Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, đại học quốc gia hà nội (klv02608)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.93 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Quốc phòng và an ninh cho sinh viên là một trong những nội
dung của chiến lược đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa, nhằm đào tạo ra
những con người mới có đủ trình độ, năng lực để thực hiện tốt hai nhiệm vụ
chiến lược của Cách mạng nước ta là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Giáo dục Quốc phòng và an ninh
cho sinh viên là một nội dung của chiến lược quốc phòng hướng tới thực hiện
mục tiêu tổng qt là xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân có
lực lượng ngày càng vững mạnh, thế trận ngày càng vững chắc, đủ sức ngăn
chặn, đẩy lùi, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù đối với cách
mạng nước ta.
GDQP&AN được Đảng và Nhà nước xác định là một nội dung của nền
giáo dục quốc dân, một nội dung bắt buộc trong chương trình đào tạo bậc Đại
học do Bộ Giáo dục và đào tạo qui định, thông qua môn học nhằm trang bị cho
sinh viên những kiến thức cơ bản về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng cộng sản Việt Nam về chiến tranh và quân đội,
về xây dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, đồng
thời mơn học cũng bước đầu hình thành cho sinh viên những kĩ năng, kĩ xảo
hoạt động quân sự nhất định. Đây là những cơ sở ban đầu quan trọng định
hướng suy nghĩ, thái độ và hành động của sinh viên đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc, đặc biệt là phòng chống những quan điểm sai trái, xuyên tạc trong chiến
lược “Diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch hiện nay.
Hiện nay, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và an ninh, Đại học Quốc gia
Hà Nội đang giảng dạy môn học GDQP&AN theo mơ hình ăn ở, sinh hoạt tập
trung, chính vì vậy hoạt động dạy và học môn GDQP&AN cho sinh viên được
tiến hành tương đối bài bản, chất lượng dạy học ngày càng được nâng cao. Tuy
nhiên so với yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục thì vẫn cịn một số mặt hạn
chế, bất cập. Trong đó là chất lượng, hiệu quả học tập mơn học của sinh viên
cịn thấp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi về chất lượng dạy học môn học,
cũng như yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc


trong tình hình hiện nay. Trình độ nắm kiến thức mơn học của nhiều sinh viên
còn yếu, phương pháp học tập còn chưa đổi mới, nhất là kỹ năng thực hành

1


quân sự của một số bộ phận sinh viên còn hạn chế, tinh thần thái độ, động cơ, ý
thức học tập của sinh viên chưa thực sự chủ động, tích cực…
Chất lượng học tập môn GDQP&AN của sinh viên phụ thuộc vào nhiều
yếu tố trong đó có hoạt động quản lý, những hạn chế của hoạt động quản lý như
khâu quản lý hoạt động học tập môn GDQP&AN của các chủ thể từ cán bộ
quản lý đến giảng viên và tự quản lý của sinh viên còn những bất cập hạn chế
về các mặt như: Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; công tác chỉ
đạo và tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung và đổi mới phương pháp dạy và
học môn học của giảng viên, sinh viên; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của sinh viên, chất lượng đội ngũ giảng viên, các điều kiện đảm bảo cho
hoạt động dạy và học môn học…Nguyên nhân hạn chế trong quản lý hoạt động
học tập môn học là do việc quản lý hoạt động này còn theo kinh nghiệm, chưa
dựa trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục; hoặc do nhận thức, kĩ năng và thái độ
của các chủ thể chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý hoạt động
học tập mơn học của sinh viên vốn khó khăn phức tạp.
Mặc dù các nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở Đại học
nói chung, quản lý hoạt động học tập mơn GDQP&AN nói riêng cũng đã có
một số cơng trình khoa học đã cơng bố dưới dạng bài báo khoa học, luận văn
thạc sĩ, …Nhưng với đặc thù ở Đại học Quốc gia Hà Nội thì chưa có cơng trình
nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về quản lý hoạt động học tập
môn GDQP&AN của sinh viên. Từ những lý do trình bày trên, tác giả lựa chọn
vấn đề: “Quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục
Quốc phòng và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài luận văn cao
học chuyên ngành quản lý giáo dục.

đ
n
n
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động học tập của sinh
viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội,
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động này ở
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay.
3. N
nghiên c u
- Nghiên cứu cở sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại
các Trung tâm GDQP&AN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động
học tập của sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN, ĐHQGHN.
2


- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung
tâm GDQP&AN, ĐHQGHN.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
đ
n n
n
* h h th n hi n u
Hoạt động học tập của sinh viên tại các Trung tâm GDQP&AN.
Đối t n n hi n u
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN,
ĐHQGHN.
học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp dựa trên chức năng và
nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên thì có thể quản lý hiệu quả

hoạt động học tập của sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và an ninh,
Đại học Quốc gia Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng,
an ninh cho sinh viên ở Trung tâm.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên c u củ đề tài
- Giới hạn về thời gian khảo sát: Các số liệu phục vụ cho việc phân tích
và nghiên cứu được tiến hành khảo sát các số liệu trong năm học 2020-2021.
- Giới hạn đối tượng khảo sát: Đối tượng được lựa chọn khảo sát gồm
viên, BGĐ; Chủ nhiệm Khoa; cán bộ quản lý; giảng viên và sinh viên.
n
n
n
n
n
* h n h
uận
h n h n hi n u
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp lịch sử
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
- Phương pháp khảo nghiệm sư phạm
- Phương pháp thống kê để xử lý số liệu.
n
ủ đề
Khái quát những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh
viên. Làm rõ được thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung
tâm GDQP&AN, ĐHQGHN, để làm cơ sở đề xuất một số biện pháp tác động
3



phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm
GDQP&AN, ĐHQGHN trong giai đoạn hiện nay.
ủ đề
Cấu tr c của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị và danh mục
tài liệu tham khảo, phần nội dung được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại
các Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và an ninh.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung
tâm Giáo dục Quốc phòng và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung
tâm Giáo dục Quốc phòng và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội.
C
n 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1.1. Tổng quan nghiên c u v n đề
1.2. Các khái ni
b n
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch, có ý thức chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo
dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động nhận thức chủ động của

sinh viên về các hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của đội ngũ giảng viên,
tổ chức các hoạt động học tập theo chương trình đại học chính quy, từ đó sinh
viên thực hiện nghiêm t c quy trình học, lĩnh hội được vốn kiến thức chuyên sâu
bên cạnh đó tích lũy được kĩ năng mềm, tạo nên sự thay đổi về nhận thức.

