Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.9 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN, nền
kinh tế nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nớc ta đang bắt
đầu tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì nhu cầu về vốn càng trở nên
cấp bách hơn. Nhng khi đã có vốn rồi thì việc sử dụng vốn nh thế nào cho có
hiệu quả cũng là vấn đề rất quan trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu
quả đợc coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lu động. Vốn lu động là bộ phận rất
quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và nó thờng chiếm tỷ trọng rất lớn ở
những doanh nghiệp thơng mại. Có thể nói trong doanh nghiệp thơng mại vốn l-
u động là bộ phận sinh lời nhiều nhất. Chỉ khi nào doanh nghiệp hoạt động có
hiệuquả thì doanh nghiệp đó mới có vốn để tái đầu t giản đơn và tái đầu t mở
rộng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp trong hành lang
pháp lý về tài chính và tín dụng mà nhà nớc đã quy định.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn
lu động nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của các doanh
nghiệp khi tìm chỗ đứng trong nền kinh tế thị trờng. Do đó việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề
đang đợc quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của các
doanh nghiệp ở Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc còn đang ở mức
thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp
thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính thì các doanh nghiệp sẽ
khó đứng vững đợc trong môi trờng cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ
tụt hậu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại
Công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội đợc sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hớng


dẫn cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, tôi xin mạnh dạn đề xuất
một số ý kiến thông qua đó nghiên cứu: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động tại Công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty xuất nhập
khẩu máy Hà Nội.
Chơng III: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội.
Chơng I
Cơ sở lý luận về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp thơng mại
I. Vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại
1. Khái niệm về vốn lu động
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản lu động và vốn lu thông để đảm bảo quá trình sản xuất và
tái sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
Tài sản lu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có thể
chuyển thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh. Nó bao gồm:
- Vốn bằng tiền, bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền đang chuyển
- Hàng tồn kho: Các loại tài sản hàng tồn kho đợc phân loại theo vật t của
quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bao gồm:
+ Hàng tồn kho
+ Hàng đang đi trên đờng
+ Hàng gửi bán
Trong nền kinh tế thị trờng tài sản hàng tồn kho còn bao gồm cả phần dự

phòng giảm giá hàng hoá tồn kho.
- ứng trớc và trả trớc: Là những khoản ứng và thanh toán trớc cho các nhà
cung ứng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản tạm ứng khác.
- Các khoản phải thu: Bao gồm:
+ Phải thu từ khách hàng: Thanh toán với ngời mua, trong kinh doanh hiện
đại nợ phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có nguồn gốc từ việc bán hàng
hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản phải thu khác nh hạ giá chiết khấu, giảm
giá các khoản phải thu.
+ Phải thu nội bộ: Các khoản tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Đầu t tài chính ngắn hạn: Gồm các cổ phiếu, trái phiếu thơng phiếu ngắn
hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ việc thu lợi tức, cổ tức
và giá trị chứng khoán ngắn hạn. Những tài sản này cũng xem nh tiền có thể sử
dụng ngay đợc vì qua thị trờng chứng khoán cấp II ta có thể chuyển nhợng để
thu tiền và bất cứ lúc nào.
- Chi sự nghiệp: là những khoản chi một lần nhng đợc phân bổ cho nhiều
thời kỳ khác nhau.
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lu động là tham gia trực tiếp và hoàn toàn
không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Quá trình thay đổi hình
thái biểu hiện của vốn lu động gắn liền với mua bán hàng hoá và sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp và do đó tạo nên quá trình vận động của vốn trong kinh
doanh. Các doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng
hoá, sự vận đọng của vốn trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp phải ứng ra một số lợng tiền nhất định để
mua vật t hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ. VLĐ đợc chuyển từ
hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá.
+ Giai đoạn 2: Doanh nghiệp dùng hàng hoá dự trữ bán cho khách hàng để
thu tiền về vốn từ hình thái hàng hoá đợc chuyển sang hình thái tiền tệ.
Trong cùng một thời điểm vốn lu động tồn tại dới cả hai hình thái. Cũng
do vốn lu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lu động luôn biến đổi và

phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Phân loại vốn lu động
Để phân loại vốn lu động ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
a) Dựa vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: VLĐ
đợc chia làm 3 phần: Vốn lu động trong khâu dự trữ, VLĐ trong khâu lu thông,
VLĐ trong khâu sản xuất.
- VLĐ trong khâu dự trữ: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ VLĐ trong
khâu dự trữ bao gồm: Vốn dự trữ vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế nhằm
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng
xuyên, liên tục.
- VLĐ trong khâu sản xuất: Trong doanh nghiệp thơng mại và doanh
nghiệp dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn lu động vận
động ở khâu này. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang tính chất sản xuất
VLĐ này bao gồm:
+ Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dàng
dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm
việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang...
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: cũng là giá trị các sản phẩm dở dang nhng
khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả trớc) là những phí tổn chi ra
trong kỳ, nhng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá
thành mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau:
- VLĐ trong khâu lu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn
bị các công tác tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi
ngân hàng.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân loại này

có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và vốn nằm trong
khâu lu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Phải chú ý tăng khối lợng
sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý vì số vốn này tham gia trực tiếp vào việc
tạo nên giá trị mới.
b) Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ đợc chia làm 2 loại
- Vật t hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm...
- Vốn bằng tiền.
c) Phân loại theo nguồn hình thành và quyền sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu: gồm 3 phần:
+ Vốn đóng góp của các chủ đầu t để mở rộng hoặc thành lập doanh
nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là nhà nớc, cá nhân hoặc các tổ chức
tham gia liên doanh, các cổ đông mua hoặc nắm giữ cổ phiếu. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi mới thành lập phải có đủ vốn pháp định. Trong mỗi lĩnh vực
hoạt động kinh doanh khác nhau thì VLĐ của doanh nghiệp là khác nhau.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có số vốn điều lệ, đây là số vốn thực có của doanh
nghiệp và số vốn này phải lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định.
+ Vốn đợc bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định đợc kết quả
kinh doanh của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế đợc chia cho các đối tợng
liên quan. Một phần khác đợc bổ sung vào vốn kinh doanh mà chủ yếu là vốn lu
động và đây là một bộ phận của vốn chủ sở hữu.
+ Các khoản chênhlệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá cha xử lý
và các quỹ đợc hình thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh nh quỹ phúc lợi
quỹ đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
Những doanh nghiệp nhà nớc vốn hoạt động là do nhà nớc cấp ngay từ khi
mới thành lập trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn.
- Vốn vay: Với điều kiện kinh tế nh hiện nay, quy mô kinh doanh ngày
nay có xu hớng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển.

Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn kinh
doanh. Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh doanh. Một biện pháp hữu hiệu
nhất là đi vay vốn. Hình thức đi vay của doanh nghiệp là: Vay ngân hàng, vay
các tổ chức kinh tế hoặc của các cá nhân hay vay của các tổ chức tín dụng nhằm
tạo ra một lợng vốn cao hơn để đáp ứng nhu cầu về vốn khi thực hiện hợp đồng
phù hợp với lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp mà không trái với pháp luật.
Với mỗi hình thức vay vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng buộc
khác nhau. Nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân hàng thì điều kiện
để xét vốn vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, có tài sản thế chấp mà số tài
sản này cha đem ra thế chấp. Sau 1 chu kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất định
doanh nghiệp phải hoàn trả tiền vay vốn.
Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua việc
phát hành cổ phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất là chiếm
dụng vốn lẫn nhau. Nh vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nắm bắt đợc
cơ hội kinh doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh: Ngoài vốn tự có, vốn vay doanh nghiệp có thể huy động
thêm bằng hình thức góp vốn liên doanh, với hình thức nhận góp vốn liên doanh
tức là doanh nghiệp cùng hợp tác với nhau trong vấn đề kinh doanh nhằm mục
đích hai bên cùng có lợi.
- Vốn khác: Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả
phải nộp: nh nợ phải trả ngời bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản nộp ngân
sách nhng cha đến kỳ phải trả, những khoản ngời mua phải trả tiền trớc, tiền l-
ơng, tiền bảo hiểm, y tế, kinh phí công đoàn...
Những khoản này đợc coi nh là vốn tự có của doanh nghiệp mặc dù doanh
nghiệp không có quyền sở hữu, những vẫn đợc quyền sử dụng tạm thời vào hoạt
động kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản ký gửi nào.
Với các phân loại vốn nh trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn
mà doanh nghiệp nắm giữ đồng thời cho thấy quy mô của từng loại vốn để từ
đó có kế hoạch khai thác một cách chủ động, tích cực góp phần nâng cao hiệu

quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
d) Kết cấu vốn lu động
Kết cấu VLĐ thực chất là tỉ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn VLĐ
của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu của VLĐ cho thấy sự phân bổ của vốn
trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn, từ đó doanh
nghiệp xác định đợc phơng hớng và trọng điểm quản lý vốn nhằm đáp ứng kịp
thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Kết cấu của VLĐ chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố nh: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức. Vì vậy trong
doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng khác nhau, nó phụ thuộc
vào các nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm: Các doanh nghiệp
hàng năm phải sử dụng nhiều loại vật t khác nhau. Nếu khoảng cách giữa các
doanh nghiệp và các đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại,
số lợng và giá cả phù hợp với yêu cầu thì có sự thay đổi đến tỷ trọng VLĐ bỏ
vào khâu dự trữ.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hởng nhất định đến kết cấu VLĐ.
Khối lợng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa các doanh
nghiệp với các đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hởng tới tỷ trọng
thành phẩm và hàng hoá xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: Nếu sử dụng phơng thức thanh toán
hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỉ trọng vốn trong khâu lu thông sẽ
thay đổi. Đặc biệt trong xây lắp việc sử dụng các thể thức thanh toán khác nhau
tổ chức thủ tục thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hởng
nhiều đến tỷ trọng vốn bỏ vào khâu sản xuất và khâu lu thông.
Ngoài các nhân tố nêu trên, kết cấu VLĐ còn lệ thuộc vào tính chất thời vụ
sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Tìm hiểu thành phần cũng
nh nghiên cứu kết cấu nội dung vốn lu động là rất cần thiết đối với việc sử dụng
chính xác và có hiệu quả số vốn đó trong mỗi doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn lu động
Vốn lu động đợc coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp.

Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự ra đời và phát triển của doanh
nghiệp. Trớc hết vốn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp thực hiện thủ tục
pháp lý thành lập. Tiếp theo khi bắt đầu sản xuất kinh doanh phải có vốn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và VLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thừa nhận vốn
doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng nh không
thể mở rộng quy mô và khi đó doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các đối thủ
khác mạnh hơn, nh vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn tới phá
sản.
VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng
hoá, cũng nh phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của
doanh nghiệp. Mặt khác vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh thời gian lu thong có hợp lý hay không. Do đó thông qua tình hình luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các nhà hàng quản doanh nghiệp có thể đánh
giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa quan trọng. Sử dụng vốn
hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần hạ
thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lại VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử dụng
vốn lu động là vấn đề cần thiết nhằm đa ra những biện pháp tối u phục vụ cho
chiến lợc kinh doanh trong doanh nghiệp.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh đợc hiểu là chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối tơng
quan so sánh giữa kết quả đạt đợc theo mục tiêu đã xác định với chi phí bỏ ra để

đạt đợc mục tiêu đó. Trong quá trình kinh doanh nếu chi phí bỏ ra ít nhng kết
quả thu đợc lại cao thì có nghĩa hiệu quả kinh doanh tốt và ngợc lại.
Để hoạt động, doanh nghiệp thơng mại phải có các mục tiêu hành động
của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các
mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt
các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất đó là hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện trên hai khía cạnh
sau:
Hiệu quả xã hội: Thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nh tăng cờng các khoản phúc lợi tạo công ăn
việc làm cho nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả chỉ xét trên phơng diện kinh tế của hoạt
động kinh doanh. Nó mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm
hàng đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh mối quan hệ đạt
đợc giữa kết quả về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó:
Hiệu quả =
Kết quả của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông th-
ờng là đạt đợc doanh thu hoặc lợi nhuận trong kỳ. Chi phí cho hoạt động kinh
doanh là số lợng vốn đầu t để đạt đợc kết quả đó.
2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là phải thờng xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Hiệu quả sử dụng vốn lu động phản ánh tình hình sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp, đợc thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động kinh
doanh với số vốn lu động đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Nh ta đã biết VLĐ tiếp diễn không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
gọi là chu chuyển VLĐ, thời gian của một kỳ luân chuẩn biểu thị tốc độ chu

