Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Hinh thanh tu duy khai quat hoa bai tap cho hoc sinh ung dung giai nhanh bia tap trac nghiem hoa hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.67 KB, 30 trang )

Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
1
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, BGD &ĐT đã đề ra đổi mới cách dạy, cách
học cách đánh giá chất l ượng dạy và học. Đó là việc chuyển từ hình thức thi từ
tự luận sang hình thức trắc nghiệm. Việc giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm
trong một khoảng thời gian ngắn không phải l à vấn đề đơn giản, nó đòi hỏi
nhiều yếu tố, tâm lý, ki ến thức, kỹ năng, kỷ xảo và phản xạ nhanh của các em
học sinh. Một thực tế hiện nay l à thi kiểu nào thì dạy theo kiểu đó. Do vậy
những bài tập hình thành tư duy cho học sinh trước đây vốn được chú trọng thì
nay lại ít được chú ý. Do vậy mặt bằng chung về chiều sâu sẽ giảm, học sinh
không khắc sâu được bản chất, tư duy hóa học để trả lời câu hỏi trắc nghiệm
chính xác và nhanh chóng .
Để làm được điều đó, tác giả đã trăn trở nhiều năm, áp dụng nhiều đối t ượng
học sinh và kết quả đáng tin cậy.
Xuất phát từ những lý do tr ên tôi chọn đề tài ”Hình thành tư duy khái
quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh, ứng dụng để giải nhanh
bài tập trắc nghiệm hóa học” để làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Bài viết này nhằm hướng dẫn học sinh hình thành tư duy khái quát hóa
một số dạng bài tập hóa học, giúp học sinh tự t ìm ra các quy luật trong hóa
học, gây hứng thú cho học sinh tr ong quá trình giải bài tập hóa học.Hướng
dẫn học sinh tự tìm tòi các quy luật để xây dựng bài toán khái quát hóa và bài
toán mở rộng. Để từ đó học sinh tự rút ra qui luật giải nhanh cho một số dạng
bài tập trắc nghiệm và tự tìm ra các qui luật khác nữa. Và điều quan trọng là
học sinh sẽ có tư duy tốt, giải bài tập trắc nghiệm chính xác v à nhanh hơn
3. Đối tượng và phạm vi :
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh


ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
2
Bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đ ã phân loại học sinh ở
những mức khác nhau, cho nên với mỗi đối tượng học sinh thì đều có các loại
bài phù hợp. Điều đó phục thuộc v ào người ra đề thi trắc nghiệm. Người ra đề
thi trắc nghiệm phải nắm r õ những sai sót hệ thống của học sinh để ra được bộ
đáp án nhiễu hay. Không phải bài nào cũng chế tạo được đáp án nhiễu.
Phạm vi: Hầu hết các đối tượng học sinh, học sinh ở mức độ trung b ình cũng
có thể hình thành tư duy khái quát hóa và ứng dụng để giải nhanh đ ược. Vì tư
duy khái quát hóa đư ợc xây dựng từ bài tập thực tiễn, vốn có sẵn ở nhiều tài
liệu.
PHẦN II –NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
Hiện nay bộ giáo dục v à đào tạo đã chuyển hình thức đánh giá trắc
nghiệm được 3 năm. Giáo viên cũng đã được phổ cập cách dạy, cách ra đề
trắc nghiệm cho học sinh, đồng thời học sinh cũng thay đổi cách học, song sự
thay đổi đó có thể nhiều hoặc có thể ít với giáo viên và học sinh, hiệu quả giáo
dục sẽ như thế nào? Điều đó phụ thuộc vào sự say mê tìm tòi và sáng tạo của
giáo viên và học sinh.
Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin đ ã góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học đến với từng ngành, từng nghề, từng giáo viên và từng
học sinh.
Hệ thống bài tập trắc nghiệm cũng đ ã có nhiều thay đổi. Đó là việc xây
dựng đáp án nhiễu cho học sinh. Đây là một vấn đề công phu và sáng tạo của
giáo viên.
Giáo viên xây dựng các bài toán mẫu, phân tích các sai lầ m học sinh
thường gặp, hướng dẫn học sinh từ các b ài toán cơ bản khác nhau để từ đó học
sinh có thể khái quát hóa được bài toán.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh

ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
3
Vì vậy, trong hoá học đã đặt ra một yêu cầu với người dạy và người học
là cần gây sự hứng thú trong học tập, h ướng dẫn học sinh đi tìm chân lý và
học sinh biết vận dụng chân lí đó để trả lời chính xác và nhanh các bài tập trắc
nghiệm hóa học
2. Cơ sở thực tiễn :
Thực tế hình thức thi trắc nghiệm cũng không phải l à mới mẽ nữa. Đa
phần giáo viên đều thay đổi cách dạy. Nhưng vẫn có một số giáo vi ên thay đổi
chưa được là bao nhiêu, đặc biệt là giáo viên ít có điều kiện tiếp xúc với công
nghệ thông tin và khai thác công nghệ thông tin còn hạn chế, còn nặng nề với
hình thức tự luận. Không gây được cho học sinh thích và hứng thú với môn
hóa học. So với giáo viên và học sinh thành phố, tài nguyên internet như thư
viện trực tuyến, dạy học trực tuyến, tr ường trực tuyến đã quen dần với giáo
viên và học sinh thành phố, còn nông thôn, một số nơi chưa có điều kiện này,
một số nơi đã có nhưng khai thác nó còn hạn chế. Kết quả giảng dạy sẽ thấp
hơn so với những vùng có điều kiện. Do chưa nắm rõ về những điểm đặc
trưng của bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, nhiều giáo viên chỉ
ra được đáp số đúng mà không ra được đáp án nhiễu, hoặc ra đáp án nhiễu
chưa nghệ thuật, do đó sẽ không gây được hứng thú học tập, học sinh sẽ chọn
bừa nên không khắc sâu được bản chất của b ài toán hóa học, hoàn thành kết
quả thi sẽ không cao. Học sinh không tìm ra chân lí cho bản thân mình.
3. Các biện pháp thực hiện :
Trước tiên giáo viên cần thực hiện các bước sau:
Bước 1. Cho học sinh làm bài tập cơ bản ( Bài tập đã có sẵn ở nhiều tại liệu) .
giải bài tập này bình thường. Việc giải bài tập này học sinh có thể áp dụng các
định luật cơ bản của hóa học. Nếu học sinh không l àm được thì hướng dẫn
từng bước.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh

ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
4
Bước 2. Sau khi học sinh giải xong chúng ta phân tích các sai sót thường gặp
của học sinh.
Bước 3. Chúng ta cho học sinh xây dựng b ài toán ở dạng khái quát hóa . Giáo
viên có thể cho các nhóm thảo luận để báo cáo.
Bước 4. Ứng dụng của khái quát hóa ở tr ên để giải một số dạng bài tập trắc
nghiệm.
Sau đây là các bước xây dựng xây dựng bài tập hình thành tư duy khái
quát hóa một số dạng bài tập trắc nghiệm hóa học cho học sinh, ứn g dụng
để giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học”
Dạng 1. Bài toán về các oxit của Fe v à Fe tác dụng với axit có tính oxi hóa
mạnh (H
2
SO
4
, HNO
3
)
Ví dụ 1.1
Để m gam phoi bào sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành
hỗn hợp B có khối lượng 12 gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe
3
O
4,
Fe
2
O
3