4


1.2.4. Hoạt động học tập mơn Giáo dục Quốc phịng và an ninh của sinh viên
Đại học
Hoạt động học tập mơn GDQP&AN của sinh viên, là hoạt động nhận
thức có tính chất nghiên cứu của sinh viên trong lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kỹ
xảo của môn học dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của giảng viên, để sinh viên có thể
tích lũy đủ về kiến thức, kỹ năng qn sự, hình thành nên những phẩm chất tốt
đẹp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.5. Quản lý hoạt động học tập môn Giáo dục Quốc phòng và an ninh của
sinh vi n Đại học
Quản lý hoạt động học tập môn GDQP&AN của sinh viên Đại học là q
trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là sinh
viên, nhằm gi p sinh viên hoàn thành mục tiêu, yêu cầu môn học đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Hoạt động học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và
an ninh
1.3.1. Đặ tr n ủa
Trun tâm GDQ &AN tr ờn đại học
Trung tâm GDQP&AN là cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh, kỹ năng quân sự cho các đối tượng theo quy định của Luật.
Ngày 30 tháng 1 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
161/2015/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch hệ thống Trung tâm Giáo dục Quốc
phòng và an ninh giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo. Về điều kiện

thành lập Trung tâm GDQP&AN được Thủ tướng quy định rõ nơi thành lập
phải phù hợp với hệ thống nhà trường quân đội, trường cao đẳng nghề, cơ sở
giáo dục đại học.
Sự ra đời của Trung tâm GDQP&AN ở các khu vực, vùng miền đã tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên học mơn GDQP&AN là nơi có
tương đối đầy đủ các điều kiện, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, phương tiện,
trang thiết bị dạy học, thao trường, bãi tập huấn luyện đảm bảo chất lượng cho
giảng dạy môn GDQP&AN cho sinh viên.
Trung tâm GDQP&AN là nơi cho sinh viên trải nghiệm cuộc sống quân
ngũ, nhằm rèn luyện tính kỷ luật, tác phong trong học tập và sinh hoạt tập trung.
1.3.2. Mục tiêu học tập
Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh: Giáo dục cho cơng dân về kiến
thức quốc phịng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng
5


nước và giữ nước, lịng tự hào, tự tơn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự
giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, có kỹ năng quân sự để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố
nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
1.3.3. Nội dun h n trình học tập
Chương trình mơn học được ban hành theo Thông tư số 05/2020/ TTBGDĐT ngày 18/03/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, [9]. Giáo dục quốc
phòng và an ninh là nội dung quan trọng, được quy định chi tiết trong chương
trình học tập của sinh viên. Nội dung này được tiến hành ở các trung tâm giáo
dục quốc phòng và an ninh. So với nội dung các môn học khác cho thấy tất cả
các thành tố của hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục quốc phịng và an ninh
đều thể hiện tính đặc thù của hoạt động này. Với đặc thù này cho phép hoạt
động dạy học ở trung tâm giáo dục quốc phịng và an ninh có nhiều thuận lợi
trong tiếp cận phát triển năng lực người học.

1.3.4. h n h , hình th c tổ ch c học tập
Phương pháp quản lý hoạt động dạy học phong ph , đa dạng, bao gồm
toàn bộ những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện nhằm đạt được mục
tiêu quản lý đã xác định. Việc xác định phương pháp quản lý phải đảm bảo tính
khoa học, thống nhất, khả thi, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của giảng viên,
đặc điểm hoạt động học của sinh viên, tăng cường hiệu quả quản lý nhằm tạo ra
sức mạnh tổng hợp, trong đó phương pháp quản lý hành chính quân sự, phương
pháp giáo dục - tâm lý, phương pháp kích thích là những phương pháp chủ đạo,
được sử dụng phổ biến.
1.3.5. Ki m tra, đ nh i hết quả học tập
Mục đích của kiểm tra, đánh giá là thu thập thông tin về hoạt động học
tập của người học thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì nhằm làm
cơ sở đánh giá mức độ nhận thức của người học trong và sau một thời gian học
trao dồi kiến thức. Kết quả kiểm tra, đánh giá cung cấp thông tin cho người học
về khả năng tổng hợp kiến thức, mức độ hiểu tư duy vấn đề bản thân cịn thiếu
sót những kiến thức nào từ đó có hướng thay đổi cách học hiệu quả hơn.

6


1.4. Nội dung qu n lý hoạ động học t p của sinh viên tại các Trung tâm
Giáo d c Qu c phòng và an ninh
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên
1.4.2. Quản lý h n trình học tập của sinh viên
1.4.3. Quản ý h n h học tập của sinh viên
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập trong giờ lên lớp và tự học của sinh viên
1.4.5. Quản lý cở sở vật chất phục vụ hoạt động học tập của sinh viên
1.4.6. Quản lý kết quả học tập của sinh viên
1.5. Những nhân t

độn đ n công tác qu n lý hoạ động học t p của
sinh viên tại các Trung tâm Giáo d c Qu c phòng và an ninh
1.5.1. Yêu cầu đổi mới nâng cao chất
ng giáo dục tại Trung tâm
Nội dung GD-ĐT được đổi mới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp
cận các nước trong khu vực và trên thế giới theo hướng giảm tải, phát huy
tính tích cực, nâng cao năng lực tư duy, năng lực hợp tác, tính tập thể, sự độc
lập trong suy nghĩ, kỹ năng thực hành, kỹ năng sống và khả năng vận dụng
thực tiễn.
1.5.2. Nhận th và năn ực của đội n ũ n bộ quản lý, giảng viên
Mỗi cán bộ quản lý, giảng viên cần nhận thức được tầm quan trọng của
việc thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học cũng như việc quản lý hoạt
động học tập của sinh viên.
Hoạt động học tập của sinh viên tại Trung tâm rất đa dạng, phong phú với
nhiều chủ đề, nhiều nội dung khác nhau và luôn ở trạng thái động từ kiến thức
đến hình thức tiến hành.
1.5.3. Đặ đi m đối t ng sinh viên của Trung tâm
Sinh viên học mơn Giáo dục quốc phịng và an ninh được tuyển chọn từ
nhiều nguồn khác nhau. Về độ tuổi còn trẻ, có sức khỏe, năng động.
Bên cạnh đó, trong thực tế hiện nay, do đối tượng đầu vào đa dạng (có
đối tượng phải thi tuyển, có đối tượng được cử tuyển, xét tuyển, liên kết đào
tạo...) dẫn đến trình độ nhận thức không đồng đều. Khả năng lĩnh hội tri thức
khoa học đặc biệt là những tri thức khoa học quân sự là rất khác nhau, khiến
quá trình dạy học cho sinh viên ở trung tâm gặp nhiều khó khăn, giảng viên
mất nhiều thời gian để củng cố lấp lỗ hổng về kiến thức cho sinh viên, gây
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động dạy học ở trung tâm. Từ đặc điểm trên

