Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.3 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời gian qua nước ta đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế
quan trọng. Tăng trưởng cao đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản đã
có nhiều thành tựu nổi bật. Nhưng các mặt hàng nông sản của nước ta xuất
khẩu chủ yếu là các sản phẩm thô chưa qua chế biến nên giá trị xuất khẩu
còn thấp.Do đó trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay chúng ta
phải đẩy mạnh xuất khẩu cả về chất và lượng, trong đó gạo là một trong
những mặt hàng như vậy.
Gạo là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta, nó đã mang lại
nguồn ngoại tệ to lớn cho việc phát triển kinh tế đất nước. Nó còn nâng cao
vị thế của Việt nam trên thị trường thế giới là một trong những nước xuất
khẩu gạo hàng đầu thế giới mà trong tình hình hiện nay thế giới vừa trải qua
cuộc khủng hoảng lương thực trầm trọng. Vì vậy mặt hàng gạo càng trở lên
quan trọng hơn bao giờ hết bên cạnh những loại cây lương thực khác.
Tuy vậy việc xuất khẩu gạo hiện nay của nước ta còn nhiều bất
cập chưa được giải quyết, từ tình hinh xuất khẩu, nắm bắt thị trường, khai
thác triệt để các lợi thế, đến khả năng cạnh tranh và dự đoán… Kết quả là
tuy khối lượng xuất khẩu có tăng nhiều nhưng giá trị thì chỉ tăng ít nên
chúng ta cần phải khai thác tốt lợi thế mà chúng ta có mà hiện nay Việt Nam
đã là thành viên của WTO. Do vậy em chọn đề tài “đẩy mạnh xuất khẩu
mặt hàng gạo của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” để
làm đề án cho môn học kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về gạo của Việt
Nam vì đây là mặt hang chủ lực xuất khẩu của nông sản Việt Nam. Nhưng
1
trong điều kiện hội nhập nên kinh tế quốc tế hiên nay và Việt Nam đã trở
thành thành viên của WTO thì bài luận án này đã đề cập đến các vấn đề hiện
nay trong việc xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam trong thời gian qua và


những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này trong thời gian tới
để hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào phân tích đặc điểm, tình hình xuất khẩu gạo của Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng hiện nay, phân tích tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp và sự điều tiết của chính phủ. Đồng thời nêu
lên các thuận lợi, khó khăn của gạo Việt Nam khi xuất khẩu ra thị trường thế
giới. Qua thực tiễn hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam, đề tài đưa ra giải
pháp dưới góc độ vĩ mô và vi mô nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu gạo, phù
hợp với tiến trình phát triển kinh tế hội nhập kinh tế thế giới của nước ta.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những kiến thức đã tích luỹ trong suốt quá trình học tập
với những quan sát, thu thập trong thực tế, kết hợp giữa việc tổng hợp sách
báo, tài liệu với việc đi sâu vào phân tích thực tiễn, tham khảo ý kiến nhằm
tìm ra hướng đi hợp lý nhất cho việc xuất khẩu mặt hang gạo của Việt Nam
trong điều kiên hội nhập.
5. Mục đích, nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng
gạo, bản đề án đưa ra một số định huớng phát triển cho giai đoạn tiếp theo,
đồng thời tìm một số giải pháp nhằm củng cố, đẩy mạnh và phát triển mặt
hàng xuất khẩu chủ lực này. Để đạt được mục đích trên, về mặt lý luận, đề
án đã tổng hợp, thống nhất, đúc kết và phát triển những vấn đề đã và đang
được nghiên cứu, đồng thời xem xét trên cơ sở thực tiễn hoạt động xuất khẩu
gạo của Việt Nam để tìm ra hướng đi đúng đắn trong thời gian tới.
2
Kết cấu của đề án.
Phần 1. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa và sự cần thiết phải
đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo của Viêt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Phần 2. Thực tiễn xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Phần 3. Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng gạo của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3
Phần 1. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết
phải đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo của Viêt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1 Lý luận chung về xuất khẩu.
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa
Ngay từ buổi bình minh của loài người hàng hóa đã ra đời, Trước đây
hàng hoá chỉ thực hiện chức năng đáp ứng nhu cầu cơ bản cho tiêu dùng của
con người trong gia đình. Khi xã hội càng phát triển, tích luỹ ngày một tăng
lên, cuộc sống con người ngày càng đầy đủ thì nhu cầu về các loại hàng hoá
cũng tăng theo, hàng hoá ngày càng phát triển thì phát huy được những chức
năng ưu việt khác của con người. Vì vậy, có một quá trình phát triển trong tư
duy của con người đó là từ “hàng hoá đơn thuần” thành “hàng hoá xuất khẩu
”.
Xuất khẩu hàng hoá là việc buôn bán hàng hoá giua các chủ thể khác
quốc tịch, không kể hàng hoá đó có ra khỏi phạm vi hành chính hay không ?
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại hàng hoá khác nhau, chất lượng
khác nhau người mua có thể chọn mua hàng hoá đúng theo tiêu chuẩn của
mình một cách rể dàng. Nhu cầu về hàng hoá gắn liền với sự phát triển của
xã hội loài người. Khi xã hội ngày càng phát triển mạnh, nhất là trong thời
kỳ hội nhập quốc tế và khu vực, nhu cầu về hàng hoá càng trở nên đa dạng
và phong phú. Như vậy, hàng hoá là sản phẩm sáng tạo của con người được
sản xuất và bán trên thị trường nhằm phục vụ nhu cầu đời sống của con
người.
4
Xuất khẩu hàng hóa: là những hàng hoá được sản xuất ra ở trong nước được
bán ra nước ngoài (lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước

ngoài – làm tăng GDP).
1.1.1 Các hình thức xuất khẩu
- Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng hóa dịch vụ cho nước ngoài
một cách trực tiếp không qua trung gian.
Ưu điểm: giảm thiểu chi phí trung gian, lợi nhuận thu về cao, có thể tiếp
cận khách hàng trực tiếp nên nắm vững nhu cầu thị trường.
Nhược điểm: gặp rủi ro khi các nước biến động, phải tự tìm hiểu thị
trường.
-Hình thức xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức xuất khẩu thông qua trung gian
Ưu điểm: giảm thiểu rủi ro, lợi nhuận thu về chắc chắn.
Nhược điểm: lợi nhuận thấp do phải trả một phần cho trung gian, không
tiếp cận trực tiếp thị trường.
-Hình thức gia công quốc tế
Là hoạt động bên đặt gia công giao hoặc bán toàn bộ nguyên vật liệu, bán
thành phẩm cho bên nhận gia công. Sau một thời gian bên nhận gia công sẽ giao
lại sản phẩm cho bên đặt gia công và nhận phí gia công.
Ưu điểm: bên nhận gia công chỉ việc sản xuất mà không phải lo đầu ra, đầu
vào, hơn nữa lại tận dụng được lao động dư thừa trong nước.
5
Nhược điểm: không chủ động trong quá trình sản xuất, không phát triển
được nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm.
-Hình thức tái xuất khẩu
Là xuất khẩu lại những hàng hóa đã nhập khẩu trước và không gia công
chế biến.
Ưu điểm: không mất chi phí sản xuất và có thể linh hoạt theo nhu cầu của
thị trường.
Nhược điểm: chí phí vận chuyển khá lớn và tùy điều kiện tự nhiên của từng
nước mới thực hiện được hình thức này. Rủi ro của hình thức này khá cao.

-Xuất khẩu tại chỗ
Là việc bán hàng hóa cho người nước ngoài ngay trên lãnh thổ của nước
mình.
Ưu điểm: không mất chi phí vận chuyển, rủi ro thấp.
Nhược điểm: lượng hàng hóa bán được ít nên lợi nhuận thu về không
lớn như các hình thức xuất khẩu khác
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng hoá
1.1.2.1 Xuất khẩu làm tăng ngân sách, tăng thu ngoại tệ cho chính phủ,
tạo nguồn vốn cho nhập khẩu.
Việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa hai nước khác nhau bắt buộc phải sử
dụng đến một đồng tiền có khả năng thanh toán cao với tỷ giá ổn định. Đồng
tiền này thường là ngoại tệ đối với ít nhất một nước có chủ thể tham gia vào
hoạt động xuất khẩu vì thế khi hoạt động này diễn ra đã đemvề cho nước
xuất khẩu một khoản ngoại tệ mạnh. Và với tốc độ phát triển của hoạt động
xuất khẩu như hiện nay những khoản ngoại tệ này thường có giá trị lớn, làm
6
tăng ngân sách nhà nước vốn dựa vào các hoạt động như: vay nợ nước
ngoài, việc trợ, và xuất khẩu.
Không những thế nguồn thu từ xuất khẩu tạo nguồn vốn cho hoạt động nhập
khẩu, hai hoạt động này luôn song hành và có quan hệ mật thiết không thể
tách rời đặc biệt là trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Xuất
khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, còn nhập khẩu lại hỗ trợ hoạt động sản
xuất hàng xuất khẩu, chúng vừa là tiền đề cho hoạt động kia nhưng cũng lại
là một phần kết quả của hoạt động kia.
1.1.2.2 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nước khai thác tối đa lợi thế
so sánh của mình
Theo lí thuyết thương mại, các nước trên thế giới nên chuyên môn hóa sản
xuất mặt hàng mà mình có lợi thế cạnh tranh, điều này đã kích thích hoạt
động xuất khẩu phát triển, và xuất khẩu cũng có tác động ngược lại tức là
làm tăng sức cạnh tranh của mặt hàng nước đó sản xuất.

Mỗi nước trên thế giới đều có điều kiện khác nhau nên có lợi thế cạnh tranh
về một mặt hàng riêng nào đó, để tận dụng triệt để lợi thế này mỗi nước đều
ưu tiên sản xuất mặt hàng nhất định và xuất khẩu mặt hàng đó sang các nước
khác không có lợi thế cạnh tranh. Nếu không có hoạt động xuất khẩu lợi thế
của mỗi nước sẽ không được khai thác tối đa, việc duy trì và mở rộng thị
trường để tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn.
1.1.2.3 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, kích thích
sự tăng trưởng kinh tế.
Nhờ phần vốn mà hoạt động xuất khẩu mang lại, các quốc gia có thể nhập
khẩu những công nghệ cao, những phát minh sáng chế … để hiện đại hóa
nền kinh tế đất nước, nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm với
giá thành không đổi nhờ đó kinh tế có thể chuyển dịch cơ cấu từ chủ yếu là
nông nghiệp lạc hậu sang một nền nông nghiệp cơ giới hóa cao, sử dụng ít
7
nhân lực, đồng thời phát triển công nghiệp, dịch vụ. Đặc biệt là đối với
những nước phát triển như Việt Nam việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang
là một mục tiêu cấp bách cần đạt tới để phát triển kinh tế . Sự phát triển của
hoạt động xuất khẩu đã tạo nhu cầu gia tăng sản xuất kinh doanh ở các
ngành khác như công nghiệp khai thác và chế biến, các ngành dịch vụ liên
quan…
Đẩy mạnh xuất khẩu cũng góp phần làm tăng quy mô sản xuất, cùng với sự
xuất hiện và phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau sẽ làm tăng tổng sản
phẩm xã hội tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định do
xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường giúp cho sản xuất ổn định và
kinh tế phát triển.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các doanh nghiệp
xuất khẩu phải cạnh tranh gay gắt mới có thể đứng vững trên thương trường
vì thế việc đổi mới và cải tiến công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng
lao động là điều tất yếu với mỗi doanh nghiệp đồng thời xuất khẩu còn làm

tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân làm tăng tiêu dùng nội địa,
tăng đầu tư cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, quá trình này đã ảnh
hưởng một cách tích cực sự tăng trưởng nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng
như sự thay đổi trong cơ cấu nền kinh tế.
1.1.2.4 Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống cho người dân.
Khi xuất khẩu phát triển tất yếu dẫn đến quy mô sản xuất ngày càng được
mở rộng. Điều này giúp các quốc gia sẽ giải quyết được việc làm cho người
lao động, làm tăng thu nhập đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cả về
vật chất lẫn tinh thần cho người dân.
8
Xuất khẩu còn kéo theo nhập khẩu phát triển tạo điều kiện cho người dân có
cơ hội tiếp cận với những hàng hóa có chất lượng tốt hơn cũng như giá thành
hợp lí hơn. Không những thế do xuất khẩu phát triển nền sản xuất cũng phải
mở rộng về số lượng và chất lượng đã đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn
lao động chất lượng cao với mức lương tương xứng , đây chính là yếu tố
kích thích người lao động tự nâng cao trình độ tay nghề của mình , chất
lượng lao động của quốc gia sẽ được cải thiện.
1.1.2.5 Xuất khẩu còn tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy quan hệ với
các nước trên thế giới
Hoạt động kinh tế giữa các quốc gia luôn là cầu nối, là tiền đề cho quan hệ
giữa các quốc gia đó, xuất khẩu cũng không ngoại lệ. Đây là một hoạt động
quan trọng để góp phần thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước trên thế
giới. Đồng thời quan hệ ngoại giao cũng mở đường cho hoạt động kinh tế
trong đó có hoạt động xuất khẩu.
Không những mở rộng quan hệ ngoại giao, xuất khẩu còn có khả năng nâng
cao vị trí của quốc gia trên trường quốc tế. Các sản phẩm khi xuất khẩu luôn
gắn với xuất xứ của chúng, trong điều kiện hiện nay các nước trên thế giới
hầu hết đều quy định hàng xuất khẩu đều phải có giấy chứng nhận xuất xứ,
nếu mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao được ưa chuộng trên thế giới tức

