Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn: Đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.58 KB, 89 trang )



Luận văn
Đảm bảo xuất khẩu bền
vững mặt hàng gạo của Việt
Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
Chương 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẢM BẢO XUẤT KHẨU BỀN VỮNG
MẶT HÀNG GẠO 9
1.1. Lý luận về phát triển bền vững 9
1.1.1. Khái niệm 9
1.1.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững 10
1.2. Lý luận về xuất khẩu bền vững 14
1.2.1. Khái niệm 14
1.2.2. Nội dung của xuất khẩu bền vững 14
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững 16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững 20
1.3. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo 23
1.3.1. An ninh lương thực 23
1.3.2. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế 25
1.3.3. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và ổn định xã hội 26
1.3.4. Góp phần bảo vệ môi trường 26
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU
BỀN VỮNG MẶT HÀNG GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
QUA 28
2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trong thời gian
qua 28
2.1.1. Tình hình sản xuất gạo của Việt Nam 28
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 31
2.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu bền vững của mặt hàng gạo 42


2.2.1. Bền vững về mặt kinh tế 42
2.2.2. Bền vững về mặt xã hội 46
2.2.3. Bền vững về mặt môi trường 50
Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XUẤT
KHẨU BỀN VỮNG MẶT HÀNG GẠO CỦA VIỆT NAM 55
3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về phát triển bền vững và xuất khẩu
bền vững mặt hàng gạo 55
3.1.1. Quan điểm về phát triển bền vững 55
3.1.2. Quan điểm về xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo 56
3.2. Mục tiêu sản xuất và xuất khẩu gạo đến năm 2020 57
3.3. Giải pháp đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam . 58
3.3.1. Giải pháp đảm bảo xuất khẩu gạo tăng trưởng cao 59
3.3.2. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố
xã hội 67
3.3.3. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu với yếu tố
môi trường 69
KẾT LUẬN 72
PHỤ LỤC 73
Phụ lục 1: Kinh nghiệm của Thái Lan về đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt
hàng gạo 73
Phụ lục 2: Tổng quan về Viện Nghiên cứu Thương mại 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất lúa gạo cả nước giai đoạn 2000 – 2009 30
Bảng 2.2: Tỷ trọng của Việt Nam trong tổng sản lượng gạo thế giới 31
Bảng 2.3: Vị trí của Việt Nam trong xuất khẩu gạo thế giới 34
Bảng 2.4: Thị trường xuất khẩu gạo năm 2009 42
Bảng 2.5: Đóng góp của kim ngạch xuất khẩu gạo vào GDP 47
Bảng 2.6: So sánh lợi nhuận thu được từ 1 tấn gạo giữa Việt Nam và Thái Lan,

bình quân giai đoạn 1999 – 2008 49
Bảng 2.7: Chuỗi giá trị gạo thơm xuất khẩu ở Cần Thơ 50
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ người đói theo các khu vực năm 2009 25
Biểu đồ 2.1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam . 32
Biểu đồ 2.2: Lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam, 2009 33
Biểu đồ 2.3: Diễn biến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 36
Biểu đồ 2.4: Diễn biến giá gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2009 37
Biểu đồ 2.5: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam 2009 38
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị trường năm
2007-2008 40
Biểu đồ 2.7: 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam năm 2008 41



BẢNG TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ cái viết tắt

Nghĩa
1
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
2
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
3
FAO
Food and Agriculture
Organization of the
United Nations
Tổ chức Lương thực

và Nông nghiệp Liên
Hợp Quốc
4
GTGT
Giá trị gia tăng
5
PTNT
Phát triển nông thôn
6
USDA
United States
Department of
Agriculture
Bộ Nông nghiệp Hoa
Kỳ
7
VFA
Vietnam Food
Association
Hiệp hội Lương thực
Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Một quốc gia ở mỗi thời điểm khác nhau đều có những mục tiêu phát
triển khác nhau nhưng về lâu dài đều hướng đến phát triển bền vững. Vì thế
phát triển bền vững là xu thế tất yếu mang tính toàn cầu và là mục tiêu phấn
đấu của mọi quốc gia. Phát triển bền vững đòi hỏi sự phát triển hài hòa ở tất
cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường Đối với Việt Nam
phát triển bền vững luôn là định hướng chiến lược quan trọng. Lý thuyết phát

