Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn: Xây dựng chiến lược quyền chọn trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 96 trang )





Luận văn
Xây dựng chiến lược quyền
chọn trong hoạt động đầu tư
trên thị trường chứng
khoán Việt Nam




Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
¾ CBOE : Sàn giao dịch Chicago Board Options Exchange
¾ TTCK :Thị truờng chứng khoán
¾ DN : doanh nghiệp
¾ ĐTNN:Đầu tư nước ngoài
¾ ĐTTN: Đầu tư trong nước
¾ HOSE: Sở giao dịch chứng khoán thảnh phố Hồ Chí Minh
¾ HaSTC:Sàn giao dịch chứng khoán thảnh phố Hà Nội
¾ NHNN:Ngân hàng nhà nước
¾ TCTD :Tổ chức tín dụng
¾ VN-Index : Chỉ số chứng khoán Việt Nam
¾ WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
¾ TpHCM :Thành Phố Hồ Chí Minh
¾ TTQC :Thị trường quyền chọn
¾ Mã chứng khoán DPM : Tổng công ty cổ phần Phân bón và Hóa chất Dầu khí
¾ NĐT : Nhà đầu tư
¾ CTCK:Công ty chứng khoán
¾


UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước







MỤC LỤC
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Phạm vi của đề tài
5. Nội dung đề tài
6. Ứng dụng của đề tài
CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về thị trường chứng khoán và
quyền chọn chứng khoán
1.1 Thị trường chứng khoán 1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán 1
1.1.2 Phân loại 1
1.1.3 Chức năng 2
1.1.4 Các rủi ro thường gặp trên thị trường chứng khoán 2
1.2 Cơ sở lí luận về quyền chọn chứng khoán 3
1.2.1 Tổng quan về giao dịch quyền chọn 3
1.2.1.1 Sự hình thành và phát triển của giao dịch quyền chọn 3
1.2.1.2 Đặc điểm của giao dịch quyền chọn (thieu ptrein) 3
1.2.1.3 Lợi ích của giao dịch quyền chọn 4
1.2.1.4 Rủi ro trong giao dịch quyền chọn 4
1.2.2 Giao dịch về quyền chọn chứng khoán 5

1.2.2.1 Sơ lược về quyền chọn chứng khoán 5
1.2.2.2 Định giá quyền chọn chứng khoán 6
1.2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả quyền chọn 6
1.2.2.2.2 Mô hình Black-Scholes 7
1.2.2.2.3 Ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chứng khoán 9
CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán và
các giao dịch quyền chọn tại Việt Nam
2.1 Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam 11
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam 11
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của TTCK Việt Nam 14
2.1.3 Tồn tại và nguyên nhân của TTCK Việt Nam 14
2.2 Thực trạng sử dụng quyền chọn Việt Nam hiện nay 16
2.2.1 Giao dịch quyền chọn tiền tệ 16
2.2.2 Giao dịch quyền chọn vàng 17
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn 18
2.3 Lợi ích của việc sử dụng thị trường quyền chọn ở TTCK Việt Nam 19
2.3.1 Tạo công cụ quản lí rủi ro và bảo vệ lợi nhuận nhà đầu tư 19
2.3.2 Tác động tới các công ty niêm yết 20
2.3.3 Thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam 21
2.3.4 Thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của TTCK Việt Nam 21
2.4 Giới thiệu về thị trường quyền chọn chứng khoán tại một số nước 22
2.4.1 Giới thiệu 22
2.4.1.1 Mô hình của Mỹ (CBOE) 22
2.4.1.2 Mô hình của Nhật(TSE) 22
2.4.1.3 Mô hình của Châu Âu (Euronex N.V.) 23
2.4.2 Bài học kinh nghiệm với Việt Nam 23
CHƯƠNG 3: Khảo sát điều tra nhu cầu sử dụng quyền chọn trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1 Mô tả khảo sát 25
3.2 Kết quả của việc khảo sát điều tra nhu cầu sử dụng quyền chọn trên TTCK Việt Nam 25

3.2.1 Mức độ am hiểu của nhà đầu tư cá nhân đối với giao dịch quyền chọn. 25
3.2.2 Nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn hiện nay của các nhà đầu tư : 25
3.2.3 Kế hoạch phổ cập kiến thức quyền chọn chứng khoán cho khách hàng nào đạt hiệu
quả cao nhất: 26
3.2.4 Nhận định về thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng thị trường quyền chọn tại Việt
Nam: 26
3.2.5 Nhận định của các đại diện CTCK về hợp đồng quyền chọn : 26
CHƯƠNG 4: Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn và
chiến lược quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4.1 Kiến nghị pháp lý 28
4.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý 28
4.1.2 Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với TTCK 28
4.2 Xây dựng mô hình quyền chọn 29
4.2.1 Tiền đề xây dựng 29
4.2.1.1 Xây dựng mô hình TTQC phù hợp với thực tiễn Việt Nam 29
4.2.1.2 Nâng cao vai trò trách nhiệm 1 số cơ quan chức năng 30
4.2.2 Mô hình dự kiến thị trường quyền chọn Việt Nam 30
4.2.2.1 Mô hình giao dịch 30
4.2.2.2 Yết giá 31
4.2.2.3 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng 31
4.2.2.4 Phương thức giao dịch 31
4.2.2.5 Cơ chế quản lý và giám sát 33
4.3 Giải pháp triển khai mô hình và phát triển thị trường 33
4.3.1 Chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường 34
4.3.2 Phát triển nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho TTQC 34
4.3.3 Hoàn thiện quy trình và trang bị hệ thống kỹ thuật giao dịch 34
4.3.4 Phổ biến công cụ quyền chọn tới nhà đầu tư 35
4.3.5 Tăng cung ứng hàng hóa có chất lượng cho thị trường 36
4.3.6 Luôn cập nhật và rút ra bài học kinh nghiệm của các nước 36
4.4 Vận dụng các chiến lược kinh doanh của quyền chọn chứng khoán 37

4.4.1 Thị trường hướng lên 37
4.4.1.1 Chiến lược mua quyền chọn mua 37
4.4.1.2 Chiến lược bán quyền chọn bán 37
4.4.1.3 Chiến lược bull Spread 37
4.4.1.4 Chiến lược Spread tỉ lệ 38
4.4.2 Thị trường hướng xuống 39
4.4.2.1 Chiến lược bán quyền chọn mua 39
4.4.2.2 Chiến lược mua quyền chọn bán 39
4.4.2.3 Chiến lược Bear Spread 39
4.4.2.4 Chiến lược Spread tỉ lệ 40
4.4.2.5 Bán khống chứng khoán 41
4.4.3 Thị trường ổn định 42
4.4.3.1Chiến lược bán quyền chọn có phòng ngừa 42
4.4.3.2 Chiến lược Straddle 43
4.4.3.3 Chiến lược Strangle 43
4.4.3.4 Chiến lược con bướm Spread quyền chọn mua 44
4.4.3.5 Chiến lược Spread tỉ lệ 45
4.4.4 Thị trường biến động mạnh 46
4.4.4.1 Chiến lược Straddle mua quyền chọn 46
4.4.4.2 Chiến lược Strangle mua quyền chọn 47
Tài liệu tham khảo
Phụ lục









Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, tham gia vào nền tài chính quốc tế
chứa đựng đầy rủi ro và thách thức. Thị trường tài chính Việt Nam nói chung và thị
trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và
chất lượng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 8 năm với những “thăng
trầm”.kể từ khi hoạt động tới nay chỉ số VN-Index có lúc đã lên tới hơn 1000 điểm làm cho các
nhà đầu tư vô cùng hứng khởi với lợi nhuận thu được. Tuy nhiên gần đây thị trường sụt giảm
rất nghiêm trọng,chỉ số VN-Index lần lượt phá vỡ các ngưỡng hỗ trợ tâm lý đầu tư, nhiều nhà
đầu tư chứng khoán cảm thấy "choáng" khi giá cổ phiếu trên sàn giảm bất ngờ. Vậy giải pháp
nào để bảo vệ nhà đầu tư, tránh rủi ro từ những đợt "sóng thần" trên thị trường ? Một trong
những công cụ giúp nhà đầu tư chứng khoán hạn chế rủi ro là quyền chọn (options). Nếu có
công cụ options, nhà đầu tư sẽ không bị hoảng loạn vì gần như họ đã mua "bảo hiểm" về giá
Mặt khác khi thị trường chứng khoán phát triển đến 1 mức độ nhất định, sự hiểu biết của
công chúng đầu tư cũng như nhu cầu đầu tư đa dạng của các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp đòi
hỏi thị trường phải có thêm những công cụ tài chính cao cấp bên cạnh nhũng công cụ tài chính
cơ bản. Đây là thời điểm chín muồi để triển khai options chứng khoán vì tốc độ phát triển vừa
qua khá nhanh, giá tãng - giảm đột biến, do đó nhu cầu về options càng trở nên cấp bách.
Với những yếu tố chủ quan và khách quan của thị trường như đã nêu trên thì việc được sử
dụng options chứng khoán chỉ là vấn đề thời gian. Vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề
tài:" Xây dựng chiến lược quyền chọn trong hoạt động đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam " nhằm giúp cho nhà đầu tư có thể giảm thiểu những rủi ro cũng như gia tãng
lợi nhuận khi đầu tư trên thị trường chứng khoán.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu lý luận về thị trường chứng khoán, quyền chọn và sự cần thiết của
việc áp dụng quyền chọn trên TTCK Việt Nam.
Nghiên cứu tìm hiểu về tổ chức, quản lý thị trường giao dịch quyền chọn chứng khoán của
Mỹ, Nhật, Châu Âu. Từ đó, kết hợp với thực tiễn của TTCK Việt Nam để xây dựng mô hình dự
kiến cho thị truong quyề

n chọn Việt Nam.
Trên cơ sở mô hình dự kiến, thực hiện các chiến lược kinh doanh quyền chọn (lấy ví dụ 1
mã chứng khoán DPM trên HOSE để làm rõ hơn) và nhóm giải pháp định hướng phát triển
giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam.
3.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều tra
chọn mẫu –thống kê các nhà đầu tư trên sàn ,điều tra chọn mẫu thống kê các nhân viên môi giới
chứng khoán,các công ty chứng khoán để xác định mức độ nhận thức và khả năng cung cấp
dịch vụ quyền chọn cho nhà đầu tư
Ngoài ra sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng như tiến
hành thu thập .so sánh tổng hợp dữ liệu ,qua đó hình thành cơ sở lí luận về quyền chọn chứng
khoán, thị trường chứng khoán.
Trên cơ sở xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp ,đề tài thực hiện xây dựng quy trình phát triển
nghiệp vụ quyền chọn chứng khoán và kết hợp Call-opitions và Put-options để hình thành
những chiến lược đầu tư và đưa ra những kiến nghị nhằm thực hiên những mục tiêu này
4.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nguồn tài liệu hạn chế và thực tế phát sinh chưa có tại Việt
Nam, nên phạm vi nghiên cứu của của đề tài này chỉ tập trung vào việc làm rõ những nội dung
cơ bản về quyền chọn trong chứng khoán.Đồng thời cũng tìm hiểu các mô hình thị trường
quyền chọn trên thế giới từ đó xây dựng nên mô hình dự kiến và nhóm các giải pháp phát
triển.Ngoài ra còn tìm ra được những sự kết hợp “nhuần nhuyễn” giữa Call-opitions và Put-
options để hình thành những chiến lược đầu tư.
5. Nội dung đề tài
Ngoài các phần lời mở đầu ,kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt,danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục…nội dung chính đề tài nghiên cứu gồm có 4 chương :

CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về thị trường chứng khoán và
quyền chọn trong chứng khoán

CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán và
các giao dịch quyền chọn tại Việt Nam
CHƯƠNG 3: Khảo sát điều tra nhu cầu sử dụng quyền chọn trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
CHƯƠNG 4: Giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn và
chiến lược quyền chọn trên TTCK Việt Nam

6. Ứng dụng của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu vấn đề này chúng tôi có thể góp phần đưa ra mô hình dư kiến
thị trường quyền chọn và nhóm giải pháp phát triển.Bên cạnh đó cũng xây dựng nên các chiến
lược kinh doanh quyền chọn chứng khoán giúp cho nhà đầu tư có thể giảm thiểu những rủi ro
cũng như gia tăng lợi nhuận khi đầu tư trên thị trường chứng khoán.

1

CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về thị trường chứng khoán và
quyền chọn chứng khoán
1.1 Thị trường chứng khoán
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán
Khái niệm : TTCK là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán chuyển nhượng, trao
đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.Hay nói cách khác thị trường chứng khoán là một bộ
phận của thị trường tài chính mà tại đó diễn ra việc mua bán các công cụ tài chính dài hạn.
Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và rất sơ khai, xuất phát từ
một sự cần thiết đơn lẻ của buổi ban đầu. Vào giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm
buôn bán ở phương Tây. Sự phát triển của thị trường ngày càng phát triển cả về lượng và chất
với số thành viên tham gia đông đảo và nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy theo tính chất tự
nhiên nó lại được phân ra thành nhiều thị trường khác nhau như: Thị trường giao dịch hàng
hoá, thị trường hối đoái, thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai và thị trường chứng
khoán với đặc tính riêng của từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong
đó.

Ở Mỹ cho đến năm 1921, khu chợ này được chuyển từ ngoài trời vào trong nhà, Sở giao
dịch chứng khoán chính thức được thành lập. Cho đến nay, phần lớn các nước trên Thế giới đã
có khoảng trên 160 Sở giao dịch chứng khoán phân tán khắp các châu lục. Lịch sử hình thành
và phát triển của thị trường chứng khoán trên Thế giới cho thấy thời gian đầu, thị trường hình
thành một cách tự phát, đối tượng tham gia chủ yếu là các nhà đầu cơ, dần dần về sau mới có
sự tham gia ngày càng đông đảo của công chúng.
(1)
1.1.2 Phân loại
¾ Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
-Thị trường sơ cấp : là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
-Thị trường thứ cấp : là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
¾ Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
Thị trường ch
ứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng
khoán) và phi tập trung (thị trường OTC).
¾ Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
-Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ
phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.

