Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp Văn hoá – Thể thao tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.57 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

DƯƠNG THỊ NƯƠNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP VĂN HÓA – THỂ THAO
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

DƯƠNG THỊ NƯƠNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP VĂN HÓA – THỂ THAO
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐỨC TÚ


HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng sự nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2021
Tác giả luận văn

Dương Thị Nương


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi
đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế quý báu và bổ ích của chương trình đào
tạo, sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, cùng quý thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy và hỗ trợ tơi trong tồn bộ q
trình học tập tại nhà trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Tú, thầy là người đã tận
tâm, nhiệt tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và bảo
vệ luận văn.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới Lãnh đạo cơ quan Ủy ban nhân dân thành phố
Lạng Sơn, lãnh đạo và chuyên viên phịng Tài chính – Kế hoạch thành phố Lạng
Sơn, các đ/c là chủ tài khoản và kế tốn các phịng, ban, đơn vị sự nghiệp công lập,
và các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đã tạo điều kiện
cho tôi được học tập và tiếp xúc thông tin, số liệu phục vụ nghiên cứu luận văn.
Tơi xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn đồng hành,

động viên, khích lệ tơi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2021
Tác giả luận văn

Dương Thị Nương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ...........................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP VĂN HÓA - THỂ THAO TẠI
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH....................................................................7
1.1 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa – thể thao tại
thành phố trực thuộc tỉnh.......................................................................................7
1.1.1 Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa
– thể thao...........................................................................................................7
1.1.2 Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn
hóa – thể thao....................................................................................................8
1.1.3 Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa
– thể thao...........................................................................................................9
1.1.4 Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa –
thể thao............................................................................................................ 10
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa – thể

thao tại thành phố trực thuộc tỉnh........................................................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
văn hóa – thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh..............................................11
1.2.2 Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
văn hóa – thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh..............................................11


1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
văn hóa – thể tại thành phố trực thuộc tỉnh.....................................................12
1.2.4. Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
văn hóa – thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh..............................................14
1.2.5. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
văn hóa – thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh..............................................16
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp văn hóa - thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh..............21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP...................................25
VĂN HÓA – THỂ THAO TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN........................................25
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN..................................................25
2.1. Giới thiệu về thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn......................................25
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn..................25
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn........28
2.1.3. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hoá
– thể thao tại Uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.......................................32
2.2 Bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa - thể thao
tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.................................38
2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa - thể
thao tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn........................40
2.3.1 Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên...............................................40
2.3.2 Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên...................................45

2.3.3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên...............................................50
2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra hoạt động chi thường xuyên..................54
2.4. Đánh giá quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Văn hóa -Thể
thao tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn , tỉnh Lạng Sơn.......................60
2.4.1. Đánh giá theo mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN....................60
2.4.2. Đánh giá theo nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN....................63


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP VĂN HÓA – THỂ THAO
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN....69
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp văn hoá – thể thao tại Uỷ ban nhân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn đến
năm 2025.................................................................................................................69
3.1.1. Định hướng phát triển văn hoá – thể thao thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2020-2025.......................................................................................................69
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước sự nghiệp văn hoá – thể thao tại uỷ ban nhân dân thành phố Lạng
Sơn đến năm 2025.........................................................................................71
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp văn hoá – thể thao tại uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn.........................................................................................................71
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách của chính quyền thành phố.......71
3.2.2. Giải pháp về lập dự toán chi thường xuyên...........................................73
3.2.3. Giải pháp về chấp hành dự toán chi thường xuyên................................74
3.2.4. Giải pháp về quyết toán chi thường xuyên............................................76
3.2.5 Giải pháp về thanh tra, kiểm tra hoạt động chi thường xuyên................77
3.2.6. Giải pháp khác......................................................................................79
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................81
KẾT LUẬN............................................................................................................83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