triển bền vững được đưa ra nhiều và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như
chúng ta vẫn nghe thấy các cụm từ như: phát triển nông nghiệp – nông thôn
bền vững, phát triển môi trường bền vững… nhưng phát triển bền vững ứng
dụng cho xuất khẩu được nhắc đến chưa nhiều. Là một hoạt động đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động thương mại nói chung và xuất khẩu
nói riêng cũng phải phát triển bền vững. Xuất khẩu góp phần vào tăng trưởng
kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội như thu nhập, việc làm,bảo vệ môi
trường; bên cạnh đó xuất khẩu còn nhiều hạn chế như hoạt động sản xuất xuất
khẩu thâm dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường,
phát sinh nhiều vấn đề xã hội. Vấn đề đặt ra là cân bằng các yếu tố đó để đạt
mục tiêu xuất khẩu bền vững. Cụ thể đề tài này nghiên cứu một mặt hàng điển
hình là gạo.
Việt Nam là nước xuất phát từ nền văn minh nông nghiệp lúa nước, có
truyền thống trồng lúa từ lâu đời, lúa gạo là sản phẩm lương thực thiết yếu đối
với nước ta. Từ việc đảm bảo lương thực còn là một nỗi lo, Việt Nam đã vươn
lên là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới và duy trì vị trí đó trong nhiều
năm gần đây. Mặt hàng gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền
thống và chủ lực của Việt Nam. Kết quả đó là thành tựu to lớn đối với ngành
trồng lúa nước ta, song điều đặt ra không chỉ là việc tiếp tục tăng kim ngạch
xuất khẩu gạo để duy trì vị trí số hai hoặc có thể vượt Thái Lan về mặt số
lượng trong trước mắt mà phải nghiên cứu làm sao để việc xuất khẩu gạo phát
triển cả về lượng và chất trong lâu dài, tức là tăng trưởng và bền vững. Để đạt
được điều đó không chỉ là tăng quy mô, tăng năng suất, tăng chất lượng mà
cần chú ý đến những giá trị từ việc sản xuất và xuất khẩu gạo mang lại cho xã
hội đồng thời không làm tổn hại đến môi trường sinh thái.
Chính vì lý do trên em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đảm bảo xuất khẩu
bền vững mặt hàng gạo của Việt Nam” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về phát triển bền vững để làm rõ nội

dung, bản chất của xuất khẩu bền vững và phân tích thực trạng xuất khẩu bền
vững mặt hàng gạo của Việt Nam để từ đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp
nhằm phát triển xuất khẩu bền vững gạo trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo của Việt
Nam. Phạm vi nghiên cứu là thực trạng xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo
của Việt Nam từ giai đoạn 1989 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích, so
sánh, tổng hợp những tài liệu liên quan đến phát triển bền vững, xuất khẩu
bền vững và xuất khẩu gạo.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài này gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết phải đảm bảo xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo
của Việt Nam
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu bền vững mặt hàng
gạo của Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp bảo đảm xuất khẩu bền vững
mặt hàng gạo của Việt Nam
.

Chương 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẢM BẢO XUẤT KHẨU BỀN
VỮNG MẶT HÀNG GẠO
1.1. Lý luận về phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ “phát triển bền vững” hay “phát triển bền lâu” được xuất
hiện vào những năm 1970 của thế kỉ XX nhưng mãi cho đến đầu thập niên 80
“phát triển bền vững” chính thức được sử dụng trong “Chiến lược bảo tồn Thế
giới” do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên Thế giới – IUCN ,
Chương trình Môi trường Liên hợp quốc - UPEP và Quỹ bảo vệ động vật

hoang dã quốc tế - WWF đề xuất với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn
trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh
thái học”. Tuy nhiên khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên thế giới
từ sau báo cáo Brundrland (1987) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED. Kể từ sau báo cáo Brundtland, khái niệm bền vững trở thành
khái niệm chìa khoá giúp các quốc gia xây dựng quan điểm, định hướng, giải
pháp tháo gỡ bế tắc trong các vấn đề trong phát triển. Đây cũng được xem là
giai đoạn mở đường cho "Hội thảo về phát triển và môi trường của Liên hiệp
quốc và Diễn đàn toàn cầu hoá được tổ chức tại Rio de Janeiro (1992), và Hội
nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tại Johannesburg (2002).
Theo báo cáo Brundtland: “Phát triển bền vững là sự phát triển thoả
mãn những nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Đó là sự phát triển kinh tế dựa vào nguồn
tài nguyên được tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng
sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con
người, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này
tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố sinh
thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình đẳng
giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ; nó không chỉ là sự hòa
giải mối quan hệ kinh tế và môi trường mà còn bao hàm khía cạnh về chính trị
xã hội, đặc biệt là bình đẳng xã hội. Như vậy phát triển bền vững là sự kết
hợp hài hòa mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường.
Khi xã hội ngày càng phát triển đặc biệt là từ khi cách mạng công
nghiệp ra đời nó đã thay đổi bộ mặt thế giới, đóng góp những nguồn lực phát
triển mới là kỹ thuật và khoa học công nghệ, nó làm thay đổi sâu sắc mối
quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên. Cùng với tốc độ của công nghiệp
hóa, nền kinh tế phát triển, quá trình đô thị hóa nhanh, dân số gia tăng, mọi
nhu cầu đều gia tăng… tất cả các yếu tố đó làm cho nguồn tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác nhiều hơn, mức độ ảnh hưởng cũng trầm trọng hơn. Và nếu

