ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG
LÀM VIỆC THEO NHĨM
NGÀNH, NGHỀ: CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐCĐCĐ ngày tháng năm 2019
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)
Đồng Tháp, năm 2017
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm
LỜI GIỚI THIỆU
Như chúng ta đã biết trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
thì cơng Trong những năm gần đây hội nhập cùng xu thế chung của bối cảnh phát
triển chung của nền kinh tế, ngành du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn
khơng chỉ ở Việt nam chúng ta mà hầu hết ở các nước trong khu vực và thế giới.
Xuất phát từ tính chất đặc thù của ngành “q trình sản xuất và cung ứng dịch vụ ở
các doanh nghiệp dịch vụ đều thơng qua mối quan hệ tiếp xúc trực tiếp giữa người
phục vụ và khách hàng”, trong mối quan hệ này kỹ năng giao tiếp được xem là một
trong những kỹ năng quan trọng giúp người phục vụ hồn thành tốt cơng tác của
mình, bên cạnh đó cũng thơng qua kỹ năng giao tiếp tốt giúp khách hàng (đối tượng)
thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của chuyến đi.
Giao tiếp có trong mọi hoạt động của con người từ đời sống kinh tế, chính
trị, xã hội đến tơn giáo tín ngưỡng, …ở đâu có sự diễn ra các mối quan hệ người –
người thì ở đó giao tiếp thể hiện vai trị của mình. Tương tự, đối với mơi trường
kinh doanh khách sạn du lịch, các mối quan hệ thường xun diễn ra, tạo thành
những chuỗi quy tắc ứng xử mà bản thân người phục vụ cần rèn luyện và làm chủ
được chúng.
Giao tiếp ứng xử tốt khơng chỉ mang lại lợi ích trong cơng việc chun mơn
mà cịn giúp người học rèn luyện và xây dựng cho mình phong cách giao tiếp ứng
xử văn minh và lịch sự trong đời sống thường ngày.
Trên cơ sở bộ chương trình khung của Tổng cục dạy nghề – Bộ LĐTBXH
ban hành áp dụng đào tạo các ngành nghề, chúng tối tiến hành biên soạn cuốn giáo
trình này. Giáo trình “Kỹ năng giao tiếp” có thể giúp những người làm việc trong
lĩnh vực khách sạn du lịch nghiên cứu, làm tài liệu tra khảo khi cần thiết và tính hữu
ích lớn nhất là phục vụ nghề nghiệp.
Đây là cuốn giáo trình được tác giả nghiên cứu và biện soạn có tính hệ thống
từ trước đến nay, tuy nhiên khơng thể gặp nhiều thiếu sót cần sửa đổi và bổ sung.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q đồng nghiệp và người học để cuốn
giáo trình được phục vụ tốt hơn..
……, ngày … tháng … năm 202…
Tham gia biên soạn
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Kỹ năng giao tiếp
Mã mơn học: MH08
Thời gian thực hiện mơn học: 30 giờ; (Lý thuyết: 28 giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 00 giờ; Kiểm tra 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
Vị trí: Kỹ năng giao tiếp là học phần bắt buộc thuộc khối học phần chung
trong chương trình đào tạo trung cấp.
Tính chất: Kỹ năng giao tiếp là một trong những nội dung quan trọng nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên.
II. Mục tiêu mơn học: Sau khi học xong học phần kỹ năng giao tiếp, người học có
khả năng:
Về kiên th
́ ưć
+ Định nghĩa được khái niệm giao tiếp; xác định được vai trị của giao tiếp,
các hình thức và phương tiện giao tiếp; nêu được các ngun tắc giao tiếp và ý
nghĩa của các ngun tắc đó trong giao tiếp.
+ Định nghĩa được khái niệm kỹ năng giao tiếp và phân loại được các kỹ năng
giao tiếp.
+ Trình bày được một số kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống, cách thức giải
quyết các xung đột khi gặp phải và khắc phục những trở ngại trong giao tiếp.
+ Xác định được các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong tìm kiếm việc làm và tại
nơi làm việc.
Về ky năng
̃
+ Thực hiện được một số kỹ năng giao tiếp: kỹ năng làm quen, kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng nói trước đám đơng, kỹ năng giải quyết xung đột và kỹ năng khắc
phục khó khăn trong giao tiếp.
+ Vận dụng được các kỹ năng giao tiếp trong gia đình, nhà trường, xã hội,
trong tìm kiếm việc làm và tại nơi làm việc.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Người học có thái độ giao tiếp đúng mực, ln chủ động và tích cực rèn
luyện kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống.
III. Nội dung mơn học:
1. Nội dung tổng qt và phân bổ thời gian:
Thời gian (giờ)
TT
Tên
chương,
mục
Chương 1: Lý luận chung về kỹ
năng giao tiếp
1
Tổng Lý
số
thuyết
Thực
hành,
thảo
luận, bài
tập
Kiểm
tra/
Thi
6
6
0
0
12
10
0
2
12
12
0
0
1.1 Khái qt chung về giao tiếp
1.2 Kỹ năng giao tiếp
Chương 2: Một số kỹ năng giao tiếp
2.1 Kỹ năng làm quen
2
2.2 Kỹ năng lắng nghe
2.3 Kỹ năng nói trước đám đơng
2.4 Kỹ năng giải quyết xung đột
Chương 3: Vận dụng kỹ năng giao
tiếp trong tìm kiếm việc làm và tại
nơi làm việc
3.1 Chuẩn bị tìm kiếm việc làm
3
3.2 Chuẩn bị hồ sơ dự tuyển
3.3 Kỹ năng trả lời phỏng vấn khi
dự tuyển
3.4 Vận dụng kỹ năng giao tiếp tại
nơi làm việc
Thời gian (giờ)
TT
Tên
chương,
mục
Cộng
Nội dung của môn học/mô đun:
Tổng Lý
số
thuyết
30
28
Thực
hành,
thảo
luận, bài
tập
Kiểm
tra/
Thi
0
2
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Mã mơn: MH81
1. Khái qt chung về giao tiếp
1.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một q trình trao đơi thơng tin giữa các chủ thể tham gia thơng
qua các phương tiện ngơn ngữ và phi ngơn ngữ nhằm đạt được mục đích nhất định.