1
Xem phụ lục 1
2

-Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái
phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu
đô thị và trái phiếu chính phủ.
-Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh : là thị trường phát hành và mua đi bán
lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền
chọn.

1.1.3 Chức năng
Thị trướng chứng khoán có các chức năng sau :
-Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công
ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó
góp phần mở rộng sản xuất xã hội.
-Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng : TTCK cung cấp cho công chúng một
môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú.
-Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán : Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể
chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ
muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với
người đầu tư.
-Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp : Thông qua chứng khoán, hoạt động của các
doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so
sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện.
-Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô : Các chỉ báo của
TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng
khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng
khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong
vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô.
1.1.4 Các rủi ro thường gặp trên thị trường chứng khoán
Có nhiều rủi ro có thể gặp trên TTCK tuy nhiên chúng ta có thể xếp chúng thành 2
dạng:
Rủi ro hệ thống: nằm ngoài công ty, không kiểm soát được như rủi ro thị trường: những
sự kiện hữu hình và vô hình tác động đánh giá của NĐT dẫn tới phản ứng quá mức ảnh hưởng
giá dao động ,rủi ro lãi suất,rủi ro sức mua
Rủi ro phi hệ thống: thuộc về công ty, kiểm soát được như rủi ro kinh doanh rủi ro tài
chính, khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình công

3


1.2 Cơ sở lí luận về quyền chọn chứng khoán
1.2.1 Tổng quan về giao dịch quyền chọn

TTCK là nơi tập trung nguồn vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế và thị trường quyền
chọn chỉ được hình thành và hoạt động hiệu quả trên cơ sở TTCK đã ổn định và phát triển.Và
ngược lại, một khi thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp phần làm cho TTCK
phát triển, sôi động và bền vững hơn nữa
1.2.1.1 Sự hình thành và phát triển của giao dịch quyền chọn
Vào đầu những năm 1900, một nhóm công ty gọi là “Hiệp hội những nhà môi giới và
kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán” đã thành lập thị trường các quyền chọn. Nếu
một người nào đó muốn mua quyền chọn, một thành viên của hiệp hội sẽ này sẽ tìm một người
bán sẵn sàng muốn ký hợp đồng bán quyền chọn. Nếu công ty thành viên không thể tìm ra
được người bán, tự công ty sẽ bán quyền chọn với giá cả thích hợp. Vì vậy, một công ty thành
viên có thể vừa là nhà môi giới vừa là nhà kinh doanh
Tháng 4 năm 1973, Uỷ ban thương mại Chicago (Chicago Board of Trade- CBO) thành
lập sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (Chicago Board Options Exchange –
CBOE), đặc biệt dành cho trao đổi quyền chọn về cổ phiếu.Đây được xem là sàn giao dịch
quyền chọn đầu tiên trên thế giới.Và sau đó trên thế giới,nhiều quốc gia đã thành lập các thị
trường quyền chọn như TSE, Euronex N.V…Tại Việt Nam chúng ta chưa có thị trường quyền
chọn chứng khoán.
1.2.1.2 Đặc điểm của giao dịch quyền chọn (thieu ptrein)
¾ Tiến hành giao dịch hay thanh toán theo mức giá đã thỏa thuận cố định từ trước nếu
người mua quyềnn cảm thấy có lợi
¾ Nhà đầu tư để cho hợp động tự hết hạn mà không tiến hành bất cứ giao dịch nào nếu nhà
đầu tư thấy làm như vậy sẽ ít thiệt hại hơn.
Đặc trưng cơ bản của giao dịch quyền chọn là : quyề
n chọn ( option) là một công cụ tài chính
cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một công cụ tài
chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước.

¾ Các thuật ngữ liên quan:
Người mua quyền(holder): người bỏ ra chi phí để nắm giữ quyền chọn và có yêu cầu
người bán thực hiện quyền chọn theo ý mình.
Người bán quyền (writer) : người nhận phí của người mua quyền, và có nghĩa v
ụ thực
hiện quyền chọn theo yêu cầu của người mua quyền.
Tài sản cơ sở (underlying asset). Là loại tài sản sẽ được giao trên cơ sở mua hoặc bán
khi quyền chọn được thực hiện.
4

Giá thực hiện (strike price). Giá thực hiện còn được gọi là giá điểm là mức giá tại đó tài
sản trong một quyền chọn có thể được mua hoặc bán.
Thời hạn hợp đồng (maturity); thời hạn hiệu lực của quyền chọn. Quá thời hạn này
quyền chọn không còn giá trị.
Phí mua quyền (premium): chi phí mà người mua quyền phải trả cho người bán quyền
để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn.
Trị giá hợp đồng : trị giá được chuẩn hóa theo từng loại ngoại tệ và thị trường giao
dịch.
Quyền chọn kiểu Châu Âu. Quyền chọn kiểu Châu Âu là quyền chọn được thực hiện
vào cuối kỳ hạn.
Quyền chọn kiểu Mỹ. Quyền chọn kiểu Mỹ là quyền chọn có thể được thực hiệ
n vào bất
kỳ thời điểm nào trước khi đáo hạn. Quyền chọn này có tính linh động hơn so với
quyền chọn kiểu Châu Âu.
1.2.1.3 Lợi ích của giao dịch quyền chọn
¾ Quản lý rủi ro : chức năng quan trọng nhất của quyền chọn là nhằm cung cấp công cụ
giảm thiểu rủi ro. Nhà đầu tu đang phải chịu rủi ro từ một sự thay đổi giá bất lợi có thể
sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro. Một quyền chọn mua có thể được xem là
một công cụ đảm bào mức giá mua tốt. Một quyền chọn bán sẽ đảm bảo một mức giá
bán tốt.

¾ Đầu cơ : nhà đầu tư dễ dàng tham gia và thoát vị thế. Nếu quyền chọn kiểu Mỹ nhà đầu
tư có thể bán trước ngày hết hạn để tăng lợi nhuận hoặc giới hạn rủi ro.
¾ Đòn bẩy: tiềm năng tạo tỉ suất sinh lời cao hơn đầu tư trực tiếp và cho phép hưởng lợi
từ sự thay đổi giá mà không phải trả toàn bộ giá.
¾ Tính đa dạng ; nhà đầu tư có thể xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng với chi phí ban
đầu thấp và kết hợp các quyền chọn trên biến động của thị trường để thu được lợi nhuận
– rủi ro hấp dẫn hơn bất kỳ đầu tư nào.
1.2.1.4 Rủi ro trong giao dịch quyền chọn
¾ Rủi ro thị trường : giá thị trường ảnh hưởng đến giá trị quyền chọn, vào ngày đáo hạn
giá trị quyền chọn có thể tăng, giảm hay không còn giá trị tùy thuộc vào thị trường biến
động lên hay xuống, thị trường biến động mạnh hay ổn định.
¾ Thời hạn của quyền chọn :. Vì các hợp đồng quyền chọn thường có thời hạn ít hơn 1
năm. Đến ngày đáo hạn, hợp đồng không còn hiệu lực, có thể làm nhà đầu tư không thể
thực hiện dự đoán của mình. Vì vậy, thời hạn của quyền chọn là quan trọng khi nhà đầu
tư quyết định giao dịch quyền chọn.
5