như các quốc gia chỉ quan tâm đến tăng trưởng mà không chú ý đến mức độ
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái thì đó chỉ là sự phát triển vội vã, không
mang tính lâu dài, vì nếu trong tương lai khi mà môi trường đã bị phá hủy,
nguồn tài nguyên đã cạn kiệt thì sẽ không còn nguồn lực để phát triển nữa.
Chính vì thế các nước bây giờ đều đã quan tâm đến việc phải làm gì để phát
triển có tính bền vững, tức là sự phát triển cân bằng giữa phát triển kinh tế, xã
hội và bảo vệ môi trường.
1.1.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
Năm 2002, Hội nghị thưởng đỉnh của Liên hợp quốc về môi trường và
phát triển bền vững họp tại Johannesburg, Nam Phi. Trong hội nghị này,
những nội dung cơ bản của Hội nghị Thượng đỉnh Rio de Janeiro năm 1992
được nhắc lại. Hội nghị đã đưa ra được hai văn kiện quan trọng có tính toàn
cầu là “Tuyên bố chính trị” và “Kế hoạch thực hiện”. Trong các văn kiện này
đã xác định ba trụ cột của phát triển bền vững đó là: bền vững về kinh tế, bền
vững về xã hội và bề vững về môi trường sinh thái.
Trong điều kiện hiện đại, ba yếu tố trên vẫn là mục tiêu cần đạt đến của
phát triển bền vững, và là ba nội dung hợp thành của phát triển bền vững.
Điều đó có nghĩa là mục tiêu phát triển hiện nay không chỉ là một nền kinh tế
thị trường phát triển mang tính toàn cầu với công nghệ khoa học kĩ thuật hiện
đại mà còn phải quan tâm đến vấn đề an sinh xã hội, sự phát triển của con
người đồng thời chú ý tới việc bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển bền
vững giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế - xã hội – môi trường. Như
vậy chúng ta sẽ căn cứ vào ba nội dung này để đánh giá sự phát triển bền
vững. Người ta còn ví ba yếu tố trên như là ba chân kiềng của phát triển bền
vững vì thế mà không thể thiếu bất kì một yếu tố nào trong mục tiêu cũng
đánh giá sự phát triển bền vững
1.1.2.1. Phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển kinh tế là ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng về mặt lượng
của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu
người…, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là

những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế - xã hội, mà trước hết là sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kèm theo đó là việc không ngừng nâng cao mức
sống toàn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở các tiêu chí như:
thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí,
bảo vệ môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật
vào phát triển kinh tế - xã hội Về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp
ứng được nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội… Nhưng trong tình hình hiện nay thế giới phải đối mặt với nhiều
vấn đề nan giải như ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh thì sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia hay cả thế giới phải được nâng cao lên một tầm mới
về cả chiều rộng và chiều sâu của sự phát triển.
Phát triển kinh tế bền vững hiểu ngắn gọn là phát triển kinh tế nhanh và
an toàn, tức là tăng trưởng liên tục, ổn định, cơ cấu kinh tế hợp lý, chuyển
dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
dân và đồng thời không gây tổn hại suy thoái môi trường sinh thái.
1.1.2.2. Phát triển bền vững về xã hội
Xã hội bền vững là một xã hội có sự phát triển kinh tế, có công bằng xã
hội, phát triển con người, chất lượng cuộc sống được nâng cao không ngừng,
chất lượng môi trường sống được đảm bảo. Thông thường thì sự phát triển
kinh tế kèm theo nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, song
nó lại có nhiều tác động tiêu cực như làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo vì
có thể những người giàu sẽ giàu lên nhưng những người nghèo vẫn cứ nghèo.
Trong nền kinh tế thị trường, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng gây ra sự
phát triển mất cân đối trong dân cư. Cùng với đó là nhiều tác động nảy sinh
nhiều vẫn đề xã hội như: tệ nạn xã hội, dịch bệnh, bạo loạn… Vì vậy phát
triển bền vững xã hội là cân bằng lại sự phát triển kinh tế.
Để đo sự phát triển bền vững của xã hội, tiêu chí cao nhất là chỉ số phát
triển con người HDI. Chỉ số phát triển con người gồm: thu nhập bình quân
trên đầu người, trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ
thành tựu văn minh,…