Giao tiếp là một q trình trao đổi thơng tin vì hoạt động giao tiếp ln diễn
ra hai chiều: truyền thơng tin – nhận thơng tin – phản hồi. Vai trị của người nhận
và người gửi ln hốn đổi cho nhau.
Để giao tiếp được với nhau, các chủ thể giao tiếp phải sử dụng các phương
tiện ngơn ngữ và phi ngơn ngữ. Ngơn ngữ gồm lời nói, chữ viết; phi ngơn ngữ gồm
có cử chỉ, hành động, thái độ, nét mặt, ánh mắt, nụ cười… Trong giao tiếp, việc sử
dụng các yếu tố phi ngơn ngữ đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Thậm chí các yếu
tố phi ngơn ngữ cịn có khả năng cịn có khả năng truyền tải những thơng tin mà
ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết khơng thể biểu đạt hết. Kết hợp ngơn ngữ và phi
ngơn ngữ sẽ làm tăng hiệu quả cao trong giao tiếp.
Mỗi cuộc giao tiếp đều có những mục đích nhất định. Mục đích ở đây có thể
là trao đổi cơng việc, chia sẻ tình cảm hay giải trí …
Căn cứ vào khái niệm giao tiếp, chúng ta có thể sơ đồ hóa q trình giao tiếp
như sau:
Hình 01. Mơ hình giao tiếp
Sơ đồ trên cho thấy, giao tiếp là một q trình trao đổi thơng tin hai chiều.
Cả người truyền thơng điệp và người nhận thơng điệp đểu là chủ thể tích cực, ln
đổi vai cho nhau.
Người gửi là người khởi động hoạt động giao tiếp và sau đó là người nhận
thơng tin phản hồi.
Nội dung thơng điệp có thể là những thơng báo của một việc nào đó, những
quan điểm, sở thích, nhu cầu, tâm trạng, tình cảm hoặc những nhận xét, đánh
giá…
Mã hóa là q trình biểu đạt ý nghĩ sang lời nói, chữ viết hay các dấu hiệu, kí
hiệu, các phương tiện phi ngơn ngữ khác. Kết quả của q trình này là thơng
điệp được tạo thành (ý nghĩ được mã hóa).
Kênh truyền tải thơng tin: việc lựa chọn kênh truyền tải thơng tin hết sức
quan trọng, nó quyết định tới việc thơng tin có được truyền tải chính xác hay
khơng. Kênh thơng tin bao gồm: Kênh thơng tin qua chữ viết; Kênh thơng tin
qua lời nói; Kênh thơng tin qua hình ảnh. Tùy hồn cảnh và đối tượng giao
tiếp mà lựa chọn kênh truyền tải thơng tin phù hợp.
Người nhận là người tiếp nhận thơng điệp đồng thời người nhận cũng là
người giải mã thơng điệp của người gửi và có thể phản hồi lại bằng nhiều
cách khác nhau. Cả bên truyền và nhận thơng điệp cần có những hiểu biết
nhất định với nhau để q trình truyền tin đạt hiệu quả, chuẩn xác.
Sự phản hồi là một khâu quan trọng trong q trình truyền thơng, người nhận
phát tín hiệu trả lời người đã gửi đi bản thơng điệp, báo cho người phát biết
thơng điệp đã được tiếp nhận và được hiểu như thế nào. Trên cơ sở đó,
người phát có thể điều chỉnh và truyền tiếp những thơng điệp cần thiết khác.
Q trình truyền tải thơng tin có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố được gọi là
“nhiễu”. Đó là những tác động từ mơi trường hoặc chính bản thân người
phát, nhận thơng tin. Hay do q trình mã hóa thơng tin bị lỗi… Các yếu tố
này có thể tạo thuận lợi hoặc gây cản trở đến q trình giao tiếp.
1.2. Vai trị của giao tiếp
1.2.1. Giao tiếp là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của con người
Xã hội lồi người khơng thể phát triển được nếu thiếu hoạt động giao tiếp.
Thơng qua hoạt động giao tiếp, con người chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm
sống, sản xuất… giúp cho sự hiểu biết của con người ngày càng phong phú.
1.2.2. Giao tiếp là phương tiện để con người chia sẻ thơng tin, tình cảm
Con người ln có nhu cầu được chia sẻ những thơng tin, bày tỏ tình cảm.
Để thực hiện được điều đó, khơng có cách nào khác là con người phải nhờ đến
phương tiện giao tiếp. Giao tiếp giúp con người có thể chia sẻ bất cứ thơng tin nào
và bày tỏ tình cảm ra sao.
1.2.3. Giao tiếp là mơi trường con người hồn thiện nhân cách
Về bản chất, con người là tổng hịa các mối quan hệ xã hội. Nhờ có giao
tiếp mà mỗi con người có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào
cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm và chuyển chúng thành tài
sản của riêng mình, từ đó nhận thức được bản thân mình và thể hiện thái độ, hành
động cho phù hợp.
1.3. Các hình thức và phương tiện giao tiếp
1.3.1. Rào cản chủ quan
Rào cản chủ quan là những rào cản xuất phát từ chính chủ thể giao tiếp, bao
gồm:
Thiếu tự tin: là yếu tố chủ quan đầu tiên ảnh hưởng tới q trình giao tiếp.
thiếu tự tin dẫn đến khơng thể chủ động tham gia vào q trình giao tiếp, làm
cho q trình giao tiếp trở lên gượng ép và khó khăn… Đó là rào cản lớn cho
thành cơng.
Trình độ nhận thức khác nhau: Trình độ nhận thức của mỗi đối tượng khác
nhau có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến q trình giao tiếp. Với mỗi hồn
cảnh khác nhau, trình độ khác nhau, quan điểm sống khác nhau sẽ mang đến
những nhận thức khác nhau về cùng một vấn đề, có thể dẫn đến những xung
đột trong q trình giao tiếp.
Cảm xúc tiêu cực: Trong giao tiếp một số trạng thái tình cảm như: tức giận,
u thương, sợ hãi… thường gây ra tình trạng méo mó, sai lệch thơng tin và
dẫn đến những hiểu lầm đáng tiếc.