¾ Tác động của đòn bẩy : sử dụng đòn bầy có thể đem lại tỉ suất sinh lời cao nhưng khi
giá thị trường không theo như dự đoán của nhà đầu tư thì cũng có thể gây ra những
khoản thua lỗ lớn.
¾ Phải duy trì số dư theo quy định của nơi giao dịch quyền chọn: nhà đầu tư phải đảm
bảo số dư ký quỹ theo yêu cầu của nhà môi giới để hạn chế rủi ro. Nếu thị trường không
như dự đoán hay số dư ký quỹ giảm, nhà đầu tư phải bổ sung, nếu không nhà mô giới sẽ
đóng vị thế của nhà đầu tư và nhà đầu tư phải chịu toàn bộ trách nhiệm khi có thua lỗ.
¾ Người bán quyền luôn đối mặt với rủi ro không giới hạn : người bán quyền chọn phải
gánh chịu rủi ro nhiều hơn người mua quyền chọn. Người bán quyền chọn sẽ rủi ro
không giới hạn trong trường hợp không nắm giữ chứng khoán cơ sở hoặc không có vị
thế bù trừ.
¾ Điều kiện thị trường : như thị trường chưa phát triển, tính thanh khoản kém…có thể
làm tăng rủi ro cho các nhà đầu tư trong giao dịch cũng như thoát vị thế.

1.2.2 Giao dịch về quyền chọn chứng khoán
1.2.2.1 Sơ lược về quyền chọn chứng khoán
Quyền chọn là một Hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong đó cho
người mua quyền nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một
ngày trong tương lai với giá đả đồng ý trong ngày hôm nay.
Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người
bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều khỏan của Hợp
đồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call).
Một quyền chọn để bán tài sản gọi là quyền chọn bán (put).
Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu là hợp đồng quyền chọn mà chứng khoán được
ấn định trong quyền chọn là cổ phiếu. Cổ phiếu được ấn định trong hợp đồng quyền chọn sau
đây được gọi là cổ phiếu cơ sở (underlying stock).
Căn cứ vào quyền của người sở hữu quyền chọn: Có hai loại là quyền chọn mua và
quyền chọn bán.
¾ Quyền chọn mua là quyền chọn, trong đó người sở hữu call có quyền mua
chứng khoán cơ sở với giá thực hiện bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn.
¾ Quyền chọn bán là quyền chọn, trong đó người sở hữu quyền chọn put có
quyền bán chứng khoán cơ sở với giá thực hiện bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn.
Căn cứ vào thời gian thực hiện quyền chọn: Có hai loại là quyền chọn kiểu Mỹ và
quyền chọn kiểu châu Âu
¾ Quyền chọn kiểu Mỹ là quyền chọn cho phép người nắm giữ quyền chọn thực hiện hợp
đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp đồng và trước ngày đáo hạn.
6

¾ Quyền chọn kiểu châu Âu là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện
hợp đồng quyền chọn vào ngày đến hạn. Việc thanh toán giữa hai bên thực tế xảy ra sau
khi hợp đồng đến hạn từ 1 đến 2 ngày làm việc, giống trường hợp ngày giá trị trong các
giao dịch giao ngay (spot).
1.2.2.2 Định giá quyền chọn chứng khoán
1.2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả quyền chọn

Thứ nhất giá trị nội tại của quyền chọn (intrinsic basic): giá trị nội tại của quyền chọn
chính là chênh lệch giữa giá giao ngay và giá thực hiện. Giá trị nội tại của quyền chọn nhận giá
trị dương đối với quyền chọn cao giá ITM à 0 đối với quyền chọn ngang giá ATM hoặc kiệt giá
OTM.
Minh họa : Giá giao ngay trên thị trường là 32000VNĐ
Giá cổ phiếu thực hiện quyền chọn là : 30.000VNĐ
Giá trị nội tại của quyền chọn là : 2000VNĐ.
Cả hai trường hợp quyền chọn mua và quyền chọn bán, giá của quyền chọn (premium) tối
thiểu bằng giá trị nội tại của quyền chọn. Vì nếu giá quyền chọn thấp hơn giá trị nội tại của
quyền chọn thì một cơ hội kinh doanh chênh lệch giá sẽ xuất hiện nếu bỏ qua các yếu tố như
hoa hồng, chênh lệch giữa giá bán và giá mua.
Sự thay đổi giá trị nội tại của một quyền chọn lại phụ thuộc vào giá giao ngay hiện hành,
giá thực hiện và lãi suất. Các nhân tố trên cũng ảnh hưởng nhất định đấn phí quyền chọn.
Giá giao ngay hiện hành : đối với quyền chọn mua, giá giao ngay tăng dẫn đến phí tăng
theo và ngược lại. Đối với quyền chọn bán, giá giao ngay tăng thì phí quyền chọn giảm và
ngược lại. Vì vậy, giá giao ngay tăng làm cho giá trị nội tại tăng dẫn đến phí quyền chọn tăng
theo.
Giá thực hiện ( strike price) : giá quyền chọn phụ thuộc vào giá thực hiện xuất phát từ mối
quan hệ giá thực hiện và giá giao ngay. Giá của quyền chọn càng cao nếu sự khác biệt giữa giá
thực hiện và giá giao ngay là ITM, ngược lại giá quyền chọn càng nhỏ nếu là OTM.
Lãi suất : với các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất tăng thì phí quyền chọn giảm và
ngược lại. Mối quan hệ tỉ lệ nghịch này được xem như là chi phí cơ hội. Nếu lãi suất tăng thì
chi phí cơ hội để mua quyền chọn tăng và bù lại là phí quyền chọn sẽ giảm.
Có thể thấy rằng giá trị nội tại của một quyền chọn là nhân tố quan trọng khi định giá một
quyền chọn. Nhưng trên thực tế giá tối thi
ểu của một quyền chọn còn tùy thuộc vào kiểu quyền
chọn: kiểu Mỹ hay kiểu Âu. Bởi vì, quyền chọn theo kiểu Mỹ linh hoạt hơn quyền chọn kiểu
Âu nên người mua quyền chọn sẵn sang trả giá cao hơn cho quyền chọn kiểu Mỹ có cùng giá
thực hiện và thời gian hợp đồng với quyền chọn theo kiểu Âu.
Giá tối thiểu của một hợp đồng quyền chọ

n được xác định như sau:
7

Đối với quyền chọn theo kiểu Mỹ : gọi giá trị của quyền chọn mua là C
a
, giá trị của
quyền chọn bán là P
a
, giá thực hiện là E và giá giao ngay là S. Ta có giá trị quyền chọn kiểu Mỹ
được xác định bởi công thức :
C
a
(S,E) ≥ max(0, S – E) và P
a
(S,E) ≥ max (0,E –S )
Đối với quyền chọn theo kiểu Âu : gọi giá trị quyền chọn mua là C
e
, giá trị của quyền
chọn bán là P
e
, giá thực hiện là E, giá giao ngay là S, lãi suất phi rủi ro của cổ phiếu là a, lãi
suất phi rủi ro của đồng tiền định giá cổ phiếu là b, và thời hạn hợp đồng là T. Ta có giá trị
quyền chọn kiểu Âu được xác định theo công thức :
C
e
(S,T,E) ≥ max {0, S( 1+ b)
-T
– E ( 1 + a )
- T
} và

P
e
(S,T,E) ≥ max {0, E( 1 + a )
-T
– S( 1 + b )
-T
}
Thứ hai, giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn: giá trị ngoại lai của quyền chọn chính
là khoản chênh lệch giữa giá quyền chọn và giá nội tại của hợp đồng quyền chọn. Đây chính là
giá trị phản ánh những gì mà nhà đầu tư sẵn sang chi trả cho khả năng sinh lời khi thực hiện
quyền chọn tại một thời điểm nào đó trước khi đáo hạn hay chính là mức chi trả cho sự không
chắc chắn của tài sản cơ sở.
Giá trị thời gian của quyền chọn phụ thuộc vào hai yếu tố :
ª
Thời hạn hợp đồng quyền chọn : thời hạn hợp đồng quysn chọn càng dài thì người mua sẵn
sàng trả giá cao hơn còn người bán yêu cầu giá quyền chọn càng cao và ngược lại.