VH-TT

Văn hóa – Thể thao


TC-KH

Tài chính – Kế hoạch

KBNN

Kho Bạc nhà nước

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

TX

Thường xuyên

SN

Sự nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng


Bảng 2.1 Chi NSNN cho sự nghiệp văn hóa – thể thao trong chi thường xuyên....32
Bảng 2.2 Tình hình chi cho con người trong chi TX NSNN cho sự nghiệp văn
hoá – thể thao thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020...............33
Bảng 2.3 Tình hình chi cho nghiệp vụ chun mơn tại các đơn vị sử dụng chi
TXNSNN cho sự nghiệp VH - TT thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2018-2020.......................................................................................34

Bảng 2.4 Tình hình chi quản lý hành chính tại các đơn vị sử dụng NSNN chi
TX cho SNVHTT thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020........36
Bảng 2.5 Tình hình chi mua sắm, sửa chữa tại các đơn vị sử dụng NSNN chi
TX cho SNVH-TT thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020.......37
Bảng 2.6 Nhân sự trực tiếp quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
văn hóa - thể thao tại UBND thành phố Lạng Sơn.........................40
Bảng 2.7 Dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa - thể thao
tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020.....................40
Bảng 2.8 Bảng so sánh tổng dự toán được sử dụng trong năm và dự toán giao
đầu năm chi TX NSNN cho sự nghiệp VH-TT tại UBND TP Lạng
Sơn giai đoạn 2018-2020................................................................41
Bảng 2.9 Thực trạng phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
VH-TT theo các đơn vị sử dụng......................................................42
Bảng 2.10 Đánh giá của những người được hỏi về công tác lập dự tốn chi
thường xun NSNN cho sự nghiệp văn hóa – thể thao tại UBND
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn...............................................44
Bảng 2.11 Tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp VHTT tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020...............46
Bảng 2.12 Thực hiện chi chuyên môn nghiệp vụ trong chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp VH-TT tại UBND thành phố Lạng Sơn giai
đoạn 2018-2020...............................................................................47


Bảng 2.13: Đánh giá của người được hỏi về công tác chấp hành dự toán chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa thể thao tại UBND TP
Lạng Sơn.........................................................................................50
Bảng 2.14 Bảng so sánh số quyết toán và dự toán chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp văn hóa – thể thao tại UBND thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn..................................................................................51
Bảng 2.15: Tình hình quyết tốn chi thường xun NSNN cho sự nghiệp VHTT theo đơn vị sử dụng tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2018-2020.......................................................................................54

Bảng 2.16: Đánh giá của những người được hỏi về cơng tác quyết tốn chi
thường xun NSNN cho sự nghiệp văn hóa thể thao tại UBND
thành phố Lạng Sơn giai đoạn năm 2018 – 2020............................54
Bảng 2.17 Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp văn hóa thể thao tại UBND thành phố Lạng Sơn giai
đoạn năm 2018 – 2020....................................................................56
Bảng 2.18 : Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa
thể thao tại UBND thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2018 – 2020.........53
Bảng 2.19: Đánh giá của những người được hỏi về công tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa thể
thao tại thành phố Lạng Sơn giai đoạn năm 2018 – 2020...............59
Bảng 2.20: sai phạm trong chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa
thể thao tại thành phố Lạng Sơn giai đoạn năm 2018 – 2020.........61

Hình:

Hình 1.1. Bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa thể thao............................................................................................14


Hình 2.1: Vị trí địa lý của thành phố Lạng Sơn..............................................25
Hình 2.2: Bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa thể thao tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.........................38


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

DƯƠNG THỊ NƯƠNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP VĂN HÓA – THỂ THAO
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã số: 8340410

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2021


1

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Lý do chọn đề tài
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau,
liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Thể thao là tất cả các loại hình hoạt động thể chất và trị chơi có tính cạnh
tranh, với mục đích sử dụng, duy trì và cải thiện các kĩ năng và năng lực thể chất,
trau dồi các kỹ năng xã hội, rèn luyện sức khỏe,..., đem lại niềm vui, hứng khởi cho
những người tham gia (thường gọi là các vận động viên, bất kể ở lứa tuổi nào, giới
tính, trình độ, đẳng cấp nào) và sự giải trí cho người xem.
Trong đời sống xã hội, VH - TT giữ vị trí đặc biệt và vai trò quan trọng trong sự
điều tiết, vận động mọi mặt của xã hội; là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền
vững KT - XH; kích thích sự sáng tạo và đánh thức những năng lực tiềm ẩn của con
người. Nhân tố VH - TT khơng nằm ngồi KT - XH hay chính trị, đồng thời là một bộ
phận thiết yếu trong đường lối quân sự của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Thành phố Lạng Sơn là thành phố miền núi biên giới, ngân sách của thành phố
đang gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa khả năng hạn hẹp
của ngân sách và nhu cầu phát triển ngày càng tăng của sự nghiệp VH - TT. Chính vì
vậy việc sử dụng hợp lý NSNN cho các khoản mục chi đối với các đơn vị dự toán