Tâm sinh lý khơng tốt: Có thể tác động tiêu cực đến q trình giao tiếp: mệt
mỏi, căng thẳng, ốm đau, no, đói, nóng, lạnh…
Ngồi ra cịn một số yếu tố như nội dung giao tiếp khơng phù hợp, cách trình
bày khơng thu hút hay ngoại hình khơng ưa nhìn. Để giao tiếp thành cơng cần khắc
phục những rào cản như vậy.
1.3.2. Rào cản khách quan
Rào cản khách quan là những yếu tố tác động từ bên ngồi đến q trình giao
tiếp như: mơi trường, văn hóa, bất đồng ngơn ngữ…
Yếu tố mơi trường bao gồm: tiếng ồn, khói bụi, nóng, lạnh, khơng gian và
thời gian truyền đạt thơng tin, các phương tiện và cách thức truyền đạt.
Bất đồng về ngơn ngữ: mỗi dân tộc, quốc gia khác nhau thường sử dụng
những ngơn ngữ khác nhau.
Sự khác biệt về văn hóa: khác biệt về ngơn ngữ, tơn giáo, giá trị thái độ,
phong tục tập qn và cách ứng xử…
Ngồi ra các yếu tố như thiếu quan tâm, hứng thú, lịng tin, thái độ khơng hợp
tác của cả hai phía cũng sẽ gây ảnh hưởng đến q trình giao tiếp
1.4. Ngun tắc trong giao tiếp
1.4.1. Khái niệm ngun tắc giao tiếp
Ngun tắc giao tiếp là hệ thống những quy tắc giao tiếp ứng xử được xã
hội thừa nhận là chuẩn mực và con người cần phải tn theo.
1.4.2. Các ngun tắc trong giao tiếp
Ngun tắc tơn trọng đối tượng giao tiếp
Tơn trọng đối tượng giao tiếp là tơn trọng phẩm giá, tâm tư nguyện vọng và
những khác biệt về văn hóa của nhau. Tơn trọng người khác chính là tơn trọng
mình. Tơn trọng tuổi tác, địa vị xã hội, giới tính, nhân cách… Để làm được điều
đó,cần lưu ý một số điểm sau:
Khi đến giao tiếp chúng ta phải tìm hiểu tâm lý đối tượng
Khơng áp đặt , bắt mọi người phải theo khn mẫu cứng nhắc
Giữ thể diện cho người cùng giao tiếp
Sử dụng ngơn ngữ, cử chỉ, điệu bộ phải đảm bảo tính văn hóa
Thái độ lịch sự, khiêm tốn khi giao tiếp
Ngun tắc tơn trọng giá trị văn hóa
Mỗi vùng miền, quốc gia có các giá trị văn hóa khác nhau địi hỏi được tơn
trọng và gìn giữ. Một người giao tiếp có văn hóa là người am hiểu các giá trị văn
hóa của mỗi vùng miền khác nhau để đưa ra cách ứng xử phù hợp.
u cầu: ứng xử giao tiếp phải mang tính dân tộc và phản ánh truyền thống
tốt đẹp của người Việt Nam cũng như tác phong, thái độ cởi mở, tế nhị và chu đáo
hiếu khách, lịch sự và nghiêm túc… Đó cũng chính là những chuẩn mực giao tiếp
của nền hành chính hiện đại.
Ngun tắc thiện chí trong giao tiếp
Thiện chí trong giao tiếp là sự tin tưởng ở đối tượng giao tiếp, ln nghĩ tốt
về họ; dành những tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho đối tượng giao tiếp,
ln động viên, khuyến khích họ làm việc tốt.
u cầu: phải biết đặt lợi ích của đối tượng giao tiếp lên trên lợi ích bản
thân, khơng tính tốn thiệt hơn, suy bì với thành cơng hay chế giễu sự thất bại của
người khác, cơng bằng trong nhận xét, đánh giá, có sự khuyến khích động viên,
hướng tới cái thiện và hành thiện.
Ngun tắc đồng cảm trong giao tiếp
Chủ thể giao tiếp cần biết cách đặt bản thân mình vào vị trí của đối tượng
giao tiếp để biết được tâm tư, tình cảm, thái độ của họ.
u cầu: phải có kĩ năng chia sẻ.
Những ngun tắc trong giao tiếp trên nhằm mục đích nâng cao hiệu quả
trong q trình giao tiếp, cần vận dụng linh hoạt, phụ thuộc vào năng lực và phẩm
chất của mỗi người.
Bài tập tình huống
Tình huống 1
Anh Tuấn là trưởng phịng dự án của một cơng ty xây dựng. Trong q trình
làm việc, mọi cơng việc anh đều đưa ra bàn bạc với nhân viên và quyết định dựa
trên ý kiến số đơng. Thời gian đầu, các nhân viên tỏ ra rất hào hứng, đóng góp ý
kiến tích cực, cơng việc ln được tiến hành sn sẻ và đạt kết quả tốt. Tuy nhiên
gần đây, một số nhân viên tỏ ra kiêu căng, coi thường anh Tuấn vì cho rằng anh là
người khơng có chính kiến, khơng có trình độ.
Câu hỏi:
1. Anh (Chị) hãy xác định phong cách giao tiếp của anh Tuấn và phân tích ưu
điểm, nhược điểm của phong cách giao tiếp đó
2. Nếu là anh Tuấn, anh (chị) sẽ giải quyết vấn đề này như thế nào?
3. Là thành viên tích cực trong phịng, anh (chị) sẽ góp ý với anh Tuấn như thế
nào để cơng việc của phịng ngày càng phát triển.
Tình huống 2:
Học kỳ I năm thứ nhất đã đi vào giai đoạn cuối, tất cả các sinh viên đều bận
rộn với kỳ nghỉ đầu tiên của thời sinh viên. Chỉ cịn 2 ngày nữa là thi mơn Tiếng
Anh, lớp trưởng Hùng và lớp phó học tập Trang bàn với nhau sẽ đi xin cơ giáo dạy
mơn Kỹ năng giao tiếp cho nghỉ học một buổi để ơn thi. Lớp trưởng Hùng cho rằng,
cứ gọi điện cho cơ là xong, lớp ai chẳng mn nghỉ, xin được thì báo lớp sau. Lớp
phó Trang thì muốn gặp lớp trao đổi rồi mới xin cơ cho lớp nghỉ học. Thế nhưng
buổi trưa hơm đó, Hùng đã tự ý gọi điện cho cơ và xin cơ cho cả lớp nghỉ học. Lúc
gọi điện Hùng qn cả nói với co mình tên là gì và học lớp nào.