ª
Độ biến động : là yếu tố khó lượng hóa nhất trong việc định giá quyền chọn, nó tùy thuộc
vào khả năng phán đoán dựa vào thông số biến động giá trong quá khứ và ngầm định
trong đó những thông tin hiện tại về giá quyền chọn kết hợp với những thông tin khác.
Mối quan hệ giữa độ biến động và phí quyền chọn, độ biến động càng nhiều thì phí quyền
chọn càng tăng và ngược lại.

1.2.2.2.2 Mô hình Black-Scholes
Công thức nổi tiếng về định giá chứng khoán do hai giáo sư MIT, Fischer Black và Myron
Scholes nghiên cứu ra vào năm 1973. Mô hình Black – Scholes đã đoạt giải Nôbel kinh tế học
năm 1997. Mô hình này được xây dựng để định giá quyền chọn mua theo kiểu Âu và áp dụng
cho cổ phiếu không trả cổ tức. Đối với quyền chọn mua theo kiểu Âu, mô hình Black – Scholes
có thể diễn tả bới công thức sau :

C
e
= Se
-bT
N(d
1
) –Ee
-aT
N(d
2
)
Trong đó ;
C
e

là giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu Âu.
S là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B
E là tỷ giá thực hiện
T là thời hạn hợp đồng, tính bằng năm.
a là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền A.
8

b là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền B.
e = 2,71828 là hằng số Nê-pe
Φ là độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi thao tỷ giá giao ngay.
N(d
1
) và N(d
2
) là giá trị hàm phân phối xác suất chuẩn và d

1
, d
2
được xác định :
Ln(S/E) + [ a- b + (Φ
2
/2)]
D
1
=
Φ/T
D
2 =
d
1
- Φ/T
Mô hình Black-Scholes cho thấy giá cả của quyền chọn mua theo kiểu Âu phụ thuộc vàp tỷ giá
thực hiện, tỷ giá giao ngay, lãi suất phi rủi ro giữa hai quốc gia, thời hạn của hợp đồng và độ
lệch chuẩn của sự thay đổi tỷ giá hai đồng tiền. Mô hình này được thực hiện dựa trên một số
giả định như sau :
 Lãi suất vẫn không thay đổi, lãi suất cho vay và đi vay là như nhau
 Không có thuế hay cho phí giao dịch
 Sự sai biết tỷ giá tuân theo qui luật phân phối chuẩn
 Độ lệch vẫn không đổi trong suốt thời hạn hợp đồng
Bởi vì những giả định này không đúng với thực tế, lãi suất và tỷ giá luôn thay đổi, lãi suất
cho vay và đi vay không giống nhau, có chi phí giao dịch và thuế, độ lệch tỷ giá chưa chắc có
phân phối chuẩn, nên mô hình này chưa hoàn toàn là chính xác và cần được hoàn thiện thêm.
Tuy vậy mô hình vẫn được ứng dụng rộng rãi trong việc định giá quyền chọn, bởi vì theo
thói quen và vì nó đơn giàn để áp dụng. Hơn nữa, mô hình này có thể dẫn đến việc định giá
sai nhưng mức độ sai lệch không nghiêm trọng đến nỗi tạo ra cơ hội thu lợi cho người kinh

doanh chênh lệch giá.
Việc định giá quyền chọn theo mô hình này có thể kiếm ít lợi nhuận trong việc đầu cơ quyền
chọn. Để định giá c
ần thu thập các biến :
 Tỷ giá giao ngay (S) giữa hai đồng tiền A-B. tỷ giá này biết được ở thời điểm hai bên
thỏa thuận giao dịch, đơn giản là vì thời điểm đó đã xảy ra và tỷ giá có thể thu thập tr6n
thị trường giao ngay.
 Tỷ giá thực hiện (E) : tỷ giá này do bên bán quyền đưa ra. Tỷ giá thực hiện là tỷ giá
được xác định ở hiện tại nhưng sẽ
được áo dụng rong tương lai. Công thức xác định tỷ giá
có kỳ hạn dựa vào tỷ giá giao ngay và lãi suất giữa hai đồng tiền có thể áp dụng để xác
định tỷ giá thực hiện E.
 Thời hạn hợp đồng (T) tính bằng đơn vị năm. Thông thường hợp đồng do hai bên thỏa
thuận được tiêu chuẩn hóa theo tập quán thị trường. Nói chung, thời hạn hợp đồng quyền
chọn được xác định theo ngày. Muốn đưa ra mô hình định giá quyền chọn, phải lấy số
ngày của thời hạn hợp đồng chia cho 360 ngày để quy đổi thời hạn từ đơn vị ngày ra năm
9

 Lãi kép liên tục phi rủi ro (a) của đồng tiền A có thể thu thập bằng cách lấy lãi suất tín
phiếu kho bạc của quốc gia có đồng tiền A.
 Lãi kép liên tục phi rủi ro (b) của đồng tiền B có thể thu thập bằng cách lấy lãi suất tín
phiếu kho bạc của quốc gia có đồng tiền B.
 Hằng số Nê-pe : e= 2,71828
 Độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay(Φ). Giá trị của biến
này xác định dựa vào tỷ giá trong quá khứ. Trước hết bạn thu thập tỷ giá của hai đồng tiền
trong khoảng thời gian một nămvà lưu dữ liệu tỷ giá trên Excel. Sau đó, sử dụng Excel để
tính phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay và sử dụng hàm thống kê trên Excel để tính ra độ
lệch chuẩn của phần trăm thay đổi tỷ giá.
 N(d
1

) và N(d
2
) là giá trị hàm phân phối xác suất chuẩn .
Sau đó sử dụng hàm thống kê trong Excel để tìm ra hai giá trị N(d
1
) và N(d
2
) dựa vào giá
trị d
1
, d
2
vừa tính toán.
1.2.2.2.3 Ứng dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chứng khoán
Để định giá quyền chọn chứng khoán bằng mô hình Black – Scholes. Khi đó công thức
định giá quyền chọn chứng khoán như sau :
Quyền chọn mua chứng khoán : C
e
= S[N(d
1
)] – Ee
-rT
N(d
2
)
Trong đó : S : giá chứng khoán giao ngay trên thị trường
E : giá chứng khoán thực hiện thỏa thuận trong quyền chọn.
R : lãi suất phi rủi ro của đồng tiện thanh toán.
Độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi giá giao ngay.
N(d