1.1.2.3. Phát triển bền vững về môi trường
Tình hình kinh tế thị trường phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của các
quốc gia ngày càng sau rộng, quan hệ thương mại ngày càng mở rộng có tác
động hai mặt tới môi trường. Một mặt, thương mại phát triển các nước có
nhiều cơ hội cũng như nhu cầu sử dụng các sản phẩm tốt hơn thân thiện với
môi trường hơn, trao đổi học hỏi nhưng công nghệ hiện đại để đối phó, cải
thiện tình hình ô nhiễm môi trường. Song mặt khác thương mại lại thúc đẩy
các nước sản xuất nhiều hơn, như vậy sẽ khai thác và sử dụng nhiều tài
nguyên thiên nhiên hơn nhất là các nước đang phát triển, quá trình sản xuất
còn thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Đối với các nước có nền công nghiệp
thải ra môi trường một lượng khổng lồ các chất thải độc hại. Và còn rất nhiều
tác động khác của hoạt động kinh tế và con người ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái.
Phát triển bền vững về môi trường sinh thái là khai thác và sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi
trường sống, đảm bảo tính bền vững của các hệ sinh thái. Bảo vệ và cải thiện
chất lượng môi trường là việc bảo đảm cho con người được sống trong môi
trường sạch, trong lành và an toàn, bảo đảm sự hài hòa trong mối liên hệ giữa
con người, xã hội và tài nguyên. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm thỏa mãn những nhu cầu sống của các thế hệ hiện tại nhưng
không làm mất cơ hội thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau về tài nguyên
môi trường.
Để tính được mức độ bền vững của môi trường, người ta có thể tính
toán tài nguyên đã được sử dụng và bảo vệ như thế nào, cụ thể như sau:
- Đo lường chất lượng các thành phần của môi trường như nước, không
khí, đất…. Qua đó có thể thấy chất lượng các thành phần này ở mức độ
nào, còn trong mức giới hạn cho phép không ảnh hưởng đến con người
cũng như sinh vật sống khác hay không. Đây cũng chính là chỉ số để
theo dõi mức độ ô nhiễm của môi trường.
- Tính toán mức độ duy trì các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo

và việc sử dụng và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên có thể tái tạo.
Tài nguyên thiên nhiên có một số không thể tái tạo được (than, khoáng
sản…) hoặc có một số có thể tái tạo được (rừng) thì cũng cần một thời
gian rất dài để có thể khai thác và sử dụng. Vì thế để dảm bảo duy trì sử
dụng chúng trong một thời gian dài, tức là sử dụng trong hiện tại cần cân
nhắc cho việc tiêu dùng trong tương lai con người cần phải tính toán
trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Việc này là một
phần trong việc đảm bảo tính bền vững của môi trường sinh thái.
- Ý thức bảo vệ môi trường của con người là một yếu tố quan trong trong
việc đảm bảo tính bền vững của môi trường. Nó thể hiện ở việc sử dụng
tiết kiệm, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên.
1.2. Lý luận về xuất khẩu bền vững
1.2.1. Khái niệm
Như trong phần lý thuyết về phát triển bền vững đã khẳng định phát
triển bền vững là mục tiêu phát triển của mọi quốc gia. Và khái niệm này
được ứng dụng để xây dựng mục tiêu phát triển cho nhiều ngành và lĩnh vực.
Áp dụng lý thuyết về phát triển bền vững chúng ta có thể xây dựng lý thuyết
về xuất khẩu bền vững.
Khái niệm: Xuất khẩu bền vững là duy trì nhịp độ tăng trưởng xuất
khẩu cao và ổn định, chất lượng tăng trưởng xuất khẩu ngày càng được nâng
cao góp phần tăng trưởng và ổn định kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi
trường.
1.2.2. Nội dung của xuất khẩu bền vững
Từ khái niệm xuất khẩu bền vững được hiểu bao hàm hai nội dung:
- Duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định, đảm bảo chất lượng xuất
khẩu được nâng cao.
- Xuất khẩu đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi
trường.
1.2.2.1. Xuất khẩu duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định, đảm bảo chất
lượng xuất khẩu được nâng cao

Xuất khẩu tăng trưởng cao là sự gia tăng về kim ngạch, giá trị xuất
khẩu. Tăng trưởng ở đây không mang tính thời vụ mà cần có sự liên tục và ổn
định. Kèm theo sự tăng trưởng về số lượng là chất lượng của sự tăng trưởng.
Sự tăng lên này dựa trên cơ sở gia tăng giá trị xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu
xuất khẩu theo hướng hiện đại hóa phù hợp với xu hướng biến động của thế
giới, sức cạnh tranh không ngừng được nâng cao. Cụ thể là sự chuyển dịch cơ
cấu từ các ngành sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ, giá trị
thấp sang các ngành tạo giá trị gia tăng cao trên cơ sở tăng năng suất lao
động, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạn chế khai thác tài nguyên thiên nhiên,
đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được. Tóm lại sự xuất
khẩu bền vững phải dựa trên mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và trên cơ sở
khai thác các lợi thế canh tranh do các yếu tố thể chế, chất lượng lao động,
công nghệ mang lại. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất
khẩu là một trong những yếu tố để đo tính bền vững của hoạt động xuất khẩu.
1.2.2.2. Xuất khẩu đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố về kinh tế, xã hội và
môi trường
Xuất khẩu tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài là chưa đủ để
đạt được mục đích xuất khẩu bền vững, mục tiêu tăng trưởng cần phải được
hài hòa các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường. Vì vậy đây là yếu tố để khẳng
định xuất khẩu có bền vững hay không. Xuất khẩu ngoài việc góp phần vào
tăng trưởng kinh tế, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia, tăng vị thế của đất
nước trên trường quốc tế… Hoạt động xuất khẩu cũng có rất nhiều tác động
đến xã hội cũng như môi trường. Khi xuất khẩu được mở rộng tạo công ăn
việc làm cho người dân, tạo thu nhập, nâng cao mức sống cho dân cư. Mặt
khác nó lại nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như tệ nạn xã hội, mất cân đối cơ cấu
dân số giữa các vùng… Đối với môi trường sinh thái, như chúng ta đã biết để
xuất khẩu là phải khai thác rất nhiều tài nguyên thiên nhiên sẵn có trong tự
nhiên, đặc biệt là các nước đang phát triển hàng hóa còn thâm dụng tài
nguyên thiên nhiên. Việc đó dẫn đến một tình trạng là nếu khai thác bừa bãi
không có sự quản lý và tính toán sẽ dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài

nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sinh thái, làm ảnh hưởng đến môi
trường sống cũng như lợi ích của thế hệ sau. Như vậy thì xuất khẩu không thể
phát triển bền vững được.
Vậy xuất khẩu bền vững là sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng
trưởng xuất khẩu với các mục tiêu ổn định kinh tế, xã hội và cải thiện môi
trường. Tuy nhiên đối với từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà
việc đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố là khác nhau. Một thực tế thường thấy là
các quốc gia trong thời kì phát triển hướng xuất khẩu thì thúc đẩy xuất khẩu
ưu tiên yếu tố kinh tế hơn, ít chú trọng đến xã hội và môi trường hơn. Nhưng
đến giai đoạn đã đạt được thành tựu về tăng trưởng thì họ quan tâm nhiều hơn
đến an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, vì lúc này họ muốn xuất khẩu phát
triển bền vững.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững
Từ nội dung của xuất khẩu bền vững và ứng dụng lý thuyết của phát
triển bền vững, người ta cũng đưa ra ba tiêu chí để đánh giá xuất khẩu bền
vững, đó là xuất khẩu bền vững về kinh tế, xuất khẩu bền vững về xã hội và
xuất khẩu bền vững về môi trường.
1.2.3.1. Bền vững về mặt kinh tế
Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững phải được thể hiện xuất
khẩu tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng.
- Quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khẩu, đây là
tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu, có
thể được đo bằng kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước hoặc tỷ
lệ phần trăm kim ngạch xuất khẩu tăng lên năm sau so với năm trước.
- Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu thể hiện ở cơ cấu xuất khẩu theo nhóm
hàng, theo mức độ chế biến, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia xuất
khẩu, có cấu thị trường… Ngoài ra chất lượng hoạt động xuất khẩu cũng
được thể hiện qua chất lượng các hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vụ
hỗ trợ xuất khẩu, kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động xuất khẩu, hệ
thống phân phối hàng hóa…

Xuất khẩu bền vững về kinh tế thể hiện qua sự ảnh hưởng của xuất khẩu
đến tính ổn định của nền kinh tế:
- Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỷ
lệ phần trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP.
- Phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ
nợ nước ngoài trên giá trị xuất khẩu, đóng góp giá trị cuất khẩu vào dự
trữ ngoại tệ.
- Tỷ lệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu.
1.2.3.2. Bền vững về mặt xã hội
Mức độ bền vững về xã hội của hoạt động xuất khẩu được đánh giá qua
những đóng góp của xuất khẩu đối với con người, xã hội về công ăn việc làm,
thu nhập, mức sống…
Thứ nhất, mức độ góp phần vào xóa đói giảm nghèo: Nói đến xóa đói
giảm nghèo đó là giảm tỷ lệ người thiếu ăn và nghèo khổ. Khi đã xuất khẩu
hàng hóa tức là một cách tương đối trong nước đã đủ tiêu dùng. Ngoài ra,
xuất khẩu đóng góp vào nguồn thu chính phủ để thực hiện các hoạt động phúc
lợi xã hội dành cho người nghèo, giảm gánh nặng nghèo đói cho bản họ.
Thứ hai, mức độ gia tăng việc làm từ việc mở rộng xuất khẩu: Khi mở
rộng xuất khẩu tức là quy mô sản xuất hàng hóa tăng, nhu cầu sử dụng thêm
lao động cho các hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Với các
nước đang phát triển như Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng có ưu thế
về sử dụng nhiều lao động (nông sản, chế biến, dệt may,…), chính vì thế mở
rộng quy mô sản xuất là tăng quy mô về lao động hạn chế thất nghiệp.
Thứ ba, cải thiện thu nhập và đời sống cho người dân từ hoạt động xuất
khẩu: Xuất khẩu tạo nguồn thu cho các doanh nghiệp trả lương cho lao động
của họ, như vậy thu nhập cao và ổn định thể hiện sự phát triển của doanh
nghiệp. Xét sâu sa hơn hoạt động xuất khẩu đóng góp vào nguồn thu cho các
địa phương cũng như cả nước, sử dụng nguồn thu đó vào các việc như xây
dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các dịch vụ xã hội… như vậy là đã góp phần cải
thiện, nâng cao mức sống cho người dân.