Câu hỏi:
1. Theo anh (chị), Hùng đã vi phạm những ngun tắc giao tiếp nào?
2. Nếu là Hùng, anh (chị) giải quyết tình huống đó như thế nào?
3. Đóng vai cuộc nói chuyện giữa Hùng và cơ giáo.
Tình huống 3
Sau khi tốt nghiệp đại học, chị Mai được nhận vào làm việc tại cơng ty X.
Thời gian đầu, chị Mai ln đi làm đúng giờ và hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, thời gian gần đây chị Mai hay đi muộn về sớm, đơi lúc qn thực hiện
cơng việc. Một buổi sáng, khi chị Mai đến văn phịng muộn, bị trưởng phịng trách
mắng trước mặt mọi người. Hai người đã xảy ra to tiếng với nhau, những ngày sau
đó họ khơng nói chuyện với nhau.
Câu hỏi:
1. Theo anh (chị), chị Mai và trưởng phịng đã vi phạm những ngun tắc giao
tiếp nào?
2. Nếu là Mai hoặc trưởng phịng, anh (chị) sẽ ứng xử như thế nào trong tình
huống trên?
3. Đóng vai cuộc nói chuyện giữa chị Mai và trưởng phịng.
Câu hỏi ơn tập
1. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm và các yếu tố trong mơ hình giao tiếp?
2. Anh (chị) hãy phân tích vai trị của giao tiếp trong học tập và cuộc sống. Cho
ví dụ minh họa?
3. Anh (chị) hãy phân tích những ngun nhân khiến cho giao tiếp khơng hiệu
quả. Liên hệ với bản thân cách khắc phục những hạn chế đó?
4. Anh (chị) hãy đánh giá khả năng giao tiếp của mình (điểm mạnh, hạn chế).
Anh (chị) thấy mình cần phải làm gì để nâng cao khả năng giao tiếp?
5. Anh (chị) hãy trình bày các ngun tắc giao tiếp. Theo anh (chị), ngun tắc
nào quan trọng nhất? vì sao?
6. Anh (chị) hãy trình bày hạn chế của một phong cách giao tiếp và đề xuất các
biện pháp khắc phục khi anh (chị) là khách thể giao tiếp?
7. Anh (chị) tự đánh giá mình có phong cách giao tiếp như thế nào? Phân tích
những ưu, nhược điểm và biện pháp khắc phục?
2. Tổ chức thành cơng cuộc giao tiếp
Biết cách lắng nghe
Chúng ta biết rằng một cuộc trị chuyện tuyệt vời là khi mọi người lắng
nghe nhau và cùng chia sẻ. Lắng nghe cũng đồng thời là cách thể hiện sự tơn trọng
đối phương, là cách bày tỏ sự đồng cảm khi nghe câu chuyện họ chia sẻ làm chúng
trở nên hấp dẫn hơn và kết nối mọi người dễ dàng hơn.
Tránh nói ậm ừ
Những từ dư thừa như “à, ừ” đã tố cáo sự lo lắng, hồi hộp hay khơng nắm rõ
thơng tin của bạn đặc biệt trong những buổi thuyết trình, sự ậm ừ sẽ khiến mọi
người đánh giá thấp bạn. Việc sử dụng những từ ngữ này khơng làm lời nói của
bạn giá trị mà cịn giảm tính thuyết phục, thiếu chun nghiệp. Bạn cần hạn chế
tối đa thêm các từ đó trong cuộc nói chuyện của mình, hãy qn chúng đi để cuộc
nói chuyện của bạn trở nên tự tin và tự nhiên hơn.
Nói đúng trọng tâm tránh vịng vo
Kỹ năng giao tiếp tốt là khi được hỏi, hãy trả lời thẳng thắn, trực tiếp, tránh
vịng vo làm người nghe khơng biết đâu là mấu chốt của vấn đề. Bạn có thể dành
vài giây suy nghĩ nhưng đừng trả lời một cách vịng vo, đi ra ngồi chủ đề cuộc đối
thoại. Hãy nói một cách trực tiếp để chứng tỏ sự tự tin của mình cũng như thể hiện
sự tơn trọng thời gian của đối phương.
Nói chuyện rõ ràng, mạch lạc
Nói chuyện rõ ràng, mạch lạc là chìa khóa giúp cải thiện kỹ năng giao tiếp
của bạn. Hãy tập trung nói một cách rõ ràng và chậm rãi, đủ lớn để mọi người có
thể nghe thấy bạn. Biểu hiện của bạn cũng cần phù hợp với ngơn từ bạn sử dụng
và mọi người sẽ có khả năng kết nối với bạn và hiểu rõ nội dung hơn. Một trong
những yếu tố có thể cải thiện kỹ năng giao tiếp là bạn ln phải nói rõ ràng tránh
nói lí nhí vì đó dấu hiệu của sự thiếu tự tin làm người nghe cảm thấy khó chịu. Hãy
tự tin ngẩng cao đầu, nói chuyện một cách rõ ràng, âm lượng vừa đủ người nghe để
tạo sức hút cho riêng bản thân.
Hiểu được sức mạnh của nụ cười
Mỉm cười là một biểu hiện văn minh, cũng là thể hiện sức mạnh hoặc
truyền đạt thơng tin. Ai giữ được nụ cười trên mơi, chứng tỏ trong lịng họ cịn có
niềm tin và hy vọng vào cuộc sống. Một nụ cười trong giao tiếp sẽ tạo cho họ
thiện cảm, xóa bỏ dần những chướng ngại về tâm lý. Chính nụ cười sẽ là chìa
khóa xây dựng cho bạn thêm một hay thậm chí là nhiều mối quan hệ xã hội mới.