1
) và N(d
2
) là giá trị của hàm phân phối sác xuất chuẩn và d
1,
d
2
được xác định
bằng cách thay các biến thu nhập trên đây là công thức :
Ln(S/E) + [ r + (Φ
2
/2)]
D
1
=
Φ/T
D
2 =
d
1
- Φ/T
Và quyền chọn bán chứng khoán : P
e
= E[N(d
1
)] – Se
-rT
N(d
2
)

Ví dụ :Tháng 12 năm 2008, giá hiện tại của cổ phiếu DPM là 36.000VND, lãi suất phi rủi ro
của VND là 8% /năm, độ lệch chuẩn
(2 )
của phần trăm thay đổi giá 13.48%. Giá quyền chọn
mua và quyền chọn bán chứng khoán thời hạn 3 tháng với giá thực hiện (E) là 40.000VND.
Độ lệch chuẩn của cố phiếu DPM trong vòng gần 1 năm được tính bên excel.

2
Phần sử dụng Excel để tính với bảng số liệu thống kê về cổ phiếu DPM sẽ được
trình bày trong phần phụ lục 2
10

Ln(36000/40000) + [8% + (0.1348
2
/2)]
D
1
= = -0.06
0.1348/0.25
1/2
D
2 =
d
1
– 0.1348/0.25
1/2
= -0.3296
Từ bảng phân phối chuẩn tích lũy (được trình bày rõ trong phần phụ lục)
N(d
1

) = 0.4761 N(d
2
) = 0.3709
C
e
= 36.000[0.4761] – 40.000e
(-8%0.25)
(0.3709) = 2597.35 VND/ cổ phiếu
P
e
= 40.000[0.4761] – 36.000e
-( 8% 0.25)
(0.3709) = 5956 VND / cổ phiếu
Vậy giá quyền chọn mua : 2597.35 VND/cổ phiếu
Giá quyền chọn bán : 5956 VND/ cổ phiếu





















11

CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán và
các giao dịch quyền chọn tại Việt Nam
2.1 Sơ lược về thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận
hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh vào ngày 20/07/2000 và thực
hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết.
Việc buôn bán cổ phiếu ở Việt Nam đã diễn ra sôi động kể từ sau khi các doanh nghiệp
thực hiện cổ phần hoá, nhưng thị trường chứng khoán nước ta mới chính thức ho
ạt động từ
năm 2000, kể từ khi ra đời Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Khi đó mới có một vài cổ phiếu được giao dịch với tổng số vốn 270 tỉ đồng và 6 công ty chứng
khoán thành viên. Hơn 6 năm đầu, mức vốn hoá của thị trường mới chỉ tăng lên 0,5 tỉ USD.
Các giai đoạn phát triển của thị trường chứng khoán, nguyên nhân tăng trưởng và suy thoái
của thị tr
ường.
Giai đoạn 1: VN Index tăng vọt từ 100 điểm ngày 28/07/2000 lên 571,04 điểm vào ngày
25/06/2001. Tuy nhiên, thị trường suy thoái ở dưới 140 điểm thời kỳ này kéo dài 04 năm. Vì là
giai đoạn đầu hình thành thị trường nên tính bền vững của thị trường còn bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố chính sách, cơ sở vật chất cũng như tính phổ cập của TTCK đến với dân chúng. Cung -
cầu trên thị trường giai đoạn này còn yếu ớt. Hơn thế nữa, quá trình cổ phần hoá của doanh
nghiệp diễn ra quá chậm không thể tạo ra lượng hàng hoá cho thị trường. Hầu như nhà đầu tư
nước ngoài không được tham gia TTCK.

Giai đoạn 2 : VN Index tăng từ 300 điểm cuối năm 2005 lên đến 632 điểm vào tháng
4/2006. Giai đoạn này thị trường có nhiều khởi sắc vì kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
niêm yết rất khả quan, các thông tin về cổ tức, phát hành thêm có tính hấp dẫn của nhà đầu tư.
Sự mất cân đối cung cầu trên thị trường thể hiện qua số lượng doang nghiệp niêm yết gia tăng
không đủ nhanh so với sức cầu tăng ồ ạt của nhà đầu tư khi thấy khả năng kiếm lãi trên TTCK.
Tình hình chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng khá, Việt Nam đang chuẩn bị hoàn tất thủ tục
để gia nhập WTO.
Giai đoạn 3: đến đầu tháng 8/2006, TTCK chỉ còn có 400 điểm,TTCK lại sụt giảm
nghiêm trọng. Nhiều nhà đầu tư đã bán ra ồ ạt dần đến VN Index sụt giảm 37% so với mức
tăng trước đây kể từ tháng 4/2006. Nguyên nhân chính là :
Có nhiều luồng thông tin phản ánh là giá cổ phiếu tăng nóng vượt giá trị thực của doanh
nghiệp, điều này tác động đến tâm lý nhà đầu tư.
Một số doanh nghiệp có khối lượng giao dịch rất lớnVSH và STB làm giảm sức nóng cầu
của một số loại cổ phiếu niêm yết trước đó. Bên cạnh đó,các nhà đầu tư bán ra để cơ cấu lại
12

danh mục đầu tư.
Các nhà đầu tư tăng cường nắm cổ phiếu của một số ngành nghề có lợi thế cạnh tranh, loại
bỏ một số ngành nghề gặp khó khăn, kém hấp dẫn khi gia nhập WTO.
Giai đoạn 4: Đến tháng 11/2006, thị trường tăng đạt mức kỷ lục 665,53 điểm,và tiếp tục
theo chiều thẳng đứng đi lên đến 1200 điểm vào giữa tháng 03/2007. Mức vốn hóa của thị
trường chứng khoán Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7%
GDP).
Nguyên nhân là : Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, tổ chức thành công Hội nghị cấp cao
APEC 14. Những dự báo lạc quan về tình hình kinh tế và phát triển của các doanh nghiệp. Khả
năng tăng cường vốn đầu tư của các quỹ nước ngoài thông qua việc tăng cường đặt lệnh mua
một số cổ phiếu tốt của một số tổ chức, kế hoạch giải ngân của một số quỹ nước ngoài và phát
hành cổ phiếu thưởng của các doanh nghiệp.
Giai đoạn 5: Thị trường 9 tháng cuối năm 2007.
Tại sàn TPHCM, sau thời kỳ liên tục tăng cao cho đến tháng 3/2007 đã sụt giảm vào cuối

nămVN Index đạt 927,02 điểm. Đây cũng là giai đoạn thị trường có nhiều bước phát triển của
thị trường với việc thực hiện khớp lệnh liên tục tại sàn TPHCM (Sở Giao dịch chứng khoán
Tp.HCM) từ ngày 30/07/2007 đã khắc phục được hạn chế của phương thức khớp lệnh định kỳ
là bảng điện tử thể hiện hết cung cầu, nên khó bị làm giá hơn Năm 2007, cũng là năm đánh dấu
tiến trình cổ phần hóa nhiều tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp lớn chủ chốt của nền kinh tế
như: Tập đoàn Bảo Việt, Đạm Phú Mỹ, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) …
Trong đó, sự kiện phát hành cổphần lần đầu ra công chúng (IPO) của Vietcombank có ảnh
hưởng lớn và được giới đầu tư cả trong và ngoài nước quan tâm nhất. Khối lượng các công ty
niêm yết ở trên sàn này là nhiều nhất, tính đến thời điểm ngày 31/12/2007, đã có 138 công ty
cổ phần niêm yết tại SGDCK Tp.HCM với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 ngàn tỷ đồng, đặc biệt
có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết; 03 chứng chỉ quỹ đầu tư với
khối lượng 171,4 triệu đơn vị và 366 trái phiếu các loại.
Tại sàn Hà Nội ( HaSTC), số lượng công ty cổ phần đăng ký giao dịch tại trung tâm tăng
khá nhanh đến ngày 31/12/2007 tổng số doanh nghiệp đăng ký giao dịch HaSTC là 113 đơn vị.
Giai đoạn 6 : Thị trường chứng khoán trong năm 2008
Tại sàn TPHCM (HOSE), chỉ số VN-INDEX giảm từ 921,07điểm (02/01/2008) xuống còn
399,04 điểm ( 30/06/2008) mất 521,67 điểm tương đương giảm 56,64%., với mức đáy 366,02
điểm được thiết lập vào ngày 20/6/2008 và 15/9/2008. Sau đó, tiếp tục giảm đến cuối năm mức
đáy mới 286.85 điểm vào ngày 10/12/2008. Giá trị vốn hóa thị trường của những cổ phiếu
bluechip cũng sụt giảm mạnh. So với cuối năm 2007, mã cổ phiếu VNM giảm từ 29.400 tỷ
đồng còn hơn 14.500 tỷ đồng, STB từ 28.700 tỷ đồng còn hơn 9.400 tỷ đồng, DPM từ 27.500
tỷ đồng còn hơn 13.000 tỷ đồng… Tại sàn Hà Nội (HaSTC) : Mất 67,5% trong năm
13

2008,HASTC-Index gần về điểm khởi đầu. Cùng chung số phận như “người anh” VN-Index,
HASTC-Index khép lại năm 2008 thê thảm với những phiên giao dịch thậm chí là còn dưới
mốc khởi điểm. Tuy nhiên, niềm tin vào một thời kỳ thị trường đi lên thể hiện khá rõ khi mà
khối lượng giao dịch ngày một tăng lên. HASTC-Index chốt phiên cuối năm với mức giảm
0,32 điểm tương đương với giảm 0,30% đóng cửa ở mức 105,12 điểm. Như vậy, trong năm nay
HASTC-Index đã giảm 218,43 điểm, tương đương với mức giảm 67,5% (phiên 28/12/2007

HASTC-Index chốt năm ở mức 323,55 điểm).
Nguyên nhân sự sụp giảm của thị trường :
Lạm phát ở mức 2 con số đe dọa sự phát triển của nền kinh tế, trong khi đó cácthành phần
kinh tế từ ngân hàng, doanh nghiệp cho tới các nhà đầu tư đều rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt
.Trong những tháng đầu năm lạm phát đã tăng đột biến mà nguyênnhân chủ yếu do giá dầu, giá
vàng, giá lương thực thế giới tăng cao. Sự lo ngại về khảnăng thanh khoản và rủi ro từ hệ thống
ngân hàng đã tạo áp lực đến TTCK.
Tính thanh khoản của các cổ phiếu thấp.
Thị trường tiền tệ nóng lên; lãi suất của hệ thống ngân hàng tăng cao; Ngân hàng Nhà
nước điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt.
TTCK Thế giới khi mà những ngày đầu năm 2008 hàng loạt các sàn chứng khoán hàng
đầu Thế giới đã phải đối đầu với nguy cơ khủng hoảng kinh tế, tài chính của những nền kinh tế
hàng đầu Thế giới như Mỹ, Nhật…
=>Vì vậy, tâm lý tích trữ vàng và USD của các nhà đầu tư trở nên phổ biến
Giai đoạn 7 : Thị trường 5 tháng đầu năm 2009
Tháng 1/2009 VN-INDEX giao động trong khoảng 300 điểm và chiều hướng giảm vào
tháng 2 và tháng 3 dao động ở mức dưới 250 điểm, duy trì dưới 300 điểm vào đầu tháng 4, vào
giữ tháng 4 Vn-Index có chiều hướng tăng và dao động 350 điểm,đến cuối tháng 5, vượt qua
400 điểm vào ngày 19/5/2009 và tiếp tục tăng vào cuối tháng.
Nguyên nhân phục hồi của VN- index
Dấu hiệu lạc quan thể
hiện rõ trong nhiều báo cáo của các CTCK khi thay đổi quan điểm
về một đợt tăng giá dài hạn đã đến. Tâm lý lạc quan bao trùm toàn bộ thị trường khi các thông
tin tích cực từ kinh tế được công bố. Cụ thể, các chỉ số vừa công bố cho thấy, một số ngành
đang phục hồi trở lại như ngành giấy, thép, xây dựng Kết quả kinh doanh tháng 4 của các
công ty niêm yết được công bố cũng có kết quả
khá lạc quan so với những diễn biến quý
I/2009, thậm chí các công ty chứng khoán, lợi nhuận trong tháng 4 lớn hơn cả quý I/2009 do thị
trường liên tục giao dịch trên 2.000 tỷ/phiên




14

Bảng: Số lượng công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 – Tháng 5-2009
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tháng 5-
2009
Số công ty niêm yết 5 10 20 22 26 41 193 250 303 362
HOSE 5 10 20 22 26 32 106 138 156 166
HaSTC 9 87 112 147 196
0
50
100
150
200
250
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tháng
5-2009
HOSE
HaSTC

Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện sự lớn mạnh của thị trường HOSE và HaSTC
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của TTCK Việt Nam
Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gồm có : Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; Các ủy
viên kiêm nhiệm cấp Thứ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức; các ủy viên kiêm nhiệm do Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Các ủy viên kiêm nhiệm làm việc theo Quy chế hoạt động của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước. Bộ máy giúp việc Chủ tịch UBCKNN: Ban Phát triển thị trường

chứng khoán; Ban Quản lý phát hành chứng khoán; Ban Quản lý kinh doanh chứng khoán;Ban
Hợp tác quốc tế;Ban Tổ chức cán bộ; Ban Kế hoạch - Tài chính;Ban Pháp chế;Thanh tra;Văn
phòng
(3)

2.1.3 Tồn tại và nguyên nhân của TTCK Việt Nam
¾ Tâm lý đám đông ảnh hưởng mạnh đến thị trường chứng khoán:
Nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ lệ lớn hơn 80% số nhà đầu tư và ngày càng nhiều nhàđầu tư
nước ngoài (gồm nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân) quan tâm đầu tư vào TTCK
nước ta còn nhiều.
Trong những năm gần đây, kể từ năm 2006 khi thị trường chứng khoán khởi sắc thì tình
trạ
ng tâm lý đầu tư theo “đám đông” của hầu hết các nhà đầu tư kể cả người có kiến thức , hiểu
biết và những người mua bán theo phong trào.Phần lớn các nhà đầu tư đều xem thông tin dự
báo là kênh thông tin quan trọng để quyết định đầu tư. Gần đây, các dự báo thông tin nhiều và