7



đòi hỏi phải quản lý tốt hơn hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên tại
Trung tâm.
1.5.4. Ch n trình, nội dung, kế hoạch học tập ở Trung tâm
Chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học là khâu trọng yếu, tác động
toàn diện, sâu sắc tới toàn bộ quy trình quản lý, tới nhận thức và hành động của
giảng viên và sinh viên trong hoạt động dạy và học. Do đó, các trung tâm phải
thiết kế được hệ thống chương trình, nội dung, kế hoạch học tập cụ thể, rõ ràng,
chính xác, thiết thực và khả thi. Chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học phải
được sắp xếp theo hệ thống thống nhất, bảo đảm chất lượng tổng thể, tính ổn
định, lâu dài và phù hợp với từng đối tượng người học của trung tâm.
1.5.5. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập của sinh viên ở Trung tâm
- Về lãnh đạo, chỉ huy
- Về các thiết chế đảm bảo cho hoạt động học tập
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ học tập...
Ti u k
n 1
C
ng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trung tâm Giáo d c Qu
òn
n n n Đại học
Qu c gia Hà Nội
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành, phát tri n của Trung tâm Giáo dục
Quố hòn và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngày 02/3/2004, Giám đốc ĐHQGHN đã kí Quyết định số 97/TCCB về
việc thành lập Trung tâm Giáo dục Quốc phòng trực thuộc ĐHQGHN. Trung
tâm được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai Khoa Giáo dục Quốc phòng của

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (do Binh chủng Hố học quản
lí) và Khoa Giáo dục Quốc phòng của Trường Đại học Ngoại ngữ (do Trường
Sĩ quan Lục quân 1 quản lí). Thực hiện Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày
10/7/2007 của Chính phủ về Giáo dục Quốc phòng-An ninh và Quyết định số
82/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/11/2007 về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh sinh viên, ngày
8


11/5/2009 Giám đốc ĐHQGHN ký Quyết định số 1737/QĐ-TCCB về việc đổi
tên Trung tâm Giáo dục Quốc phòng thành Trung tâm GDQP&AN, ĐHQGHN.
Trung tâm có nhiệm vụ giảng dạy mơn Giáo dục Quốc phòng và an ninh cho
sinh viên ĐHQGHN và một số cơ sở giáo dục đại học theo phân luồng của Bộ
Quốc phòng; tham mưu cho ĐHQGHN về cơng tác bồi dưỡng kiến thức Quốc
phịng và an ninh cho cán bộ, viên chức trong ĐHQGHN và công tác quân sự
địa phương.
2.1.2. Tổ ch c bộ máy hoạt động của Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và an
ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội
- Đội ngũ cán bộ, giảng viên, người lao động gồm có: 48 đồng chí
- Trình độ đào tạo: Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 31; cử nhân 16
- Về cấp hàm: Đại tá: 06; Thượng tá: 03; Trung tá: 03; Thiếu tá: 05
2.1.3. Đặ đi m hoạt động học tập và tính đặc thù của mơn họccho sinh viên
tại Trung tâm Giáo dục Quốc hòn và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội
Một là, hoạt động học tập của sinh viên vừa là lĩnh hội những tri thức,
khái niệm mới, vừa tìm tịi, phát hiện những cái mới khách quan.
Hai là, hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động mang tính tự giác,
tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập, nghiên cứu.
Ba là, học ở bậc đại học, vấn đề quan trọng nhất là mỗi sinh viên phải tìm
được phương pháp học cho phù hợp với bản thân và với môn học.
Bốn là, hoạt động học tập của sinh viên đòi hỏi sự sáng tạo và sử dụng

CNTT và các phương tiện truyền thông để hỗ trợ học tập.
2.2. Tổ ch c hoạ động kh o sát thực trạng
2.2.1. Mục đí h, nội dung khảo sát
2.2.2. Đối t n , địa bàn, thời gian khảo sát
2.2.3. h n pháp, công cụ và xử lý số liệu khảo sát
2.3. Thực trạng hoạ động học t p của sinh viên tại Trung tâm Giáo d c
Qu
òn
n n n Đại học Qu c gia Hà Nội
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của sinh viên
Qua khảo sát số liệu tại bảng 2.1, chúng ta có thể thấy, 100% cán bộ quản
lý, giảng viên và sinh viên đều tham gia đánh giá vào thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ học tập cho thấy mức độ thực hiện “Rất thường xun” và “Thường xun”
chiếm tỉ lệ cao, khơng có nội dung nào đánh giá ở mức độ Không bao giờ.

9


2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung, hình th c học tập của sinh viên
Qua bảng cho thấy, Trung tâm đã ln ch trọng và có nhiều hình thức tổ
chức hoạt động học tập, mức độ thực hiện các hoạt động đánh giá Rất thường
xuyên và Thường xuyên
2.3.3. Thực trạng thực hi n hình th c
n pháp tổ ch c hoạt
động học t p của sinh viên
Qua bảng 2.3 cho thấy, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động học tập
của sinh viên ở Trung tâm còn khá đơn giản, khô khan, chưa phong ph , đa đạng,
chưa ứng dụng nhiều phương pháp học tập tích cực cho sinh viên.
2.3.4. Thực trạng ki m tra, đ nh i kết quả học tập của sinh viên
Hoạt động được SV đánh giá cao nhất là thực hiện đầy đủ các bài KTĐG

