HÀ NỘI - 2022


23

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với các ngân hàng hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, vùng có ngành nơng
nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu thì cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp giúp ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ
với khách hàng. Cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân
hàng hơn, ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng thêm các hình thức dịch vụ khác
như gửi tiền, vay vốn tiêu dùng…, quảng bá thương hiệu ngân hàng thơng qua
khách hàng, để từ đó làm tăng khả năng phát triển các hoạt động khách dành cho
dân cư cho ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) chi
nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái hoạt động hồn tồn trên địa bàn nơng
nghiệp nơng thôn, nhận thấy vấn đề trên Agribank chi nhánh huyện Mù Cang Chải

Yên Bái đã tổ chức, triển khai và thực hiện tốt các chính sách, quyết định của
NHNN, của Agirbank và Agribank chi nhánh tỉnh Yên Bái và đã có những giải
pháp hiệu quả như tổ chức quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp một cách phù hợp, quản lý nợ phải trả của
khách hàng đúng kỳ hạn và tỷ lệ nợ xấu dưới mức 3% theo yêu cầu. Tuy nhiên từ
thực tế cơng tác, có thể thấy rằng, hoạt động này tại chi nhánh đang có những yêu
cầu đặt ra như (1) hoạt động cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh khá manh
mún, nhỏ lẻ (dù cộng lại thì nhiều), lại khó giám sát; (2) các minh chứng về tài sản
rất khó xác định; (3) vấn đề cạnh tranh giữa các chi nhánh ngân hàng với nhau
càng ngày càng khốc liệt, dẫn đến việc chạy theo chỉ tiêu KPI đang là vấn đề đặt
ra –và một số bên đã cho vay lỏng hơn yêu cầu. Hiện tại, việc quản lý đang dựa
trên một số khía cạnh như (1) bộ máy quản lý vẫn chưa tách khỏi hoạt động cho
vay nói chung; (2) việc lập kế hoạch vẫn cịn theo hướng mơ phỏng các năm
trước và các chỉ tiêu mà chi nhánh tỉnh giao; (3) tổ chức thực hiện và kiểm soát
vẫn dựa theo kinh nghiệm cá nhân; (4) hoạt động kiểm sốt cịn lỏng lẻo. Vấn đề
đó đã làm nảy sinh yêu cầu quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phải tốt hơn, nhưng cũng để thu hút được nhiều
khách hàng hơn. Do đó, đề tài “Quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất


24

kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái” được lựa
chọn để nghiên cứu, nhằm mục đích phân tích, đánh giá tình trạng cho vay cá
nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và chất lượng
cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Mù
Cang Chải n Bái, từ đó tìm ra được ngun nhân và rút ra được những hạn chế
vẫn còn tồn tại cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực

nông nghiệp tại đơn vị. Để đưa ra những giải pháp để quản lý cho vay cá nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên
Bái.
2. Tổng quan nghiên cứu
Quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nơng nghiệp không phải là đề tài không quá mới mẻ. Nghiên cứu về quản lý cho
vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đã thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu.
Nguyễn Thị Ngọc (2020) với luận văn thạc sỹ tại Đại học Kinh tế Quốc dân
“Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Hà Tĩnh” . .tập trung vào số liệu thứ cấp, phân tích trên cơ sở các
chỉ tiêu đặt ra ở phía ngân hàng ngoại thương, chứ không hề đề cập đến việc sử
dụng dữ liệu sơ cấp như điều tra sâu các cán bộ tín dụng tại ngân hàng – và đặc biệt
khơng nghiên cứu đến quy trình quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nơng nghiệp.
Tác giả Trần Trung Linh (2019) với luận văn thạc sỹ tại Đại học Kinh tế
Quốc dân “Nâng cao hiệu quả quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Chính sách và xã hội
huyện Mường La, tỉnh Sơn La” đã khái quát được các bước của quản lý cho vay cá
nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp gồm (1) bộ máy
quản lý; (2) lập kế hoạch cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp; (3) tổ chức thực hiện; (4) hoạt động kiểm soát. Tuy nhiên,
luận văn của tác giả tập trung vào vấn đề hiệu quả quản lý (tức là đã đạt được cái
gì) chứ khơng tập trung vào quy trình quản lý.


25


Hồ Sỹ Đạt (2018) với luận văn thạc sỹ tại Đại học Kinh tế Quốc dân “Quản
lý cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội chi nhánh Nghệ An” đã tổng kết các quan điểm về quản lý cho vay – đặc
biệt là cho vay doanh nghiệp. Trên cơ sở địa bàn của tỉnh Nghệ An, tác giả đã điều
tra – khảo sát bằng bảng hỏi với các khách hàng của ngân hàng cũng như các cán bộ
quản lý. Luận văn đã đưa ra những yêu cầu cơ bản về quản lý.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hiền (2017) với luận văn thạc sỹ tại Đại học
Kinh tế Quốc dân “Quản lý hoạt động cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Hà Nội” của đã nghiên cứu về quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại BIDV. Thành cơng của tác giả này
là đã tính được NIM của BIDV chi nhánh Hà Nội và đã đưa ra được một số khuyến
nghị liên quan đến ngân hàng điện tử, đặc biệt là dự đoán được xu hướng phát triển
của dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam. Tuy nhiên, do nghiên cứu tại địa bàn rộng
lớn, lại có định hướng của hội sở chính nên tác giả này chỉ nghiên cứu về vấn đề tổ
chức hoạt động cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp, và cũng không tiến hành khảo sát nào đối với khách hàng cũng như
các cán bộ của ngân hàng
Đây là những đề tài tham khảo hết sức bổ ích, đặc biệt là về phương diện cơ
sở lý luận và được tác giả tiếp thu, kế thừa, vận dụng vào nghiên cứu. Tuy nhiên,
có thể thấy, đến thời điểm này theo những kết quả nghiên cứu, bài viết, luận văn
mà luận văn này đã tham khảo chưa thấy tổ chức, cá nhân nào nghiên cứu về quản
lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nơng nghiệp
nói chung và trên một địa phương là huyện Mù Cang Chải của tỉnh n Bái nói
chung. Vì vậy, đề tài “Quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Mù Cang Chải Yên Bái” mà tác giả lựa
chọn là đề tài mới, không trùng lắp với bất cứ nghiên cứu nào trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hướng đến những mục tiêu chính như sau:

- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý cho vay cá nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tại chi nhánh ngân hàng loại
2.
- Phân tích được thực trạng quản lý cho vay cá nhân có hoạt động sản xuất


×