Thứ tư, mức độ quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe con người của hoạt
động xuất khẩu: Đó là việc quan tâm đến sức khỏe, sự an toàn cho người sử
dụng cũng như người lao động có liên quan đến hoạt động xuất khẩu. Việc
này phần lớn là do ý thức của doanh nghiệp, nhưng hiện nay người ta cũng áp
dụng các tiêu chuẩn quốc tế cho các mặt hàng xuất khẩu để việc bảo vệ sức
khỏe cho con người mang tính ràng buộc hơn. Để xuất khẩu các mặt hàng của
mình, doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ sức khỏe người tiêu
dùng (HACCP), bảo vệ an toàn người lao động (SA 8000). Để đánh giá mức
độ bền vững về xã hội cần tính tỷ trọng các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu áp dụng tiêu chuẩn này.
Thứ năm, một tiêu chí để đánh giá xuất khẩu bề vững về mặt xã hội nữa
là việc đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu, sự
phân chia lợi ích từ hoạt động xuất khẩu để tránh tình trạng thu nhập mất cân
đối giữa các tầng lớp tham gia. Hoạt động xuất khẩu trải qua rất nhiều khâu
dưới sự tham gia của nhiều đối tượng lao động : người sản xuất, doanh nghiệp
thu mua, doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp phân phối, doanh nghiệp xuất
khẩu… tùy thuộc vào mỗi loại hàng hóa và hình thức mua bán. Do trình độ
lao động , trình độ quản lý mà lợi ích mỗi thành phần này đạt được là khác
nhau. Và thực tế hiện nay nhưng người sản xuất là những người chịu thiệt thòi
nhất, thu nhập được ít nhất. Xuất khẩu thực sự bền vững là phải đảm bảo
được sự cân đối hài hòa việc phân chia lợi ích này.
1.2.3.3. Bền vững về mặt môi trường
Đo tính bền vững về môi trường của hoạt động xuất khẩu thông qua các
chỉ tiêu về môi trường sau:
Một là, mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động xuất khẩu sinh ra: Con
số này có thể khó đưa ra chính xác vì xuất khẩu chỉ là một trong rât nhiều
hoạt động gây tác động đến môi trường nhưng người ta vẫn tính toán được.
Con người có thể tính toán rằng khi sản xuất ra một số lượng hàng hóa này để
xuất khẩu nó thải ra môi trường những chất gì ảnh hưởng đến môi trường
nước, đất, không khí, các hệ sinh thái như thế nào.

Hai là, mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt
động xuất khẩu: đó là sự duy trì các nguồn tài nguyên có thể tái tạo và mức độ
khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái tạo. khi mở rộng xuất
khẩu một số lượng hàng hóa nào đó đã sử dụng bao nhiêu nguồn tài nguyên
trong môi trường, vì nguồn tài nguyên còn ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng
trong tương lai.
Ba là, mức độ các doanh nghiệp sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn
quốc tế: trong đó là việc áp dụng các biện pháp về bảo vệ môi trường ISO
14000, tỷ trọng các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn này cũng đánh giá được
phần nào mức độ quan tâm đến môi trường của các hoạt động xuất khẩu.
Bốn là, mức độ đóng góp của xuất khẩu vào hoạt động bảo vệ môi
trường về tài chính cũng như công nghệ. Hoạt động xuất khẩu đóng góp
nguồn thu cho các hoạt động kinh tế, xã hội, mức độ đóng góp vào hoạt động
bảo vệ môi trường thể hiện sự quan tâm cũng như ý thức của con người đến
bảo vệ môi trường.
Ngoài ra một yếu tố quan trọng đó là sự quản lý chính quyền các cấp quy
định đối với các hoạt động xuất khẩu giảm thiểu tối đa các tác động có hại
cho môi trường.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững
1.2.4.1. Các yếu tố quốc tế
Phát triển bền vững nói chung hay xuất khẩu bền vững nói riêng không
chỉ là vấn đền mang tính chất quốc gia mà mang tính toàn cầu phải được đặt
trong tính bền vững của cả thế giới. Vì thế yếu tố quốc tế có ảnh hưởng rất
lớn đến xuất khẩu bền vững của một quốc gia.
a) Tự do hóa thương mại
 Tích cực
- Tự do hóa thương mại thúc đẩy hoạt động xuât khẩu của các nước,
không chỉ tăng trưởng xuất khẩu mà nâng cao chất lượng tăng truoenrg
xuất khẩu do chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh, thúc
đẩy cạnh tranh mạnh mẽ, cải thiện năng suất các yếu tố tổng hợp, tiếp