(Chuyên cần, bài kiểm tra giữa kì, bài kiểm tra kết thúc học phần) với mức
trung bình là =3.1, điều này khẳng định rằng SV rất thường xuyên hoàn thành
đầy đủ các bài KTĐG định kì theo chương trình đào tạo.
2.4. Thực trạng qu n lý hoạ động học t p của sinh viên tại Trung tâm
Giáo d c Qu
òn
n n n Đại học Qu c gia Hà Nội
2.4.1. Thực trạng hướng dẫn xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập của sinh
viên
Kết quả thống kê cho thấy, xét về toàn diện đội ngũ cán bộ, giảng viên đã
hướng dẫn sinh viên đã xây dựng kế hoạch học tập có tính khoa học, tính thực
tiễn và khả thi.
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung học tập của sinh viên
Qua bảng khảo sát ta thấy, các nội dung được đánh giá có mức ĐTB từ 2.7 đến
3.23.
2.4.3. Thực trạng quản ý h n h học tập của sinh viên
Qua khảo sát cho thấy nội dung có mức điểm tương đối đồng đều, ở mức
2.83 đến 3.23.
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp và tự học của sinh viên
Qua bảng 2.8 ta thấy nội dung “Hoạt động của giảng viên phổ biến các kế
hoạch học tập cho sinh viên” được đánh giá tốt nhất với ĐTB = 3.16. Khi sinh
viên lên Trung tâm, các nội dung học tập, phương pháp, hình thức, thời gian,
địa điểm... sẽ được CBQL quán triệt rất kỹ trong hôm sinh hoạt đầu khóa, trong
suốt khóa học sẽ được cán bộ đại đội bổ sung, nhắc nhở và chỉnh đốn.

10


“Hoạt động giảng viên thường xuyên tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn
đề liên quan đến hoạt động học tập của sinh viên” được xếp thứ 2 với ĐTB =

3.03, cho thấy công tác sinh hoạt, quán triệt, nhắc nhở sinh viên thường xuyên
được tổ chức, chỉ ra được những điểm mạnh, hạn chế để từ đó có hướng khắc phục
kịp thời.
“Việc ch trọng tạo ra một môi trường học tập tích cực, thân thiện, gi p
đỡ nhau trong học tập”xếp cuối bảng với ĐTB = 2.53. Việc ch trọng tạo ra một
mơi trường học tập tích cực, thân thiện, gi p đỡ nhau trong học tập là vấn đề
luôn được Ban Giám đốc và lãnh đạo, chỉ huy Trung tâm quan tâm, để Trung
tâm không chỉ là nơi cho sinh viên học tập làm quen với môi trường Qn đội,
mà cịn là nơi sinh viên có thể giao lưu, học hỏi, gi p đỡ lẫn nhau trong học tập
cũng như trong cuộc sống.
2.4.5. Thực trạng quản lý
sở vật chất phục vụ hoạt động học tập của sinh
viên
Qua nội dung khảo sát, kết quả cho thấy thấy, mặc dù cơ sở vật chất ở
Trung tâm cịn khó khăn, song Ban Giám đốc và cán bộ, giảng viên đã có nhiều
cố gắng trong việc huy động các nguồn lực hiện có để tạo điều kiện tốt nhất cho
sinh viên yên tâm học tập và rèn luyện.
2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên
Nội dung được đánh giá cao nhất là “Xây dựng, phổ biến, hướng dẫn thực
hiện kế hoạch KTĐG định kì (quá trình, giữa kì, cuối kì)” với mức ĐTB = 3.0,
có thể khẳng định rằng khi lập kế hoạch học tập người lập kế hoạch đã xét đến
nội dung kiểm tra, đánh giá, chi tiết hơn cần phải xây dựng cụ thể tiêu chuẩn
tiêu chí riêng dựa trên mục tiêu của kế hoạch, sau khi xây dựng cần phổ biến,
hướng dẫn đến GV SV thực hiện theo kế hoạch đã lập bằng cách họp hội đồng,
thông qua diễn đàn học tập hoặc trên lớp học.
Nội dung “Phát hiện, điều chỉnh kịp thời sai sót trong q trình thực
hiện”xếp thứ 2 với ĐTB = 2.9, thu thập thông tin nắm bắt được tình hình thực
hiện cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV, kịp thời phát hiện
những sai sót và có quyết định điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tiễn.

Nội dung “Đa dạng hóa hình thức và phương pháp kiểm tra” xếp cuối
bảng với ĐTB = 2.67. Chính những tồn tại này làm ảnh hưởng khơng ít đến tính

11


mục đích, hiệu quả của cơng tác kiểm tra, đánh giá trong tổ chức hoạt động học tập
của sinh viên tại Trung tâm.
2.5. Thực trạng n
ởng của các nhân t
độn đ n qu n lý hoạ động
học t p của sinh viên tại Trung tâm Giáo d c Qu c phòng và an n n Đại
học Qu c Gia Hà Nội
2.5.1. Đi m mạnh
2.5.2. Đi m yếu
Tổng hợp ý kiến đánh giá của cả cán bộ, giảng viên, sinh viên về mức độ
tác động chung của cả 5 yếu tố cho thấy, tác động ở mức rất mạnh chiếm tỷ lệ
là chủ yếu, mức độ khá mạnh chiếm tỷ cao hơn mức độ trung bình Khơng có ý
kiến nào đánh giá ở mức yếu. Điều này chứng tỏ các yếu tố đều có tác động khá
mạnh và rất mạnh đến quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung tâm
GDQP&AN, ĐHQGHN hiện nay.
2.6. Nguyên nhân củ
đ m và hạn ch
2.6.1. Nguyên nhân của nhữn u đi m
Đảng uỷ, Ban Giám đốc ĐHQGHN và cán bộ lãnh đạo, chỉ huy Trung
tâm đã thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời và tồn diện hoạt động học tập
của sinh viên.
Nhìn chung, đội ngũ chủ thể quản lý đặc biệt là đội ngũ giảng viên đảm
bảo được số lượng, chất lượng, tích cực, chủ động, trách nhiệm trong giảng dạy
và trong cơng tác quản lý hoạt động dạy học nói chung, quản lý hoạt động học

tập của sinh viên nói riêng.
Đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên quản lý nói riêng đã phát huy
tốt vai trị, trách nhiệm trong quản lý hoạt động học tập của sinh viên. Thông
qua đội ngũ giảng viên quản lý, nền nếp, chế độ, chất lượng học tập của sinh
viên được duy trì, quản lý khá thường xuyên và chặt chẽ.
2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Phương pháp dạy học của đội ngũ giảng viên tại Trung tâm tuy đã được
đổi mới, song phương pháp dạy học tích cực chưa trở thành phương pháp phổ
biến đối với mọi giảng viên.
Hoạt động chuẩn bị bài giảng và thực hành giảng dạy còn chậm đổi mới
theo hướng dạy học tích cực, cịn chậm đổi mới về phương pháp giảng dạy gắn
với quản lý hoạt động tự học của sinh viên nên chưa phát huy được ý thức trách
nhiệm, năng lực tự học và rèn luyện của sinh viên.
12