thực hiện sự nghiệp VH - TT đóng vai trị rất quan trọng, giúp các đơn vị sử dụng
ngân sách đúng mục đích, tránh lãng phí và tiết kiệm, hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, em đã lựa chọn đề tài “Quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp Văn hoá – Thể thao tại Ủy ban nhân
dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách với mong muốn tìm kiếm những giải
pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN .
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp VH - TT tại thành phố trực thuộc tỉnh.


2

- Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp VH TT tại UBND thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020. Từ đó đánh
giá những điểm mạnh, điểm yếu và lý giải nguyên nhân những điểm mạnh, điểm yếu
trong công tác quản lý chi chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp VH - TT.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp VH - TT tại UBND thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp VH - TT tại UBND thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian:
Được nghiên cứu tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
 Về thời gian:
Số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 4/2021
Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020
Những phương hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2025.
Dự kiến nội dung các chương

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
VH - TT tại các thành phố trực thuộc tỉnh.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp VH - TT tại UBND thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN sự nghiệp VH - TT tại UBND thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP VĂN HÓA - THỂ THAO TẠI THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH
Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa –
thể thao
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp VH - TT là quá trình phân phối, sử
dụng nguồn vốn của NSNN để phục vụ các hoạt động thường xuyên của sự nghiệp
VH - TT
Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa –
thể thao
- Các khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp VH - TT mang tính ổn
định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hằng tháng, hằng quý, hằng năm,
đặc biệt làchi lương và các khoản có tính chất lương (chi cho con người).
- Các khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp VH - TT có tác động
trong một thời gian ngắn, mang tính chất tiêu dùng xã hội.
- Các cơ quan, đơn vịsử dụng NSNN luôn bố trí một phần kinh phí trong dự
tốn được cấp để thực hiện chi cho sự nghiệp VH - TT nhằm nâng cao đời sống tinh
thần của cán bộ, công chức từ đó tăng năng suất lao động.

Vai trị của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa – thể thao
Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa – thể thao
Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
văn hóa – thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh.
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp VH - TT tại thành phố trực
thuộc tỉnh là q trình lập dự tốn, chấp hành dự tốn, quyết toán và thanh tra, kiểm
tra hoạt động chi ngân sách địa phương cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị
sự nghiệp VH - TT do thành phố trực thuộc tỉnh quản lý, nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển VH - TT tại địa phương.
Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn
hóa – thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh


4

Thực hiện đúng quy định của pháp luật về chi ngân sách nhà nước:
Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa – thể thao tại địa phương:
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
văn hóa – thể tại thành phố trực thuộc tỉnh.
Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn
hóa – thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh.
Tổ chức bộ máy quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phân,
mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán
và thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN có tác động rất lớn đến quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp VH - TT. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ
nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế sai phạm trong quản lý. Từ đó nâng cao được
hiệu quả quản lý của chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh.

Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn
hóa – thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh.
Lập dự toán chi thường xuyên
Chấp hành dự toán chi thường xuyên
Quyết toán chi thường xuyên
Thanh tra, kiểm tra hoạt động chi thường xuyên
Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp văn hóa - thể thao tại thành phố trực thuộc tỉnh.
Các nhân tố thuộc về UBND thành phố trực thuộc tỉnh
Các nhân tố thuộc về đơn vị sử dụng ngân sách
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô


5

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP VĂN HÓA – THỂ THAO TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Điều kiện tự nhiên của thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Thành phố Lạng Sơn nằm ở trung tâm của tỉnh biên giới Lạng Sơn, thành phố
Lạng Sơn cách thủ đô Hà Nội 154 km, cách biên giới Việt Trung 18 km. Nằm trên
trục đường quốc lộ 1A, đường sắt liên vận quốc tế Việt Nam – Trung Quốc,
đường quốc lộ 1B đi Thái Nguyên, đường quốc lộ 4B đi Quảng Ninh, đường quốc Lộ
4A đi Cao Bằng. Thành phố Lạng Sơn là một cực của Tứ giác kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ (Lạng Sơn-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh).
Bên cạnh thuận lợi về giao thông, Thành phố Lạng Sơn cịn có nhiều di tích,
danh thắng được cơng nhận là di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh. Nổi bật khu di tích –
danh thắng Nhất, Nhị, Tam Thanh nằm trong Thành phố (phường Tam Thanh). Thành
phố cách Đền Mẫu Đồng Đăng khoảng 10km, cách chùa Bắc Nga 11km, cùng với
nhiều di tích tâm linh khác trong thành phố; cách khu du lịch núi Mẫu Sơn khoảng

30km, cách cửa khẩu Hữu Nghị quan 15km (cách biên giới Việt Nam – Trung Quốc
18km), Thành phố Lạng Sơn có điều kiện đặc biệt phát triển du lịch tâm linh, du lịch
cảnh quan, du lịch nước ngoài kết hợp mua sắm, thu hút lượng lớn du khách thường
xuyên đi qua và lưu trú tại Thành phố.
Điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Bằng nhiều nỗ lực thu hút đầu tư và phát triển các lĩnh vực du lịch - dịch vụ,
công nghiệp – xây dựng, phát triển các khu đơ thị mới..., thành phố Lạng Sơn đã có
những bước phát triển vượt trội, đạt kết quả tích cực, góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội chung của tỉnh Lạng Sơn, đặc biệt là sự tăng trưởng của các
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại.
Cơ cấu kinh tế năm 2020 đạt: Công nghiệp – xây dựng 15,57%; Dịch vụ
82,64%; Nông, lâm, ngư nghiệp 1,79%.
Công tác giáo dục trên địa bàn thành phố Lạng Sơn luôn được quan tâm chú
trọng đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại hóa. Các dự


6

án đầu tư xây dựng mới; cải tạo, nâng cấp trường học theo hướng đạt chuẩn quốc gia
đang tiếp tục được triển khai thực hiện với quy mô lớn; trong 03 năm trở lại đây, tổng
mức đầu tư ước thực hiện trên 200 tỷ đồng. Mạng lưới giáo dục của Thành phố được
bố trí với quy mơ phù hợp từ cấp học mầm non cho đến cấp học phổ thông.
Trên địa bàn Thành phố có 13 cơ sở y tế khám chữa bệnh cơng lập trong đó có
05 cơ sở điều trị nội trú và 08 trung tâm Y tế xã, phường với tổng số giường bệnh là
895 giường. Trong đó khoảng 60% giường bệnh phục vụ cho nhân dân Thành phố,
bình quân đạt: 2,65 giường/1.000 dân, khu vực nội thành đạt 3,01 giường/1000 dân.
Trong đó: Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn có diện tích 18.500 m 2 với 635 giường
bệnh; Bệnh viện Lao phổi diện tích 5000m2, 110 giường bệnh; Bệnh viện Y dược học
cổ truyền diện tích 75.927m2, 85 giường bệnh; bệnh viện điều dưỡng và phục hồi
chức năng diện tích 8.877m2, 55 giường bệnh; Trung tâm y tế thành phố diện tích

