Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

phát triển thương mại mặt hàng dệt may trên thị trường miền bắc của công ty cổ phần may đông mỹ - hanosimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.32 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ

BẢN THẢO KHOÁ LUẬN TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG DỆT MAY TRÊN
THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÔNG MỸ -
HANOSIMEX
Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên: Th.S Vũ Thị Hồng
Phượng
Bộ môn : Kinh tế thương mại
Sinh viên thực tập
Họ và tên : Nguyễn Duy Khánh
Lớp : K44F5
MSV : 08D160262
Năm 2012
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài “Phát triển thương mại mặt hàng
hàng dệt may trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ -
HANOSIMEX”
Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã có những bước
chuyển mình phát triển về mọi mặt kinh tế - chính trị - xã hội cũng như vị thế trên
trường quốc tế. Trong sự phát triển vượt bậc về mặt kinh tế có sự đóng góp đáng
kể của các ngành kinh tế mũi nhọn như da giầy, nông sản, chế biến thuỷ sản…
trong đó có ngành Dệt may . Trong những năm qua các doanh nghiệp Dệt may
liên tục phát triển về quy mô cũng như đa dạng hoá cải tiến chất lượng, mẫu mã
sản phẩm. Phát triển thương mại mà tập trung chủ yếu vào các thị trường xuất
khẩu mạng lại lợi nhuận cao như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…phần lớn các doanh
nghiệp không quan tâm hoặc ít quan tâm đến phát triển thương mại thị trường nội


địa, đặc biệt là thị trường miền Bắc. Hơn nữa, kinh tế phát triển, thu nhập ngày
càng được nâng cao, do đó nhu cầu của người dân với mặt hàng Dệt may ngày
càng cao và đòi hỏi về chất lượng cũng như mẫu mã cũng được nâng cao.
Thị trường miền Bắc là một bộ phận của thị trường cả nước, chiếm 1/3 dân
số cả nước, tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, rõ ràng đây là thị trường đầy
tiềm năng với sức tiêu thụ đáng kể. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vì vậy
ngay tại sân nhà cũng xẩy ra những cuộc cạnh tranh vô cùng khốc liệt trên tất cả
các lĩnh vực đặc biệt trên lĩnh vực phân phối. Trong khi các doanh nghiệp nước
ngoài đang hình thành những kênh phân phối hiện đại hiệu quả thì hệ thống phân
phối truyền thống của các doanh nghiệp dệt may lại trở lên không hiệu quả. Mặt
khác mặt hàng dệt may cũng chưa thâm nhập sâu vào kênh phân phối hiện đại do
sự thiếu quan tâm, do thiếu kinh nghiệm hay do tính chuyên nghiệp vì vậy mà mặt
hàng dệt may được cho là bị lấn áp trên sân nhà. Việc này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quan tâm hơn nữa hoạt động thúc đẩy phát triển thương mại trên thị
trường miền Bắc.
Công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX cũng gặp nhiều hạn chế
trong quá trình phát triển thương mại mặt hàng dệt may như: nguồn lao động chưa
được đào tạo chuyên sâu, thiếu vốn nên công ty vẫn chưa đầu tư nhiều vào trang
thiết bị máy móc hiện đại, mẫu mã sản phẩm của công ty cũng chưa phong phú và
đa dạng, nguyên vật liệu chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài
Xuất pháp từ những vấn đề trên, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
phát triển thương mại mặt hàng dệt may. Vì lẽ đó, em chon đề tài khóa luận:
2
“Phát triển thương mại mặt hàng dệt may trên thị trường miền Bắc của
công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX” là một vấn đề cấp thiết.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong quá trình thực hiện luận văn em có tham khảo một số công trình nghiên cứu
khoa học của những năm trước:
* Những công trình có liên quan gián tiếp tới mặt hàng dệt may
Trịnh Thu Hằng (2005), luận văn tốt nghiệp “ Một số giải pháp tài chính nhằm

thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu ở công ty Dệt may Hà Nội” – khoa Thương Mại
Quốc Tế - ĐHTM. Luận văn đã làm rõ được thực trạng vấn đề tài chính doanh
nghiệp trong sản xuất và từ đó đề ra các giải pháp ở tầm vi mô cho doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp thúc đẩy sản xuất trong thời kì nghiên
cứu.
Theo sinh viên Trần Thị Hà(2008) , luận văn tốt nghiệp “ Giải pháp khai thác và
sử dụng thông tin thị trường với đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may của công
ty cổ phần may 10 sang thị trường Nhật Bản”, Khoa kinh tế thương mại - ĐHTM.
Luận văn đã làm rõ về mặt lý luận cũng như thực tiễn tầm quan trọng của thông
tin thị trường. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đánh giá thực trạng tình hình khai thác
và sử dụng thông tin của doanh nghiệp và của ngành dệt may. Từ đó có những giải
pháp ở tầm vi mô và vĩ mô cho ngành dệt may cũng như cho doanh nghiệp thực
tập.công
Các công trình đã có những thành công nhất định, tuy nhiên còn gặp phải những
vấn đề sau:
+ Về phương pháp nghiên cứu: Các công trình trên chủ yếu dựa trên phương pháp
phân tích thống kê so sánh… mà chưa có nghiên cứu nào dựa trên phương pháp
điều tra phỏng vấn để mang lại tính thực tế cao hơn, khách quan và toàn diện hơn.
+ Về nội dung nghiên cứu: các công trình trên chủ yếu tập trung nghiên cứu các
khía cạnh tồn tại của doanh nghiệp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm theo hướng
xuất khẩu. Vì vậy chưa có đề tài nào quan tâm nghiên cứu về thị trường trong
nước cũng như thị trường miền Bắc.
+ Về tính thời sự: hầu hết các nghiên cứu từ các năm trước, vì vậy các đề tài này
chưa đáp ứng được với sự thay đổi bối cảnh sự biến động không ngừng của nền
kinh tế nói chung và sự phát triển của ngành dệt may nói riêng.
Hơn nữa, ngày 1/1/2007, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của WTO,
đây là một bước ngoặt đối với nền kinh tế Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với
3
việc cạnh tranh gay gắt trên tất cả các phương diện, trong đó có mặt hàng dệt may
trên thị trường miền Bắc. Dẫn đến đòi hỏi phải có những nghiên cứu mới phù hợp

