Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.23 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Với chủ trơng của Đảng và nhà nớc về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu, xoá bỏ quan liêu bao cấp, chuyển
hẳn sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng
XHCN. Vì vậy đã tạo cho nền kinh tế nớc ta một bớc tiến mới trên con đờng đổi
mới và phát triển, vơn lên hội nhập với nền kinh tế các nớc trong khu vực và thế
giới.
Trong nền kinh tế thị tờng bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn tồn
tại và phát triển đợc đòi hỏi phải có một phơng thức kinh doanh phù hợp, trong
đó hoạt động tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì thông qua chỉ tiêu tài
chính mà doanh nghiệp đa ra phơng án kinh doanh cụ thể, phù hợp với tinh hình
thực tế vừa giảm thiểu đợc những rủi ro trong kinh doanh vừa mang lại kết quả
cao nhất trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay vấn đề tổ chức và sử dụng
vốn lu động đang đợc đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ và
chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự tổ chức và sử dụng, đã tạo nên một
tình hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lu động nói
riêng. Một số doanh nghiệp đã có phơng thức biện pháp sử dụng vốn kinh
doanh một cách năng động và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên
cạnh đó không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức
và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và kém hiệu quả.
Trong bối cảnh đó Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền núi Thanh
Hoá đã có nỗ lực làm ăn có lãi với số vốn Nhà nớc giao. Tuy nhiên để có thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trờng đầy khắc nghiệt thì Công ty cần phải quan
tâm hơn nữa tới việc tổ chức và sử dụng vốn đặc biệt là vốn lu động chiếm hơn
một nửa tổng số vốn kinh doanh .
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573


Luận văn tốt nghiệp
Sau hai tháng thực tập tại Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền núi
Thanh Hoá đợc sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty, em
đã bớc đầu làm quen với thực tế vận dụng lý luận vào thực tiễn của Công ty.
Qua đó càng thấy rõ hơn về tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lu
động, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Vốn lu động và một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty thơng mại và
Đầu t phát triển miền núi Thanh Hoá.
Kết cấu luận văn gồm :
Chơng I: vốn lu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty thơng mại và Đầu t phát triển miền núi Thanh Hoá.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế vì vậy đề tài nghiên cứu của
em không tránh khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo
để bài luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên
Vũ Thị Thuý

Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
vốn lu động Và Sự CầN THIếT NÂNG CAO HIệU QUả
Sử DụNG VốN LƯU Động của doanh nghiệp
I. Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm, vai trò vốn lu động và quản lý vốn lu động:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp (DN) thực hiện

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu xã hội nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao. Để
đạt đợc mục tiêu đó DN có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình đầu t từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
DN là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động đợc phải đảm bảo đầy đủ các
yếu tố sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự kết hợp của ba yếu
tố này sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị trờng. Trong đó đối
tợng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm, giá trị
này đợc bù đắp khi giá trị của sản phẩm đợc thực hiện biểu hiện dới hình thái
vật chất của đối tợng lao động là tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN gắn với quá trình sản xuất và lu thông,
và các tài sản lu động (TSLĐ) luôn chuyển hoá với tài sản lu thông (TSLT) làm
cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Để hình thành nền TSLĐ và TSLT
doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn ứng trớc đầu t vào các tài sản đó. Lợng
tiền đó là vốn lu động (VLĐ) của DN.
Nh vậy, VLĐ của DN là số tiền ứng trớc về TSLĐ sản xuất và TSLT nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của DN thực hiện đợc thờng xuyên liên
tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu thông và từ trong lu thông
toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.2.Thành phần và kết cấu VLĐ.
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh thờng xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có ý
nghĩa quyết định sự tăng trởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt quá
trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm đợc
nhu cầu VLĐ cần sử dụng mà kết quả đạt đợc tơng đơng làm hiệu quả sử dụng
VLĐ tăng cao.
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau, căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình
hình quản lý VLĐ tại DN và định hớng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể căn

cứ một số tiêu thức sau để phân loại VLĐ.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất VLĐ chia ra ba
loại, mỗi loại căn cứ vào công dụng lại đợc chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh
sau:
- Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị biểu hiện của vật t dự trữ khi tham
gia vào sản xuất nó lập thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là các loại giá trị dự trữ trên cho sản xuất giúp cho
hình thành sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dùng trong sản xuất.
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị phụ tùng dự trữ dùng để thay
thế mới khi sửa chữa TSLĐ.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên địa điểm làm việc chờ chế biến
tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị sản phẩm dở dang đã hoàn thành
một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là phí tổn chi ra trong kỳ nó có tác dụng
cho nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá thành trong kỳ mà tính dần vào
giá thành kỳ sau.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền của sản phẩm nhập kho và chuẩn
bị tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá trình
luân chuyển VLĐ thờng xuyên tồn tại một bộ phận ở hình thái này.

+ Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này. Vốn dự trữ và vốn lu thông không tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật t hàng hoá dự trữ tồn kho
ở mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ để có thể
tăng cờng khối lợng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần VLĐ
có thể chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh;
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
đầu t ngắn hạn. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế...
Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiềnthì
việc tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc
giữ tiền trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý
do sau:
Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tạo dựng đợc những cơ hội trong kinh
doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt DN có thể đợc hởng lợi
thế chiết khấu.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là cơ hội bỏ qua nếu thay gửi
tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng.
- Vốn vật t hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật
hàng hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể nh nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
thì việc tồn vật t, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.

Quản lý dự trữ là tính toán duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý để sản xuất kinh doanh đợc liên
tục và có hiệu quả. Dự trữ tồn kho gồm ba loại: nguyên vật liệu thô cho quá
trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Thông qua cách phân loại xác định kết cấu VLĐ tối u xác định nhu cầu
VLĐ cho DN.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại hình DN
mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các NHTM
hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ
khách hàng cha thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn lu từ đó quyết định huy động
vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành chia VLĐ thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động hình thành từ nguồn vốn điều lệ
thành lập và điều lệ bổ sung quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh bổ sung từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
- Nguồn vốn đi vay: vốn đi vay của NHTM vốn vay phát hành trái phiếu
DN,...
Qua cách phân loại này xác định nguồn tài trợ với công nghiệp sử dụng
nhỏ nhất, có lợi nhất cho DN.
Tuy nhiên giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là chi phí cơ hội bỏ qua
nếu thay ngời gửi tiền mặt ta giữ một tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay
gửi tiết kiệm ngân hàng.


Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên những doanh nghiệp muốn
duy trì một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới dạng đầu t tài
chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t ngắn hạn về cơ bản chính
là trái phiếu và cổ phiếu đợc mua bán ở thị trờng tài chính một cách dễ
dàng theo mức giá đã định. Khác với giữ tiền thì việc đầu t tài chính ngắn
hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là các khoản tiền lãi của
trái phiếu, cổ tức cổ phiếu và sự tăng giá thị trờng cổ phiếu.
Trong các khoản mục TSLĐ thì đầu t tài chính ngắn hạn có tính lỏng
chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho.

Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của VLĐ. Khi DN bán hàng
hoá của mình cho các DN khác, thông thờng ngời mua sẽ không trả tiền ngay
lúc giao hàng. Các hoá đơn cha đợc trả tiền này thể hiện qua hệ tín dụng thơng
mại và chúng tạo nên các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản phải thu cũng là tài sản có tính lỏng lớn, sau tiền và đầu t tài
chính ngắn hạn, thờng đợc chuyển thành tiền trong vòng từ 30-60 ngày khi
khách hàng thanh toán. Cũng có trờng hợp rủi ro gặp phải khách hàng không
thanh toán DN sẽ bị mất đi số hàng đã bán chịu. Việc duy trì các khoản phải thu
có lợi, làm tăng doanh thu, định giá cao hơn với khách hàng trả chậm thì lại
phải đối mặt với cái hại là rủi ro không thanh toán. Nhiệm vụ của nhà tài chính
là phải cân nhắc cái lợi và cái hại để DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao nhất.

Tài sản lu động khác:
Đây là những khoản tồn tại của VLĐ mà ngời ta khó có thể phân chúng
hay đa chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm tạm ứng, chi phí trả trớc, chi
phí chờ kết chuyển,...
- Tạm ứng là những khoản tiền hay vật t DN giao cho cán bộ công nhân
viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

- Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh
doanh hay trừ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh sau này.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
1.3.Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp.
Mỗi DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải tổ chức tốt nguồn vốn l-
u động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu VLĐ của DN. Để thực hiện vấn đề này DN cần
dựa vào các căn cứ khác nhau phân chia nguồn VLĐ thành các bộ phận khác
nhau qua đó thấy rõ tính chất mức độ ảnh hởng của từng nguồn bộ phận giúp
cho DN khai thác tốt nguồn VLĐ.
* Căn cứ vào nguồn vốn hình thành VLĐ đợc chia thành các loại sau
đây:
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc đợc bổ
sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của DN không nhỏ hơn
vốn pháp định quy định cho từng loại hình DN.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của DN đợc tái đầu t.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số VLĐ đợc hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh có thể
là tiền, hiện vật, vật t hàng hoá.
+ Vốn đi vay: vốn đi vay của các NHTM tổ chức tín dụng, vay thông qua
phát hành trái phiếu, thơng phiếu vay của tổ chức cá nhân. Đây là một nguồn
vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết trong kinh doanh.
Nhất là việc phát hành trái phiếu cho phép DN thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi
trong dân c để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn có thể chia nguồn VLĐ ra hai
bộ phận: Nguồn VLĐ thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
+ Nguồn VLĐ thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn mà DN có thể sử dụng để hình thành lên TSLĐ. Công thức xác định nh sau:

Nguồn VLĐ th-
ờng xuyên
=
Nguồn vốn thờng
xuyên của DN
-
Giá trị còn lại của
TSLĐ
Trong đó:
Nguồn thờng xuyên
của DN
= Nguồn vốn chủ
sở hữu
+ Nợ dài hạn
Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế TSCĐ
hoặc:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên của DN ổn định có tính vững chắc. Nguồn
vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu t kịp thời VLĐ thờng xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh bình thờng liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhu cầu VLĐ
của từng thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
thờng xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này DN cần huy động và sử dụng
nguồn VLĐ tạm thời trong trờng hợp thiếu vốn, đầu t hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Nh vậy DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp
ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các

khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
II.Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN.
1.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN.
VLĐ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ có tác động đến toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN cần thiết là
do:
* Tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên theo đúng kế
hoạch. Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật t hàng
hoá. Sự vận động của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật t
hàng hoá nhiều hay ít.
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ. Qua đó
giúp DN sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản xuất, giúp
DN nắm đợc tình hình vận động của vật t, thúc đẩy DN giảm dự trữ đến mức tối
thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất liên tục, thờng xuyên,
tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
* Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của DN.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là lợi nhuận, nhng trớc đó
vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho DN đạt đợc mục tiêu lợi nhuận là phải
bảo toàn VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành
và hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn VLĐ là bảo
toàn về mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của DN thờng áp
dụng các biện pháp tổng hợp nh: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp

thời các vật t hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng
cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở DN cần hết sức tránh và xử lý kịp thời
các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thơng mại để
ngăn chặn các hiện tợng chiếm dụng vốn.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy việc bảo toàn VLĐ giúp DN hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi
và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng.
* Tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần quan trọng
vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho DN.
Việc tổ chức sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử
dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy
tiêu thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ sẽ giúp cho DN có điều kiện phát
triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả năng để DN
nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành. Đồng thời
DN khai thác đợc các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm làm tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ của DN có tác động
tích cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thông
qua hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm đẩy mạnh tiêu thụ, thanh toán.
Từ đó giúp công ty thu đợc nhiều lợi nhuận.
* Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN trớc sự cạnh tranh gay gắt, trớc
xu hớng hội nhập với khu vực và thế giới.
Việc hoà nhập với khối AFTA trong năm tới của Việt Nam sẽ là điều kiện
thuận lợi và thách thức lớn đối với các DN trong nớc. Sự hoà nhập này tạo ra thị
trờng rộng mở cho các DN, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các DN nớc ngoài với DN

trong nớc, đây là một khó khăn lớn mà DN chỉ có thể vợt qua bằng cách nâng
cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt VLĐ.
Nh vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ góp phần đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của DN.
1.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động của DN.
VLĐ của DN đảm bảo hoạt động của DN bình thờng liên tục. Với vai trò
quan trọng nh vậy thì DN cần phải sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả, thu hồi
vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
Việc sử dụng VLĐ có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng VLĐ nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng
VLĐ đem lại tăng lợi nhuận cho DN và tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ
tăng VLĐ.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của một DN ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của VLĐ =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
+Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có đợc một đồng luân chuyển
thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của DN phản ánh mối quan hệ giữa các khoản phải
thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của DN. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản lu động
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thớc đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đ-
ơng với thời hạn của các khoản nợ đó.
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lu động hàng tồn kho
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển
thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
+ Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + các khoản tơng đơng tiền
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm
xác định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+ Tỷ lệ dự trữ trên VLĐ ròng
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà DN có thể phải gánh chịu do giá trị
hàng dự trữ giảm giá.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh
hởng của nó. ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều nhân tố song để
tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng

VLĐ thành hai nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ
quan.
+ Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trờng bên ngoài DN gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm soát của
DN. Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của DN là tận dụng hay tự
điều chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng
2. Tình hình cung ứng hàng hoá
3. Cơ sở hạ tầng xã hội
4. Tình hình cạnh tranh
5. Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
+ Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong DN. Nó thuộc
tầm kiểm soát của DN. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm:
1. Trình độ lao động của đội ngũ CBCNV
2. Các chính sách tài chính của DN
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của DN.
1. 4. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sủ dụng VLĐ của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp phải đảm bảo
nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu
quả,kết hợp sự vận đọng có VLĐ với sự vận động của vật t hàng hoá và bảo
toàn vốn. Vậy doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
Xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanhcủa DN từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lu động đáp ứng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thuận lợi, liên tục đồng
thời tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn,thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ thích hợp nhằm đáp ứng
nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai tháccác
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên ngoaì

hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ,
kỳ luân chuyển bình quân vốn lu động các chỉ tiêu đợc tính toán trên cơ sở mức
vận chuyển vốn lu động và VLĐ bình quân. Vậy xu hớng chung để tăng tốc độ
luân chuyểnVLĐ nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tăng tổng mức luânchuyển
VLĐ, giảm VLĐ bình quân trong kỳ.
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần thực
hiện tốt các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, khâu dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với
bạn hàng. Đối với mỗikhâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ nh sau:
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút
ngắn thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất
lợng kỹ thuật, hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián đoạn
các khâu trong quá trình sản xuất.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lu thông .
Thời gian luân chuyển vốn lu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua
sắm. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố
gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu. Để
thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trờng, khả năng sản
xuất tối đa của công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực
hiệnthu hồi công nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng
thành phẩm, VLĐ luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp
- Giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu,
hàng hoá.
Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự

trữ, xác định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật t hợp lý đảm bảo sử dụng
đầy đủ mà lợng hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.
Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của
công ty tiến hành đợc liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ của DN. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh nghiệp chủ
động lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp hợp lý các yếu
tố lao động, tiền vốn, vật t của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy DN cần chú trọng
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
đào tạo bồi dỡng trình độ, tri thức của CBCNV, đảm bảo làm chủ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằn thực hiện công tác nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy DN phải căn
cứ vào thực tế của mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu quả cao
nhất.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Chơng ii:
thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động
của công ty thơng mại và đầu t phát triển
miền núi thanh hóa
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thơng mại
và Đầu t phát triển miền núi Thanh Hoá
Công ty thơng nghiệp miền núi Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nớc đợc

thành lập theo quyết định số 1740 TC/UBTH ngày 28 tháng 09 năm 1992 của
UBND Tỉnh thanh hoá trên cơ sở sát nhập 24 công ty thơng nghiệp, ngoại thơng
và vật t đóng trên địa bàn 11 huyện miền núi trong tỉnh và đợc đổi tên thành
Công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi thanh hoá theo quyết định số
2481/QĐ ngày 29/10/1999 của UBND Tỉnh thanh hoá với nhiệm vụ kinh
doanh, phục vụ đời sống và sản xuất của trên một triệu đồng bào các dân tộc 11
huyện miền núi và 7 huyện, thị có xã là miền núi trong tỉnh. Tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng.
Trụ sở văn phòng công ty tại: 100 Đờng Triệu Quốc Đạt- Phờng Điện Biên-
Thành phố Thanh hoá.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TM& ĐTPT Miền núi
Thanh hoá.
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá là một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh mang tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu
dùng khác theo cơ chê thị trờng, chức năng của công ty là cung ứng những mặt
hàng thiết yếu phục vụ đồng bào dân tộc miền núi trong tỉnh theo chính sách
của đảng và nhà nớc, ngoài ra công ty còn tổ chc thu mua, tiêu thụ hàng nông
sản, lâm sản cuả địa phơng, chính quá trình này đã góp phần rất lớn kích thích
sản xuất miền núi phát triển.
Công ty cung ứng một số mặt hàng thiết yếu cho đồng bào dân tộc miền
núi trong tỉnh và thu mua hàng nông lâm sản để tiêu thụ tại miền xuôi. Công ty
tích cực mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu t, mở rộng mạng
lới kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt các chế độ của nhà nớc trong hợp
đồng kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt chế
độ quản lý tài chính, lao động, tiền lơng, đảm bảo việc làm và đời sống cho ngời
lao động.
1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Địa bàn hoạt động chủ yếu trên 11 huyện miền núi và 7 huyện miền xuôi

có xã miền núi, diện tích chiếm 2/3 tổng diện tích toàn tỉnh nên đều kiện giao
thông đi lại gặp không ít khó khăn đã ảnh hởng đến kinh doanh.
Thuận lợi:
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Đảng và nhà nớc tiếp tục có những chính sách đối với đồng bào dân tộc
miền núi, đặc biệt là những năm gần đây chính sách trợ cớc hàng nông sản mua
của dân khu vực III miền núi đã tạo ra thị trờng hàng hóa sôi động, kích thích
sản xuất phát triển, từng bớc nâng cao đời sống kinh tế của nhân dân nên việc
tiêu thụ hàng hoá của công tyngày càng cao.
Đợc sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các ngành các cấp,
chính quyền địa phơng và đặc biệt là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tạo điều
kiện thuận lợi để công ty làm tốt hơn nhiệm vụ đợc giao.
Khó khăn:
Ngoài những thuận lợi trên công ty cũng còn gặp những khó khăn nh
mạng lới kinh doanh rộng, phân tán vốn kinh doanh trên 157 quầy hàng, 26
điểm bán đại lý do vậy công ty đã gặp không ít khó khăn trong việc chỉ đạo và
thực hiện kinh doanh
Nhằm đáp ứng vốn kịp thời cho kinh doanh, dự trữ và lu thông các mặt
hàng theo nghị định NĐ 20/1998 của chính phủ, cho nên hầu hết vốn của công
ty phải vay của ngân hàng nên điều này đã làm cho công ty thiếu chủ động
trong kinh doanh và làm tăng chi phí.
Thực hiện luật thuế VAT đã xoá bỏ những u đãi về thuế kinh doanh trên
địa bàn miền núi.
Trong khi đó đội ngũ lao động và phơng thức kinh doanh từ thời kỳ bao
cấp với nhiệm vụ chủ yếu là lu thông phân phối hàng hoá trong thời kỳ bao cấp,
do đó khi chuyển sang cơ chế thị trờng nhiều cán bộ cha chuyển kịp với điều
kiện mới nên việc để phục vụ tốt cho công ty là một thách thức đối với lãnh đạo
công ty.
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi

Thanh hoá
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp
với đặc thù kinh doanh của mình, công ty là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy
quản lý sắp xếp phù hợp theo cơ cấu các phòng, các cửa hàng, sử dụng và bố trí
nhân viên, lao động hợp lý tuỳ theo khả năng của từng ngời. Cán bộ CNV của
công ty tính đến thời điểm 31/12/2003 là357 ngời, trong đó trình độ đại học 27
ngời, cao đẳng và trung cấp 131 ngời, sơ cấp bán hàng 199 ngời, công nhân kỹ
thuật 30 ngời
Bộ máy quản lý của công ty gồm:
- Ban giám đốc: 3 ngời
+ Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều
hành trực tiếp hoạt động của công ty.
+ Hai phó giám đốc phụ trách công tác phục vụ kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám đốc, lập phơng án về tổ
chức lao động, tiền lơng, đảm nhiệm công tác hành chính của văn phòng công
ty.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Giúp giám đốc nắm bắt thông ti thị trờng,
lâp phơng án kinh doanh cho công ty.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
- Phòng kế hoạch chính sách: Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch
của các cửa hàng, cung cấp một số mặt hàng thiết yếu và hàng chính
sách cho các cửa hàng, đôn đốc các cửa hàng phục vụ các mặt hàng
chính sách đảm bảo kế hoạch nhà nớc giao theo chỉ tiêu: Định lợng,
chất lợng và giá cả.
- Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của
công ty, đảm bảo việc hạch toán theo đúng quy định của chê độ kế toán
hiện hành, hớng dẫn kiểm tra các cửa hàng về nghiệp vụ kế toán, ngoài
ra phải cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin và hoạt động kinh tế tài chính
của công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng nh sự vận động chu

chuyển của đồng vốn, tham mu cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo và điều
hành vốn chặt chẽ và an toàn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng xây dựng kiến thiết: Chịu trách nhiệm về công tác cải tạo nâng
cấp và đầu t cho cơ sở hạ tầng trong phạm vi nội bộ công ty, lập dự án
các công trình đầu t xây dựng mới các kho tàng cửa hàng bàng vốn
ngân sách. Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản
trong toàn công ty.
- Các cửa hàng trực thuộc: có nhiêm vụ chịu trách nhiệm tổ chức quản
lý, phục vụ kinh doanh, thu mua chế biến tiêu thụ sản phẩm địa phơng,
khai thác thêm nguồn hàng mới để kinh doanh có hiệu quả cao.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá


Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
GIáM ĐốC
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
nghiệp vụ
kinh
doanh
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
xây dựng
kiến thiết
Phòng kế
hoạch
chính
sách

Phòng kế
toán tài
vụ
11 cửa hàng trực thuộc
37 tổ bán hàng
101 điểm bán hàng
167 quầy bán hàng
Luận văn tốt nghiệp
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty TM & ĐTPT Miền núi Thanh hoá có địa bàn hoạt động phân tán,
cha trang bị kỹ thuật ghi chép tính toán hiện đại trong công tác kế toán nên
công ty chọn loại hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. bộ phận kế
toán văn phòng công ty chịu trách nhiệm hạch toán và tổng hợp toàn bộ thông
tin của toàn công ty, bộ phận kế toán các của hàng trực thuộc chỉ thực hiện hạch
toán ban đầu tại đơn vị, hạch toán chi tiết chi phí kinh doanh, hạch toán giá vốn
bán hàng, doanh thu tiêu thụ tại cửa hàng nhng không lập báo cáo tài chính.
Đội ngũ kế toán công ty gồm 33 ngời:
- Phòng kế toán gồm 9 ngời:
+ Kế toán trởng.
+ Một phó phòng.
+ Sáu kế toán viên.
- Kế toán thanh toán với ngân sách (chứng từ, hoá đơn).
- Kế toán vốn bằng tiền.
- 3 kế toán theo dõi hàng hoá mua vào.
- Kế toán tiền lơng, BHXH, KPCĐ.
- Kế toán theo dõi thanh toán về đầu t xây dựng cơ bản.
- Cửa hàng trực thuộc có 24 ngời, trong đó: 11 tổ trởng kế toán, 14 kế
toán viên.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
- Quan hệ trực tiếp:

- Quan hệ tác nghiệp:
Hình thức và phơng pháp kế toán của công ty.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
KTTT
NSHĐ
Chứng
từ
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
theo
dõi
kho
KT
theo
dõi
hàng
hoá
KT l-
ơng
BHXH
KPCĐ
Kế
toán

XDCB
Tổ trởng kế toán các
cửa hàng trực thuộc
Luận văn tốt nghiệp
1. Hình thức áp dụng: Công ty áp dụng bảng kê hai vế
2. Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ cái các tài khoản: Là sổ tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tế tài chính theo từng tài khoản tổng hợp.
- Sổ kế toán chi tiết: Là sổ kế toán dùng để ghi chép các hoạt động kinh
tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiêt cụ thể của đơn vị đối với các
hoạt động kinh tế tài chính đó (mở cho từng tài khoản chi tiết)
Sơ đồ trình tự và phơng pháp kế toán của Công ty TM & ĐTPT
Miền núi Thanh hoá
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối kỳ:
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc Thẻ, sổ chi tiếtBáo cáo kho, quỹ
Bảng kê hai vế
Bảng CĐ và BCTC
Bảng cân đối phát sinh
Sổ cái
Luận văn tốt nghiệp
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thơng mại
&đầu t phát triển miền núi Thanh hóa.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng của doanh
nghiệp. Vì vậy trớc khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty,

chúng ta đi đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong những năm gần đây.Mặc dù những năm gần đây công ty gặp không ít
những khó khăn nhng với những nỗ lực không ngừng công ty đã đạt đợc những
kết quả rất đáng khích lệ.
Để thấy đợc kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty ta xem xét
bảng sau (bảng 1)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp
năm 2004 giảm đi khá lớn so với năm 2003,đồng thời lợi nhuận trớc thuế năm
2004 giảm đi so với năm 2003 là:- 2.128.685(ngđ) tơng ứng giảm đi
67,45%.Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm
2.692.584(ngđ) tơng ứng giảm đi 63,18%, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài
chính tăng lên:563.899(ngđ)
Đi sâu vào hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2004 giảm
đi so với năm 2003 là: 953.992.083(ngđ) tơng ứng giảm đi 74,51%.
Đặc biệt năm 2004 tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp lại tăng so với năm 2003 trong khi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh lại giảm rất lớn.
Về mức lơng bình quân của công nhân viên trong công ty . Năm 2003
tiền lơng bình quân là: 11.827(ngđ). Năm 2004 tiền lơng bình quân
là:11.603(ngđ). Thu nhập bình quân năm 2004 là:12.806(ngđ).
Nh vậy ta thấy kết quả kinh doanh giảm đã làm cho thu nhập của cán bộ
công nhân viên giảm và các chỉ tiêu khác giảm sút đáng kể.
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
2. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu
động của công ty
2.1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Để thấy rõ tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty ra xem xét
bảng sau:
Về vốn kinh doanh: cơ cấu vốn có sự chênh lệch khá lớn, VLĐ chiếm

96,15% năm 2003 và chiếm 96,34% vào năm 2004. Trong khi đó năm 2003
VCĐ chỉ là 3,85%, năm 2004 VCĐ chỉ chiếm 3,66% tổng vốn kinh doanh. Có
thể nói vốn kinh doanh của công ty chủ yếu vẫn là VLĐ vì công ty
Technoimport là một công ty thơng mại, hoạt động chủ yếu là nhập các thiết bị
có giá trị lớn (bảng 2)
Về nguồn vốn kinh doanh: nợ phải trả lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu
năm 2003 nợ phải trả chiếm 73,96% trong tổng nguồn vốn còn nguồn vốn chủ
sở hữu chỉ chiếm 26,04% trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 nợ phải trả có xu h-
ớng tăng 75,58% trong tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
24,42%.
Nợ phải trả năm 2004 là: 97.779.368(ngđ) chiếm 100,01% trong tổng nợ
phải trả, đã tăng so với năm 2003. Cụ thể, nợ ngắn hạn năm 2003 là
90.833.079(ngđ),năm 2004 97.779.368(ngđ)
Để nhận thức, đánh giá đợc một cách đúng đắn thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các hệ số tài chính để xem xét cơ cấu nguồn
vốn của công ty:

Nợ phải trả
+ Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
90.817.715
Hệ số nợ năm 2003 = = 0,739
122.800.226
97.761.111
Hệ số nợ năm 2004 = = 0,755
129.332.566
Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
31.982.511

Hệ số vcsh năm 2003 = = 0,260
122.800.226
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
31.571.455
Hệ số vcsh năm 2004 = = 0,244
129.332.566
Kết quả tính toán ở trên cho thấy: hệ số nợ của công ty năm 2004 đã tăng
so với năm 2003. Với hệ số nợ năm 2003 là: 0,739 và năm 2004 là: 0,755 đây là
mức cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Nhng để tồn tại và phát triển
công ty vẫn phải đi vay vốn ngân hàng và chịu lãi. Điều này cũng cho ta thấy
việc công ty phụ thuộc vào các chủ nợ khá nhiều mà chủ yếu là ngân hàng.
Xét về hệ số vốn chủ sở hữu: năm 2004 là: 0,244, năm 2003 là 0,260.
Chứng tỏ mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình là khá
thấp vì vốn tự có của công ty ít.
Nh vậy hệ số nợ cao đây đợc xem là điều có lợi vì công ty đợc sử dụng
một lợng tài sản lớn mà chỉ đầu t một lợng nhỏ. Nếu sử dụng một cách hợp lý
thì đây lại nh một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận của công ty. Song
công ty luôn ở trong tình trạng phải lo nguồn trả nợ đúng hạn và chịu sức ép của
các khoản nợ vay, đây là một hạn chế, đôi khi rất mạo hiểm trong kinh doanh.
Xét về tính ổn định của nguồn vốn ta thấy:
* Nguồn vốn thờng xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu
+ Nguồn vốn TX năm 2003 = 31.982.511(ngđ) chiếm 26,04% tổng nguồn
vốn. Trong đó đầu t vào TSCĐ và ĐTDH là 4.727.512(ngđ) chiếm 14,78%. Do
vậy, nguồn vốn thờng xuyên chủ yếu là nhu cầu vốn lu động : 27.254.999(ngđ)
chiếm 85,22% nguồn vốn thờng xuyên.
+ Nguồn vốn TX năm 2004 = 31.571.455(ngđ) chiếm 24,42% tổng nguồn
vốn. Trong đó đầu t vào TSCĐ và ĐTDH là: 4.738.069(ngđ) chiếm 15,00%. Do
vậy, nguồn vốn thờng xuyên chủ yếu là nhu cầu VLĐ là: 26.833.386(ngđ)
chiếm 85% nguồn vốn thờng xuyên.

*Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Năm 2003 nguồn vốn tạm thời là: 90.833.079(ngđ) chiếm 73,97% tổng
nguồn vốn.Năm 2004 nguồn vốn tạm thời là: 97.779.368(ngđ) chiếm 75,69%
tổng nguồn vốn.
Nh vậy,từ việc tính toán,phân tích ở trên ta thấy đợc tình hình nguồn vốn
kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003 và 2004:
Hệ số nợ quá cao, cho thấy công ty đang vay nợ nhiều mà chủ yếu là nợ
ngắn hạn. Đòi hỏi công ty phải thờng xuyên có các nguồn hợp lý để trả nợ đúng
hạn.
Nguồn vốn kinh doanh có xu hớng tăng, nguồn vốn thờng xuyên chủ yếu
đầu t vào vốn lu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động vốn lu
động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thơng mại cần nhiều vốn lu động.
Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhng nguồn vốn thờng xuyên cũng chiếm tỷ
trọng nhỏ do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn vay cho
hợp lý và có hiệu quả, cũng nh quan tâm tới vấn đề an ninh tài chính côngty
2.2.Nguồn vốn lu động của công ty TM&ĐTPT Miền núi THanh hóa
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Là một doanh nghiệp thơng mại, do đó vốn lu động chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong tổng nguồn vốn.Nguồn vốn lu động của công ty gồm: nguồn vốn lu
động thờng xuyên và nguồn vốn lu động tạm thời.
* Nguồn VLĐ TX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Qua bảng 2 ta có:
+ Nguồn VLĐ TX năm 2003 = 118.072.714 - 90.833.079 =
27.239.635(ngđ) chiếm 22,18% trong tổng số tài sản lu động.
+ Nguồn VLĐ TX năm 2004 = 124.594.497 - 97.779.368 =
26.815.129(ngđ) chiếm 21,52% trong tổng số tài sản lu động.
Qua bảng 3 ta thấy VLĐ năm 2004 là: 124.594.497(ngđ), năm 2003
là:118.072.714(ngđ),nh vậy VLĐ năm 2004 tăng so với năm 2003 là

6.521.783(ngđ) tỷ lệ tăng tơng ứng là 5.52%. trong đó chủ yếu là các khoản
phải thu tăng 10.577.449(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 17,28%. Tiền mặt cũng
tăng 1.939.311(ngđ) với tỷ lệ tăng tơng ứng là 7,48%. Tài sản lu động khác
cũng tăng 129.299(ngđ) với tỷ lệ tăng tơng ứng là 7,82%. Tuy hàng tồn kho
năm 2004 giảm so với năm 2003 là 6.124.275(ngđ) với tỷ lệ giảm tơng ứng là
20,9%.Song lợng hàng tồn kho của công ty còn khá lớn năm 2003 là;
29.304.274(ngđ) với tỷ trọng tơng ứng là 24,81% trong tổng VLĐ, năm 2004
là: 23.179.99(ngđ) với tỷ tơng ứng là 18,60% trong tổng VLĐ. Có thể nói, việc
luôn có lợng hàng trong kho thờng xuyên để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thờng
xuyên của công ty, nhng lợng hàng tồn kho sao cho là hợp lý lai phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác nhau. Với tỷ trọng hàng tồn kho quá nhiều lại là một bất
lợi đối với công ty trong hoạt động kinh doanh, do bị ứ đọng một lợng vốn lớn
và bị khách hàng chiếm dụng vốn, khi đó công ty cần có những biện pháp kịp
thời và cứng rắn trong việc thu hồi nợ, cũng nh cần nghiên cứu thị trờng, thẩm
định về loại hàng, chất lợng, giá cả để giảm dần lợng hàng tồn kho tới mức hợp
lý nhất, từ đó làm cho đồng vốn lu động đợc sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
(bảng 3)
Song xét trên tình hình thực tế của công ty cũng nh kết quả hoạt động kinh
doanh những năm gần đây cho thấy công ty đã biết khai thác và sử dụng tốt
nguồn vốn lu động tạm thời nhằm đảm bảo nhu cầu vốn lu động cho hoạt động
kinh doanh. Điều này chứng tỏ công ty rất năng động trong việc tổ chức nguồn
vốn lu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả cao
nhất.
* Tình hình sử dụng vốn bằng tiền mặt của công ty thơng mại & đầu t phát
triển miền núi Thanh hóa (bảng 4)
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần
thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp.Ngoài ra còn
xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thờng cha

dự đoán đợc và động lực trongđầu cơ trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng
kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc
duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thu đợc triết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền mặt phải luôn luôn
chủ động và linh hoạt.
Qua bảng 4 ta thấy:
Năm 2003 vốn tiền mặt là: 25.928.639(ngđ) chiếm 21,96% trong tổng
VLĐ.Năm 2004 vốn tiền mặt là: 27.867.950(ngđ) chiếm 22,37% trong tổng
VLĐ.Nh vậy vốn tiền mặt năm 2004 tăng so với năm 2003 là:1.939.311(ngđ)
với tỷ lệ tăng tơng ứng 7,48%.
Tiền mặt tại quỹ năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 672.089(ngđ) với tỷ
lệ tăng tơng ứng là 48,47%. Song tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng vốn tiền mặt.
Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt. Cụ
thể năm 2003 là: 24.542.097(ngđ) chiếm tỷ trọng 94,65% tổng vốn tiền mặt.
Năm 2004 là: 25.809.317(ngđ) chiếm tỷ trọng 92,61% tổng vốn tiền mặt. Nh
vậy TGNH năm 2004 tăng so với năm 2003 là:1.267.220(ngđ) với tỷ lệ tăng t-
ơng ứng 5,26%. Việc tăng TGNH là điều có lợi cho công ty vì khi đó ta không
chỉ đợc hởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh
gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng.
Việc dự trữ lợng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng đợc các tài sản
lu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt khác,của nó là công
ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi
phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
cũng nh hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty.
Nh vậy ta thấy công ty dự trữ một lợng khá lớn vốn tiền mặt trong tổng
vốn lu động. điều này cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi
cần thiết, cũng nh chớp cơ hội kinh doanh.
Trong khi tài sản chỉ tăng: 129.332.566 - 122.800.226 = 6.532.340(ngđ)

TSLĐ và ĐTNH
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
118.072.714
Khả năng thanh toán nợ NH năm 2003 = = 1,3
90.817.715
124.594.497
Khả năng thanh toán nợ NH năm 2004 = = 1,27
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
97.761.111
Nh vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2004 có thấp hơn năm
2003,nhng vẫn có thể coi là an toàn, bởi vì vào năm 2004 công ty chỉ cần giải
phóng 1/1,27 = 78,74% số TSLĐ & ĐT ngắn hạn hiện có là đủ thanh toán nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một l-
ợng tài sản lu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, vì
bộ phận này không vận động, không sinh lời. Nhng dây là doanh nghiệp thơng
mại do đó TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, thì hệ số này lớn và ngợc
lại. Khi đó lại có đợc sự hợp lý trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

TSLĐ và ĐTNH - vật t hàng hoá tồn kho
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
118.072.714 - 29.304.273
Hệ số KNTTN năm 2003 = = 0,98 <1
90.833.079
124.594.497 - 23.179.999
Hệ số KNTTN năm 2004 = = 1,04> 1
97.779.368
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2004 lớn hơn năm 2003. Nhng

nhìn chung công ty gặp ít khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Vì các tài
sản lu động và đầu ngắn hạn và vật t hàng hoá tồn kho có thể nhanh chuyển đổi
thành tiền đáp ứng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
2.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty
Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thờng tồn
tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ lệ
các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thờng
chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. (bảng 5)
Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một số
chỉ tiêu sau:
Doanh thu(thuần)
+ Vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
326.325.976
Vòng quay các khoản = = 4,91 (vòng)
phải thu năm 2004 61.187.019 + 71.764.468

2

360
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573
Luận văn tốt nghiệp
+ Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
360
Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 = = 73,32(ngày)
4,91
Với các chỉ tiêu tính toán trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Vòng quay các khoản phải thu năm 2004 là 4,91(vòng) nên tốc độ thu
hồi các khoản phải thu là không tốt. Điều đó chứng tỏ công ty phải đầu t nhiều

vào các khoản phải thu(phải cấp tín dụng nhiều cho khách hàng). Tình trạng
này rất rễ xảy ra sự thiếu hụt vốn đầu t vào hoạt động kinh doanh của công ty.
Kỳ thu tiền trung bình năm 2004 là 73,32(ngày). Đây là một biểu hiện
không đợc tốt. Có nghĩa là gần hai tháng rỡi công ty mới thu hồi đợc các khoản
phải thu. Mặt khác khoản phải thu năm 2004 lại có xu hớng tăng so với năm
2003. Đây là một hạn chế lớn của công ty trong công tác thu hồi nợ.
Nhng để đánh giá chi tiết hơn về tình hình công nợ của công ty chúng ta đi sâu
xem xét và so sánh giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty.
(bảng 6)
Năm 2003 cho thấy tổng số tiền phải thu lớn hơn tổng số tiền phải trả.
Chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn. Số tiền bị chiếm dụng là:
13.774.519(ngđ).
Do các khoản phải thu của khách hàng quá lớn là 44.573.280(ngđ) chủ
yếu công ty bán cho khách hàng là doanh nghiệp. Công ty đã bị ngời khác
chiếm dụng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lu động giảm xuống dẫn đến
hiệu quả kinh doanh cũng giảm sút đáng kể trong năm 2004. Chủ yếu vẫn là do
các khách hàng trả chậm nợ, dây da chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi
ngân hàng ảnh hởng lớn đến kết quả kinh doanh.
Tính tỷ trong tổng số tiền phải thu so với số tiền phải trả có tính chất chu
kỳ ở đầu năm so với cuối kỳ cho thấy.
Tổng số tiền phải thu
+ Tỷ trọng giữa các phải thu =
so với các khoản phải trả. Tổng số tiền phải trả
Vũ Thị Thuý MSV : 2001D1573

×