Việc khai thác và sử dụng thiết bị dạy học của giảng viên chưa hiệu quả
và chưa phát huy tối đa hiệu suất của các trang thiết bị dạy học, kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động dạy học ở một số giảng viên còn
hạn chế
Mặt khác, do chưa xác định cụ thể việc quản lý hoạt động học tập của
từng đối tượng sinh viên, nên ở một số lớp giảng viên tiến hành chưa thống
nhất, còn lúng túng trong quản lý học tập của sinh viên. Sự phối hợp giữa cán
bộ quản lý và giảng viên, gia đình trong quản lý học tập chưa thật chặt chẽ nên
chưa phát huy hết vai trò của các tổ chức, cá nhân trong quản lý học tập của
sinh viên.
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tự học và
quản lý hoạt động tự học của sinh viên, đòi hỏi phải được đánh giá sát, đ ng, để
tìm những biện pháp khắc phục có hiệu quả.
Ti u k

n
C
n 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH,
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắ đề xu t bi n pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính thực tiễn
3.1.2. Nguyên tắc tính khả thi
3.1.3. Nguyên tắc tính kế thừa
3.1.4. Đảm bảo tính linh hoạt, đa dạng trong quản lý
3.2. Các bi n pháp qu n lý hoạ động học t p của sinh viên tại Trung tâm
Giáo d c Qu c phòng và an ninh, Đại học Qu c gia Hà Nội
3.2.1. Tổ ch c hoạt động giáo dụ độn
học tậ đún đắn cho sinh viên
3.2.2.1. Mục đích biện pháp
Trong hoạt động học tập nói chung, đặc biệt là học tập giáo dục quốc
phòng và an ninh, sinh viên là người quyết định đến hiệu quả của q trình
học tập. Chính vì vậy, Trung tâm cần tổ chức hoạt động giáo dục tư tưởng,
xây dựng động cơ để th c đẩy sinh viên học tập. Nhằm nâng cao ý thức, trách
nhiệm của bản thân khi tham gia học tập tại Trung tâm. Để sinh viên có định
13


hướng ngay từ đầu, làm tốt công tác chuẩn bị cả về mặt tinh thần cũng như vật
chất.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Cần đa dạng các hình thức giáo dục, như tổ chức các buổi sinh hoạt, tọa
đàm tập thể, kết hợp, lồng ghép các nội dung thảo luận trao đổi về kinh nghiệm
học tập, nhấn mạnh tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động học tập. Để làm tốt

việc này Trung tâm cần phải thể chế hoá hoạt động quản lý học tập thành các
quy định trong tổ chức và hoạt động của Trung tâm, các Khoa, Bộ môn, đội ngũ
giáo viên.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Trung tâm phải xây dựng kế hoạch học tập cụ thể cho từng khóa học, từng
đối tượng sinh viên. Kế hoạch dạy học phải đảm bảo tính khoa học, tính khả thi,
thể hiện ở sự bố trí, sắp xếp các cơng việc, xác định đ ng cách thức tổ chức thực
hiện từng công việc, mức độ hoàn thành và phân phối thời gian hợp lý.
Lựa chọn Cán bộ quản lý khung ưu tiên những người có kinh nghiệm
cơng tác lâu năm để phổ biến, qn triệt và làm công tác tư tưởng cho sinh viên
trước khi tham gia học tập.
Tạo môi trường học tập thân thiện, tích cực tạo điều kiện để sinh viên học
tập, trau dồi kiến thức, biết yêu thương gi p đỡ lẫn nhau, thấy được vai trị,
trách nhiệm của mình đối với môn học, với tập thể.
3.2.2. Nâng cao nhận th c trách nhiệm của chủ th quản lý và các lự
ng
trong quản lý hoạt động học tập của sinh viên
3.2.2.1. Mục đích biện pháp
Cũng như bất cứ hoạt động có mục đích nào của con người, để đổi mới
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đáp ứng với yêu cầu phát triển của
thực tiễn thì việc phát huy vai trị của các chủ thể hoạt động có ý nghĩa quan
trọng. Bởi vậy, trong công tác quản lý HĐHT của sinh viên, việc nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của chủ thể quản lý có tác dụng tích cực trong việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Đối với Ban Giám đốc Trung tâm thường xuyên quán triệt sâu sắc chỉ thị,
nghị quyết của Đảng các cấp về giáo dục, đào tạo; các văn bản hướng dẫn của
cấp trên về giáo dục, đào tạo, rèn luyện kỷ luật, nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở
nắm chắc nhiệm vụ GD-ĐT trong giai đoạn hiện nay gắn với nhiệm vụ giáo dục,
14



đào tạo, nghiên cứu khoa học của Trung tâm quán triệt và có chủ trương lãnh đạo
nâng cao chất lượng hoạt động học tập. Kịp thời theo dõi, định hướng chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị tổ chức có hiệu quả các hoạt động học tập. Hướng mọi hoạt động
học tập vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo tại Trung tâm.
Đối với Phòng Đào tạo và quản lý người học: Cơ quan tham mưu trực tiếp
cho Ban Giám đốc về toàn bộ các hoạt động giáo dục, đào tạo trong đó có các hoạt
động học tập, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên... Chỉ huy phòng cần có nhận thức
đ ng đắn, tinh thần trách nhiệm cao về vị trí, vai trị hoạt động học tập. Từ đó, quán
triệt giáo dục cho cán bộ, chuyên viên thuộc quyền hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt
động học tập trong tiến trình đào tạo của Trung tâm. Phối kết hợp với các khoa,
phòng liên quan nhất là Phòng Hành chính - Tổ chức để xây dựng kế hoạch phù
hợp với tình hình thực tiễn có tính khả thi cao; tham mưu, tổ chức chỉ đạo hướng
dẫn các khoa đào tạo, cán bộ quản lí sinh viên xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên, cán bộ quản lý các cấp, trong
đó ch trọng đến kế hoạch hoạt động học tập của đơn vị và của sinh viên. Thực hiện
tốt các chức năng, kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá kết quả, rút kinh
nghiệm hoạt động học tập tại đơn vị, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động học
tập đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Trung tâm
Đối với các Khoa đào tạo và Bộ môn: Bên cạnh việc trực tiếp giảng dạy,
trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, kỹ năng cho sinh viên, cịn có vai trị
đặc biệt quan trọng góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động học tập.
Đối với đội ngũ cán bộ giảng viên của Trung tâm: Trong quá trình giảng
dạy và quản lý chun mơn cần sử dụng có hiệu quả các biện pháp sư phạm để
quản lý tốt hoạt động học tập của sinh viên. Kết hợp giữa dạy học và giáo dục,
tăng cường công tác xây dựng động cơ trách nhiệm học tập cho sinh viên
trong quá trình giảng dạy. Thực hiện nghiêm các quy định về hoạt động giảng
dạy của Trung tâm và ĐHQGHN; ch ý đến kế hoạch học tập của sinh viên,
kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch học tập và mức độ hoàn thành các