cận công nghệ hiện đại và trình độ quản lý cao, phân bổ nguồn lực hợp
lý…
- Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua tắc
động đến yếu tố xã hội: giúp con người có cơ hội tiếp cận đến những sản
phẩm chất lượng cao, công nghệ hiện đại, chất lượng cuộc sống nâng
cao; tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, giảm đói nghèo. Tự do hóa
thương mại đặt ra nhiều tiêu chuẩn quốc tế cho hàng hóa về bảo vệ
người tiêu dùng và người lao động.
- Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thông qua yếu
tố môi trường:
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các hàng hóa thân thiện
với môi trường
 Tự do hóa thương mại thúc đẩy xuất khẩu giúp cải thiện thu
nhập, khi thu nhập tăng cao người tiêu dùng sẽ có nhu cầu và ý
thức hơn về các vấn đề về môi trường
 Trong tự do hóa thương mại có nhiều quy định về bảo vệ moio
trường đòi hởi các nước phải áp dụng các biện pháp bảo vệ môi
trường trong thương mại.
 Tiêu cực
- Tự do hóa thương mại thúc đẩy các nước, nhất là các nước đang phát
triển khai thác nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tự do hóa thương mại thúc đẩy sản xuất, tăng ô nhiễm môi trường, mặt
khác cũng tạo điều kiện ô nhiễm qua biên giới do việc nhập khẩu các
chất phế thải, công nghệ lạc hậu ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái
khi sử dụng.
- Tự do hóa thương mại tác động nhiều đến yếu tố văn hóa, chính trị, xã
hội như các tệ nạn xã hội, bất công bằng trong xã hội…
b) Các ràng buộc trách nhiệm mang tính toàn cầu
- Công ước quốc tế về quyền con người, quyền trẻ em của Liên hợp quốc
về việc quy định sử dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân trong việc

sản xuất hàng xuất khẩu.
- Các văn bản pháp lý quốc tế, các hợp đồng môi trường đa biên quy định
trách nhiệm các bên về vấn đề bảo vệ môi trường.
c) Các yếu tố khác: An ninh lương thực, an ninh năng lượng, khủng hoảng tài
chính….
Các yếu tố này không mang tính ràng buộc với các quốc gia nhưng nó
vấn đề toàn cầu ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của các
nước không ngoại trừ hoạt động xuất khẩu. Các vấn đề này không chỉ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu mà chúng cũng tác động đến ý chí
chủ quan của chính phủ các nước trong việc điều hành xây dựng các chiến
lược xuất khẩu cho hợp lý.
1.2.4.2. Các yếu tố trong nước
a) Chính sách quản lý và ổn định nền kinh tế vĩ mô
Xuất khẩu là một bộ phận trong hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia có
mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế khác, vì thế không thể nằm
ngoài chính sách quản lý của nhà nước, ví dụ như chính sách thuế, chính sách
giá, chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, chính sách phát triển các ngành
Xuất khẩu bền vững là sự phát triển xuất khẩu về các mặt kinh tế, xã hội và
môi trường, để xuất khẩu đạt phát triển bền vững cần có chính sách quản lý
phù hợp.
b) Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
Một quốc gia để phát triển về mặt kinh tế nói chung cũng như trong
lĩnh vực xuất khẩu nói riêng cần có cơ sở hạ tầng. Mức độ phát triển của cơ sở
hạ tầng và khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất khẩu
như: đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông
hàng hóa, khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất hiện đại đẩy mạnh tăng
năng suất cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu… Cơ sở hạ tầng phát
triển, công nghệ ngày càng tiên tiến đảm bảo cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu
phát triển lâu dài và ổn định, ít tác động có hại cho con người và môi trường.
c) Nguồn lực tự nhiên và xã hội

Không thể nói rằng nguồn lực tự nhiên có yếu tố quyết định về sự phát
triển xuất khẩu của một quốc giá nhưng đó là yếu tố quan trọng đặc biệt là đối
với nước có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên. Khi nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào sẽ đảm bảo duy trì đầu vào sản xuất cho xuất khẩu đảm bảo cho
xuất khẩu hàng hóa được duy trì và tăng trưởng ổn định.
1.3. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu bền vững mặt hàng gạo
1.3.1. An ninh lương thực
An ninh lương thực cần được hiểu và phải bao gồm: đủ lương thực cho
xã hội để không ai bị đói; người làm ra lương thực không bị nghèo đi, dù là
nghèo đi một cách tương đối so với mặt bằng xã hội.
Theo ghi nhận của Liên hợp quốc tình trạng thiếu ăn trên thế giới vẫn
tiếp tục gia tăng, và nặng nề thêm khi chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế. Hầu hết các quốc gia ở khu vực Nam Á và cận sa mạc Sahara thuộc châu
Phi đang phải đối mặt với nguy cơ bị thiếu hụt lương thực ở mức độ "cao"
hoặc "cực cao" dựa trên những tiêu chí đánh giá chỉ số rủi ro về an ninh lương
thực (FSRI) -được tính toán trên cơ sở hàng chục biến số xác định khả năng
cung cấp lương thực cho người dân tại một nước. Trong khi đó, những nước
có nguy cơ thấp nhất là Mỹ, Pháp, Canađa, Đức và Cộng hòa Séc.
Theo báo cáo về đói nghèo của FAO năm 2009 thế giới có 1,02 tỷ
người đói, chủ yếu sống ở các nước đang phát triển, tăng gần 100 triệu người
so với con số 963 triệu người năm 2008. Tỷ lệ người đói phân bố trên các khu
vực được thể hiện dưới biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ người đói theo các khu vực năm 2009
64%
26%
5%
4%
1%
Châu Á và Thái Bình Dương
Châu Phi cận Sahara