300m2 với 10 giường bệnh.
Cơng tác thông tin, tuyên truyền được đẩy mạnh, cung cấp kịp thời các thơng
tin về chủ trương, chính sách pháp luật và sự lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo thành phố, các vấn đề dư luận quan tâm...
Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hoá –
thể thao tại Uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn.
Trong những năm gần đây, song song với việc đạt được những kết quả khả
quan về phát triển kinh tế, cùng với những bước chuyển mình của tỉnh, văn hóa – thể
thao của thành phố Lạng Sơn đã thu được thành quả quan trọng về mọi mặt. Từ Quy
mơ; đa dạng hố các loại hình văn hóa, thể thao đến chất lượng phong trào Văn hóa,
Văn nghệ, thể thao.
Chi thường xuyên cho sự nghiệp văn hóa – thể thao sẽ bao gồm chi hoạt động
của Trung Tâm văn hố – Thể thao Thành phố (vì đây là đơn vị sự nghiệp công lập
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về phát triển Văn hoá – Thể thao của thành phố), chi cho
hoạt động văn hoá – thể thao của các đơn vị dự toán và chi cho các lễ hội văn hoá,
hoạt động thể thao của thành phố. Đối với từng nội dung chi cụ thể như sau:


7

Nội dung chi cho con người (gồm lương và các khoản có tính chất lương)
Nội dung chi nghiệp vụ chun mơn
Nội dung chi quản lý hành chính
Nội dung chi mua sắm, sửa chữa
Bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa - thể thao
tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Nhân sự trực tiếp quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa thể thao tại UBND thành phố Lạng Sơn có chất lượng tốt, thể hiện ở nhân sự có trình
độ chun mơn đều từ đại học trở lên.
Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa - thể
thao tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên
Nhìn chung, trong những năm qua quy trình lập dự toán chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp văn hóa - thể thao tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn đã
cơ bản đi vào nề nếp, điều này góp phần nâng cao chất lượng dự tốn. Kết quả lập dự
toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa - thể thao tại UBND thành phố
Lạng Sơn giai đoạn 2018-2020 .
Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên
Các đơn vị dự toán đã thực hiện rút dự toán từ KBNN theo đúng quy định.
Các nhiệm vụ chi được kế toán đơn vị lập, tập hợp chứng từ, bảng kê chi thường
xuyên NSNN theo nội dung và mục lục NSNN. Đối với các khoản chi tạm ứng, sau
khi hồn tất kế tốn đơn vị sẽ lập bảng kê và thực hiện các thủ tục thanh toán tạm
ứng với KBNN.
Thực trạng quyết toán chi thường xuyên
Số quyết toán so với số dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn
hóa - thể thao tại UBND thành phố Lạng Sơn luôn bằng nhau (trừ khoản chi quản lý
hành chính). Do các khoản chi ln phải nằm trong dự toán được duyệt, riêng đối với
khoản chi quản lý hành chính, do đơn vị thực hiện tiết kiệm chi nên số quyết toán
các năm đều thấp hơn dự toán. Số kinh phí quản lý hành chính đơn vị tiết kiệm được,


8

cuối năm, sau khi thực hiện trích lập các quỹ theo quy định, số kinh phí cịn lại sẽ
được chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức và người lao động tại đơn vị. Nội
dung chi cho con người, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm sửa chữa, số
quyết toán lớn hơn so với số dự toán do trong năm là do khi các nhiệm vụ phát sinh,
đơn vị mới làm tờ trình bổ sung dự toán đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung
kinh phí để thực hiện, như vậy khâu lập dự tốn chưa được chính xác so với nhu cầu.
Trung tâm Văn hoá – Thể thao thành phố là đơn vị được phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hoá – thể thao nhiều nhất, do

vậy cũng là đơn vị có số kinh phí quyết toán nhiều nhất (chiếm tỷ lệ từ 46,48 đến
48,55%).
Thực trạng thanh tra, kiểm tra hoạt động chi thường xuyên
Công tác thanh tra, kiểm tra về tình hình chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp văn hóa thể thao tại UBND thành phố Lạng Sơn ngày càng được chú trọng,
số lượng các đơn vị được thanh tra, kiểm tra tăng lên hàng năm. Đối với việc thanh
tra, kiểm tra theo định kỳ tỷ lệ tăng bình quân là 9,58%, tuy nhiên qua thanh tra, kiểm
tra, số đơn vị có sai phạm chiếm tỷ lệ thấp, sai phạm của đơn vị chủ yếu là chi chưa
đúng nguồn hoặc chi chưa bám sát với các văn bản hướng dẫn, khơng có đơn vị nào
gây tham ơ, tham nhũng, lãng phí, làm thất thốt ngân sách nhà nước.
Đánh giá quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Văn hóa -Thể
thao tại Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn , tỉnh Lạng Sơn: Đánh giá theo mục
tiêu quản lý chi thường xuyên NSNN; Đánh giá theo nội dung quản lý chi thường
xuyên NSNN
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP VĂN HÓA – THỂ THAO TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Định hướng phát triển văn hoá – thể thao thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2020-2025
- Đưa nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể dục, thể thao vào chương trình phát
triển KT - XH của địa phương, đơn vị để lãnh đạo thực hiện một cách hiệu quả; phấn