nội dung học tập của sinh viên.
Đối với tổ chức Đoàn thanh niên:Cần tiếp tục phát huy vai trị xung kích
của mình trong cơng tác giáo dục truyền thống lý tưởng, xây dựng động cơ
trách nhiệm học tập tích cực tự giác cho sinh viên. Làm tốt cơng tác tun
truyền vận động đồn viên thanh niên, xây dựng các sân chơi lành mạnh bổ
ích, động viên khuyến khích sinh viên nỗ lực vươn lên khắc phục mọi khó
15


khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Gắn các cuộc vận động của đoàn với
việc nâng cao chất lượng học tập, đồng thời đưa yêu cầu học tập tốt của sinh
viên trở thành một trong những nội dung xung kích thường xuyên của đơn vị.
Đối với đội ngũ tiểu đội trưởng, trung đội trưởng, đại đội phó (ban cán
sự lớp): Do là lực lượng kiêm chức vừa học tập vừa tham gia quản lý nên ban
cán sự lớp thường xuyên gắn bó với HĐHT của sinh viên trong mọi điều kiện
hoàn cảnh. Mặt khác cùng chung nhiệm vụ, tương hợp về mặt tâm lý, cùng
học tập sinh hoạt công tác nên sự quản lý trao đổi, tác động của ban cán sự lớp
rất thuận lợi, có tác dụng thiết thực trong việc tạo bầu khơng khí tâm lý tích
cực trong tập thể sinh viên và phong trào học tập tốt của lớp học. 3.2.2.3. Điều
kiện thực hiện
Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về HĐHT
cho sinh viên là biện pháp rất cần thiết, cần phải được quan tâm đ ng mức.
Làm tốt công việc này sẽ gi p cho HĐHT thu h t được đông đảo cán bộ, GV
và SV tham gia, đồng thời đặt trách nhiệm của CBQL, GV tiến hành HĐHT
phải đào sâu tìm tịi những hình thức mới để sinh viên tham gia khơng bị nhàm
chán từ đó nâng cao chất lượng của từng hoạt động.
Lực lượng giáo dục trực tiếp tham gia hoạt động này phải là người có
tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có một số kỹ năng, biết vận dụng
sáng tạo, linh hoạt vào điều kiện thực tế của đơn vị mình.
3.2.3. Xây dựng và tổ ch c thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của

sinh viên phù h p với đặ đi m mơn học
3.2.3.1. Mục đích biện pháp
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch quản lý học tập là giải pháp tác động
trực tiếp đến nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý. Bởi lẽ, bất kỳ một hoạt
động quản lý nào khi đã xác định được mục tiêu quản lý phù hợp, để chuyển
hóa mục tiêu thành hiện thực thì việc xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch quản
lý giữ vai trò quyết định.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Một là, xây dựng kế hoạch quản lý HĐHT.
Hai là, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch học tập

16


3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Trước hết, Ban Giám đốc, các cơ quan, khoa ở Trung tâm phải có quyết
tâm cao và kế hoạch hành động trong việc điều chỉnh, cập nhật nội dung,
chương trình dạy học đ ng theo chương trình của Bộ GD&ĐT ban hành.
Huy động các nguồn lực vật chất cần thiết, đầu tư các trang thiết bị dạy học
hiện đại phục vụ cho việc tổ chức giảng dạy cũng như đáp ứng yêu cầu học tập của
sinh viên.
3.2.4. Tổ ch c bồi d ỡng kỹ năn quản lý hoạt động học tập trên lớp cho đội
n ũ iảng viên
3.2.4.1. Mục đích biện pháp
Nâng cao năng lực quản lý lớp học cho đội ngũ giảng viên, là biện pháp
cơ bản, trung tâm xuyên suốt, trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh
viên ở Trung tâm hiện nay. Cán bộ quản lý là chủ thể của quá trình quản lý, giữ
vai trị quyết định của q trình tổ chức, chỉ đạo việc đổi mới dạy học. Giảng
viên là người chịu trách nhiệm chính đối với các hoạt động học tập trên lớp
(trên giảng đường và thao trường), mặt khác đối với môn GDQP&AN cho sinh

viên thời gian học tập khơng nhiều (26-28 ngày), trong đó chủ yếu là thời gian
học tập trên lớp, vì vậy quản lý tốt hoạt động học tập trên lớp của sinh viên có
vai trị đặc biệt quan trọng trong nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. Để
giảng viên có thể hồn thành tốt nhiệm vụ của mình địi hỏi giảng viên bên cạnh
việc nâng cao ý thức trách nhiệm còn phải nắm được phương pháp, kỹ năng
quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Ban Giám đốc Trung tâm cần thành lập ban chỉ đạo đổi mới công tác
quản lý hoạt động học tập. Coi đây là bước đột phá trong giáo dục. Nhiệm vụ
của ban chỉ đạo là tham mưu cho Ban Giám đốc về việc đổi mới quản lý hoạt
động học tập của sinh viên và bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý,
giảng viên đáp ứng yêu cầu này hiện nay. Làm tốt công tác tư tưởng trong việc
đổi mới quản lý hoạt động học tập cho cán bộ quản lý, giảng viên.
Tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng tổ chức quản
lý HĐHT cho GV và CBQL giáo dục phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn
tham gia HĐHT của từng nhóm đối tượng GV, CBQL giáo dục. Xây dựng hệ
thống các quy chế, quy định xác định rõ vai trò, trách nhiệm tham gia tổ chức,
quản lý HĐHT của đội ngũ GV và CBQL giáo dục. Thường xuyên tổ chức các
17


lớp bồi dưỡng về kỹ năng tổ chức, quản lý HĐHT cho GV và CBQL giáo dục.
Làm tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy có hiệu quả vai trò của các tổ chức
chỉ huy, lãnh đạo và tổ chức quần chúng, các lực lượng liên quan tham gia quản
lý, tổ chức hoạt động học tập.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Ban Giám đốc Trung tâm cần có sự chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học... để quá trình bồi dưỡng
cán bộ quản lý và giảng viên đạt hiệu quả cao. Có chương trình, kế hoạch hành
động tổng thể hợp lý.