. Cho
B tác dụng hoàn toàn với axit nitric dư thấy giải phóng ra 2,24 lít khí duy nhất
NO. ( Sản phẩm khử duy nhất)
a. Giá trị m là
A. 10,08g B. 5,04g C. 5,60g D. 11,2g
b. Khối lượng HNO
3
cần dùng là
A. 25,2g B. 6,30g C. 136,08g D. 40,32g
Bước 1.
Hướng dẫn giải:
Công việc của giáo viên là: Hướng dẫn học sinh tính khối l ượng oxi phản ứng
dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, thiết lập quá trình cho và nhận
electron, thiết lập số mol electron nh ường và số mol electron nhận, phân tích
các sai lầm của học sinh.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
5
a. Ta có sơ đồ
3
2 2
2 3
( , )
3 4
(12 ) (0,1 )
HNO
N O
FeO
Fe O

Fe B gam NO mol
Fe O
Fe
 
 
 
 
 
 
 
 
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2 2 2
12
12 (12 )
32
Fe B B Fe
O O O
m
m m m g m m m m n

         
Quá trình oxi hóa
Fe - 3e

Fe
3+
(1)
56
m

3
56
m
56
m
Quá trình khử:
O
2
+ 4e

2O
2-
(2)
12
32
m
12
8
m
NO
3
-
+ 3e + 4H
+

NO + 2H
2
O(3)
0,1 0,3 0,4 0,1
Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3) ta có:

3 12
0,3 10,08( )
56 8
m m
m gam

   

Chọn A.
b. Ta có HNO
3
đóng hai vai trò là chất oxi hóa và môi trường
Theo (1) cứ một mol Fe cần 3 mol NO
3
-
làm môi trường tức là
3.10.08
3 0,54
56 56
m
mol 
Theo (3) số mol NO
3
-
tham gia oxi hóa là 0,1 mol
Vậy số mol HNO
3
bằng 0,54+0,1=0,64 mol
Vậy khối lượng HNO
3

là 0,64. 63= 40,32g.

Chọn D.
Nhận xét:
Đây là bài tập khá quen thuộc trong ch ương trình phổ thông và thường được
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
6
các trường thi đại học vào nhưng gần đây.
Bước 2. Phân tích các sai sót của học sinh th ường gặp.
Các sai sót học sinh thường mắc phải khi tính giá trị m
Nếu học sinh áp dụng bảo to àn e vào ( 1) và (3) thì s ẽ được đáp án C.
Nếu học sinh áp dụng bảo to àn e vào ( 1) (2) và (3) nhưng xác đ ịnh trạng thái
cuối cùng của Fe là Fe
2+
thì sẽ được đáp án D.
Đáp án B được cho vào một cách ngẫu nhiên bằng cách chia đôi đáp án đúng .
Các sai lầm học sinh thường mắc phải khi tính khối l ượng HNO
3
Nếu học sinh coi số mol HNO
3
bằng số mol H
+
trong phương trình (3) thì sẽ
được đáp án A.
Nếu học sinh coi số mol HNO
3
bằng số mol NO
3

-
thì sẽ được đáp án B.
Nếu học sinh sau khi tính đ ược khối lượng của Fe rồi viết ph ương trình trực
tiếp của Fe với HNO
3
dựa vào phương trình tính thì sẽ được đáp án C.
Bước 3. Khái quát hóa bài tập
Ta có thể khái quát hóa bài toán này như sau:
Để m gam phoi bào sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành
hỗn hợp B có khối lượng
1
m
gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe
3
O
4,
Fe
2
O
3
. Cho
B tác dụng hoàn toàn với axit nitric dư thấy giải phóng ra V lít khí duy nhất
N
x
O
y
(Sản phẩm khử duy nhất) . Tính khối lượng m của A, khối lượng muối
tạo thành, khối lượng HNO
3
cần dùng.