9

đấu đạt mục tiêu nâng cao sức khỏe, thể lực cho nhân dân, nâng cao tầm vóc cho thế
hệ trẻ, góp phần cải thiện chất lương nịi giống; xác định TDTT là một trong những
hình thức, biện pháp hữu hiệu để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng
đời sống văn hố mới, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Bảo tồn di sản, phát huy giá trị của di sản luôn là vấn đề cốt lõi, vấn đề trọng

tâm gắn liền với việc phát triển KT - XH . Thành phố Lạng Sơn có nhiều loại hình di
tích, danh lam thắng cảnh, địa hình tự nhiên đa dạng, phong phú, được xác định là
một điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Việc bảo tồn, phát
huy một cách hệ thống các điểm di tích trên địa bàn thành phố gắn kết hài hịa với
việc phát triển du lịch ln là sự kết hợp bền vững mang lại hiệu quả kinh tế cao,
đóng góp một phần khơng nhỏ trong đời sống xã hội và nền kinh tế của địa phương.
Định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước sự
nghiệp văn hoá – thể thao tại uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn đến năm 2025
- Thẩm định dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa - thể
thao cần được thực hiện chặt chẽ. Trong đó cần khảo sát nhu cầu thực tế để tính
đúng, tính đủ dự tốn một cách chính xác nhất.
- Trong quá trình chấp hành chi thường xuyên cần đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, đặc biệt là thủ tục cấp phát, thanh tốn kinh phí tại KBNN. Đẩy mạnh
thực hiện thanh tốn qua dịch vụ cơng trực tuyến.
- Đẩy mạnh hơn nữa cơng tác thẩm tra quyết tốn NSNN của các đơn vị dự toán
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
văn hóa - thể thao nói riêng, chi NSNN nói chung, phát hiện và xử lý kịp thời
những sai phạm, nâng cao ý thức tuân thủ quy định trong quản lý chi NSNN của
các đơn vị dự toán.
- Mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý
và sử dụng NSNN.
- Nâng cao trình độ, năng lực của chủ tài khoản và kế toán đơn vị, hoàn thiện
quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp văn hóa - thể thao đồng thời với việc
hồn thiện bộ máy làm cơng tác quản lý ngân sách.


10

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp văn hoá – thể thao tại uỷ ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh

Lạng Sơn
Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách của chính quyền thành phố
Giải pháp về lập dự tốn chi thường xuyên
Giải pháp về chấp hành dự toán chi thường xuyên
Giải pháp về quyết toán chi thường xuyên
Giải pháp về thanh tra, kiểm tra hoạt động chi thường xuyên.
Giải pháp khác
Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
Việc đổi mới và những đề xuất giải pháp đã nêu trên chỉ có thể thực hiện
được hiệu quả trên thực tế khi chúng được tiến hành đồng bộ, nhất quán với nhau và
với những giải pháp, chính sách hỗ trợ khác nhau như các giải pháp về phân cấp, về
tổ chức và về hiệu lực của bộ máy tư pháp. Đồng thời phải thống nhất với Hiến pháp,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa vì mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên do thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn,
đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, cơ chỉ dẫn để luận
văn được hồn thiện và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

DƯƠNG THỊ NƯƠNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP VĂN HÓA – THỂ THAO
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐỨC TÚ