Tận dụng khả năng giao tiếp của mắt
Ánh mắt cũng là một trong những khả năng giao tiếp, là kỹ năng mà mỗi
người nên trau dồi, bởi ánh mắt có thể thể hiện sự tự tin, quả quyết và thấu hiểu.
Người đối diện sẽ biết bạn có thoải mái, tự tin và nắm được vấn đề trong cuộc nói
chuyện hay khơng thơng qua ánh mắt của bạn.
Tạo sự thân mật khi nói chuyện
Những cuộc nói chuyện thành cơng là những cuộc nói chuyện mang lại cảm
giác như một cuộc trao đổi thân tình chứ khơng phải như một cuộc thẩm vấn. Sự
thân mật được tạo ra từ chính thái độ của bạn nên cần để ý tránh gây ra hiểu lầm
khơng đáng có.
Sử dụng ngơn ngữ cơ thể hiệu quả
Ngơn ngữ cơ thể (body language) là yếu tố được nhắc nhiều nhất khi thể
hiện kỹ năng giao tiếp. Theo Susan Constantine, một chun gia về ngơn ngữ cử chỉ,
90% giao tiếp của chúng ta là phi ngơn ngữ. Cịn theo Giáo sư Đại học Harvard –
Amy Cuddy – khẳng định, vị trí các bộ phận trên cơ thể con người có thể gây ra
phản ứng hóa học, giúp bản thân cảm thấy tự tin hơn khi giao tiếp đồng và tác
động mạnh đến người nghe. Chính vì vậy, hãy chú ý tới ngơn ngữ cử chỉ của bạn.
Thói quen sử dụng ngơn ngữ cơ thể khi nói chuyện cũng là cách hữu hiệu giúp bạn
cải thiện kỹ năng giao tiếp.
Luyện tập thường xun
Dù bạn là người có bản năng thì việc tập luyện thường xun khơng bao giờ
là thừa, ngay cả khi bản thân khơng thấy tự tin cũng cần phải mạnh dạn luyện tập.
Bạn phải tự thốt khỏi cái ngưỡng an tồn do bản thân mình đặt ra để tiến tới
những điều tích cực. Thói quen luyện tập thường xun khơng chỉ trong giao tiếp
mà bất cứ trường hợp nào đều là tín hiệu tích cực giúp bạn tiến gần tới thành cơng
hơn.
Quan tâm đến cảm xúc người khác
Để cải thiện kỹ năng giao tiếp khơng thể bỏ qua việc quan tâm đến cảm xúc
của đối phương. Bạn khơng thể cứ tiếp tục giao tiếp trong khi đối phương khơng
có hứng thú với cuộc trị chuyện của bạn, hay nói cách khác là khơng muốn tiếp.
Cảm xúc tích cực báo hiệu bạn nên tiếp tục đi theo chiều hướng giao tiếp đó, cịn
ngược lại là thái độ thờ ơ, khơng quan tâm thì việc của bạn là nên chuyển qua
hướng khác hoặc dừng lại cuộc giao tiếp ở đây.
Động viên khích lệ đúng lúc
Trong trường hợp cuộc trị chuyện bao gồm những niềm vui hay nỗi khổ thì
một cá nhân giao tiếp hiệu quả sẽ là người có những lời động viên hay khích lệ
đúng lúc đúng thời điểm. Nhất thiết phải dùng phù hợp, đúng hồn cảnh nếu khơng
sẽ biến bạn từ một con người hoạt ngơn sang vơ dun đấy nhé!
Giải quyết xung đột một cách khéo léo
Khơng tránh khỏi những xung đột trong q trình giao tiếp song vẫn cần phải
giải quyết chúng. Trường hợp này lại càng u cầu sự khéo léo hơn bao giờ hết.
Bạn đưa ra những lời lẽ hợp lý, đi vào lịng người sẽ làm giảm tính căng thẳng của
vấn đề, thế nhưng có ý tốt mà khơng diễn đạt được lại như đổ thêm dầu vào lửa.
Chương 2: MỘT SỐ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Mã mơn: MH82
1. Kỹ năng giao tiếp
1.1. Khái niệm về kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngơn ngữ nói hoặc ngơn
ngữ cơ thể để diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận một cách rõ ràng và thuyết
phục; đồng thời thúc đẩy được giao tiếp hai chiều.
1.2. Phân loại giao tiếp
1.2.1. Căn cứ vào phương thức giao tiếp
Giao tiếp trực tiếp
Giao tiếp trực tiếp là hình thức giao tiếp trong đó các chủ thể giao tiếp trực
tiếp gặp gỡ nhau, sử dụng ngơn ngữ và phi ngơn ngữ để trao đổi thơng tin.
Ưu điểm: thơng tin truyền – nhận nhanh chóng, có độ chính xác, tin cậy cao.
Hạn chế: khơng gian giao tiếp bị giới hạn, các chủ thể giao tiếp dễ bị chi
phối bởi yếu tố ngoại cảnh.
Giao tiếp gián tiếp
Giao tiếp gián tiếp là cách giao tiếp trong đó các chủ thể giao tiếp trao đổi
thơng tin với nhau thơng qua người thứ ba hoặc qua các phương tiện như điện
thoại, thư từ…
Ưu điểm: các đối tượng giao tiếp có thể giao tiếp với nhau trong một
khoảng khơng gian rộng và cùng lúc có thể tiếp xúc được với một số lượng lớn đối
tượng, thơng tin được lưu trữ…
Hạn chế: chủ thể giao tiếp khơng thấy được vẻ mặt của người đối thoại,
khơng sử dụng được các phương tiện phi ngơn ngữ khác.
1.2.2. Căn cứ vào hình thức tổ chức giao tiếp
Giao tiếp chính thức
Giao tiếp chính thức là giao tiếp mang tính cơng vụ, tn theo những quy định
cụ thể.
Ưu điểm: Nội dung giao tiếp thường được ấn định trước, chuẩn bị trước,
tính chính xác của thơng tin khá cao.
Hạn chế: Địi hỏi chủ thể phải chuẩn bị cơng phu và có kỹ năng nói lưu lốt,
trơi chảy.
Giao tiếp khơng chính thức
Giao tiếp khơng chính thức là giao tiếp mang tính cá nhân, khơng câu nệ vào
thể thức hay các quy định, chủ yếu dựa vào sự hiểu biết về nhau giữa các chủ thể.