chuẩn VLĐ hay còn gọi là hiệu suất luân chuyển VLĐ.
Hiệu suất luân chuyển VLĐ biểu hiện trình độ nghệ thuật sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp. Nó thờng biểu thị qua 2 chỉ tiêu. Số lớn luân chuyển VLĐ
trong kỳ và số ngày để hoàn thành một lần luân chuyển còn gọi là kỳ luân
chuyển bình quân).
Sử dụng hiệu quả VLĐ mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận quan trọng của tổng nguồn vốn, là yếu
tố không thể của quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong doanh nghiệp th-
ơng mại. Việc sử dụng VLĐ không tốt có thể không thể không bảo tồn đợc vốn,
quy mô bị thu hẹp, ảnh hởng tới quá trình tái sản xuất và nhu vậy ảnh hởng tới
hiệu quả kinh doanh. VLĐ vận động không ngừng trong các giai đoạn cùng với
hình thái biểu hiện phức tạp, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ thích hợp.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong nền kinh tế thị trờng thì VLĐ đối với các doanh nghiệp luôn là một
vấn đề bức xúc đặt ra. Có thể coi VLĐ nh là nhựa sống tuần hoàn trong doanh
nghiệp. Vì vạy doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển đợc thì VLĐ không
thể thiếu và phải liên tục tuần hoàn, liên tục lu thông. Một doanh nghiệp thiếu
vốn thì không thể hoạt động đợc, nhng nếu có vốn mà sử dụng kém hiệu quả, để
mất dần đồng vốn thì doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc. Điều đó nói lên rằng VLĐ
có ý kiến sống còn đối với các doanh nghiệp và nó có vai trò tuyệt đối tới sự
thành bại của doanh nghiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì yêu
cầu về VLĐ là lớn, nh nguồn kinh tế thị trờng cũng tạo ra môi trờng kinh doanh
thuận lợi, giúp doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính có thể huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà vấn đề đặt ra là đòi hỏi đồng vốn sử dụng
vào kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả tối đa. Trên góc độ tài chính doanh
nghiệp phải quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn từ đó xem xét tình hình
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp để có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Các chỉ tiêu hiệu quả bao gồm:

3.1. Hệ số thanh toán:
Hệ số này dùng để xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với
khoản phải trả ngắn hạn, gồm hệ số thanh toán hiện tại và hệ số thanh toán
nhanh.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là thớc đo khả năng có thể trả nợ của
doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vi quy mô mà các yêu sách của d nợ đợc trang
trải bằng tài khoản lu động có thể chuyển thành tiền trong kỳ phù hợp với thời
hạn nợ phải trả:
Error! Bookmark not defined. =
Đây là tỷ lệ giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn. Đó là một trong những thớc đo tốt
nhất đợc sử dụng thờng xuyên trong đo lờng về sức mạnh tài chính. Hệ số đó trả
lời câu hỏi: Doanh nghiệp có đủ tài sản lu động để trả các khoản nợ ngắn hạn
không?
- Hệ số thanh toán nhanh: là thớc đo khả năng trả nợ ngay, không đợc dựa
vào bán vật t hay hàng hoá (kể cả sản phẩm) là một đặc trng tài chính quan
trọng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này trả lời câu hỏi: Nếu thu thập bán hàng không còn nữa thì
doanh nghiệp có thể trả đợc nợ ngắn hạn không? Căn cứ vào các nguồn tiền có
thể huy động nhanh và các khoản có thể dễ dàng chuyển thanh tiền bao gồm:
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản đầu t chứng khoán
ngắn hạn.
3.2. Hệ số phục vụ vốn lu động
Hệ số này cho biết với một đồng vốn lu động bỏ ra thì thu lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện của hệ số này là mối quan hệ giữa
doanh thu đạt đợc trong kỳ với VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ:
M
H
VLĐ
=
_______________________