là đất nước sản xuất ra mặt hàng đó ngày càng được nhiều người biết đến,
địa vị của đất nước đó trên thị trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Hoạt động xuất khẩu đã tạo ra những lợi ích to lớn đối với nền kinh tế của
các quốc gia nói riêng và thế giới nói chung chính vì thế việc thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu phải luôn được các nước chú trọng.
1.1.3 Nội dung của xuất khẩu hàng hóa.
9
Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hang hoá và dịch
vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế
theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
(theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005) xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật
1.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1 Vai trò to lớn của xuất khẩu gạo với nền kinh tế Việt Nam.
- Với một nước đang phát triển và đang thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hoá hiên đại hoá, xuất khẩu gạo tạo nguồn thu ngoại tệ hằng năm cho
chính phủ như năm 2006 đạt 1.26tỷ USD, năm 2007 đạt 1,45tỷ USD và dự
kiến năm 2008 đạt 1,7 tỷ USD
(1)
, đảm bảo cán cân thanh toán tạo điều kiện
cho sự phát triển kinh tế nói chung của đất nước.
- Xuất khẩu gạo đòi hỏi việc đầu tư vào sản xuất lúa theo hướng
chuyên môn hoá, thúc đẩy các ngành phục vụ cho sản xuất nông nghiệp phát
triển như cơ khí hoá, điện khí hoá trong nông nghiệp…và các ngành công
nghệ chế biến sau thu hoạch như vậy xuất khẩu gạo mới mang lại giá trị cao
hơn.
- Xuất khẩu gạo một mặt đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, còn giải quyết

một số vấn đề về xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng
thu nhập cải thiệ đời sống cho người dân. Xuất khẩu gạo là hình thức giải
quyết công ăn việc làm cho 60% lực lượng lao động nông nghiệp. Nó còn
10
(1) Nguồn:
tạo điều kiện giảm nghèo cho nông dân mà còn mở rộng các quan hệ đối
ngoại, đầu tư, tín dụng quốc tế…
- Không những bảo đảm an ninh lương thực trong nước mà việc tăng
mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm gần đây là:2006 là 4,38
triệu tấn, 2007 là 4,5 triệu tấn, dự kiến 2008 đạt 4,7 triệu tấn.
(1)

vào việc bảo đảm an ninh lương thực cho thế giới trong tình hình khủng
hoảng lương thực trên thế giới ngày càng nghiêm trọng.
- Xuất khẩu gạo trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế không
những chúng ta cần đảm bảo các yêu cầu khắt khe và số lượng, chất lượng
và các điều kiện khác mà chúng ta còn phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ
môi trường sinh thái. Bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế
qua đó còn thể hiện cam kết của Việt Nam về bảo vệ môi trường như nghị
định thư Tokyo mà Việt Nam đã phê duyêt. Không những vậy nó còn phục
vụ cho nhu cầu tái sản xuất, không gây cạn kiệt nguồn tài nguyên có hạn.
1.2.2 Khai thác những lợi thế cạnh tranh của Việt Nam
Các lợi thế so sánh hiện đang có của Việt Nam chứa đựng những lợi thế
cạnh tranh trong điều kiên hội nhập kinh tế quốc tế được phân tích dựa vào
các điều kiện sản xuất quan trọng, vốn có của đất nước như lao động, tài
nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý…
1.2.2.1. Lực lượng lao động dồi dào
- Việt Nam có lợi thế về lao động không chỉ về mặt số lượng mà còn về
mặt chất lượng. Lực lượng lao động ở nông thôn Việt Nam rất đông đảo,
năm 2007 có 24,259 triệu người, chiếm tới 56,8% lực lượng lao động cả

nước. Hàng năm có thêm khoảng 1-1,2
(2)
triệu người bước vào tuổi lao động.
Con người Việt Nam có mặt mạnh là cần cù lao động, thông minh, sáng tạo,
11
(1),(2) Nguồn:

×