HÀ NỘI, NĂM 2021


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau,
liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.Trong nhân loại
học và xã hội học, khái niệm văn hóa được đề cập đến theo một nghĩa rộng nhất. Văn
hóa bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận trong đời sống con người. Văn hóa
khơng chỉ là những gì liên quan đến tinh thần mà bao gồm cả vật chất.
Thể thao là tất cả các loại hình hoạt động thể chất và trị chơi có tính cạnh
tranh, với mục đích sử dụng, duy trì và cải thiện các kĩ năng và năng lực thể chất,
trau dồi các kỹ năng xã hội, rèn luyện sức khỏe,..., đem lại niềm vui, hứng khởi cho
những người tham gia (thường gọi là các vận động viên, bất kể ở lứa tuổi nào, giới
tính, trình độ, đẳng cấp nào) và sự giải trí cho người xem.
Trong đời sống xã hội, VH - TT giữ vị trí đặc biệt và vai trị quan trọng trong sự
điều tiết, vận động mọi mặt của xã hội; là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền
vững KT - XH; kích thích sự sáng tạo và đánh thức những năng lực tiềm ẩn của con
người. Nhân tố VH - TT khơng nằm ngồi KT - XH hay chính trị, đồng thời là một bộ
phận thiết yếu trong đường lối quân sự của chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Thành phố Lạng Sơn là thành phố miền núi biên giới, ngân sách của thành phố

đang gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa khả năng hạn hẹp
của ngân sách và nhu cầu phát triển ngày càng tăng của sự nghiệp VH - TT. Chính vì
vậy việc sử dụng hợp lý NSNN cho các khoản mục chi đối với các đơn vị dự toán
thực hiện sự nghiệp VH - TT đóng vai trị rất quan trọng, giúp các đơn vị sử dụng
ngân sách đúng mục đích, tránh lãng phí và tiết kiệm, hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, em đã lựa chọn đề tài “Quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp Văn hoá – Thể thao tại Ủy ban nhân
dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách với mong muốn tìm kiếm những giải
pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN .


2

2. Tổng quan nghiên cứu
Đề tài quản lý chi NSNN đã được nhiều tác giả lựa chọn để nghiên cứu. Mỗi
cơng trình nghiên cứu đều có những nét đặc trưng riêng tùy thuộc vào thực trạng đối
tượng, đơn vị nghiên cứu.
“Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay” là đề tài luận án tiến sỹ quản
lý hành chính cơng tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh của
tác giả Lê Tồn Thắng (2013). Thơng qua luận án, tác giả đã hệ thống hóa lý luận và
thông qua nghiên cứu thực trạng về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam trước khi
ban hành Luật NSNN năm 2002 và sau khi ban hành luật, tác giả đã đánh giá được
những ưu điểm, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế. Luận án đã đạt được một số
kết quả: Nghiên cứu kinh nghiệm phân cấp quản lý ngân sách của một số quốc gia
trên thế giới và rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào điều kiện cụ thể
ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN đối với bốn nội dung cụ
teher là: Phân cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn và định
mức thu, chi NSNN ; Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN, phân cấp
quản lý thực hiện chu trình NSNN; phân cấp giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN.

“Một số vấn đề pháp lý về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2010) đã đưa ra được vấn đề thực tế về
phân cấp quản lý NSNN và quá trình tuân theo pháp luật về quản lý NSNN. Tác giả
đã đưa ra những đề xuất giúp hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý về phân cấp quản lý
nguồn vốn ngân sách. NSNN là công cụ thúc đẩy hoạt động sản xuất, tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các cá nhân, chủ thể trong nền kinh tế. Vấn đề quản lý
NSNN, quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc phân cấp quản lý NSNN là vấn
đề rất phức tạp, làm sao vừa đảm bảo được tính tập trung, thống nhất, vừa phát huy
tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền trong việc giải quyết tốt các vấn đề
KT - XH, đảm bảo kỷ cương trong quản lý NSNN theo pháp luật.
“Giải pháp quản lý chi NSNN cho sự nghiệp phát triển văn hóa – thể dục, thể
thao tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”, của tác giả Triệu Anh Tuấn (2018)và
“Quản lý chi thường xuyên NSNN tại các trường học trên địa bàn huyện Quỳ Châu,


×