với tình hình mới thay thế cho những đề tài không còn mang tính thời sự hay
không còn phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Mặt khác các công trình nghiên cứu
trên chủ yếu tập trung giải quyết những vấn đề tồn tại trong doanh nghiệp mà chưa
đi sâu giải quyết những vấn đề chung của ngành dệt may.
* Những đề tài nghiên cứu liên quan trực tiếp tới phát triển thương mại sản
phẩm trên thị trường miền Bắc
Nguyễn Thị Tuyết (2009), luân văn tốt nghiệp “Giải pháp phát triển thương mại
mặt hàng thép trên thị trường miền Bắc”, Khoa Kinh Tế - ĐHTM. Đề tài nghiên
cứu đã làm sáng tỏ những lý luận liên quan đến phát triển thương mại mặt hàng
thép. Bên cạnh đó cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu mới như điều tra,
phỏng vấn, phân tích thông kê… để làm rõ thực trạng của doanh nghiệp cũng như
của ngành thép. Các đề xuất và giải pháp đưa ra với nhà nước, ngành thép cũng
như các doanh nghiệp đã góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn đọng để phát
triển thương mại mặt hàng thép.cấp
Mai Thị Anh (2009), luận văn tốt nghiệp “Phát triển thương mại sản phẩm sữa
nhập khẩu trên thị trường miền Bắc”, Khoa Kinh Tế - ĐHTM. Đề tài nghiên cứu
lý giải những vấn đề mang tính lí luận và thực tiễn sâu sắc của ngành sữa cũng
như nhu cầu thiết yếu phải nhập khẩu sản phẩm sữa. Từ đó có kiến nghị với nhà
nước những chính sách quản lý mặt hàng sữa nhập khẩu nhằm phát triển thương
mại mặt hàng này. Luận văn cũng đưa ra các giải pháp cụ thể và mang tính ứng
dụng cao cho ngành và doanh nghiệp hướng tới phát triển thương mại bền vững.
Các đề tài nghiên cứu trên đã chỉ ra tính cấp thiết của vấn đề phải có nghiên cứu
sâu sắc và rõ ràng về thị trường miền Bắc, một thị trường đầy hấp dẫn và hứa hẹn
cho các doanh nghiệp. Các tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp mới để phù
hợp với tình hình mới do đó có tính khách quan cao đi sâu vào vấn đề đặt ra.
Khóa luận có sử dụng các phương pháp phân tích thống kê so sánh để làm rõ thực
trạng của ngành dệt may. Khóa luận nghiên cứu dưới góc độ kinh tế thương mại,
giúp giải quyết các vấn đề về phát triển thượng mại mặt hàng dệt may của công ty
cổ phần mau Đông Mỹ - HANOSIMEX. Trên cơ sở thời gian nghiên cứu là từ
năm 2007 đến 2011 tức là 5 năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO cũng như cuộc

suy thoái tài chính diễn ra gần đây, khóa luận mang đầy đủ tính thời sự và hữu ích
của nó. Khóa luận đưa ra các đề xuất, phương hướng, quan điểm phát triển thương
4
mại mặt hàng dệt may của công ty rồi đưa ra các giải pháp cụ thể. Đồng thời, khóa
luận cũng có những kiến nghị với nhà nước trên cơ sở thực trạng còn tồn tại trong
quản lý nhà nước về ngành dệt may, cũng như với hiệp hội dệt may trên lĩnh vực
liên kết tạo sức mạnh cạnh tranh. Và với các doanh nghiệp là giải pháp cụ thể
nhằm phát triển thương mại một cách ổn định và bền vững trên thị trường thị
trường miền Bắc.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Đề tài khóa luận của em tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Về lý luận: khóa luận đã trình bày các khái niệm liên quan đến vấn đề nghên
cứu, đi tìm hiểu bản chất, mục tiêu, vai trò của phát triển thương mại mặt hàng dệt
may trên thị trường miền Bắc. Bên cạnh đó, luận văn cũng tìm hiểu một số công
trình nghiên cứu đi trước. Những nguyên lý cơ bản chi phối trong hoạt động phát
triển thương mại, những đặc điểm vai trò của phát triển thương mại mặt hàng
cũng được khóa luận nghiên cứu một cách kỹ càng.
- Về mặt thực tiễn: trên cơ sở những lý luận cơ bản cùng với những phương pháp
phân thu thập, phân tích số liệu thực tế, khóa luận đã cố gắng phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại, thực trạng việc phát triển thương mại mặt
hàng dệt may trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phẩn may Đông Mỹ -
HANOSIMEX
- Về mặt giải pháp: từ những vấn đề thực tiễn nêu ra, khóa luận đã đưa ra các dự
báo, phương hướng và quan điểm của công ty cổ phẩn may Đông Mỹ -
HANOSIMEX về phát triển thương mại mặt hàng dệt may trên thị trường miền
Bắc. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể với nhà nước, hiệp hội dệt may và các
doanh nghiệp. Về phía nhà nước, khóa luận đề xuất những chính sách phù hợp
nhằm phát triển thương mại mặt hàng dệt may. Về phía hiệp dệt may có biện pháp
cụ thể để nâng cao sức cạnh tranh của ngành. Về phía doanh nghiệp, khóa luận
giúp doanh nghiệp có thể giải quyết được những tồn tại và thực hiện tốt hoạt động

phát triển thương mại mặt hàng dệt may trên thị trường miền Bắc.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
- Lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết về khái niệm sản phẩm dệt may, thương
mại, phát triển thương mại mặt hàng. Khóa luận cũng nghiên cứu những nguyên lý
5
cơ bản chi phối trong hoạt động phát triển thương mại, đồng thời nói rõ nội
dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Thực tiễn:
+ Khóa luận nắm rõ được thực trạng phát triển thương mại mặt hàng dệt may trên
thị trường miền Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX trong
giai đoạn từ năm 2007 – 2011.
+ Khóa luận đã đánh giá được những thành công, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó trong việc phát triển thương mại mặt hàng dệt may trên thị
trường miền Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX
+ Khóa luận đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm giúp công ty khắc phục được
những hạn chế trên
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thương mại kinh doanh mặt hàng dệt may của công ty cổ phần may
Đông Mỹ - HANOSIMEX
* Phạm vi nghiên cứu
- Không gian:
Do những hạn chế nhất định như về thời gian, kinh phí, năng lực hạn chế, bên
cạnh đó là những giới hạn theo quy định cho phép, khóa luận tập trung nghiên cứu
trong phạm vi thị trường miền Bắc.
- Thời gian:
Với đề tài, khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại mặt hàng dệt
may trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX
của giai đoạn năm 2007 – 2011. Trong khoảng thời gian này có những sự kiện đặc
trưng để có thể cho thấy sự phát triển của thương mại mặt hàng dệt may trên thị