Ưu điểm: khơng khí giao tiếp chân tình, cởi mở, giúp hiểu biết lẫn nhau.
Giao tiếp khơng chính thức sẽ góp phần vào sự thành cơng của giao tiếp chính thức.
1.2.3. Căn cứ vào phạm vi giao tiếp
Cá nhân – cá nhân
Là giao tiếp chỉ có hai người tham gia.
Cá nhân – nhóm
Đây là kiểu giao tiếp giữa một người với nhiều người
Nhóm – nhóm
Đây là kiểu giao tiếp giữa các nhóm xã hội với nhau.
1.2.4. Căn cứ vào phương tiện giao tiếp
Giao tiếp ngơn ngữ
Giao tiếp ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng của con người. Ngơn
ngữ giúp chúng ta có thể truyền đi bất kì một thơng điệp nào. Ngơn ngữ được thể
hiện dưới hai dạng: nói và viết.
+ Ngơn ngữ nói: Gồm có ngơn ngữ đối thoại và độc thoại.Ngơn ngữ nói có
hiệu quả cao trong các trường hợp: Thơng tin truyền đạt nhanh; Muốn có sự phản
hồi ngay; Thể hiện cảm xúc; Khơng cần phải ghi chép lại.
+ Ngơn ngữ viết: là ngơn ngữ hướng vào người khác, được biểu đạt bằng
chữ viết và thu nhận bằng thị giác. Ngơn ngữ viết có hiệu quả cao trong các trường
hợp: Thơng tin cần được lưu giữ để làm căn cứ tổ chức thực hiện, giám sát cơng
việc và giải quyết tranh chấp (nếu có) sau này; thơng tin cần được giữ bí mật;
Những điều tế nhị, khó nói bằng lời.
Giao tiếp phi ngơn ngữ:
Giao tiếp phi là giao tiếp thay vì dùng lời nói, giao tiếp sử dụng những cử
chỉ, hành động, thái độ để ngầm truyền đi quan điểm của mình.
Giao tiếp ngơn ngữ và phi ngơn ngữ ít khi tách rời nhau mà thường bổ sung
cho nhau. Vì vậy, để giao tiếp hiệu quả, chủ thể giao tiếp phải biết kết hợp giữa
giao tiếp ngơn ngữ và phi ngơn ngữ.
Các loại giao tiếp trên ln đan xen nhau, hỗ trợ nhau trong q trình giao
tiếp. Có những trường hợp giao tiếp vừa là loại hình giao tiếp này vừa là loại hình
giao tiếp khác.
2. Các kỹ năng giao tiếp cơ bản.
2.1. Kỹ năng làm quen
Gạt bỏ sự lo âu, sợ hãi
Hầu hết mọi người cảm thấy khó khăn khi bắt chuyện với người khác là bởi
lo âu, sợ hãi. Chính hành động này khiến bạn gặp thất bại khi làm quen ngay tức
khắc. Gạt sự lo âu sang một bên, hãy cứ nghĩ rằng người ta cũng muốn bắt chuyện
với mình đi. Ai cũng ngập ngừng, e thẹn thì ai sẽ là người mở lời? Vượt qua chính
mình
Để tự tin hơn, thành thạo kỹ năng làm quen trong giao tiếp, hãy thường
xun luyện tập trước gương. Hãy coi mình trong gương là một người khác để bắt
chuyện. Hàng tuần, hàng ngày hãy đặt ra mục tiêu cho mình là phải gặp gỡ, nói
chuyện với ai đó. Dần dần, bạn sẽ thấy mình nói chuyện tự tin hơn, có nhiều
chuyện để nói hơn.
Lời chào cao hơn mâm cỗ
Dù chỉ là vài giây nhưng những giây phút ban đầu bao giờ cũng để lại ấn
tượng lâu nhất. Kỹ năng giao tiếp cơ bản, hãy cố gắng mở đầu bằng lời chào
thân thiện, dễ thương, ấn tượng.
Ví dụ: Cách chào hỏi, cách giao tiếp khi gặp lần đầu
Bạn có thể bắt đầu bằng những câu như: “Mình chào bạn”, “Cơ chào con”,
“Cháu chào bác ạ”, “Chúc anh/chị buổi sáng tốt lành!”,… Sau đó, khi giới thiệu tên
thì nên để người khác dễ nhớ về mình. Nếu bạn có khiếu hài hước để tạo thêm ấn
tượng thì sẽ rất tốt đó. Cách giới thiệu này vừa dễ thương lại dễ gần, dễ nhớ.
Chẳng hạn: Tên tớ là Phương Anh, tên thường gọi là Phanh; tớ là Linh – Linh Lém
Lỉnh,…
Cố gắng nhớ tên
Khơng nhớ hoặc nhớ nhầm tên sẽ khiến đối phương thấy khơng thoải mái
và có ấn tượng khơng tốt về bạn. Khi nói chuyện, bạn khơng thể cứ “Anh gì, chị gì
ơi”. Do vậy, hãy cố gắng nhớ tên của họ. Nếu muốn nhớ tên họ lâu, khi nói chuyện
bạn cứ xưng tên. Trong trường hợp khơng nhớ tên họ thì cũng đừng lo, hãy xin lỗi
và hỏi lại tên.
Kỹ năng làm quen khi giao tiếp thể hiện qua sự chân thành, cởi mở
Hãy tưởng tượng nếu lần đầu gặp mặt, làm quen với người ta mà mặt bạn
cau có, khó chịu? Thay vì đó, hãy niềm nở mở một nụ cười. Nụ cười cũng được ví
như một sợi dây vơ hình gắn kết, thu hẹp khoảng cách của mọi người. Hãy nhìn
thẳng vào đối phương, nở một nụ cười thân thiện và ánh mắt tươi tắn. Lan tỏa
niềm vui tới người khác. Chỉ một hành động nhỏ cũng khiến người đối diện cảm
thấy thư thái, dễ chịu, thiện cảm với bạn.