Cán bộ quản lý và giảng viên phải đề cao tinh thần trách nhiệm, quán
triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Môi trường làm việc ở Trung tâm thân thiện, phát huy được khả năng và
nhiệt tình cống hiến của cán bộ quản lý, giảng viên. Có cơ chế, chính sách đãi
ngộ hợp lý để cán bộ, giảng viên yên tâm công tác.
3.2.5. Tổ ch c bồi d ỡn h n h học tập tích cực cho sinh viên
3.2.5.1. Mục đích biện pháp
Hoạt động học tập thực sự chỉ có hiệu quả khi bản thân mỗi sinh viên tự
giác tích cực và có phương pháp học tập đ ng. Tổ chức các hoạt động bồi
dưỡng phương pháp học tập cho sinh viên giúp họ khơi dậy lòng hứng thú, say
mê trong học tập, phát huy khả năng học tập tiềm tàng trong mỗi sinh viên, biến
quá trình đào tạo thành tự đào tạo. Thông qua việc tổ chức các hoạt động bồi
dưỡng phương pháp học tập giúp sinh viên nhận thức được các sai lầm thường
mắc phải trong học tập, các phong cách học tập phổ biến, tự khám phá phong
cách học tập phù hợp nhất với bản thân, đồng thời áp dụng các kỹ năng học tập
có hiệu quả.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Một là, tổ chức bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho sinh viên.
Hai là, bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên
cứu.
Ba là, lồng ghép hoạt động học tập với các hoạt động ngoại khóa.

18


3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Trung tâm cần bố trí kinh phí tương ứng để tổ chức các hoạt động phù hợp
nhằm góp phần củng cố và bổ sung những kiến thức được học trên lớp, rèn
luyện, giáo dục năng khiếu, thể lực...cho sinh viên.

Đội ngũ cán bộ, giảng viên phải thường xun quan tâm, tìm tịi các hình
thức hoạt động phù hợp với mục tiêu, đối tượng, thời gian, cơ sở vật chất,
nguồn kinh phí, mơi trường sư phạm và nguồn lực con người hiện có.
3.2.6. Chỉ đạo ki m tra, đ nh giá kết quả học tập của sinh vi n theo định
h ớng phát tri n năn ực
3.2.6.1. Mục đích biện pháp
Thi như thế nào thì dạy và học cũng như vậy đó là vấn đề mang tính qui
luật trong giáo dục, vì vậy việc đổi mới thi cử sẽ tạo nên động lực th c đẩy
mang tính đột phá trong dạy và học, đặc biệt là hoạt động học tập của sinh viên.
Thông qua đổi mới thi cử sẽ góp phần tạo sự chuyển biến tồn diện về HĐHT
của sinh viên từ động cơ, thái độ, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
học tập.
3.2.6.2. Nội dung, cách thức thực hiện
Một là, chỉ đạo xây dựng các năng lực chuyên biệt của môn học từ sự cụ
thể hóa các năng lực chung
Hai là đổi mới đồng bộ qui trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Ba là, chỉ đạo xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi, bài tập theo định hướng
năng lực
3.2.6.2. Điều kiện thực hiện
Ban Giám đốc Trung tâm và đội ngũ giảng viên phải có đủ năng lực xây
dựng kế hoạch, chương trình, nội dung đánh giá, kiểm tra kết quả học tập theo
hướng phát triển năng lực. Có đủ quyết tâm và năng lực xây dựng ngân hàng
kiểm tra, đánh giá năng lực người học ở Trung tâm.
Có đồng bộ cơ sở vật chất và các yếu tố bảo đảm khác phục vụ cho việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận phát triển năng lực người học

19


3.3. Kh o nghi m tính c p thi t và tính kh thi của các bi n pháp

B n 31 Đ n
ề m độ cần thi t của các bi n
đề xu t
STT

1

2

3

4

5

6

Các bi n pháp
Đề xu t
Tổ chức hoạt động giáo dục động
cơ học tập đ ng đắn cho sinh viên
Nâng cao nhận thức trách nhiệm
của chủ thể quản lý và các lực
lượng trong quản lý hoạt động học
tập của sinh viên
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt
kế hoạch quản lý hoạt động học
tập của sinh viên phù hợp với đặc
điểm môn họcphù hợp với đặc điểm
môn học

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng quản lý
họat động học tập trên lớp cho đội
ngũ giảng viên
Tổ chức bồi dưỡng phương pháp
học tập tích cực cho sinh viên
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo định
hướng phát triển năng lực
Tổng ( X ) = 3.76

M độ cần thi t
R t
Ít Khơng
Cần
cần
cần cần
thi t
thi t
thi t thi t

Σ

X

Th
b c

108

9


0

0

117

3,9

1

72

36

0

0

108

3,6

6

100

15

0


0

115 3,83

3

84

27

0

0

1112 3,7

4

80

30

0

0

110 3,67

5


104

12

0

0

116 3,86

2

Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy, các chuyên gia đánh giá những biện
pháp đề xuất của chúng tôi là rất cần thiết và cần thiết, thể hiện điểm trung bình
X = 3,76; 6/6 biện pháp (100%) có điểm trung bình X > 3.

20


B n 3

Đ n

ềm

độ kh thi của các bi n

đề xu t


độ kh thi
R t
Ít
Kh
Khơng Σ
kh
kh
thi
kh thi
thi
thi
M

TT

Các bi n pháp
đề xu t

1 Tổ chức hoạt động giáo dục động
cơ học tập đ ng đắn cho sinh viên
2 Nâng cao nhận thức trách nhiệm
của chủ thể quản lý và các lực
lượng trong quản lý hoạt động học
tập của sinh viên
3 Xây dựng và tổ chức thực hiệnkế
hoạch quản lý hoạt động học tập
của sinh viên phù hợp với đặc điểm
môn học
4 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng quản lý
họat động học tập trên lớp cho đội

ngũ giảng viên
5 Tổ chức bồi dưỡng phương pháp
học tập tích cực cho sinh viên
6 Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên theo
định hướng phát triển năng lực
Tổng ( X ) = 3,65

X

Th
b c

100

15

0

0

115 3,83

1

64

33

6


0

103 3,43

6

80

30

0

0

110 3,65

3

72

36

0

0

108 3,6

5


76

33

0

0

109 3,63

4

92

21

0

0

113 3,76

2

Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy các chuyên gia đánh giá 6 biện pháp trên ở
mức độ khả thi, điều đó được thể hiện ở điểm trung bình X = 3,65 và có 6/6 các
biện pháp có điểm trung bình X > 3.
Với kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp, ta có hệ số tương quan thứ bậc Spearman giữa tính cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp được thống kê và tính tốn ở bảng 3.3.