LD
V
1
....
2/322/1

+++
=
n
VVVV
V
n
LD
Trong đó:
H
VLĐ
: Hệ số phục vụ vốn lu động
M: Tổng doanh thu trong kỳ
LD
V
: Vốn lu động bình quân trong kỳ
V
1
... V
n
: Vốn lu động tại các thời điểm kiểm kê
n : số thời điểm kiểm kê
Hệ số phục vụ VLĐ càng cao tức là với 1 đồng VLĐ bỏ ra có thể đem lại
nhiều đồng doanh thu. Khi đó hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc đánh giá là tốt
và ngợc lại.

3.3. Tốc độ chu chuyển VLĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tuần hoà của vốn diễn
ra liên tục lặp đi lặp lại mang tính chất chu kỳ gọi là chu chuyển vốn lu động.
Tốc độ chu chuyển VLĐ phản ánh tổng quát quá trình quản lý, trình độ chuyên
môn tổ chức của cán bộ từ khâu mua đến khâu bán.
Thời gian của vòng chu chuyển VLĐ đợc quyết định bằng tổng số thời
gian lu thông từ kỳ tuần hoàn này đến kỳ tuần hoàn tiếp theo. Thời gian của
vòng chu chuyển vốn càng ngắn thì tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh và ngợc
lại.
Tốc độ chu chuyển VLĐ đợc thể hiện thông qua 2 chỉ tiêu sau:
- Số vòng chu chuyển VLĐ
M
GV
L =
________________
LD
V
Trong đó: L : số vòng chu chuyển VLĐ trong kỳ
M
GV
: Tổng mức doanh thu trong kỳ theo giá vốn
LD
V
: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng số vốn lu động chu chuyển càng
nhanh, hoạt động kinh doanh đợc đánh giá là tốt.
- Số ngày chu chuyển vốn lu động phản ánh độ dài một vòng quay của
VLĐ, chỉ tiêu này đợc xác định dựa vào số ngày quy ớc trong kỳ và tổng số
vòng quay trong kỳ đó.


LD
V
N =
______________
M
GV
Trong đó: N- Số ngày chu chuyển VLĐ
LD
V
M
GV
: doanh thu theo giá vốn bình quân 1 ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ VLĐ chu chuyển càng nhanh, tức là hàng
hoá ít bị ứ đọng, bộ phận vốn bằng tiền đợc quản lý chặt chẽ.
Nh vậy hai chỉ tiêu số vòng và số ngày chu chuyển thực chất là giống nhau
chỉ khác nhau về cách thể hiện. Khi số vòng chu chuyển VLĐ tăng thì số ngày
chu chuyển VLĐ giảm. Nhìn chung vốn lu động quay càng nhiều vòng trong
một chu kỳ kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
3.4. Hệ số bảo toàn vốn lu động
Bảo toàn vốn lu động có nghĩa là sau một thời gian hoạt động vốn của
doanh nghiệp bảo đảm toàn vẹn không bị thâm hụt, thất thoát. Nói cách khác,
đến kỳ kiểm tra VLĐ của doanh nghiệp vẫn đảm bảo tơng ứng với số tài sản lu
động ban đầu theo thời giá hiện tại.
Bảo toàn và phát triển VLĐ là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với
từng doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển VLĐ trong doanh
nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, những nhân tố xấu có thể
làm giảm VLĐ và làm ảnh hởng tới quy mô kinh doanh. Chính vì điều này mà
việc bảo toàn và phát triển vốn trở thành nguyên tắc bắt buộc các doanh nghiệp
phải thực hiện. Đối với doanh nghiệp nhà nớc bảo toàn vốn là yêu cầu của chế
độ hạch toán và là chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc.

Để đánh giá mức độ bảo toàn VLĐ ta cần xác định số VLĐ hiện có và số
VLĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ. Trong đó số VLĐ hiện có ở cuối kỳ trên sổ
sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã điều chỉnh chênh lệch giá của tài sản
lu động theo thời giá. Các khoản chênh lệch giá đó đợc xác định trong mọi tr-
ờng hợp thay đổi giá trị vật t hàng hoá do Nhà nớc quy định hoặc vật t hàng hoá
mua theo giá thoả thuận trên thị trờng.
Vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ đợc xác định nh sau:
= x
Sau khi xác định đợc VLĐ hiện có cuối kỳ và VLĐ phải bảo toàn cuối kỳ
ta so sánh chúng với nhau:
Hệ số bảo toàn VLĐ =
Nếu hệ số này > 1 thì doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển VLĐ. Ngợc
lại nếu hệ số này < 1 doanh nghiệp không bảo toàn đợc VLĐ nghĩa là sau khi
loại trừ ảnh hởng của giá VLĐ của doanh nghiệp bị thâm hụt.
Khi sử dụng hệ số bảo toàn VLĐ thì cha thể đánh giá đợc mức độ hiệu quả
sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mà chỉ đánh giá đợc tổng quát về hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
3.5. Hệ số sinh lời của VLĐ
Hệ số doanh lợi của vốn lu động. Đây là chỉ tiêu chất lợng rất quan trọng,
phản ánh rõ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận?
Hệ số doanh lợi VLĐ =
Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu:
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh
thu thuần trong kỳ doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
- Hệ số khả năng sinh lời của vốn kinh doanh không tính tới ảnh hởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh: chỉ tiêu này cho

biết số ngày cần thiết để vốn hàng hoá dự trữ quay trọn một vòng. Chỉ tiêu vòng
quay vốn hàng hoá dự trữ và số ngày chu chuyển vốn hàng hoá dự trữ và có
quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau, vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ng-
ợc lại:
- Vòng quay các khoản thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp:
Vòng quay các khoản phải thu đợc xác định nh sau:
Vòng quay các khoản phải thu =
Kỳ thu tiền bình quân =
Nếu hệ số vòng quay các khoản phải thu cao thể hiện doanh nghiệp thu hồi
nhanh các khoản nợ. Trong khi kinh doanh doanh nghiệp nên đánh giá nghiên
cứu kỹ những khoản phải thu thông qua việc đánh giá khả năng tài chính của
khachs hàng hoặc uy tín của họ nhằm đa ra phơng thức kinh doanh thích hợp.
- Vòng quay các khoản phải trả
Số vòng quay các khoản phải trả =
Kỳ trả tiền bình quân = Error! Bookmark not defined.
Số ngày phân tích trong kỳ thờng tính bằng 1 năm bằng 360 ngày. Nếu
vòng quay các khoản phải trả thấp doanh nghiệp đã tận dụng đợc một số vốn
tạm thời để bổ sung cho vốn kinh doanh:
- = x 100
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng
vốn càng nhiều và ngợc lại.
- Hệ số phục vụ vốn công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu: Hệ số này phản
ánh một đồng vốn công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu bỏ ra thì hoạt động kinh
doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
=
=
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doan. Nó phản ánh mỗi đồng vốn sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
=

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu t rất
quan tâm, hệ số này đo lờng mức lợi nhuận thu đợc lên mỗi đồng vốn chủ sở
hữu trong kỳ.
=
Ngoài bốn chỉ tiêu chung phân tích trên để thấy rõ đợc hiệu quả sử dụng
vốn lu động ta xem xét các chỉ tiêu sau:
- Hệ số vòng quay vốn hàng hoá dự trữ: hàng hoá dự trữ đợc coi là bộ phận
chủ yếu của VLĐ trong doanh nghiệp, do vậy tốc đọ chu chuyển hàng hoá tồn
kho có ảnh hởng đến tốc độ chu chuyển của toàn bộ VLĐ và ảnh hởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lu động. Tốc độ lu chuyển hàng tồn kho cho ta biết số vòng
quay bình quân của hàng hoá đợc bán ra. Hệ số vòng quay vốn hàng hoá dự trữ
đợc xác định theo công thức:
=
Hệ số vòng quay vốn hàng hoá dự trứ mà cao làm cho doanh nghiệp củng
cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngợc lại hệ số này thấp gợi lên tình hình
doanh nghiệp bị ứ đọng vật t hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá nhiều
hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm vì sản xuất cha bán sát nhu cầu thị trờng. Hệ số
này phụ thuộc vào các yếu tố nh phơng thức bán hàng, phơng thức bảo quản,
kết cấu hàng tồn kho. Nh vậy từng doanh nghiệp phải có những biện pháp quản
lý hàng tồn kho phù hợp nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
=
Lợng vốn này thờng chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn lu động. Nhng đôi
khi nó ảnh hởng đến việc tiêu thụ hàng hoá tức là ảnh hởng tới doanh thu. Nếu
hệ số phục vụ vốn công cụ, dụng cụ càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ tốt và
ngợc lại.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Việc xác định các nhân tố ảnh hởng là cơ sở tìm ra những biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Các yếu tố
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ rất phức tạp và đa dạng nhng chung quy
lại ngời ta phân thành hai loại:

* Nhóm nhân tố có hể lợng hoá đợc
* Nhóm nhân tố không thể lợng hoá đợc
1. Nhóm nhân tố có thể lợng hoá đợc
- Doanh thu trong kỳ: Cùng một lợng VLĐ, nếu nh doanh thu trong kỳ
càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ là tốt và ngợc lại. Nếu doanh thu trong kỳ
thấp thì hiệu quả sử dụng VLĐ là kém. Từ đó có thể thấy rằng việc tăng doanh
thu hay tăng mức lu chuyển hàng hoá là mục tiêu phân đấu của mọi doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc tăng mức
lu chuyển hàng hoá có thể kéo theo chi phí kinh doanh tăng. Nhng nếu tốc độ
tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì vẫn đảm bảo có lãi tức là việc sử
dụng vốn lu động có hiệu quả.
- Chi phí kinh doanh: Có thể hiểu chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết
kiệm mọi nguồn vật t, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt đợc lợi
nhuận tối đa trong khuôn khổ pháp luật, nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt chi phí kinh doanh, các doanh nghiệp lập kế hoạch chi phí
sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính là hình thức hoá tiền tệ tính toán
các chỉ tiêu về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoặch, cùng các biện pháp phấn đấu thực
hiện kế hoạch đó, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là những mục tiêu phấn
đấu của đơn vị, đồng thời cũng là căn cứ để đơn vị cải tiến công tác quản lý
kinh doanh, thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, hạ giá thành
sản phẩm hàng hoá, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp
trong kỳ.
Chi phí kinh doanh là nhân tố tơng quan tỉ lệ nghịch với hiệu quả sử dụng
vốn ta nhận thấy từ chỉ tiêu:
=
Nếu tổng số vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ là một số cố định.
Khi tổng chi phí thực tế đã chi trong kỳ tăng (giảm) sẽ trực tiếp làm cho hệ só

sinh lời của VLĐ trong kỳ đó giảm (tăng) tức là hiệu quả sử dụng VLĐ giảm
(tăng).
- Lợng tiền mặt tồn quỹ trong doanh nghiệp có thể ảnh hởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh, đây là bộ phận VLĐ giúp doanh nghiệp thanh toán với
khách hàng, tận dụng thời cơ trong kinh doanh, giao dịch với ngân hàng và tổ
chức tín dụng. Nếu lợng tiền này nhỏ hơn mức trung bình cần thiết thì không đủ
để doanh nghiệp chi tiêu trong những ngày không giao dịch với ngân hàng. Còn
nếu lợng tiền này lớn hơn mức trung bình cần thiết thì sẽ gây ra thừa tiền trong
quỹ, lãng phí vốn.
- Mức dự trữ hàng hoá: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc liên tục,
thờng xuyên, tốc độ quay vốn nhanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có mức dự
trữ hàng hoá phù hợp với quy mô kinh doanh. Nếu vốn dự trữ hàng hoá thực tế
nhỏ hơn mức tối thiểu cần thiết thì doanh nghiệp sẽ thiếu hàng để bán ra, hoạt
động bán hàng bị gián đoạn, doanh thu đạt đợc không đợc tối đa, dẫn đến hiệu
quả sử dụng VLĐ không tốt. Còn nếu dự trữ hàng hoá thực tế lớn hơn mức dự
trữ cao nhất thì hàng hoá bị ứ đọng trong kho gây lãng phí vốn mặc dù doanh
thu có thể đạt đợc nh dự tính.
- Tốc độ luân chuyển của VLĐ: Với mức lợi nhuận đạt đợc ở mỗi vòng
quay vốn là cố định. Tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ sẽ phụ thuộc vào số vòng
quay vốn ở kỳ kinh doanh đó.
Nh vậy tổng lợi nhuận trong mỗi kỳ kinh doanh trên một lợng VLĐ cho
biết trớc có quan hệ tơng quan tỷ lệ thuận với số vòng quay của VLĐ trong kỳ
đó.
2. Các nhân tố không thể lợng hoá đợc
Đó là những nhân tố mang tính định tính và mức độ tác động của chúng
đối với hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể tính đợc. VLĐ của doanh nghiệp
trong cùng một lúc đợc phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu
hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận dụng đó VLĐ chịu tác
động của nhiều nhân tố làm ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.

a) Xét về mặt khách quan
Hiệu quả sử dụng VLđ của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của một số nhân
tố sau:
+ Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế thị trờng có lạm phát là cho sức
mua của đồng tiền sụt giảm hay giá cả của các loại vật t hàng hoá tăng lên... Vì
vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó
thì sẽ làm cho VLĐ giảm dần theo tốc độ trợt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: Do rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thờng gặp phải trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, cùng cạnh tranh... Khi kinh tế thị trờng không
ổn định, sức mua có hạn thì càng làm tăng khả năng rủi ro của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải gặp nhiều rủi ro do thiên tai gây ra nh: hoả
hoạn, bão lụt... mà các doanh nghiệp khó có thể tránh đợc.
+ Yếu tố sản xuất tiêu dùng: chu kỳ, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng
ảnh hởng trực tiếp tới mức lu chuyển hàng hoá.
Những hàng hoá có chu kỳ sản xuất dài vốn hàng hoá lớn sẽ làm cho tốc
độ chu chuyển VLĐ chậm và ngợc lại bên cạnh sự phân bổ hàng hoá giữa nơi
sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hởng tới tốc độ chu chuyển hàng hoá. Nếu sự
phân bố này là hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lu thông hàng hoá,
tăng tốc độ chu chuyển tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Nhu cầu thị trờng, giá cả hàng hoá dịch vụ. Trong thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo, nhu cầu về thị trờng và giá cả hàng hoá và dịch vụ là những biến số
rất khó xác định. Sự thay đổi của cũng cũng ảnh hởng đến hiệu quả việc sử
dụng vốn hay lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, có sự biến động lớn về sức mua đối với một hàng hoá nào đó
mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Nếu sức mua mặt hàng này giảm doanh
nghiệp sẽ đạt mức doanh thu và lợi nhuận thấp làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ
thấp. Ngợc lại doanh nghiệp sẽ đạt đợc mức doanh thu về lợi nhuận cao hơn.
+ Giá cả cũng tác động tơng tự nh vậy, sự thay đổi giá cả có thể cho sự
biến động đột ngột của nhu cầu hoặc số lợng cung ứng. Giá cả thay đổi sẽ làm

tăng lên hoặc giảm đi mức độ lãi mf doanh nghiệp thu đợc trên một đơn vị hàng
hoá tiêu thụ.
+ Các chính sách kinh tế của nhà nớc: Để thc hiện chức năng quản lý vĩ
mô nền kinh tế của nhà nớc, nhà nớc đa ra chính sách kinh tế phù hợ để thúc
đẩy tăng trởng kinh tế phù hợp với từng thời kỳ, giai doạn phát triển của nền
kinh tế.
+ Các chính sách thuế, đây là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà
nớc, thuế có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì đây là khoản chi phí bắt buộc. Nếu nhà nớc đóng thuế thấp đối với ngành
kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận thu đợc nhiều hơn, doanh nghiệp có

×