Hướng dẫn giải:
Phân tích bài toán
Ta có sơ đồ
3
2 2
2 3
( , )
1
3 4
{ } { .( )}
HNO
N O
x y
FeO
Fe O
Fe B m gam N O a mol
Fe O
Fe
 
 
 
 
 
 
 
 
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
7

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2 2 2
( )
32
hh
Fe B hh B Fe hh
O O O
m m
m m m m m m m m m n

         
Quá trình oxi hóa
Fe - 3e Fe
3+
(1)
56
m
3
56
m
Quá trình khử:
O
2
+ 4e 2O
2-
(2)
32
hh
m m
8

hh
m m
x. NO
3
-
+ (5x-2y)e N
x
O
y
(3)
x. a (5x-2y)a a
Đặt (5x-2y). a = n(mol) trong đó a là s ố (mol) của N
x
O
y
Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3) ta có:
3
56 8
hh
m m
m
n

 
(4)
Từ (4) ta suy ra:
3 7. 7. 56. 10 7. 56. 0,7. 5,6.
hh hh hh
m m m n m m n m m n        
Từ đây ta chỉ cần nhớ biểu thức cuối c ùng là:

0,7. 5,6.
hh
m m n 
(1) và chỉ cần
áp dụng nó thôi.
Khối lượng muối tạo thành:
.242
56
muoi
m
m 
(2)
(m tính được từ biểu thức trên (1))
Tính khối lượng HNO
3
phản ứng.
3
3.
63.( . )
56
HNO
m
m x a 
(3)
Nhận xét :
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
8
Đến đây giáo viên có thể cho học sinh làm bài tập với tác nhân oxi hóa là

H
2
SO
4
và cho học sinh làm bài tập sau đây rồi rút ra công thức tổng quát cho
các đại lượng.
Để m gam phoi bào sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành
hỗn hợp B có khối lượng
1
m
gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe
3
O
4,
Fe
2
O
3
. Cho
B tác dụng hoàn toàn với axit H
2
SO
4
dư thấy giải phóng ra V lít khí duy nh ất
SO
2
(sản phẩm khử duuy nhất ). Tính khối lượng m của A, khối lượng muối
tạo thành, khối lượng H
2
SO

4
cần dùng.
Hướng dẫn giải:
Phân tích bài toán
Ta có sơ đồ
2 2 2 4
2 3
( , )
1 2 4 3 2
3 4
{ } ( ) { .( )}
N O H SO
FeO
Fe O
Fe B m gam Fe SO SO a mol
Fe O
Fe
 
 
 
  
 
 
 
 
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2 2 2
( )
32
hh

Fe B hh B Fe hh
O O O
m m
m m m m m m m m m n

         
Quá trình oxi hóa
Fe - 3e Fe
3+
(1)
56
m
3
56
m
Quá trình khử:
O
2
+ 4e 2O
2-
(2)
32
hh
m m
8
hh
m m
SO
4
2-

+ 2e + 4H
+
SO
2
+ 2H
2
O (3)
a 2a 4a a
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
9
Đặt 2 a = n(mol) trong đó a l à số (mol) của SO
2
Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3) ta có:
3
56 8
hh
m m
m
n

 
(4)
Từ (4) ta suy ra:
3 7. 7. 56. 10 7. 56. 0,7. 5,6.
hh hh hh
m m m n m m n m m n        
Từ đây ta chỉ cần nhớ biểu thức cuối c ùng là:
0,7. 5,6.

hh
m m n 
(1) và chỉ cần
áp dụng nó thôi.
Khối lượng muối tạo thành là Fe
2
(SO
4
)
3
Ta có :
2 4 3
2 ( )
56 28
Fe Fe SO
m m

2 4 3
( )
1
.400 .200
2 56
Fe SO Fe
m
m n 
(m tính được từ biểu thức trên (1))
Tính khối lượng H
2
SO
4

phản ứng.
H
2
SO
4
có hai vai trò: oxi hóa theo (3) và làm môi tr ường theo (1)
Oxi hóa theo (3) bằng số mol SO
2
Làm môi trường theo (1) bằng
3 3
.
56 2 112
m m

mol
Vậy khối lượng H
2
SO
4

2
3
( ).98
112
SO
m
n
Bước 4. Ứng dụng để giải nhanh một số dạng b ài tập
Áp dụng các dạng bài tập dựa vào biểu thức đã chứng minh được ở trên.
Nung 8,4 gam Fe trong không khí, sau ph ản ứng thu được m gam X gồm Fe,