Mỹ Latinh và Caribe
Cận Đông và Bắc Phi
Các nước phát triển

(Nguồn: www.iaahp.net – Báo cáo đói nghèo của FAO năm 2009)
Để bảo đảm an toàn lương thực, các nước cần phải gia tăng mức đầu tư
vào nông nghiệp, vốn có nguy cơ giảm sụt do khủng hoảng tài chính hiện nay.
Theo các nhà phân tích thì cần phải nhân sản lượng lương thực thế giới lên
gấp đôi từ nay đến năm 2050 để có thể nuôi một dân số sẽ lên đến 9 tỷ người.
Đối với Việt Nam, lúa gạo là sản phẩm nông nghiệp chủ yếu, là nước
xuất khẩu gạo thứ hai thế giới nhưng Việt Nam vẫn nằm trong điểm nóng về
an ninh lương thực của Châu Á. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trong cả giai đoạn 2001-2007, sản lượng lúa hàng năm của nước ta vẫn
đạt gần 35 triệu tấn, cao hơn 3,9 triệu tấn/năm so với giai đoạn 5 năm trước
đó. Tính chung cả thời kỳ 2001 – 2007, Việt Nam mỗi năm xuất khẩu hơn 4,2
triệu tấn gạo với kim ngạch bình quân 1,1 tỷ USD/năm, tăng gần 14% về sản
lượng và kim ngạch so với trước đó, đặc biệt, trong 2 năm 2008-2009, xuất
khẩu gạo của Việt Nam đạt mức kỷ lục mới với 4,7 và 6 triệu tấn. Tuy nhiên,
tình hình đói lương thực và tái nghèo vẫn xảy ra ở các vùng núi cao, vùng
biên giới, hải đảo và vùng thường xuyên bị thiên tai. Số liệu từ Tổng cục
Thống kê cho thấy, cả nước hiện vẫn còn có 6,7% số hộ thiếu lương thực;
trong đó khu vực nông thôn là 8,7% hộ thuộc khu vực thiếu lương thực và
ngay ở thành thị con số này là 2,2%. Vì vậy, đảm bảo an ninh lương thực vẫn
là nhiệm vụ hàng đầu của ngành nông nghiệp nước ta.
Vấn đề an ninh lương thực quốc gia của Việt Nam đang đứng trước
những áp lực của việc tăng dân số (dự báo năm 2020 đạt khoảng 100 triệu
người và 110 – 120 triệu người sau năm 2030) và biến đổi khí hậu, trong khi
Việt Nam lại là nước được dự báo là nằm trong khu vực sẽ chịu ảnh hưởng
nặng nền của biến đổi khí hậu nhất là trọng điểm trồng lúa đồng bằng Sông
Cửu Long. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nếu nước biển dâng thêm

1m thì sẽ có khoảng 12.300km
2
, tức 32% diện tích của ĐBSCL, chìm trong
nước, trong đó có gần 10.000km
2
đất sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản.
Năm 2009, đồng bằng Sông Cửu Long đóng góp 80% sản lượng lúa xuất
khẩu, với số lượng đó đã nuôi sống hàng trăm triệu người trên thế giới.
Vì vậy để giải quyết được vấn đề đảm bảo an ninh lương thực quốc gia,
cần phải có những biện pháp để phát triển bền vững ngành lúa gạo, vừa thu
được lợi ích trước mắt mà vẫn đảm bảo được lợi ích trong tương lai. Đặc biệt
hơn với vị thế một nước xuất khẩu gạo tiềm năng như Việt Nam thì xuất khẩu
bền vững chính là mục tiêu hướng tới của ngành lúa gạo.
1.3.2. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
Xuất khẩu gạo thu lại ngoại tệ góp phần vào thu nhập quốc gia.Xuất
khẩu gạo bền vững không chỉ đóng góp giá trị vào tăng trưởng GDP mà còn
duy trì ổn định và liên tục mức tăng này một phần tạo nên tính ổn định cho
tăng trưởng kinh tế. Đồng thời chất lượng tăng trưởng nhờ chuyển dịch cơ
cấu, tăng năng suất, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào… tạo điều kiện phát
triển cho các ngành khác giúp tăng trưởng kinh tế đồng bộ. Đối với Việt Nam
gạo là nông sản chủ yếu và xuất khẩu gạo luôn chiếm tỷ trọng lớn trong đóng
góp vào kim ngạch xuất khẩu nông sản và tổng kim ngạch xuất khẩu. Hướng

×