Tìm ra điểm đồng điệu
Sự đồng điệu trong quan điểm, tâm hồn khơng chỉ giúp lần đầu tiền nói
chuyện diễn ra sn sẻ mà cịn có thể phát triển mối quan hệ lâu dài. Vì thế, hãy cố
gắng tìm ra điểm chung của nhau. Bạn có thể bắt đầu bằng câu hỏi về điểm chung
liên quan tới sở thích. “Bạn thích mơn thể thao nào? Bạn thích xem loại phim gì?,
Có thích đọc sách khơng?,…
Những quan điểm về cuộc sống cũng giúp duy trì cuộc nói chuyện tốt hơn.
Chẳng hạn: “Bạn nghĩ sao về việc trụ lại ở thành phố hoặc về q sau khi ra
trường”, “Tốt nghiệp muốn tìm mơi trường làm việc, sống như thế nào”,…
Lưu ý các chủ đề khi giao tiếp
Các chủ đề khi giao tiếp cũng cần được chú ý. Nhiệt tình, cởi mở trong giao
tiếp nhưng đừng đi xa q. Bạn nên tránh những câu chuyện mang tính riêng tư vì
có thể sẽ bị đánh giá là kém dun. Có người u chưa, bao giờ lấy chồng, bao giờ
đẻ con, lương tháng được bao nhiêu,… là những câu hỏi được liệt kê vào danh sách
tế nhị.
Bạn có rất nhiều chủ đề thú vị để khai thác trong những lần nói chuyện. Tại
sao khơng thử hỏi về cuộc sống của người ta nhưng theo cách khéo léo hơn. Ví dụ:
thích làm gì vào thời gian rảnh rỗi, chủ nhật thường hay đi chơi những đâu, cơng
việc có vất vả khơng,…
Kỹ năng làm quen trong giao tiếp cần tránh hỏi theo cơng thức
Đừng tự ép mình vào một khn là phải chào theo cách này, cách kia. Hoặc
cũng đừng dập theo cơng thức là phải hỏi thơng tin sơ bộ rồi mới trị chuyện sâu
hơn. Cách này sẽ khiến bạn trở nên nhàm chán với đối phương và khiến khơng khí
gượng gạo.
Gợi ý hữu ích cho bạn là: Hãy linh hoạt, tùy cơ ứng biến. Bạn có thể thử
nhiều cách làm quen mới mẻ hơn. Ví dụ: mở đầu bằng những câu chuyện liên quan
bối cảnh như thời tiết hơm nay, phương tiện đi lại,…
Sử dụng Body language (ngơn ngữ cơ thể)
Trong kỹ năng giao tiếp, người ta chia ra thành giao tiếp bằng ngơn ngữ và
phi ngơn ngữ. Phi ngơn ngữ bao gồm cả body language. Cuộc nói chuyện có sự kết
hợp cả hai loại hình này sẽ trở nên cởi mở, thú vị hơn.
Quan sát ngơn ngữ cơ thể cũng giúp bạn nhận biết được diễn tiến của cuộc
trị chuyện. Chẳng hạn: đối phương ngó lơ, hay để ý chỗ khác, thở dài,… là biểu
hiện của việc khơng hứng thú hoặc bắt đầu chán.
Là người bắt chuyện, việc giao tiếp bằng ánh mắt, nụ cười cũng giúp bạn
ghi điểm với đối phương.
2.2. Kỹ năng lắng nghe
2.2.1. Khái niệm nghe và lắng nghe
Khái niệm nghe
Nghe là hình thức thu nhận thơng tin một cách thụ động thơng qua thính giác.
Khái niệm lắng nghe
Lắng nghe là hình thức tiếp nhận thơng tin một cách chủ động, tập trung
thơng qua thính giác.
Bảng 01: Phân biệt nghe và lắng nghe
Tiêu chí phân biệt
Nghe
Lắng nghe
Chú ý để hiểu vấn đề, giải
thích, phân tích, phân loại âm
Sự hình thành, mục Tiến trình vật lý, tiếp nhận âm thanh, tiếng ồn, thơng
đích
thanh theo phản xạ vật lý
tin… để chọn lọc, loại bỏ, giữ
lại
Cơng cụ
Chỉ cần thơng tin mang đến
và sử dụng tai
Sử dụng vả tai, trí óc và kỹ
năng
Q trình tâm lý, tập trung
Bản chất
Q trình sinh lý, là khía cạnh sinh
cao độ để nghe và hiểu người
lý của lắng nghe
nói
Tính chất
Tiến trình thụ động, nghe âm
thanh vang đến tai, khơng nhận
thức được
Tiến trình chủ động, nghe và
chủ động hiểu thơng tin
của người nói, cần thời gian và
nỗ lực có ý thức
2.2.2. Vai trị của lắng nghe
Lắng nghe là một kỹ năng quan trọng trong giao tiếp.
Lắng nghe là cơ sở cho các kỹ năng giao tiếp khác như nói, đọc, viết
Việc lắng nghe mang lại nhiều lợi ích cho cả người nói và người lắng nghe
Đối với người nói
Thỏa mãn nhu cầu được tơn trọng và chia sẻ
Tạo điều kiện và khuyến khích người nói chia sẻ, thể hiện quan điểm, ý
tưởng một cách tự tin, liền mạch, rõ ràng nhất có thế.
Đối với người lắng nghe
Thu thập được nhiều thơng tin để hiểu vấn đề và hiểu người nói. Lắng nghe
sẽ giúp bạn có thể hạn chế được những sai lầm trong giao tiếp, tránh những
sai sót do hấp tấp, vội vàng.
Tạo ra mối quan hệ tốt đẹp.
Giải quyết cơng việc tốt hơn
Giải quyết được xung đột
Như vậy, lắng nghe đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích, giúp chúng ta giải quyết
được nhiều vấn đề.
2.2.3. Những yếu tố cản trở việc lắng nghe và cách khắc phục
Yếu tố chủ quan:
Thái độ
Thái độ tiêu cực của người nghe như: thiếu thiện chí, thiếu tin cậy, thù địch,
thành kiến, định kiến về người đối thoại hoặc về vấn đề người đối thoại trình bày.
Biểu hiện: vụng về, thiếu tế nhị, khơng quan tâm đến chủ đề, khơng tập trung vào
người nói…
Cách khắc phục: tập trung vào chủ để, tìm những thơng tin có ích cho mình
trong chủ đề, khơng chỉ trích người nói, khơng làm việc riêng.