trường miền Bắc.
Đó là 5 năm sau khi Việt Nam ra nhập WTO đồng thời trong khoảng thời gian này
cũng xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến trì trệ trong phát triển thương
mại.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu là việc nghiên
cứu, tìm hiểu thông tin về các vấn đề thực tế tại doanh nghiệp. Dữ liệu thu thập
được của đề tài này là dữ liệu thứ cấp. Tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp từ những
nguồn có sẵn như sách báo, internet, báo cáo tài chính … một cách đầy đủ, chính
6
xác nhất. Những thông tin này phục vụ quá tình nghiên cứu cả về lí luận lẫn thực
tiễn.
* Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích và so sánh
Những số liệu đã được thu thập, tiến hành tính doanh thu, tỷ trọng, tốc độ tăng
trưởng và so sánh kết quả với nhau. Từ đó thấy được tình hình phát triển thương
mại mặt hàng dệt may thông qua quy mô, chất lượng qua các năm với nhau tìm sự
khác biệt và xu hướng phát triển của nó.
- Phương pháp phân tích và đánh giá
Từ những số liệu thứ cấp thu thập được tiến hàng phân tích tổng hợp từ đó đưa ra
đánh giá về tình hình phát triển thương mại của công ty. Qua đó chỉ ra những điểm
chưa ổn trong sự phát triển
- Một số phương pháp khác cũng được đồng thời áp dụng như: phương pháp quy
nạp, phương pháp tổng quan tài liệu, phương pháp thống kê tổng hợp
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Đề tài khóa luận tốt nghiệp gồm các nội dung chính sau:
Lời mở đầu: Tổng quan nghiên cứu về đề tài
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương mại mặt hàng
dệt may trên thị trường miền Bắc
Chương 2: Thực trạng vấn đề phát triển thương mại mặt hàng dệt may trên

thị trường miền Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị đối với giải pháp phát triển thương mại
mặt hàng dệt may trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phần may Đông
Mỹ - HANOSIMEX
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT
HÀNG DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm dệt may
Sản phẩm dệt may là sản phẩm làm từ nguyên liệu như: bông, sợi, cotton… để
phục vụ việc mặc của con người, giúp con người chống lại những thời tiết, điều
kiện khắc nghiệt, đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu thời trang, làm đẹp.
1.1.2 Khái niệm phát triển thương mại mặt hàng
Nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, một khâu của
quá trình tái sản xuất xã hội, cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc
dân, chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của Thương mại là buôn bán,
trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi
nhuận.
Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của Thương mại là:
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn
và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận
Thương mại hàng hóa là một bộ phận của thương mại nói chung, ra đời từ rất
lâu trong lịch sử. Thương mại hàng hóa là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình,
bao gồm tổng theercacs hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ các
chủ thể kinh teesnhawmf thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo đúng mục
tiêu đã xác định.
Phát triển thương mại mặt hàng là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các
hoạt động thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hoá tiêu thụ và hiệu quả hoạt
động thương mại cũng như tối đa hoá lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị

trường mục tiêu.
1.2 Một số lý thuyết về vấn đề phát triển thương mại mặt hàng dệt may
1.2.1 Mặt hàng dệt may
1.2.1.1 Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của sản phẩm dệt may nói chung về mặt tiêu dùng cũng như chất
lượng hay là tính năng của nó. Hàng dệt may thuộc loại sản phẩm hàng lâu bền có
nghĩa là loại hàng được sử dụng nhiều lần và có tính lặp lại. Không những thế
ngày nay hàng dệt may được xem như là hàng thiết yếu và mua có đắn đo bởi vì
người tiêu dùng phần lớn mỗi khi bước ra khỏi nhà hàng dệt may là phương tiện
8
đầu tiên không chỉ là phục vụ ăn mặc, bảo vệ sức khỏe mà còn tạo ra phong cách
và mẫu thời trang.
Sản phẩm của ngành dệt may rất đa dạng và phong phú, có tính chất thời trang,
vừa có tính quốc tế, vừa có tính dân tộc. Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân
được nâng cao, yêu cầu hàng dệt may lại càng phong phú và chất lượng cao hơn.
Bên cạnh những mặt hàng truyền thống nhân dân mặc hàng ngày, thông qua gia
công cho các nước, các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện làm quen với công
nghệ may phức tạp, thời trang của thế giới.
1.2.1.2 Phân loại
* Theo biểu thuế của cục hải quan Việt Nam, hàng may mặc được phân chia làm
10 loại:
- Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe( car-coats), áo khoác không tay, áo
choàng không tay, áo khoác có mũ trùm( kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo
jacket chống gió và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai.
- Áo khoác ngoài, áo choàng mặc khi đi xe, áo khoác không tay, áo choàng không
tay, áo khoác có mũ(kể cả áo jacket trượt tuyết), áo gió, áo jacket chống gió và các
loại tương tự, dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
- Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, quần dài, quần yếm
có dây đeo, quần ống chẽn và quần sooc dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai.
- Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân

váy, quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn, quần sooc, dùng cho phụ nữ
hoặc trẻ em gái.
- Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai
- Áo choàng ngắn, áo sơ mi và áo choàng sơ mi phỏng kiểu nam cho phụ nữ hoặc
trẻ em gái.
- Áo may ô và các loại áo lót khác, quần lót, quần đùi, quần sịp, áo ngủ, bộ
pyjama, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng
cho nam giới hoặc trẻ em trai.
- Áo may ô và các loại áo lót khác, váy lót, váy lót trong, quần xilip, quần đùi bó,
váy ngủ, bộ pyjama, áo mỏng mặc trong nhà,áo choàng tắm và các loại tương tự,
dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái.
- Quần áo may sẵn và đồ phụ kiện hàng may mặc cho trẻ em.
- Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và quần áo bơi, quần áo khác
* Hàng dệt: hàng dệt cũng hết sức đa dạng với các sản phẩm: thảm và các loại
hàng dệt trải sàn khác; các loại hàng dệt kim hoặc móc; quần áo dệt cũ và các loại
hàng dệt cũ khác, vải vụn; lông cừu, lông động vật , vải dệt thoi từ các nguyên liệu
trên; các loại vải dệt thoi đặc biệt, hàng ren, hàng trang trí, hàng thêu; quần áo dệt
kim hoặc móc,…
9
1.2.2 Phát triển thương mại mặt hàng
1.2.2.1 Bản chất
Phát triển thương mại mặt hàng là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các
hoạt động thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hoá tiêu thụ và hiệu quả hoạt
động thương mại cũng như tối đa hoá lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị
trường.
Như vậy, bản chất của phát triển thương mại mặt hàng dệt may là sự tăng lên về số
lượng, cơ cấu, chất lượng sản phẩm, mối quan hệ bền vững với khách hàng và sự
phát triển ổn định, bền vững về mọi mặt của mặt hàng dệt may trên thị trường.
1.2.2.2 Mục tiêu
* Đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trường

- Mục tiêu của doanh nghiệp là chiếm được thị phần lớn trên thị trường, mức tiêu
thụ lớn, dành được doanh thu cao nhằm tăng trưởng lợi nhuận.
- Tăng cường lợi ích cho khách hàng và đối tác, đảm bảo uy tín đối với khách
hàng. Có như vậy mới đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
- Phát triển bền vững các quan hệ với khách hàng và đối tác. Đây là cơ sở, môi
trường để doanh nghiệp phát triển các hoạt động kinh doanh của mình.
- Tối đa hoá hiệu quả sử dụng các nguồn lực và lợi ích cuả các nhà cung cấp. Đây
là điều kiện để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
* Đối với kinh tế - xã hội
- Phát triển thương mại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, phục vụ cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, góp phần tạo thu nhập, tăng
trưởng cho nền kinh tế.
-Phát triển thương mại mặt hàng nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo
hướng nâng dần tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp
trong cơ cấu các ngành.
- Phát triển thương mại mặt hàng nhằm ổn định thị trường nội địa, góp phần bình
ổn nền kinh tế.
- Phát triển thương mại mặt hàng nhằm giải quyết công ăn việc làm cho một số bộ
phận người lao động, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của
người dân.
- Phát triển mạng lưới giao thông vận tải, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giầu
nghèo giữa thành thị và nông thôn.
10
1.2.2.3 Vai trò của phát triển thương mại mặt hàng dệt may trên thị trường
miền Bắc
* Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân.
- Góp phần vào sự ổn định và phát triển lành mạnh của thị trường nội địa.
Phát triển thương mại mặt hàng dệt may không chỉ là tăng trưởng về quy mô mà
còn cải thiện về cơ cấu, chất lượng tạo sự phát triển ổn định cho ngành da giầy,
bên cạnh đó các ngành xoay quanh cũng có được sự phát triển ổn định đi kèm như

ngành đầu vào nguyên liệu như vải, bông, sợi… Sự phát triển lành mạnh của mặt
hàng dệt may sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của khu vực miền Bắc
cũng như thị trường nội địa.
- Góp phần vào giải quyết tốt thông qua thị trường các mối quan hệ liên quan đến
các cân đối lớn của nền kinh tế như cung - cầu, tiền – hàng, tích luỹ - tiêu dùng…:
Rõ ràng khi phát triển thương mại mặt hàng dệt may thì các quan hệ kinh tế cũng
đồng thời xảy ra. Khi một nguời mua trả giá cho đôi giầy thì họ đã đồng thời thiết
lập các quan hệ kinh tế như mua – bán, tiền – hàng và hình thành nên quan hệ
cung cầu của ngành dệt may. Từ đó các quan hệ kinh tế được giải quyết một cách
thông suốt tạo đà cho sự phát triển nói chung.
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNH-HĐH
nền kinh tế quốc gia: Phát triển thương mại giúp gắn kết sản xuất với tiêu dùng, từ
đó giúp cho quá trình tái sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi, dòng vốn được
luân chuyển tuần hoàn không xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thông.
Vì vậy góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất của đất nước, đóng góp vào sự tăng
trưởng của ngành da giầy nói riêng cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung. Là
hoạt động không thể thiếu trong sự nghiệp CNH-HĐH, góp phần thực hiện mục
tiêu cơ bản đến năm 2020 nước ta cơ bản là nước công nghiệp.
- Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng
cao chất lượng cuộc sống: Mặt hàng dệt may với đặc điểm cần nhiều lao động
chân tay nên đã góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, giảm tỉ lệ thất nghiệp, từ
đó từng bước nâng cao đời sống của công nhân viên, người tiêu dùng.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành vùng, địa phương.
Với nhiệm vụ chung của đất nước là chuyển dịch cơ cấu kinh tế với xu hướng
giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Phát triển mặt hàng dệt may không những giúp chuyển dịch cơ cấu sang hướng
công nghiệp mà còn thúc đẩy dịch vụ phát triển song hành.
11
- Góp phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh
trong nước với các chủ thể kinh doanh nước ngoài: Bên cạnh yếu tố cạnh tranh

gay gắt thì xu hướng hợp tác phát triển cũng xảy ra mạnh mẽ. Các doanh nghiệp
sản xuất dệt may trong nước luôn tìm những nhà đầu tư có thể mạnh về công nghệ
cũng như mẫu mã để hợp tác cùng phát triển. Xu hướng đó sẽ giải quyết vấn đề
phân công lao động và phân công lao động quốc tế, và góp phần đẩy mạnh hợp tác
quốc tế.
* Đối với doanh nghiệp
- Tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng quy mô của
doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
- Gắn liền sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy lưu thông hàng hoá tránh sự tắc nghẽn
trong lưu thông, giải quyết vòng tuần hoàn sản xuất – lưu thông - phân phối – tiêu
dùng.
- Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp.
* Đối với người tiêu dùng.
- Đáp ứng nhu cầu đi lại cho người tiêu dùng. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu
sử dụng mặt hàng dệt may ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt
quần áo lại là dụng cụ không thể thiếu của con người trong cuộc sống
- Đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng.Bây giờ người dân không chỉ ăn
no mặc ấm mà là ăn ngon mặc đẹp. Phát triển thương mại mặt hàng dệt may sẽ
đáp ứng nhu cầu mặc đẹp của người tiêu dùng, tạo ra sự phong phú cho sự lựa
chọn trang phục của người tiêu dùng
1.2.3 Thị trường miền Bắc
Thị trường miền Bắc là một thị trường lớn với trên 30 triệu dân. Đồng thời, miền
Bắc cũng tập trung nhiều thành phố lớn như: Hải Phòng, Hà Nội, Nam Định…
Người dân ở các thành phố lớn này thường có thu nhập khá cao. Vì thế, miền Bắc
là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp dệt may trong nước. tuy
nhiên, trong tinh hình khủng hoảng kinh tế, lạm phát cao nên người dân cũng thắt
chặt chi tiêu hơn. Đồng thời hàng dệt may của nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc
đang càng ngày xâm nhập sâu vào thị trường nội địa nói chung cũng như thị
trường miền Bắc nói riêng hiện nay đã đặt ra một thách thức không nhỏ với hàng

dệt may trong nước để có thể cạnh tranh, tồn tại và phát triển trên thị trường miền
Bắc.
12
1.3 NỘI DUNG VÀ NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
1.3.1 NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
1.3.1.1 Chỉ tiêu về quy mô
Tổng giá trị thương mại, số lượng tiêu thụ, tổng lượng tiêu thụ mà ngành hàng đạt
được nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng, % của tăng trưởng số lượng:
so sánh giữa các kì với nhau hoặc các năm với nhau.
- Doanh thu: Là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ việc bán hàng
hóa và dịch vụ được tính bằng giá của thị trường (P) của hàng hóa nhân với lượng
hàng hóa bán ra (Q).
- Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được khi bán
một lượng sản phẩm nhất định.
Công thức: TR = P*Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu
P: Giá bán một đơn vị sản
Q: Số lượng sản phẩm bán ra
- Lợi nhuận: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của mọi hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản nhất để phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh trong
kỳ. Công thức tính của nó như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí.
Lợi nhuận là đại lượng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh song bản thân nó
mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh giữa thu và chi, muốn
đưa được đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hay
còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi.
- Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.

Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ
của thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh
nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết,
nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới
13
1.3.1.2 Chỉ tiêu về chất lượng
Điều này được thể hiện thông qua tốc độ phát triển hay tính ổn định, bền vững
trong phát triển thương mại. Sự chuyển dịch hợp lý về cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị
trường, phương thức phân phối, mẫu mã sản phẩm.
- Tốc độ tăng trưởng: Là tỷ lệ gia tăng doanh thu từ dịch vụ bán lẻ năm
sau so với năm trước
Công thức tình:
1
12
TR
TRTR
G

=
Trong đó: TR1: Doanh thu năm trước
TR2: Doanh thu năm sau
1.3.1.3 Chỉ tiêu về hiệu quả
Hiệu quả thương mại phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thực chất, đó là
trình độ sử dụng các nguồn lực trong thương mại nhằm đạt tới những mục tiêu đã
xác định.
Công thức chung biểu hiện hiệu quả thương mại:

Hiệu quả thương mại = Kết quả đạt được/ Chi phí sử dụng nguồn lực.
Hiệu quả thương mại của doanh nghiệp là hiệu quả tổ chức quá trình mua, bán
hàng hoá và dịch vụ. Đó chính là thước đo phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của các công ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hoá, khâu vận
chuyển và kho hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các
sản phẩm dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả thương mại chính
là hiệu quả mua các nhân tố “đầu vào”, và tiêu thụ sản phẩm ở “đầu ra”. Đối các
doanh nghiệp thương mại, cấp độ hiệu quả này chính là hiệu quả kinh doanh
thương mại
- Tỷ suất lợi nhuận là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các
chỉ tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn và chi phí. Từ đó
ta có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính toán như sau:
Tỷ suất LN = LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hoặc: Tỷ suất LN = LN/CF
14
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ
tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí
nhưng điều kiện để có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu và tốc độ tăng chi phí.
Hoặc là: Tỷ suất LN= LN/VĐT
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty. Chỉ tiêu sẽ cho biết 1 đồng vốn của công ty sẽ cho bao nhiêu đồng lợi
nhuận
1.3.1.4 Các chính sách phát triển thương mại mặt hàng dệt may
* Chính sách nguồn lực

- Nguồn nhân lực: Người lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng quá trình
sản xuất kinh doanh vì họ là người trực tiếp làm ra các sản phẩm. nếu người lao
động được đào tạo chuyên nghiệp, bài bản thì sẽ nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí kinh doanh. Vì thế, công ty cần tăng cường đào tạo trình độ kỹ thuật
cho công nhân nâng cao tay nghề, đào tạo trình độ chuyên môn cho nhân viên, đặc
biệt là nhân viên phát triển thương mại mặt hàng và nhân viên thiết kế mẫu mã.
- Nguồn vốn: Vốn là yếu tố rất quan trọng. nó giúp công ty có thể mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại, tái sản xuất… vì thế công
ty cần có những chính sách thu hút vốn, mở rộng nguồn vốn của công ty
* Chính sách thị trường và hoàn thiện kênh phân phối
- Chính sách thị trường: Mỗi thị trường lại có một đặc điểm riêng biệt, yêu cầu
công ty cần đưa ra những chính sách hợp lý. Công tác nghiên cứu dự báo thị
trường có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó cung cấp cho doanh
nghiệp những thông tin cần thiết về thị trường, là cơ sở và để doanh nghiệp đưa ra
mục tiêu, kế hoạch hành động cho mình. Hiểu rõ được thị trường, dự báo tương lai
thị trường và đi trước đón đầu sẽ giúp doanh nghiệp thành công.
- Chính sách hoàn thiện kênh phân phối: Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì
công cần đưa ra các chính sách phát triển kênh phân phối để có thể giúp người dân
có thể đễ dàng tiếp xúc với sản phẩm của mình. Bên cạnh các kênh phân phối
truyền thống như: các đại lý bán hàng, bán ở chợ… thì công ty nên phát triển them
kênh phân phối ở các siêu thị, trung tâm thương mại… để tăng cường khả năng
tiêu thụ của sản phẩm
* Chính sách giá
15
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm về
nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay
quanh giá trị hàng hóa, theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được hình thành tự
phát trên thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do đó,
doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy
mạnh phát triển thương mại mặt hàng dệt may. Nếu doanh nghiệp đưa ra một

mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng chấp
nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Đây là một lợi thế
trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể thu hút được cả khách hàng của
các đối thủ cạnh tranh. Từ đó dẫn đến thành công của doanh nghiệp trên thị
trường.
* Chính sách tiêu thụ
- Trong nền kinh tế hiện nay, quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ cung cấp cho
khách hàng những thông tin cần thiết và cô đọng, đặc trưng nhất về sản phẩm để
khách hàng có thể so sánh với những sản phẩm khác trước khi đi đến quyết định là
nên mua sản phẩm nào. Đối với những sản phẩm mới quảng cáo sẽ giúp cho
khách hàng làm quen với sản phẩm, hiểu được những tính năng, tác dụng của sản
phẩm, từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến mua sản phẩm
của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu. Quảng cáo là nguồn thông tin để
khách hàng và doanh nghiệp tìm đến nhau, vì lý do có thể sản phẩm của doanh
nghiệp chưa có mặt ở thị trường nơi đó.
- Hoàn thiện các dịch vụ sau bán như: vận chuyển hàng đến nơi theo yêu cầu, bảo
hành nếu chất lượng sản phẩm không dạt yêu cầu
1.3.2 Nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Cùng với các ngành như tài chính ngân hàng, than đá, nông sản… thì ngành dệt
may đang là ngành đầy tiềm năng phát triển ở nước ta. Năm 2011, kim ngạch xuất
khẩu của ngành dệt may vượt 15,6 tỷ USD, đạt tốc độ tăng trưởng trên 38%, mức
cao nhất trong 5 năm qua và là mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất của Việt
Nam.Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề cấp thiết đặt ra với các doanh
nghiệp dệt may là cần phải có giải pháp để phát triển thương mại hàng dệt may. Vì
vậy em đã lựa chọn đề tài: “Phát triển thương mại mặt hàng dệt may trên thị
trường miền Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX” làm đề
tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
- Khóa luận đưa ra một số lý luận cơ bản về thương mại, phát triển thương mại
mặt hàng dệt may, khái quát về sản phẩm dệt may.
16

- Khóa luận cũng đề cập đến một số lý thuyết liên quan đến mặt hàng dệt may,
phát triển thương mại mặt hàng
- Khóa luận đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại dệt may
như các chỉ tiêu về quy mô, về chất lượng, về hiệu quả.
- Khóa luận nêu lên tình hình phát triển thương mại hàng dệt may trên thị trường
miền Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX
- Qua khảo sát thực trạng phát triển thương mại dệt may bằng cách phân tích các
dữ liệu thứ cấp khóa luận đã đánh giá một số thành công và tồn tại trong việc phát
triển thương mại hàng dệt may trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phần may
Đông Mỹ - HANOSIMEX
- Khóa luận cũng đưa ra các dự báo, phương hướng, quan điểm cho phát triển
thương mại hàng dệt may trên thị trường miền Bắc trong thời gian tới.
Từ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân đó, khóa luận đưa ra những giải pháp vi
mô và vĩ mô cho việc phát triển thương mại hàng dệt may trên thị trường miền
Bắc của công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG
DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY ĐÔNG MỸ - HANOSIMEX
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến sự phát triển
thương mại mặt hàng dệt may trên thị trường miền Bắc
2.1.1 Tổng quan tình hình
2.1.1.1 Vài nét về công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX
Công ty may Đông Mỹ được thành lập từ ngày 10 – 10 năm 1995.
Từ ngày 1/1/2006 theo quyết định phê duyệt của bộ công nghiệp đã chính thức đổi
tên công ty may Đông mỹ với tên gọi là:
- Tiếng Việt: công ty cổ phần may Đông mỹ-Hanosimex
- Tiếng anh:Hanosimex-Đông mỹ Garment join stock company.
Trụ sở: thôn 2, đông mỹ, thanh trì, hà nội.
Vốn thành lập: 4.000.000.000 VND

2.1.1.2 Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh mặt hàng dệt may trên thị
trường miền Bắc
* Về mặt hàng kinh doanh
Công ty kinh doanh mặt hàng chính là quần áo dệt kim, bao gồm:
- Áo T-shirt nam và nữ
- Áo hai dây nữ
- Áo Poloshirt nam nữ
- Bộ quần áo thể thao nam nữ
- Bộ quần áo ngủ mùa hè
* Về thị trường miền Bắc
- Về nhu cầu thị trường
Thị trường miền Bắc với tổng dân số khoảng 32 triệu người, chiếm 36% dân số cả
nước với tốc độ đô thị hoá ngày càng cao là một thị trường đầy hấp dẫn. Nhu cầu
của thị trường miền Bắc là tương đối lớn. Mặc dù vậy nhưng thực tế cho thấy các
doanh nghiệp trong nước vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường này với
chỉ 30% thị phần, còn lại là của các doanh nghiệp nước ngoài cũng như sản phẩm
dệt may Trung Quốc nhập lậu.
Về mức độ cạnh tranh
18
Các doanh nghiệp trong nước đang chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh
tranh là hàng dệt may nhập khẩu và hàng dệt may nhập lậu. Mặt hàng dệt may
nhập khẩu thì có thể mạnh là thương hiệu, chất lượng, mẫu mã và có kênh phân
phối đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó hàng dệt may nhập lậu lại có ưu thế
mạnh về giá và mẫu mã. Các sản phẩm dệt may đóng vai trò rất quan trọng trong
đời sống. Hiện nay, người tiêu dùng cũng khó tính hơn trong việc lựa chọn cho
mình một sản phẩm dệt may ưng ý, một bộ quần áo phù hợp. Trên thị trường có
rất nhiều các sản phẩm dệt may phong phú như dệt may của Trung Quốc, Hàn
Quốc, Thái Lan chất lượng của các sản phẩm trên cũng khác nhau và giá thành
cũng khác nhau. Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy là trong những năm vừa qua,
hàng dệt may của Trung Quốc có một "chỗ đứng" khá chắc chắn trên thị trường

Việt Nam
Về ưu điểm của hàng dệt may Việt Nam: Điều dễ nhận thấy ở các sản phẩm dệt
may Việt Nam là chất lượng tốt, giá thành phù hợp, mẫu mã cũng cải tiến và đẹp.
Các mẫu quần áo mùa hè được làm chủ yếu bằng chất liệu cotton mặc rất dễ chịu,
hoặc hàng tơ lụa thoáng mát. Nếu so sánh với hàng Trung Quốc sẽ có cảm giác
cùng một sản phẩm với giá tiền như nhau nhưng dùng hàng Việt Nam vẫn thoải
mái hơn vì chất liệu hàng Trung Quốc cho người ta cảm giác bí bức như pha thêm
"nilon" (poli). Các nhãn hiệu quần áo của các Doanh nghiệp về may mặc nổi tiếng
của Việt Nam trực thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam như Hanosimex, Gia Hồi,
Wow, Paltal, May 10, Viettien, rất được ưa chuộng ở những thành phố, thị xã
nơi có cửa hàng đại lý. Hiện nay, so sánh giá của một chiếc áo sơ mi có xuất xứ
Quảng Châu trên thị trường dao động từ 150.000đ đến 275.000đ và một chiếc áo
sơ mi hàng Việt Nam như nhãn hiệu Owen cũng có giá cũng dao động từ
150.000đ đến 220.000đ
Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam
chính là ở khâu phân phối sản phẩm. Trước đây, các doanh nghiệp dệt may quá
chú trọng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu mà không nhận ra rằng thị trường trong
nước rất tiềm năng. Hiện nay, có thể các doanh nghiệp đã chú trọng nhiều đến thị
trường trong nước nhưng vẫn chưa đủ. Nếu như hàng Việt Nam chỉ được bày bán
ở một số siêu thị ở các thành phố, các cửa hàng, đại lý của công ty thì hàng Trung
Quốc được bày bán tràn lan trên thị trường, đi đâu cũng thấy hàng Trung Quốc,
vào siêu thị, ra chợ, cửa hàng quần áo, hay sang hơn là những "shop" được đóng
mác quần áo hàng hiệu thì cũng chỉ là hàng Trung Quốc mà thôi. Và đặc biệt ở các
tỉnh thì người tiêu dùng "tìm mỏi mắt" có khi mới có một vài của hàng nào đó bán
một nhãn hiệu quần áo Việt Nam.
19
Khả năng cung ứng
Các chính sách thúc đẩy sản xuất của Chính phủ đã giúp ngành dệt may có những
bước tiến nhanh và mạnh mẽ. Tính đến hết năm 2008, toàn ngành đã đầu tư 22
nghìn tỉ đồng, trong đó, 5 nghìn tỉ đồng đầu tư xây dựng và cải tạo nhà xưởng; 17

nghìn tỉ đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc. Đến thời điểm này, toàn ngành đã đầu
tư trên 900 dây chuyền đồng bộ để sản xuất dệt may với máy móc thiết bị được
nhập khẩu từ các nước có nền khoa học kỹ thuật, nhất là ngành công nghiệp dệt
may rất phát triển như Hàn Quốc, Đài Loan…
2.1.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần may Đông Mỹ -
HANOSIMEX
Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011, đây là 5 năm mà nền kinh tế nước ta có rất
nhiều biến động cả tích cực và tiêu cực. trong giai đoạn này, nước ta đã gia nhập
WTO – Tổ chức thương mại thế giới, giúp nền kinh tế nước ta hội nhập với nền
kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng làm tăng sự cạnh tranh. Đồng thời, cũng
trong giai đoạn này đã xảy ra sự khủng hoảng kinh tế thế giới trầm trọng đã làm
ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta. Dưới đây là bảng kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX trong giai đoạn năm 2007-
2011
Hình 2.1 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY ĐÔNG MỸ - HANOSIMEX
Đơn vị: tỷ đồng
Các chỉ
tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu
thuần
27.07 28.59 47.13 22.56 30.27
Giá vốn
bán hàng
24.75 25.143 43.11
18.93 24.807
Tổng chi
phí
1.426 1.855 2.013 1.93 3.194

Nộp
NSNN
0,642 1.037 1,212 1.05 1,759
VĐT hàng
năm
0.467 0.828 0.994 0.677 0.495
Lợi nhuận
sau thuế
0,252 0,555 0,795 0,650 0,510
20
Tổng sản
phẩm
1.158.524 1.206.209 1.318.390 1.225.139 1.560.000
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần may Đông Mỹ - HANOSIMEX
Hình 2.2 Giá trị doanh thu và lợi nhuận qua các năm.

- Về tổng doanh thu:
Doanh thu của công ty vẫn tăng đều qua các năm 2007 đến 2009 mặc dù chịu tác
động của suy thoái kinh tế toàn cầu. Cụ thể là doanh thu năm 2007 là 27,07 tỷ
đồng, năm 2008 là 28,59 tỷ đồng, tăng 1,52 tỷ đồng ( tương ứng 5.6% doanh thu
năm 2007 ). Năm 2009 là một năm suy thoái nghiêm trọng của kinh tế toàn cầu,
trong đó sản lượng của nền kinh tế thế giới trải qua sự sụt giảm nghiêm trọng nhất
kể từ Chiến tranh Thế giới thứ 2 tới nay, nhưng nhờ có chiến lược hướng về thị
trường nội địa cùng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước như:
Mỹ, EU, Nhật bản…Nên doanh thu năm 2009 là 47.13 tỷ đồng, tăng 18,54 tỷ đồng
so với năm 2008 ( tương ứng tăng 64.85% so với năm 2008 ). Đây thực sự là 1
thành công lớn trong công tác quản lý và ra chính sách của công ty.
Nhưng đến năm 2010, tổng doanh thu giảm xuống đột ngột còn 22,56 tỷ đồng, chỉ
bằng 47.86% doanh thu năm 2009. Nguyên nhân có thể giải thích như sau:Lạm
phát cao (CPI tăng 11.7%) gây bất ổn kinh tế vĩ mô, làm cho chi phí đầu vào của

21
doanh nghiệp tăng tăng cao trong khi tăng giá sản phẩm là điều rất khó thực hiện.
Kinh tế thế giới khó khăn khiến cho thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, lạm phát cao
trong nước cũng làm cho nhu cầu về sản phẩm may mặc giảm mạnh. Hai nguyên
nhân kể trên cũng là những yếu tố làm cho sản lượng năm 2010 của công ty may
đông mỹ chỉ đạt 1.225.139 sản phẩm, giảm 93.251 sản phẩm so với năm 2009.
Đến năm 2011, doanh thu của công ty là 30,27 tỷ đồng , tăng 7,71 tỷ đồng so với
doanh thu năm 2010. Đây là một năm tràn đầy những khó khăn cả vì kinh tế vĩ mô
nội địa lẫn kinh tế thế giới, nhưng nhờ được sự hỗ trợ từ phía chính sách của nhà
nước cũng như quyết tâm của doanh nghiệp nên sản lượng của công ty đã đạt
1.560.000 sản phẩm, tăng 334.861 sản phẩm so với năm 2010
- Về lợi nhuận:
Ta thấy tổng doanh thu của công ty từ năm 2007 đến năm 2009 vẫn tăng đều, hơn
nữa tốc độ tăng trưởng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của tổng chi phí nên
lợi nhuận của công ty vẫn giữ đà tăng từ năm 2007 đến năm 2009. Cụ thể, lợi
nhuận năm 2007 là 0,252 tỷ đồng, năm 2008 là 0,555 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần
so với năm 2007. Đến năm 2009, lợi nhuận của công ty đạt được là 0,795 tỷ đồng,
tăng gấp 1,43 lần so với năm 2008 và gấp 3,15 lần so với năm 2007.
Đến năm 2010, do tình hình lạm phát cao, giá thành nguyên vật liệu tăng mạnh, và
các chi phí dịch vụ tăng lên nhiều. Điều đó đã làm tổng chi phí tăng, doanh thu
giảm dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm xuống còn 0,650 tỷ đồng.
Năm 2011, doanh thu của công ty có tăng nhưng do chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng lên nhiều so với năm 2010, nên lợi nhuận của công ty chỉ là
0,510 tỷ đồng.
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát triển thương mại mặt hàng
dệt may trên thị trường miền Bắc
2.1.2.1 Các nhân tố vĩ mô
* Các nhân tố về mặt kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho
thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên.

Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh
của công ty đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao. Như vậy,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định có ý nghĩa rất quan trọng với sự phát
triển mặt hàng dệt may của công ty, giúp công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao,
tăng sản lượng, mở rộng thị phần, thu càng nhiều lợi nhuận về cho công ty.
Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc
22
gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng
nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường miền Bắc. Công ty sẽ khó khăn cho quá
trình phát triển thương mại, phát triển sản xuất kinh doanh nếu tỷ giá hối đoái tăng
cao vì nó khiến cho khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Điều đó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, sản lượng, khả năng tiêu thụ sản phẩm
và hoạt động kinh doanh của công ty.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí
kinh doanh của công ty cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh. Nếu lãi suất
tăng khiến công ty ứng xử kiểu gì bây giờ cũng khó: chấp nhận vay vốn cao để sản
xuất thì sẽ thua lỗ vì không thể tăng giá bán hàng quá cao khi người tiêu dùng trở
nên dè dặt chi tiêu. Còn không sản xuất thì chi phí duy trì bộ máy cũng là một
gánh nặng. Hơn thế, còn có nguy cơ bị mất thị phần và khách hàng. Cách duy nhất
là sản xuất cầm chừng, không tính chuyện đầu tư mở rộng. Vì thế việc điều chỉnh
lãi suất ngân hàng của chính phủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mặt hàng
thương mại cưa công ty.
- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật
các tài sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh
khi xẩy ra lạm phát rất lớn. Và lạm phát cao cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển thương mại mặt hàng dệt may của công ty. Trước áp lực lạm phát, công ty

gặp khó khăn toàn diện trên mọi mặt như áp lực về giá cả nguyên liệu, tiếp cận
nguồn vốn khi nhà nước sắt chặt tiền tệ, sức mua của người dân giảm… từ đó sẽ
lam f tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp giảm đi, thậm chí thua lỗ, phá sản.
* Các chính sách kinh tế của nhà nước:
Các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có khi một chính sách kinh
tế của nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội
cho doanh nghiệp khác. Khi mà nền kinh tế lạm phát cao, các doanh nghiệp găp
nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì các chính sách kinh tế của
nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế. Nhà nước tường
dùng các công cụ chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, điều chỉnh thuế và lãi
suất ngân hàng. Các chính sách này giúp công ty có thể ổn định việc sản xuất, kinh
doanh.
23
* Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng giúp công ty
tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao. Thể hiện rõ nhất là các chính
sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh
vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho
người lao động Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt
động phát triển thương mại sản phẩm dệt may của doanh nghiệp.
* Các nhân tố thuộc về công nghệ
Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ
bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công
nghệ hiện đại áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng
hàng hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá
thành sản phẩm giảm. Từ đó giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên
thị trường trong nước cũng như quốc tế.

* Các nhân tố về văn hoá xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng có
ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm dệt may, hàng hóa của công ty.
Những khu vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau do vậy khả năng phát
triển thương mại hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi công ty phải nghiên cứu rõ
những yếu tố thuộc về văn hóa - xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược phát
triển thương mại sản phẩm dệt may phù hợp với từng khu vực khác nhau.
* Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các nhân tố tự nhiên bao gồm
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện
khuếch trương sản phẩm, phát triển thương mại giảm thiểu các chi phí phục vụ
bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện
cho công ty chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản
xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho công ty
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2 Các nhân tố vi mô
* Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Khách hàng
24
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp dệt may. Bởi vì khách hàng tạo
nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những
biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen
làm cho số lượng sản phẩm dệt may được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Một
nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách
hàng có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu
nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm, do vậy doanh
nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý.
- Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành và cường độ cạnh tranh

Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất
lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong
ngành. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với từng
doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi
nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi. Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh là việc cần thiết để phát triển thương mại sản phẩm dệt may của doanh
nghiệp
- Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia sẻ lợi
nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang
trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp. Các nhà cung cấp có thể
gây khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị giảm trong trường hợp:
+. Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công ty có khả
năng cung cấp.
+. Loại vật tư mà nhà cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng
nhất của doanh nghiệp.
Từ các yếu tố trên thì nhà cung cấp có thể ép buộc các doanh nghiệp mua nguyên
vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị sản phẩm
tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm doanh nghiệp bị mất dần thị trường, lợi
nhuận giảm.
* Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Giá sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm về
nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay
25

×