Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đề tài: Tìm hiểu và ứng dụng các kĩ thuật định tuyến tiên tiến ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HOC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC
Đề tài: “Tìm hiểu và ứng dụng
các kĩ thuật định tuyến tiên tiến”
Giảng viên hướng dẫn : TS.PHẠM VĂN NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lê Hoàng Phúc
Lớp : 51Th-1
Khoá : 51 (2009-2013)
Hệ : Đại học chính quy
Nha Trang - 12
Page 1

NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
Page 2

NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)
MỤC LỤC
Page 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 6
1.1. ĐỊNH TUYẾN 6
1.2. PHÂN LOẠI ĐỊNH TUYẾN 6
CHƯƠNG 2: CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TIÊN TIẾN8
2.1. EIGRP 8
2.1.1. CÁC THUẬT NGỮ EIGRP8
2.1.2. EIGRP PACKET FORMAT 12
2.1.2.1. EIGRP Packet Header 12


2.1.2.2. EIGRP TLV Packet Message 13
2.1.3. MỘT SỐ TÍNH NĂNG TRONG GIAO THỨC EIGRP 16
2.1.3.1. Reliable Transport Protocol (RTP) 16
2.1.3.2. Neighbor Discovery / Recovery 17
2.1.3.3. Protocol-dependent modules (PDMs) 18
2.1.3.4. Diffusing Update Algorithm finite-state machine 18
2.1.4. CÁCH TÍNH METRIC TRONG GIAO THỨC EIGRP 19
2.1.4.1. EIGRP Metric and the K Values 19
2.1.4.2. Bandwidth, delay, reliablility, load 20
2.1.5. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI EIGRP 23
2.1.5.1. Thiết kế EIGRP topology 23
2.1.5.2. Cấu hình EIGRP 23
2.1.6. CÁC BÀI LAB CẤU HÌNH EIGRP 30
2.2. OSPF 32
2.2.1. CÁC THUẬT NGỮ OSPF 33
2.2.2. OSPF PACKET FORMAT 36
2.2.3. OSPF PACKET TYPE 38
2.2.3.1. OSPF Hello Packet38
2.2.3.2. OSPF Database Description (DBD) Packet 40
2.2.3.3. OSPF Link-State Request (LSR) Packet 40
2.2.3.4. OSPF Link-State Update (LSU) Packet 40
2.2.3.5. OSPF Link-State Acknowledgement (LSAck) Packet 40
2.2.4. CÁCH TÍNH METRIC TRONG GIAO THỨC OSPF 41
Page 4

2.2.5. CẤU HÌNH OSPF CƠ BẢN 43
2.2.5.1. Thiết kế topology mạng 43
2.2.5.2. Cấu hình OSPF 43
2.2.6. BẦU DR VÀ BDR TRONG MẠNG BROADCAST MULTIACCESS
NETWORK 51

2.2.7. CẤU HÌNH CHỨNG THỰC OSPF 55
2.2.8. CÁC BÀI LAB CẤU HÌNH OSPF58
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐỊNH TUYẾN
Định tuyến là cách thức mà Router hoặc thiết bị mạng khác sử dụng để truyền
phát các gói tin tới địa chỉ đích trên mạng. Mỗi Router hay thiết bị mạng khác sẽ tiến
hành kiểm tra trường địa chỉ đích trong phần tiêu đề của gói IP, tính toán chặng tiếp
theo (Next hop) để từng bước chuyển gói IP dần đến đích.
1.2. PHÂN LOẠI ĐỊNH TUYẾN
Định tuyến tập trung: Các tuyến đường sẽ được tính toán tập trung tại một bộ xử lý
tuyến và sau đó phân bố chúng ra các Router trên mạng bất cứ khi nào sự cập nhật
được yêu cầu.
Page 5

Định tuyến phân tán: topology mạng sẽ được phân chia thành các vùng tự trị AS
(autonomous system). Các thành phần trong một AS chỉ biết về nhau, mà không quan
tâm tới các thành phần trong AS khác, khi có yêu cầu cầu giao tiếp với các AS khác sẽ
thông qua thành phần ở biên AS.
 Các giao thức định tuyến được chia thành giao thức trong cùng một AS là IGP
(Interior Gateway Protocol) và giao thức giao tiếp giữa các AS là EGP (Exterior
Gateway Protocol).
+ Định tuyến trong (Interior Routing): Định tuyến trong xảy ra bên trong một
hệ thống độc lập (AS), các giao thức thường dùng là RIP, IGRP, OSPF, EIGRP
+ Định tuyến ngoài (Exterior Routing): Định tuyến ngoài xảy ra giữa các hệ
thống độc lập (AS), giao thức thường dùng là BGP.
Router có thể biết được đường đi đến các mạng ở xa bằng 2 cách:
Page 6


S0/0/0
S0/0/0
Fa0/0
Fa0/0
10.1.1.2
10.1.1.1
192.168.1.2
S0/0/1
R1
R2
172.16.1.0 /24
10.2.0.0 /16
Cách 1: Router được người quản trị cấu hình tĩnh về thông tin các tuyến đường (static
routing).
R2(config)# ip route 172.16.1.0 255.255.255.0 S0/0/0
R2(config)# ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 192.168.1.1
Cách 2: Router học thông tin về mạng ở xa từ các router khác (dynamic routing).
Chú ý: Một bảng định tuyến có thể chứa cả các tuyến đường tĩnh và động.
Page 7

CHƯƠNG 2: CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TIÊN TIẾN
2.1. EIGRP
Giao thức EIGRP (Enhanced Interior Gateway Routing Protocol) được đưa ra
vào năm 1992 với Cisco IOS Software Release 9.21 là một phát triển riêng của Cisco
nhằm khắc phục các nhược điểm của RIP/IGRP. EIGRP có những ưu điểm như dễ cấu
hình, độ hội tụ nhanh, tiết kiệm tài nguyên mạng khi trao đổi thông tin, sử dụng địa chỉ
multicast và unicast để liên lạc, hỗ trợ VLSM và vấn đề mạng không liên tục
(discontiguous network). EIGRP là giao thức định tuyến dạng distance vector và có
thêm những tính năng của link state.
2.1.1. CÁC THUẬT NGỮ EIGRP

 Neighbor
Một router đang chạy EIGRP và kết nối trực tiếp
 Neighbor table
Một danh sách của các router, bao gồm địa chỉ IP, các interface đi ra ngoài,
hold-time, SRTT và thời gian uptime. Bảng này cũng chứa các thông tin chỉ ra router
láng giềng đã thêm vào bảng được bao lâu. Bảng này được xây dựng từ các thông tin
nhận được từ các gói hello.
 Topology table
Một bảng chứa tất cả các đường đi được quảng bá bởi các router láng giềng.
Đây là danh sách tất cả các route dự phòng, route tốt nhất, giá trị AD và các interface.
Giải thuật DUAL sẽ tính toán trên bảng topology này để xác định successor và feasible
successor để xây dựng một bảng định tuyến
 Routing table
Bảng này chứa danh sách các mạng hiện có và đường đi tốt nhất về các mạng
này (Chứa tất cả các successor routes). Một route EIGRP sẽ được đưa vào bảng định
tuyến khi route loại feasible successor được chỉ ra.
 Hello
Một thông điệp được dùng để duy trì bảng các router láng giềng. Các gói hello
này được gửi định kỳ và được gửi theo kiểu không tin cậy.
 Update
Page 8

Một gói EIGRP chứa các thông tin thay đổi về mạng. Các gói này được gửi theo
cơ chế tin cậy. Nó được gửi chỉ khi có một thay đổi ảnh hưởng đến router:
- Khi một router láng giềng xuất hiện hoặc router láng giềng từ trạng thái active
sang trạng thái passive.
- Khi có một sự thay đổi trong tính toán metric cho một địa chỉ mạng đích.
 Query
Được gửi từ router khi router mất một đường đi về một mạng nào đó. Nếu
không có đường đi dự phòng (feasible successor), router sẽ gửi ra các gói tin truy vấn

(query) để hỏi về đường đi dự phòng. Khi này router sẽ chuyển sang trạng thái active.
Các gói tin truy vấn của EIGRP được gửi ra theo kiểu tin cậy.
 Reply
Là một trả lời cho gói tin query. Nếu router không có thông tin nào trong gói
reply, router sẽ gửi gói query đến tất cả các router láng giềng. Một unicast sẽ được gửi
lại.
 ACK
Bản chất là một gói tin Hello nhưng không có dữ liệu bên trong.
 Hold time
Giá trị được thiết lập trong gói hello. Thời gian hold time này sẽ xác định router
sẽ đợi một khoảng thời gian tối đa bao lâu để nhận gói hello tiếp theo trước khi cho
rằng router láng giềng đó đã bị down.
 Smooth Round-Trip Time (SRTT)
Khoảng thời gian router phải đợi sau khi gửi một gói tin để nhận được ACK. Thông tin
này được giữ trong bảng neighbor và được dùng để tính khoảng thời gian RTO.
 Retransmission Timeout (RTO)
RTO sẽ xác định khoảng thời gian mà router phải chờ trước khi truyền một gói
tin.
 Stuck in Active (SIA)
Trạng thái đạt được khi router gửi ra các gói tin và chờ ACK. Router vẫn ở
trạng thái active cho đến khi nào tất cả các ACK được nhận về. Nếu các ACK không
trở về sau một khoảng thời gian nào đó, router sẽ duy trì trạng thái SIA cho route đó.
 Query scoping
Thiết kế mạng để giới hạn phạm vi truy cập của các gói query. Phạm vi này sẽ
chỉ ra gói tin query có thể đi đến đâu. Điều này là cần thiết để ngăn ngừa SIA.
Page 9

 Advertised Distance
(AD)
AD hay còn gọi là

Reported Distance (RD) là chi
phí của đường đi từ next-hop
router đến mạng đích.
 Feasible Distance (FD)
FD được tính bằng khoảng cách từ local router đến next-hop router + giá trị
AD từ next-hop router đến
mạng đích.
 Feasible condition
(FC)
Trạng thái này xuất
hiện khi một Router láng
giềng báo cáo một giá trị AD thấp hơn giá trị FD. Điều kiện FC này rất quan trọng để
chống lặp trong mạng.
 Successor
- Là router láng giềng mà có chi phí đường đi ngắn nhất đến mạng đích (FD nhỏ nhất).
- Router Successor này được đưa vào bảng định tuyến và được sử dụng để chuyển tiếp
các gói tin đến mạng đích đó.
- Có thể có nhiều successor sẽ cùng tồn tại nếu chúng có cùng FD.
 Feasible successor (FS)
- Là một router láng giềng không có đường đi ngắn nhất đến mạng đích và phải thỏa
điều kiện FC.
- Những FS được lưu trong bảng topology như là đường backup của successor router
(bảng topology có thể duy trì nhiều đường FS đến một mạng đích).
Page 10

Ví dụ:
- Router B sẽ được chọn làm successor vì
trong số các router láng giềng thì router B có
FD nhỏ nhất đến mạng đích.
- Router H sẽ được chọn làm Feasible

successor vì router H có RD < FD của router
B (Thỏa Feasible condition).
- Router D không được chọn vì không thỏa
Feasible condition.
 Passive Routes
Routes đi qua successor đang trong trạng thái hoạt động ổn định. Nếu routes này
bị mất, router sẽ kiểm tra bảng topology để tìm ra FS. Nếu có một FS, route này sẽ
được đặt trong bảng định tuyến. Nếu không, router sẽ truy vấn các router láng giềng và
đưa route vào trạng thái active.
 Active Routes
Khi router bị mất route successor và sau khi kiểm tra bảng topology, không có
FS nào được tìm thấy. Route sẽ được gán giá trị active và router sẽ truy vấn các router
láng giềng để tìm những route dự phòng.
2.1.2. EIGRP PACKET FORMAT
+ Frame Header: trong mạng LAN, các gói tin EIGRP được đóng gói trong một
Ethernet Frame với một địa chỉ MAC đích multicast: 01-00-5E-00-00-0A. Địa chỉ Mac
Source là địa chỉ MAC của interface gửi.
Page 11

+ IP packet: chia thành IP Header và Protocol Number.
- IP Header chứa địa chỉ source IP address là địa chỉ IP người gửi và destination
IP address là địa chỉ multicast 224.0.0.10.
- Protocol Number = 88 chỉ giao thức EIGRP.
+ EIGRP packet: chia thành EIGRP Header và EIGRP Message.
- EIGRP Header: xác định kiểu của gói tin EIGRP và số của hệ thống tự trị
(autonomous system number)
- EIGRP Message: bao gồm Type / Length / Value (TLV)
2.1.2.1. EIGRP Packet Header
- 8 bits đầu chỉ rõ version của giao thức EIGRP. Version 2 của EIGRP được cài đặt bắt
đầu với Cisco IOS Software 10.3, 11.0, và 11.1. EIGRP version 2 là phiên bản gần đây

nhất có chứa nhiều cải tiến để cải thiện sự ổn định và khả năng mở rộng của EIGRP.
- Trường Opcode sẽ chỉ rõ kiểu của gói tin EIGRP:
+ Opcode = 1 -> Update.
+ Opcode = 3 -> Query.
+ Opcode = 4 -> Reply.
+ Opcode = 5 -> Hello.
- Check sum: phát hiện lỗi và
kiểm lỗi.
- Flags: chỉ có duy nhất 2 giá trị,
cho biết hoặc là khởi tạo mối
quan hệ cho hàng xóm mới hoặc các điều kiện nhận được cho EIGRP RTP.
- Sequence: Ghi rõ số chuỗi được sử dụng bởi các RTP EIGRP.
- Ack: Được sử dụng để xác nhận đã nhận một gói tin EIGRP đáng tin cậy.
- AS Number: Chỉ rõ EIGRP routing process.
2.1.2.2. EIGRP TLV Packet Message
Page 12

Giá trị trường Type:
+ 0x0001: EIGRP Parameters.
+ 0x0102: EIGRP IP Internal Routes.
+ 0x0103: EIGRP IP External Routes.
EIGRP sử dụng trọng số K cho việc tính toán Metric của nó. Mặc định chỉ có
K1 (bandwidth) và K3 (Delay) được sử dụng (set = 1). Các trọng số khác được set = 0
(ảnh hưởng đến tải và độ tin cậy).
Hold Time: Thời gian hold time này sẽ xác định router sẽ đợi một khoảng thời
gian tối đa bao lâu để nhận gói hello tiếp theo trước khi cho rằng router láng giềng đó
đã bị down.
EIGRP IP Internal Route
-
Next Hop: Địa chỉ IP của next-hop mà các gói tin nên được chuyển tiếp.

- Delay: Delay là tham số để tính metric của route. Giá trị delay là tổng của tất cả các
độ delay trên các interface trên đường dẫn đến mạng đích.
- Bandwidth: Bandwidth là tham số để tính metric của route. Băng thông thu được từ
các interface, và đó là băng thông thấp nhất trên các interface trên đường dẫn đến mạng
đích.
- MTU (maximum transmission unit): nằm trong các bảng cập nhật định tuyến nhưng
không phải dùng để xác định routing metric.
- Hop Count: số bước nhảy qua các router để đến mạng đích.
- Reliability: Độ tin cậy của các interface, có giá trị từ 1 -> 255. Giá trị bằng 1 nghĩa là
độ tin cậy của interface đó là 1/255, Giá trị bằng 255 nghĩa là độ tin cậy của interface
đó là 100%.
Page 13

- Load: Tải của interface, có giá trị từ 1 -> 255. Tải giá trị bằng 1 chỉ ra interface đang
chịu một tải trọng rất nhẹ, và nếu giá trị tải bằng 255 chỉ ra interface đã bão hòa.
- Prefix Length: chiều dài của subnet mask của mạng đích.
EIGRP IP External Route
Có thêm các trường sau:
- Originating Router: router ID của router mà có nguồn gốc từ external EIGRP routes.
- Originating autonomous system number: AS number của routes bên ngoài trước khi
redistributed (phân phối) vào hệ thống tự trị này.
- External protocol metric: metric của routes trước khi redistributed vào.
- External protocol ID: kiểu của giao thức định tuyến có nguồn gốc từ các routes đã
được phân phối lại vào EIGRP. Kiểu của giao thức định tuyến có thể là BGP, OSPF,
RIP, IGRP…
Page 14

2.1.3. MỘT SỐ TÍNH NĂNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG GIAO THỨC EIGRP
2.1.3.1. Reliable Transport Protocol (RTP)
RTP là giao thức ở tầng transport, được sử dụng trong giao thức EIGRP để phân

phối hoặc tiếp nhận các gói tin EIGRP. RTP cũng giống như giao thức TCP chi khác
nó là độc quyền của Cisco. Có 5 loại gói tin truyền trong giao thức EIGRP. Trong đó:
+ 2 loại gói tin truyền theo kiểu không tin cậy:
• Hello— Hello packets là một thông điệp được dùng để duy trì bảng các router láng
giềng. Các gói hello này được gửi định kỳ.
• Acknowledgment (ACK)— Acknowledgment packets về bản chất là một gói tin
Hello nhưng không có dữ liệu bên trong.
+ 3 loại gói tin truyền theo kiểu tin cậy:
• Update— Update packets chứa các thông tin thay đổi về mạng và gửi cho các
router láng giềng. Nó được gửi chỉ khi có một thay đổi ảnh hưởng đến router:
- Khi một router láng giềng xuất hiện hoặc router láng giềng từ trạng thái active
sang trạng thái passive.
- Khi có một sự thay đổi trong tính toán metric cho một địa chỉ mạng đích.
• Query— Queries packets được gửi từ router khi router mất một đường đi về một
mạng nào đó. Nếu không có đường đi dự phòng (feasible successor), router sẽ gửi ra
các gói tin truy vấn (query) để hỏi về đường đi dự phòng. Khi này route bị mất sẽ
chuyển sang trạng thái active.
• Reply— Reply packets là một trả lời cho gói tin query.
Tất cả các gói tin EIGRP được gửi qua địa chỉ multicast 224.0.0.10. Mỗi thiết bị
kích hoạt EIGRP sẽ tự động lắng nghe địa chỉ 224.0.0.10. Bởi vì đây là một địa chỉ
multicast và nhiều thiết bị cùng một lúc nhận được gói EIGRP, do đó EIGRP cần một
giao thức ở tầng vận chuyển của riêng mình để đảm bảo cung cấp đáng tin cậy của các
gói tin EIGRP. Giao thức đó là EIGRP Reliable Transport Protocol (RTP).
Mỗi Router giữ một danh sách các router láng giềng. Khi một gói tin EIGRP tin
cậy được gửi cho một router láng giềng, router gửi mong muốn nhận được một gói tin
ack từ router láng giềng để biết rằng các gói tin EIGRP đã được nhận. EIGRP RTP sẽ
duy trì kích thước cửa sổ transport dù chỉ một gói tin EIGRP tin cậy không nhận được
ack. Vì vậy, mỗi gói tin EIGRP tin cậy phải nhận được ack trước khi các gói tin
Page 15


EIGRP tin cậy tiếp theo có thể được gửi đi. Router truyền lại các gói tin không nhận
được ack cho đến khi nhận được ack (tối đa là 16 lần truyền lại). Nếu không nhận được
ack sau 16 lần truyền lại, EIGRP sẽ xác định lại (reset) mối quan hệ với router láng
giềng.
Trong một mạng LAN multiaccess, gửi một bản cập nhật multicast có thể gặp
vấn đề nếu kích thước cửa sổ truyền là 1. Như đã nói ở trên, với một gói tin multicast
tin cậy được gửi, thì gói tin multicast tin cậy tiếp theo sẽ không được gửi cho đến khi
tất cả các router láng giềng trả lời ack cho gói tin đầu tiên. Và nếu một hoặc nhiều
router láng giềng bị chậm, bị ngẽn hoặc bị lỗi (fail) khi gửi gói tin ack, tất cả các router
láng giềng khác sẽ đều bị ảnh hưởng. EIGRP RTP tránh vấn đề này bằng cách truyền
lại các gói tin multicast không nhận được ack như là một gói tin unicast cho router láng
giềng đã không trả lời ack. Và nó vẫn tiếp tục gửi các gói tin EIGRP multicast tiếp theo
cho những router đã gửi ack. Tối đa gói EIGRP unicast được truyền lại là 16 lần
(khoảng 50-80s).
2.1.3.2. Neighbor Discovery / Recovery
Các EIGRP router chủ động thiết lập mối quan hệ với các router láng giềng.
Chúng sẽ gửi các gói tin Hello mỗi 5s hoặc
60, nếu router láng giềng bỏ lỡ
liên tiếp 3 gói tin Hello thì tuyến đường
này được coi là không hợp lệ
(invalid).
Page 16

2.1.3.3. Protocol-dependent modules (PDMs)
Một trong những tính năng thú vị của EIGRP là nó cung cấp định tuyến hỗ trợ
cho nhiều giao thức lớp mạng: IP, IPX, và AppleTalk… Có một giao thức định tuyến
khác cũng hỗ trợ nhiều giao thức tầng mạng là Intermediate System-to-Intermediate
System (IS-IS) nhưng chỉ hỗ trợ giao thức IP và Connectionless Network Service
(CLNS). EIGRP hỗ trợ nhiều giao thức lớp mạng khác nhau thông qua việc sử dụng
Protocol-dependent modules (PDMs). Mỗi PDM EIGRP sẽ duy trì một chuỗi riêng biệt

của các bảng chứa các thông tin định tuyến mà áp dụng cho một giao thức cụ thể.
2.1.3.4. Diffusing Update Algorithm
finite-state machine (DUAL FSM)
DUAL là thuật toán hội tụ được sử dụng trong giao thức EIGRP để tính toán và
tạo ra các bảng định tuyến, xác định xem một con đường là lặp (loop) hoặc không lặp
(loop-free). Nếu router mất một tuyến đường successor thì DUAL cũng cho phép
router tìm một tuyến đường dự phòng (FS) khác trong bảng topology mà không cần
chờ đợi gói tin cập nhật từ các router láng giềng. Và trong trương hợp không có FS nào
được tìm thấy thì router sẽ thực hiện gửi gói query đến tất cả các router láng giềng để
hỏi về route bị mất và route đó sẽ chuyển sang trạng thái active.
Nếu router láng giềng nào có thông tin về tuyến đường bị mất thì nó sẽ gửi gói
tin reply cho router hỏi. Ngược lại, nếu router láng giềng không có thông tin về tuyến
đường bị mất thì nó sẽ tiếp tục gửi gói tin query cho các router láng giềng của nó. Nếu
các router láng giềng không thông tin về tuyến đường bị mất trong bảng topology và
cũng không có bất kỳ router láng giềng khác, nó gửi một gói tin reply lại cho các router
với metric được gán là infinity, chỉ ra rằng nó cũng không có một lộ trình dự phòng
nào.
Router gửi gói tin query sẽ đợi tất cả các gói tin reply từ tất cả các router láng
giềng và sau đó chọn router láng giềng có metric tốt nhất làm next-hop để chuyển tiếp
các gói tin.
2.1.4. CÁCH TÍNH METRIC TRONG GIAO THỨC EIGRP
Page 17

EIGRP sẽ sử dụng các giá trị sau để tính toán số liệu tổng hợp (composite
metric) trên đường đi đến một mạng nào đó:
+ Bandwidth.
+ Delay.
+ Reliability.
+ Load.
Chú ý: Mặc định chỉ có Bandwidth và độ delay được sử dụng để tính composite metric.

2.1.4.1. EIGRP Metric and the K Values
- Mặc định giá trị K1 và K3 được set là 1, giá trị K2, K4 và K6 được set là 0. Do đó:
+ Công thức tính metric theo default là: Metric = K1*bandwidth + K3*delay.
+ Công thức tính metric đầy đủ: Metric = [K1*bandwidth + (K2*bandwidth)/
(256-load) + K3*delay] * [K5/(reliability + K4)].
- Các giá trị K values có thể được thay đổi bằng lệnh:
Router(config-router)#metric weights tos k1 k2 k3 k4 k5
Tuy nhiên Cisco khuyến cáo không nên thay đổi các giá trị K này.
- Để kiểm tra giá trị K nào đang được sử dụng ta sử dụng lệnh “show ip protocols”:
Router# show ip protocols
Routing Protocol is “eigrp 1”
<output omitted>
EIGRP metric weight K1=1, K2=0, K3=1, K4=0, K5=0
- Để kiểm tra giá trị các trọng số ta dùng lệnh “show interface tên_interface”:
R1# show interface serial 0/0/0
Serial0/0/0 is up, line protocol is up
<output omitted>
MTU 1500 bytes, BW 1544 Kbit, DLY 20000 usec, reliability 255/255,
txload 1/255, rxload 1/255
2.1.4.2. Bandwidth, delay, reliablility, load
Page 18

Bandwidth
Giá trị băng thông = 1.544 Kbps là một giá trị tĩnh được sử dụng bởi một số
giao thức định tuyến như EIGRP và OSPF để tính routing metric protocol của giao
thức đó. Giá trị băng thông đó có thể không phản ánh được băng thông thực tế của
interface vật lý. Giá trị chính xác cho băng thông là rất quan trọng đối với sự chính xác
của thông tin định tuyến và việc sửa đổi giá trị băng thông bằng dòng lệnh cũng sẽ
không làm thay đổi giá trị băng thông trên liên kết vật lý thực tế, do đó ta nên đổi giá
trị băng thông nếu giá trị băng thông default khác giá trị thực tế bằng dòng lệnh:

Router(if-config)# bandwidth value(Kbps)
- Dùng lệnh no bandwidth để phục hồi lại gí trị bandwidth mặc định.
EIGRP sử dụng slowest bandwidth để tính toán metric:
Bandwidth = reference Bandwidth / slowest Bandwidth (kbps)
Delay
- Độ trễ (delay) nói lên thời gian mà một gói tin cần
để đi qua một route.
- Độ trễ được tính bằng tổng độ trễ của gói tin khi
đi ra từ các interface / 10.
- Giá trị độ trễ (DLY) là một giá trị tĩnh phụ thuộc
vào loại liên kết mà kết nối đến interface vật lý và
được tính bằng micro giây.
- Tương tự như băng thông, giá trị delay cũng có
thể được sửa đổi (nếu cần) bởi người quản trị.
Reliablility
- Độ tin cậy là một thước đo nói lên xác suất mà các liên kết có thể bị errors (fail).
- Độ tin cậy nhận giá trị dynamic từ 1 đến 255 với 1 là độ tin cậy thấp nhất và 255 là
độ tin cậy 100%.
Load
- Phản ánh số lượng traffic sử dụng trên liên kết và có giá trị từ 1 đến 255.
- Tải giá trị bằng 1 chỉ ra interface đang chịu một tải trọng rất nhẹ, và nếu giá trị tải
bằng 255 chỉ ra interface đã bão hòa.
Page 19

Ví dụ tính EIGRP metric theo default:
Xét route từ Router R2 đến mạng 192.168.1.0/24.
Bước 1: xác định interface có slowest bandwidth để tính bandwidth.
+ Interface serial0/0/1 của R2 có bandwidth nhỏ nhất = 1024 Kbps.
+ Interface Fa0/0 của R3 có bandwidth = 100 Mbps = 100.000 Kbps.
-> bandwidth = 100.000/1024 * 256 = 2.499.840.

Bước 2: xác định độ delay trên mỗi interface ra trên đường đến mạng đích để tính độ
delay.
+ Interface Se0/0/1 của R2 có độ delay = 20.000 micro giây.
+ Interface Fa0/0 của R3 có độ delay =
100 micro giây.
-> delay
= (20.000/10 + 100/10)*256
= 514.560.
Bước 3: Tính metric của route.
Route metric = bandwidth + delay =
2.499.840 + 514.560 = 3.014.400.
2.1.5. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
EIGRP
Page 20

2.1.5.1. Thiết kế EIGRP topology
- Topology phải thể hiện được địa chỉ của các mạng con, địa chỉ tại các interface của
router (bao gồm cả ISP router).
2.1.5.2. Cấu hình EIGRP
Các thông tin cần thiết để thực hiện cấu hình định tuyến EIGRP bao gồm:
+ Cấu hình địa chỉ IP trên các interface của router.
+ Xác định EIGRP AS number để kích hoạt (enable) EIGRP.
+ Một danh sách các router và các interface mà EIGRP sẽ được kích hoạt.
Cấu hình EIGRP AS number
- Autonomous system (AS): Một hệ thống tự trị (AS) là một tập hợp của các mạng
dưới sự quản trị của một thực thể duy nhất và trình diễn một chính sách định tuyến
chung vào Internet. (Được mô tả trong RFC 1930).
- AS number được gán bởi tổ chức cấp phát số hiệu Internet IANA (Internet Assigned
Numbers Authority) và RIR (regional Internet registry)_một tổ chức quản lý việc
phân bổ và đăng ký các nguồn tài nguyên số Internet trong một khu vực cụ thể của thế

giới. Tài nguyên số Internet bao gồm địa chỉ IP và AS number.
Page 21

- Những ai cần AS number?
+ ISPs (internet service providers).
+ Internet backbone providers.
+ Những tổ chức lớn kết nối với
những tổ chức lớn khác cũng cần có AS
number.
- Các AS khác nhau muốn giao tiếp với
nhau thì phải sử dụng giao thức định tuyến
ngoài (exterior gateway routing
protocol) như BGP.
- Cấu hình AS number:
Router(config)# router eigrp autonomous-system-number.
Chú ý: AS number có giá trị từ 1 -> 65.535 và phải giống nhau trên tất cả các router
trong cùng miền định tuyến EIGRP.
- Mặc dù EIGRP dùng tham số là AS-number, nhưng thực chất nó chỉ có chức năng
như một Process ID number.
Cấu hình enable EIGRP trên các interface
Router(config-router)# network network-address
- Những interface trên router mà có địa chỉ khớp với địa chỉ network-address trong câu
lệnh network sẽ được kích hoạt để gửi và nhận các gói EIGRP update.
- Network-address là địa chỉ classful -> Tất cả các interface trên router thuộc về địa chỉ
mạng classful sẽ được kích hoạt cho EIGRP.
- Để chỉ định interface (mạng con) cụ thể được kích hoạt cho EIGRP, ta dùng thêm
wildcard mask.
Router(config-router)# network network-address [wildcard-mask]
- Công thức tính wildcard-mask: wildcard-mask = 255.255.255.255 – subnet-mask.
Kiểm tra (verifying) EIGRP

- Dùng lệnh “show ip eigrp neighbors” để xem thông tin của bảng neighbors về các
router láng giềng gồm địa chỉ router láng giềng, kết nối đến interface nào, HoldTime,
Uptime…
Page 22

- Dùng lệnh “show ip protocols” để biết thêm nhiều thông tin như routing protocol,
metric weight, administrative distance…
- Administrative Distance (AD): Khoảng cách quản trị.
Nếu là internal EIGRP thì AD=90, nếu là external EIGRP thì AD=170, nếu là EIGRP
summary route bằng tay thì
AD=5.
- Dùng lệnh “show ip eigrp
topology” để xem thông tin
bảng topology -> để xem số
lượng successor, Feasible successor,…
- Dùng lệnh “show ip route” để xem thông tin bảng định tuyến.
Disable chức năng auto summary
- Mặc định, EIGRP tự động summarizes các tuyến đường lại theo classful.
- Trong trường hợp, nếu 1 packet khớp (match) với level1 parent route, nhưng lại
không khớp với bất kì lever2 child route nào thì packet đó sẽ bị loại bỏ (nhờ tuyến
đường Null0).
- EIGRP tự động tạo một tuyến đường summary Null0 như một tuyến đường con bất
cứ khi nào cả hai điều kiện sau đây tồn tại:
+ Mạng không liên tục (discontiguous network).
+ Automatic summarization được enable.
- Lệnh disable auto summary: Router(config-router)# no auto-summary.
Manual summary
Trong một số trường hợp, để giảm kích thước của bảng định tuyến, ta cần summary
các tuyền đường lại bằng tay.
Router(config-if)# ip summary-address eigrp as-number network-address

subnet-mask
- Cách summary:
B1: viết các network (hoặc subnet) cần summary ra thành số nhị phân.
B2: Tìm và đếm số lượng các bit khớp để làm subnet mask.
B3: Để viết mạng summarization, copy số bit khớp, rồi thêm các bit số 0 vào để đủ 32
bit.
Ví dụ:
Page 23

Trong ví dụ này, R3 phải summarization mạng 192.168.1.0, 192.168.2.0 và
192.168.3.0 tại interface se0/0/0 để gửi cho R1 và tại interface Se0/0/1 để gửi cho R2.
R3(config)# interface serial 0/0/0
R3(config-if)# ip summary-address eigrp 1 192.168.0.0 255.255.252.0
R3(config-if)# interface serial 0/0/1
R3(config-if)# ip summary-address eigrp 1 192.168.0.0 255.255.252.0
- Kiểm tra lại bảng định tuyến của R1.
R1# show ip route
<output omitted>
D 192.168.0.0/22 [90/2172416] via 192.168.10.6, 00:01:11, Serial0/0/1
Default Route
- Đường default route là đường mà router sẽ dùng để chuyển gói tin khi gói tin không
khớp với bất kì route nào
trong bảng định tuyến.
- Thường cấu hình default
route ở router biên.
R2(config)# ip route 0.0.0.0
0.0.0.0 loopback 1
R2(config)# router eigrp 1
R2(config-router)# redistribute static
- Đường default route không phụ thuộc vào giao thức định tuyến.

Page 24

- EIGRP sử dụng lệnh redistribute static để bao gồm cả đường static default route vào
trong bảng cập nhật định tuyến của nó.
- Coi bảng định tuyến ta sẽ thấy R1 và R3 học đường default route qua giao thức
EIGRP.
R1# show ip route
Gateway of last resort is 192.168.10.6 to network 0.0.0.0
D*EX 0.0.0.0/0 [170/3651840] via 192.168.10.6, 00:02:14, S0/0/1
+ D: tuyến đường này được học thông qua giao thức EIGRP.
+ * : Đây là tuyến đường default.
EX: đây là tuyến đường EIGRP ngoại (external EIGRP route).
EIGRP Authentication
- Giống như các giao thức định tuyến khác, EIGRP có thể được cấu hình để
chứng thực. Khi chứng thực được cấu hình trên router, router sẽ xác thực nguồn gốc
của mỗi gói tin cập nhật định tuyến mà nó nhận được. Tuy nhiên, chứng thực không
mã hóa các bảng định tuyến của router.
- Chứng thực mật khẩu đơn giản được hỗ trợ bởi: RIPv2, OSPF, IS-IS.
- Chứng thực có mã hóa MD5 được hỗ trợ bởi: RIPv2, OSPF, EIGRP, BGP.
Chứng thực mật khẩu đơn giản:
+ Router gửi gói tin và key.
+ Router hàng xóm sẽ kiểm tra key nhận được, nếu khớp với key của nó thì gói
tin đã được xác thực.
+ Không an toàn, không bảo mật.
Chứng thực MD5:
+ Cấu hình key (password) và key-id (tất cả các router tham gia chứng thực đều
phải có cùng key). Router sẽ sinh ra một thông điệp tóm tắt (message degest) từ key,
key-id và message.
+ Thông điệp tóm tắt sẽ được gửi chung với packet, key sẽ không được gửi.
+ Điều này giúp bảo mật hơn.

- EIGRP cho phép các key được quản lý bằng cách sử dụng key chains. Mỗi key được
định nghĩa trong key chains có thể chỉ định một khoảng thời gian mà key sẽ được kích
hoạt (lifttime).
- Xác định key-id (number, key, và lifetime của key).
Page 25

×