3
Xem sơ đồ tại phụ lục 10
15

không chính xác làm cho nhà đầu tư giảm bớt lòng tin với các dự báo.
TTCK Việt Nam thường đi ngược với quy luật chẳng hạn như: với quá nhiều thông tin xấu
thì thị trường lại giảm giá sâu như chỉ tiêu nên kinh tế vĩ mô 8 tháng đầu năm được công bố với
chiều hướng tích cực như công nghiệp tăng trưởng khá, nhập siêu giảm, rồi giá xăng giảm,
nhưng giá chứng khoán giảm mạnh, giảm 6 phiên với tổng số điểm 82 điểm. Điều đáng nói là
cung chứng khoán tăng mạnh lại chính là các nhà đầu tư nước ngoài, hay các công ty niêm yết
bổ sung, cổ đông nội bộ và các nhà đầu tư khác trên thị trường.
Thêm vào đó , tính trong chờ vào sự can thiệp của nhà nước như tăng giảm biên độ giao
dịch, việc mua vào của công ty quản lý vốn nhà nước, việc cầm cố hay giải chấp cầm cố cổ

phiếu Đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân chủ yếu đầu tư theo phong trào.
¾ Hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam chưa đi vào ổn định.
Các nhà đầu tư trên thị trường hầu hết là nhà đầu tư cá nhân, chính sự kém trong nhận thức
về đầu tư có thể làm cho những hoạt động lừa đảo về chứng khoán diễn ra, làm mức độ rủi ro
của nhà đầu tư tăng lên, dễ làm kì vọng của nhà đầu tư bị sụp đỗ.Các nhà quản lý chứng khoán
chưa xây dựng được TTCK minh bạch và lành mạnh trong công chúng.
¾ Thị trường chứng khoán chịu sự tác động lớn của sự điều tiết Chính phủ.
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ nên sự can thiệp từ chính phủ để giúp thị
trường hoạt động một cách ổn định. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, nó cũng có những
mặt hạn chế. Các chính sách và sự điều hành của nhà nước trong thời gian qua còn xuất hiện
nhiều điểm thiếu nhất quán và đồng bộ như việc xiết chặt cho vay chứng khoán giúp tăng tính
an toàn tín dụng là cần thiết nhưng lại thiếu các chính sách huy động các nguồn vốn nhàn rỗ
trong nhân dân tham gia vào thị trường chứng khoán. Hoặc chính sách thu
ế thu nhập cá nhân
chỉ luôn chú trọng đến điều tiết thu nhập cá nhân mà quên vai trò đòn bẩy kinh tế, do đó không
phân biệt tầm quan trọng khác nhau giữa thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản.
Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ quan trong là chuyển đổi cơ
chế sở hữu và quản lý theo hình thức công ty cổ phần để nâng cao hiệu quả kinh tế. Còn việc
bán cổ phần để thu tiền về cho ngân sách nhà nước tuy cần thiết nhưng không nhất thiết phải
thu ngay một lượng lớn. Do đó, nếu việc IPO chỉ bán một phần nhỏ ( dưới 10%) và có thể tiến
hành nhiều lần trong 3 – 5 năm thì nguồn cung cũng không tăng đột biến và nhiệm vụ chuyển
đổi doanh nghiệp vẫn hoàn thành.
Do vậy nhà nước cần nới lỏng đầu chính sách hành chính can thiệp trực tiếp vào thị
trường, thêm vào đó cần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát nhà nước như : hoàn
thiện cung pháp lý, nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động
chứng khoán để khuyến khích thị trường phát triển.
16

¾ Hạ tầng kỷ thuật của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa đáp ứng được
TTCK

Hệ thống giao dịch vẫn còn nhiều hạn chế như chưa cho phép truyền lệnh trực tiếp từ công
ty chứng khoán đến máy chủ, chưa hỗ trợ các loại lệnh thị trường cũng như giao dịch khớp
lệnh liên tục. Bên cạnh đó, hệ thống giao dịch, lưu ký, thanh toán bù trừ, giám sát hiện đang
sử dụng do nhiều Công ty phần mềm khác nhau phát triển nên tính tương thích chưa cao, chưa
có hệ thống dự phòng đối với đường truyền thông tin, cơ sở dữ liệu, hệ thống máy chủ.
Tính bảo mật của hệ thống mới chỉ dừng ở mức kiểm soát vào và ra, chưa phát hiện thông
tin rò rỉ phục vụ giám sát thị trường. Thị trường chưa có hệ thống công bố thông tin điện tử nên
tốc độ và phạm vi truyền tải thông tin đến nhà đầu tư còn hạn chế, sai sót và rò rỉ trong quá
trình xử lý thông tin qua nhiều khâu vẫn chưa được khắc phục triệt để, ảnh hưởng đến lòng tin
của nhà đầu tư và tạo kẽ hở cho hành vi thao túng thị trường.Hiện nay, sàn mở giao dịch trực
tuyến qua internet, nhưng số người sử dụng ít vì đa số chưa tin vào tính bảo mật và an toàn của
hệ thống này.
Sự kết nối thông tin không chỉ là yêu cầu của các sàn giao dịch trong nước mà còn là yêu
cầu phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ra thị trường tài chính quốc tế. Do đó, sự hạn
chế của kết cấu hạ tầng thông tin là một thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
trên con đường hội nhập vào thị trường tài chính Châu Á và thế giới
2.2 Thực trạng sử dụng quyền chọn Việt Nam hiện nay
2.2.1 Giao dịch quyền chọn tiền tệ
Theo Quyết định số 1452/2004/QĐ – NHNN của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam : giao dịch quyền chọn ngoại tệ chỉ bao gồm giao dịch giữa các ngoại tệ (không liên quan
đến đồng Việt Nam). Đối tượng được tham gia giao dịch hối đoái bao gồm Tổ chức tín dụng
cho phép, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân, và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức
tín dụng được phép duy trì tổng giá trị hợp đồng quyền chọn không có giao dịch đối ứng tối đa
là 10% so với vốn tự có. Thêm vào đó, các tổ chức tín dụng được phép không được mua quyền
chọn của tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân mà họ chỉ được phép bán quyền chọn cho
các đối tượng này mà thôi.
Giao dịch Option ngoại tệ bắt đầu được triển khai thí điểm từ tháng 10/2005 tại
Vietcombank, VIB, NHTMCP XNK – Eximbank, chi nhánh Ngân hàng Citibank. Đến tháng
12/2005 các Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việ
t Nam (BIDV),Techcombank, Ngân hàng Quân

đội, ACB và NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cũng được triển khai nghiệp
vụ này. Hiện nay các ngoại tệ được sử dụng nhiều trong giao dịch quyền chọn là USD, EUR,
GBP, JPY, AUD, CHF Tại các NHTM , quy mô tối thiểu của giao dịch ngoại tệ là 100.000
USD hoặc tương đương. Thời hạn hợp đồng là sự thoả thuận giữa các tổ chức tín dụng được

×