21


B ng 3.3. Tổng h

đ n
ề m độ cần thi t và m
của các bi n pháp
Đ n

Cần thi t

TT

1

2

3

4

5

6

X


Tên bi n pháp
Tổ chức hoạt động giáo dục động cơ
3,9
học tập đ ng đắn cho sinh viên
Nâng cao nhận thức trách nhiệm của
chủ thể quản lý và các lực lượng trong
3,6
quản lý hoạt động học tập của sinh
viên
Xây dựng và tổ chức thực hiệnkế
hoạch quản lý hoạt động học tập của 3,83
sinh viên phù hợp với đặc điểm môn học
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng quản lý
họat động học tập trên lớp cho đội ngũ 3,7
giảng viên
Tổ chức bồi dưỡng phương pháp học
3,67
tập tích cực cho sinh viên
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của sinh viên theo định hướng 3,86
phát triển năng lực
3,76
Tổng ( X )

độ kh thi

Kh thi
(Y- X)2

Xi


Y

Yi

1

3,83

1

6

3,43

6

3

3,65

3

0

4

3,6

5


1

5

3,63

4

2

3,76

2

0

0

1
0

3,65

Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung
tâm GDQP&AN, ĐHQGHN là một hoạt động rất khó khăn và phức tạp vì chất
lượng hiệu quả hoạt động này phụ thuộc rất lớn vào ý thức chủ quan của chủ
thể và đối tượng quản lý. Trong khi đó hiện nay phần lớn các đối tượng vẫn có
tâm lý coi mơn GDQP&AN là một môn phụ, không thực sự cần thiết, ngay đối
với đội ngũ giảng viên cũng vẫn có người nhận thức chưa đ ng, đặc biệt đối với

sinh viên, nhiều em vẫn coi thời gian học môn này là thời gian để nghỉ xả hơi.
Vì vậy để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động học tập của sinh viên cần phải
kiên trì thực hiện đồng bộ các pháp trên, trong đó cần đặc biệt chú ý tới việc
phát huy tính tự giác của sinh viên và tăng cường hoạt động quản lý của đội ngũ
giảng viên.
Ti u k
n 3
22


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. K t lu n
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động học tập
của sinh viên tại Trung tâm GDQP&AN, ĐHQGHN. Tác giả rút ra một số kết
luận như sau:
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc
phòng và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội là xu thế tất yếu, hợp lý góp phần
nâng cao chất lượng dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh. Tác giả đã xây
dựng khung lý thuyết của đề tài. Nội dung lý luận này có sự kế thừa thành tựu
nghiên cứu về hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
Trên cơ sở lý luận, tác giả khảo sát đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên
cứu. Thực trạng này đã bám sát cơ sở lý luận khoa học và được minh chứng
bằng những số liệu thực tế. Kết quả cho thấy do nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc
phòng và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập
địi hỏi cần có những biện pháp để tháo gỡ. Vì vậy, việc đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học tập của sinh viên tại Trung
tâm là vấn đề đang được đặt ra cấp bách hiện nay.
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là trách nhiệm của nhiều lực
lượng nhưng chủ yếu vẫn là đội ngũ giảng viên của Trung tâm, vì vậy để nâng

cao hiệu quả quản lý cần phát huy vai trò trách nhiệm của đội ngũ giảng viên,
đặc biệt cần quan tâm bồi dưỡng nâng cao khả năng vận dụng các phương pháp
dạy học tích cực và kỹ năng quản lý lớp học cho đội ngũ giảng viên
2. Khuy n nghị
1 Đ i vớ Đại học Qu c gia Hà Nội
- Đẩy mạnh hơn công tác đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng
viên, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giảng viên được học tập nâng cao trình
độ đáp ứng yêu cầu công tác
- Tổ chức nhiều hoạt động giáo dục, tuyên truyền bằng nhiều hình thức
khác nhau nhằm xây dựng động cơ thái độ học tập tích cực cho sinh viên. Phối
hợp nhiều lực lượng trong nhà trường xây dựng môi trường văn hóa sư phạm
lành mạnh

23


- Nghiên cứu tăng thêm số lượng cán bộ, giảng viên cho Trung tâm để
giảm bớt cường độ lao động sư phạm. Quan tâm làm tốt hơn nữa công tác tuyển
chọn giảng viên.
2.2. Đ i vớ B n
đ c Trung tâm
- Xây dựng qui chế quản lý hoạt động học tập của sinh viên một cách chặt
chẽ, khoa học, phân công nhiệm cụ thể đến từng đầu mối đơn vị, từng lực lượng
quản lý.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ, giảng viên đi học tập nâng
cao trình độ chun mơn. Chú trọng bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý và giảng viên có chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị.
- Có cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp lý để giảng viên n tâm cơng tác và
tích cực đổi mới hoạt động dạy học.
2.3 Đ i vớ

q n
năn
ộc Trung tâm
- Cần tiếp tục nghiên cứu, chỉ đạo và tham mưu việc xây dựng, đổi mới
hồn thiện chương trình, nội dung học tập theo chương trình mới. Phối hợp
thống nhất giữa cơ quan, khoa giáo viên, đơn vị quản lý sinh viên trong tổ chức
quản lý hoạt động học tập của sinh viên đạt kết quả cao.
2. Đ i với Khoa giáo viên và mỗi gi ng viên
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc quản lý hoạt động học tập của
sinh viên. Tăng cường quản lý tốt các hoạt động chun mơn, tích cực tìm tịi
đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy.
- Mỗi giảng viên cần đem hết tinh thần, trách nhiệm và lòng yêu nghề
trong đổi mới hoạt động dạy học truyền thống sang dạy học theo hướng tích
cực. Coi việc học tập, rèn luyện và nâng cao trình độ chun mơn là cơng việc
thường xun, liên tục.
2. Đ i vớ Tr ờn S q n L c quân 1
- Lựa chọn những giảng viên trẻ có đủ phẩm chất, năng lực, đ ng chuyên
ngành để bổ sung làm nguồn nhân lực cho Trung tâm.
- Bổ sung thêm sĩ quan biệt phái để đáp ứng nhu cầu đào tạo của Trung tâm.
- Hỗ trợ Trung tâm về mặt vật chất, phương tiện dạy học cũng như xây
dựng thao trường bãi tập huấn luyện đối với một số nội dung dạy học.

24



×