Trạng thái tâm, sinh lý
Trạng thái tâm lý của người nghe như: vui, buồn, tức giận;
Trạng thái sinh lý của người nghe như: khả năng nghe, tốc độ nghĩ, sức
khỏe, giới tính…
Cách khắc phục: Thể hiện cho người nói biết bạn đang gặp khó khăn khi
lắng nghe họ hoặc tìm những ý tưởng chính của người nói để giúp bạn tập trung
chú ý; hoặc hãy bố trí một cuộc gặp mặt khác.
Trình độ học vấn, chun mơn
Người nghe khó có thể ghi nhớ và hiểu hết thơng tin của người nói do: dung
lượng thơng tin q nhiều; vấn đề q phức tạp, khó hiểu đối với người nghe; bố
cục vấn đề thiếu logic; cách truyền đạt khơng rõ ràng, dài dịng..
Cách khắc phục: có thể đề nghị người nói diễn đạt tóm tắt, ngắn gọn; ghi
chép có chọn lọc thơng tin nghe được; tìm hiểu thêm thơng tin về chủ đề
Thói quen
Trong khi nghe người khác, chúng ta thường mắc phải những thói quen xấu
như: lười suy nghĩ, cắt ngang lời người nói, giả vờ chú ý, đốn trước ý người nói,
sự hờ hững, khơng phản hồi, khơng chú ý ngay từ đầu…
Cách khắc phục: cần phải tập luyện để từ bỏ những thói quen xấu trong khi
lắng nghe.
Yếu tố khách quan
Yếu tố mơi trường
Mơi trường khơng thuận lợi: khơng gian lỗng, khoảng cách xa, nhiệt độ
phịng q lạnh hoặc q nóng, điện thoại, tiếng ồn…
Cách khắc phục: cần lựa chọn khơng gian giao tiếp phù hợp, n tĩnh, đủ ánh sáng,
nhiệt độ phù hợp…
Sự khác biệt về ngơn ngữ và văn hóa
Sự khác biệt về ngơn ngữ, văn hóa, tơn giáo, giá trị, thái độ, phong tục tập
qn, cách cư xử…làm cho người nghe khơng hiểu hoặc khơng hiểu hết ý.
Cách khắc phục: khi ngơn ngữ bất đồng, nên sử dụng phi ngơn ngữ hoặc tìm
tới người phiên dịch.
Các kiểu nghe và cấp độ nghe Các kiểu nghe
Căn cứ vào mục tiêu của hoạt động nghe, có thể chia thành các kiểu nghe
sau:
Nghe giao tiếp xã hội: khơng nhằm mục tiêu trao đổi thơng tin chun biệt,
chỉ để giao tiếp xã hội; độ xác thực và ý nghĩa của thơng tin khơng phải là
mục tiêu quan trọng trong giao tiếp.
Nghe giải trí: để thư giãn, thưởng thức, khơng nhằm đánh giá hay phân tích
Nghe có phân tích, đánh giá
Nghe để thu thập thơng tin, tri thức: tiếp nhận thơng tin, tri thức khoa học,
khơng phê phán.
Nghe để ra quyết định thương thuyết: nghe để có cách xử lý tình huống thích
hợp trong quản lý và cuộc sống
Nghe thấu cảm: người nghe thực sự hiểu người nói và nhìn nhận sự việc
thơng qua cách nhìn của người nói. Lắng nghe thấu cảm đem lại những dữ
liệu chính xác, tạo được khơng khí thân mật và chân thành.
Các cấp độ nghe
Căn cứ vào thái độ và hiệu quả của việc nghe, có các cấp độ sau:
Khơng nghe: phớt lờ, khơng để ý, khơng thèm nghe, bỏ ngồi tai. Biểu hiện:
làm việc khác, nhìn ra chỗ khác, nói chuyện riêng, cười khẩy…
Nghe giả vờ: bề ngồi chú ý nghe nhưng thực chất người nghe đang suy nghĩ
một vấn đề khác, khơng quan tâm đến nội dung, khơng nắm được thơng tin.
Biểu hiện: thỉnh thoảng có những cử chỉ đi ngược với nội dung người nói…
Nghe có chọn lọc: chỉ nghe một phần thơng tin. Biểu hiện: thỉnh thoảng làm
việc riêng, nói chuyện…
Nghe chăm chú: tập trung mọi sự chú ý vào việc nghe và cố gắng hiểu họ,
thụ động. Biểu hiện: tập trung, khơng làm việc riêng nhưng khơng có các
hành động cử chỉ thể hiện mình hiểu và khuyến khích người nói…
Nghe thấu cảm: chăm chú lắng nghe, tự đặt mình vào vị trí của người nói để
hiểu thấu đáo tại sao họ nói như vậy, họ muốn gì, có nhu cầu gì. Nghe chủ
động, tích cực. Biểu hiện: chăm chú, có các cử chỉ thể hiện lắng nghe, đặt
câu hỏi, tóm tắt thơng tin…
Lưu ý:
Trong thực tế, các kiểu nghe thường hịa quyện với nhau một cách linh hoạt
Nghe để lĩnh hội thơng tin, tri thức: để nghe hiệu quả và khắc sâu cần có óc
phê phán, đánh giá tức thì về tính hữu ích và độ tin cậy của thơng tin, tri thức,
có tâm thế sẵn sàng tiếp thu.
Cả người phát và truyền tin đều cần có kỹ năng nghe. Trong cấu trúc hoạt
động nghe, nội dung thơng tin là quan trọng nhất.
2.2.5. Kỹ năng lắng nghe hiệu quả.
Những kỹ năng lắng nghe hiệu quả trong chu trình lắng nghe gồm 6 bước:
Chuẩn bị
Xác định mục đích, sự cần thiết của việc lắng nghe; nội dung nghe; nhu cầu,
mong muốn của người nói đối với người nghe.
Thu thập trước thơng tin nếu cần thiết
Tạo mơi trường, bầu khơng khí để lắng nghe hiểu quả
Chuẩn bị tâm thế lắng nghe
Chuẩn bị thái độ lắng nghe
Tập trung lắng nghe: