ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện:
ThS. PHẠM LÊ THÔNG LA THỊ HỒNG CẨM
MSSV: 4053503
Lớp: Kế Toán Tổng Hợp-K31
Cần Thơ - 2009
www.kinhtehoc.net
iii
LỜI CẢM TẠ
Những năm tháng trên giảng đường đại học đã qua, một quãng thời
gian thật dài và vất vả, trong thời gian đó em đã tiếp thu được rất nhiều những
kiến thức vô cùng quý báu về chuyên môn cũng như kinh nghiệm sống mà các
thầy cô đã tận tình truyền đạt và dạy bảo. Giờ đây, khi những ngày kết thúc
khóa học đã đến, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô
Trường Đại học Cần Thơ nói chung và các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh nói riêng đã cung cấp cho em những hành trang kiến thức, vững
bước vào tương lai để cống hiến và xây dựng đất nước. Đặc biệt em xin cảm
ơn thầy Phạm Lê Thông đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý kiến để em hoàn thành
tốt luận văn này.
Luận văn này được hoàn thành cũng không thể không kể đến Ban
Giám đốc Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT đã tạo cơ hội cho em
được thực tập và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tìm hiểu tình hình thực tế
tại đơn vị và cũng xin cảm ơn các anh, chị phòng Kế toán của công ty đã tận
tình giúp đỡ và cung cấp đầy đủ số liệu làm cho đề tài của em hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
La Thị Hồng Cẩm
www.kinhtehoc.net
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
La Thị Hồng Cẩm
www.kinhtehoc.net
v
N
N
H
H
Ậ
Ậ
N
N
X
X
É
É
T
T
C
C
Ủ
Ủ
A
A
C
C
Ơ
Ơ
Q
Q
U
U
A
A
N
N
T
T
H
H
Ự
Ự
C
C
T
T
Ậ
Ậ
P
P
www.kinhtehoc.net
vi
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
Tên học viên: La Thị Hồng Cẩm.
Mã số sinh viên: 4053503.
Chuyên ngành: Kế Toán Tổng Hợp.
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư
Vấn Và Xây Dựng TVT.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
2. Về hình thức:
3. Ý nghĩa môn học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
www.kinhtehoc.net
vii
5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, )
6. Các nhận xét khác:
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa, )
Ngày tháng năm 2009
Người nhận xét
www.kinhtehoc.net
vii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, nôi dung của phân tích hoạt động
kinh doanh 4
2.1.1.1. Khái niệm 4
2.1.1.2. Ý nghĩa 4
2.1.1.3. Nhiệm vụ 5
2.1.1.4. Nội dung 5
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 6
2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 7
2.1.3.1. Doanh thu 7
2.1.3.2. Chi phí 8
2.1.3.3. Lợi nhuận 10
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 10
2.1.4.1. Các chỉ tiêu thanh toán 10
2.1.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 11
2.1.4.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận 12
www.kinhtehoc.net
viii
2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 14
2.2.2.1. Phương pháp so sánh 14
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 15
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT 17
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 17
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 17
3.1.2. Nội dung hoạt động của công ty 18
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 19
3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2006-2008) 23
3.3. Thuận lợi và khó khăn 24
3.4. Phương hướng hoạt động năm 2009 24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT 26
4.1. Phân tích doanh thu 26
4.1.1. Phân tích chung về doanh thu của công ty qua 3 năm 26
4.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 28
4.2. Phân tích chi phí 29
4.2.1. Phân tích chung về chi phí của công ty qua 3 năm 29
4.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 32
4.3. Phân tích lợi nhuận 34
4.3.1. Phân tích chung về lợi nhuận của công ty qua 3 năm 34
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 35
4.4. Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 37
4.4.1. Các tỷ số khả năng thanh toán 38
4.4.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn 38
4.4.1.2. Hệ số thanh toán nhanh 39
4.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 39
4.4.2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho 40
www.kinhtehoc.net
ix
4.4.2.2. Vòng quay vốn lưu động 41
4.4.2.3. Vòng quay tài sản cố định 41
4.4.2.4. Vòng quay tổng tài sản 42
4.4.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận 42
4.4.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 43
4.4.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 43
4.4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 44
4.5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động 44
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 46
5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty 46
5.2. Đẩy nhanh tiến độ các dự án kinh doanh 47
5.3. Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu 47
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
6.1. Kết luận 49
6.2. Kiến nghị 49
6.2.1. Đối với nhà nước 49
6.2.2. Đối với công ty 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC 52
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 1 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh 22
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu doanh thu của Công ty qua 3 năm. 27
Bảng 3.3: Tình hình biến động chung của chi phí 30
Bảng 3.4: Mức độ ảnh hưởng của các khoản mục chi phí đến tổng chi phí hoạt
động kinh doanh 31
Bảng 3.5: Các khoản mục tạo thành chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
qua 3 năm 33
Bảng 3.6: Tình hình lợi nhuận qua 3 năm của công ty 34
Bảng 3.7: Các chỉ số khả năng thanh toán 38
Bảng 3.8: Các tỷ số hiệu quả sử dụng vốn 40
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu về lợi nhuận 43
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 2 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT 19
Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái của công ty 20
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 3 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
GVHB: Giá vốn hàng bán
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HTK: Hàng tồn kho
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 1 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế vì vậy môi trường kinh
doanh ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động và cạnh tranh gay gắt. Cạnh tranh
là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong điều kiện nước ta
gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Cạnh tranh cũng là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, không ngừng hoàn
thiện để tồn tại và phát triển. Do đó, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả
mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, vừa có điều kiện tích lũy, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa
đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Để
có thể cạnh tranh thì các nhà quản lí phải am hiểu thị trường, nắm bắt được
thông tin kịp thời bên cạnh đó phải điều chỉnh lại cơ cấu quản lí, hình thức kinh
doanh cho hợp lý và để hoạt động có hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải
phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của mình dựa trên
số liệu của kế toán. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể khai thác hết
khả năng tiềm tàng, hiểu rõ những tiềm ẩn chưa được phát hiện. Cũng qua đó
doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân nguồn gốc của các vần đề phát sinh và có
giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT” để
nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp của mình tại công ty. Quá trình
nghiên cứu sẽ giúp em có cái nhìn hệ thống hơn về hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp và đồng thời cũng để mở rộng kiến thức nhất định về nội
dung, phương pháp phân tích.
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn.
Đề tài được thực hiện dựa trên những kiến thức tổng hợp từ các môn học
như: phân tích hoạt động kinh tế, quản trị tài chính, phân tích hoạt động kinh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 2 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
doanh, kế toán quản trị để hoàn thành luận văn.
Đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp qua 3 năm (2006-2008). Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ
giúp các doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá kết quả kinh doanh, phát hiện những
khả năng tiềm tàng cũng như nhìn nhận đúng sức mạnh, hạn chế của doanh
nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh và
phòng ngừa rủi ro.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tư Vấn Và
Xây Dựng TVT nhằm đánh giá tình hình hoạt động của công ty, từ đó tìm ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong tương lai.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian.
Luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT,
Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian.
Luận văn được thực hiện trong thời gian 02/02/2009 đến 25/04/2009.
Số liệu sử dụng trong luận văn là từ năm 2006 đến 2008.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.
- Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm như thế
nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty?
- Tình hình thanh toán và khả năng sinh lời có tốt không?
- Hiệu quả hoạt động của công ty so với mặt bằng chung của cả ngành?
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 3 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài em tham khảo một số tài liệu sau:
1. Nguyễn Tấn Bình (2003). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Đại học
Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết (2001). Quản trị tài chính, Tủ sách
Trường Đại học Cần Thơ.
3. TS. Đặng Thị Kim Cương, Phạm Văn Dược. Phân tích hoạt động kinh doanh,
NXB Tổng Hợp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Phan Đức Dũng, Nguyễn Thị Mỵ (2006). Phân tích hoạt động kinh doanh,
NXB Thống Kê, Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Trường Đại Học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh-Khoa Kế Toán-Tài Chính-
Ngân Hàng (1993). Kế Toán Quản Trị.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 4 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận:
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung của phân tích hoạt động
kinh doanh.
2.1.1.1. Khái niệm.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ
sở đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu
cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao
hơn.
2.1.1.2. Ý nghĩa.
- Là cơ sở quan trọng để có thể đề ra những quyết định trong kinh doanh.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó
giúp cho họ có thể đề ra những quyết định đúng đắn cũng như những kế hoạch,
chiến lược trong tương lai, chẳng hạn như tung ra thị trường sản phẩm mới hoặc
mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và
còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh
doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm
ẩn khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện chỉ thông qua phân tích, doanh
nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh
tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng
nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Là biện pháp quan trọng để đề phòng những rủi ro trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 5 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay…với
doanh nghiệp.
2.1.1.3. Nhiệm vụ.
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Xác định phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.1.4. Nội dung.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành
hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp (và đồng thời cung cấp
thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài khác nữa). Những thông tin này
thường không có sẳn trong các báo cáo kế toán tài chính hoặc bất cứ tài liệu nào
ở doanh nghiệp. Để có những thông tin này ta phải thông qua quá trình phân tích.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh,
kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết
quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được, và như vậy kết quả hoạt
động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích. Kết quả hoạt động kinh doanh
bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó, kết quả phải là riêng biệt
và trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung. Các kết
quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần phải định
hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định hướng hoạt động kinh doanh được
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 6 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết
quả của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động
của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các
nhân tố ảnh hưởng, tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
Nhân tố là những yếu tố tác động đến chỉ tiêu tùy theo mức độ biểu hiện và
mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố tác động theo chiều hướng thuận hoặc
nghịch đến chỉ tiêu phân tích.
Phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ
tiêu phân tích. Chỉ tiêu và các nhân tố có thể chuyển hóa cho nhau tùy theo mục
tiêu của phân tích.
Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của các
nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau
để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình,… và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều,
có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại:
- Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: số lượng lao động, số
lượng vật tư, tiền vốn…thường ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Những nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh: Thường ảnh hưởng có tính
chất dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó, ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai lọai:
- Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là do sự
chi phối của bản thân doanh nghiệp. Chẳng hạn, như: giảm chi phí sản xuất, hạ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 7 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
giá thành sản phẩm, tăng thời gian lao động… là tuỳ thuộc vào sự nổ lực chủ
quan của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là
một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, chẳng hạn: giá
cả thị trường, thuế suất…
Theo tính chất của nhân tố, gồm hai loại:
- Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như:
số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
- Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị
sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
Theo xu hướng tác động của nhân tố, gồm hai lọai:
- Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết quả
kinh doanh.
2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.3.1. Doanh thu.
* Khái niệm doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh
toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
* Phân loại doanh thu:
Doanh thu có thể được chia thành 3 loại doanh thu, bao gồm doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
* Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi
bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 8 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
* Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường.
2.1.3.2. Chi phí.
* Khái niệm:
Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục
của khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một loại hay nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như: chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản, Nói một
cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các
đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn
liền với tính phức tạp và đa dạng của ngành nghề sản xuất kinh doanh.
* Phân loại:
Chi phí bao gồm:
- Chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động, vật hóa và
hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí về vật liệu
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan
đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán,
khoản trích theo lương tính vào chi phí theo qui định.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng.
- Chi phí thời kỳ: là những dòng phí tổn phát sinh ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận trong kỳ do được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa bao gồm:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 9 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
* Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển hàng đi tiêu
thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
* Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản
phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
* Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như bàn ghế,
máy vi tính
* Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý sản phẩm hàng hóa,
bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển
* Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí sữa
chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi
* Chi phí bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách cho
bộ phận bán hàng, chi phí tổ chức cho hội nghị khách hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp bao gồm:
* Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm tiền lương và các khoản
phụ cấp, ăn giữa ca phải trả cho giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
* Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp: nhà, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng
* Thuế phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất
* Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí khác bằng tiền.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 10 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn
2.1.3.3. Lợi nhuận.
* Khái niệm:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh
nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của
doanh nghiệp đưa lại.
Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận từ các hoạt động khác như hoạt động liên doanh, liên kết,
các hoạt động thuộc các dịch vụ tài chính…
* Vai trò:
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định là doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận không. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái
sản xuất xã hội.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.4.1. Các chỉ tiêu thanh toán
Các chỉ tiêu thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của công ty bằng các tài sản lưu động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Hệ số
thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh. Số liệu sử dụng để tính hai hệ số
này được lấy ra từ bảng cân đối kế toán. Hệ số thanh toán có ý nghĩa quan trọng
đối với các tổ chức tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá được khả năng
thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của công ty.
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
(lần)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 11 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
Tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số thanh toán ngắn hạn được xác định dựa trên các số liệu được trình
bày trong bảng cân đối kế toán. Trong công thức trên, tài sản lưu động bao gồm:
tiền mặt, các khoản phải thu, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho. Nợ
ngắn hạn bao gồm: phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến
hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên biểu hiện tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh là hệ số đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao. Do
hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động khác nên
giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính hệ số thanh
toán nhanh.
2.1.4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đo lường hiệu quả quản lý các loại tài
sản của công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho,
vòng quay vốn lưu động, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.
a. Vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
một Công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho
càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho Công ty giảm được
chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
=
(lần)
(vòng)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 12 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
b. Vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này được tính bằng quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và vốn
lưu động trong kỳ. Vòng quay vốn lưu động được tính bằng công thức sau:
Vòng quay vốn lưu động cho biết trong một kỳ kinh doanh thì có bao nhiêu
doanh thu thuần được tạo ra bởi một đồng vốn lưu động.
c. Vòng quay tài sản cố định:
Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số
này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là
hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
d. Vòng quay tổng tài sản:
Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản
đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty.
2.1.4.3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,
sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt
quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm.
Vòng quay tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tổng giá trị TSCĐ ròng bình quân
(vòng)
Vòng quay tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản bình quân
(vòng)
Vòng quay vốn lưu động
(vòng)
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông 13 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết
một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền
với hiệu quả đầu tư của họ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp từ các bảng báo cáo của Công ty bao gồm: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính từ phòng kế toán.
Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục
vụ thêm cho việc phân tích.
ROS
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
(%)
ROA
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
(%)
ROE
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
(%)
www.kinhtehoc.net