FeO, Fe
2
O
3
và Fe
3
O
4.
Hoà tan m gam hh X b ằng HNO
3
dư, thu được 2,24 lít
khí NO
2
(đktc) là sản phẩm khử duy nhất . Giá trị m là:
A. 11,2 gam. B. 25,2 gam. C. 43,87 gam D. 6,8
gam.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
10
Hướng dẫn giải
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên để giải nhanh.
2,24
0,1
22,4
NO
n mol 
3 2 2
1 2
0,1 0,1 0,2 0,1

NO e H NO H O
 
   
0,7. 5,6. 8,4 0,7. 5,6.0,1 11,2
hh
m m n m m g      
Nhận xét:
Áp dụng hệ quả chứng minh đ ược ở trên thì thu được kết quả rất nhanh.
Nếu ta đem so sánh với ph ương pháp qui đổi.
- Cách 1: Quy đổi hổn hợp X về hai chất FeO v à Fe
2
O
3
FeO + 4HNO
3
 Fe(NO
3
)
3
+ NO
2
+ 2H
2
O
0,1 0,1 
Fe
8,4
n 0,15mol
56
 

Ta có:
2
2Fe O 2FeO
0,15mol
0,1 0,1mol
 



2
2 2 3
h X
4Fe 3O 2Fe O
m 0,1.72 0,025.16
0,05 0,025mol
0 11,2g
 
  




 A đúng
- Cách 2: + Sử dụng phương pháp quy đổi, quy hỗn hợp X về hai chất Fe v à
Fe
2
O
3
hoà tan hỗn hợp X vào dung dịch HNO
3

dư ta có:
Fe + 6HNO
3
 Fe(NO
3
)
3
+ 3NO
2
+ 3H
2
O:
2
NO
n 0,1mol
0,1/3  0,1
 Số mol của nguyên tử Fe tạo oxit Fe
2
O
3
là:
Fe
8,4 0,1 0,35
n (mol)
56 3 3
  

2 3
Fe O Fe
1 0,35

n n
2 2.3
 
Vậy
2 3
X Fe Fe O
0,1 0,35 33,6
m m m .56 .160 11,2g
3 6 3
     
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
11
 A đúng
Cách 3: Quy hỗn hợp X về một chất Fe
x
O
y
:
Fe
x
O
y
+ (6x - 2y) HNO
3
 xFe(NO
3
)
3

+ (3x - 2y) NO
2
+ (3x -y) H
2
O
0,1
3x 2y
mol 0,1mol
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố sắt: 
Fe
8,4 0,1.x x 6
n
56 3x 2y y 7
   

Vậy công thức (quy đổi là: Fe
6
O
7
M = 448) và
6 7
Fe O
0,1
n 0,025mol
3.6 2.7
 

 m
X
= 0,025. 448 = 11,2g  A đúng

Nếu học sinh sử dụng phương pháp qui đổi coi
2 3
Fe O Fe X
0,35 0,35
n n m (56 160) 25,2g
3 3
     
 B sai
+ Nếu
2 3
Fe O Fe X
0,35 0,35
n 2n 2. m (56 320) 43,87g
3 3
     
 C sai
+ Nếu không cân bằng pt :
2
Fe NO Fe
8,4
n n 0,1mol n 0,1 0,05mol
56
     
 m
X
= 0,05 (56 + 80) = 6,8  D sai
Chú ý: Vẫn có thể quy đổi hỗn hợp X về hai chất (FeO v à Fe
3
O
4

) hoặc (Fe và
FeO) hoặc (Fe và Fe
3
O
4
) nhưng việc giải trở nên phức tạp hơn, cụ thể là ta phải
đặt ẩn số mol mỗi chất, lập hệ ph ương trình, giải hệ phương trình hai ẩn số).
Quy đổi hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
về hỗn hợp hai chất FeO, Fe
2
O
3
là đơn giản nhất.
Ví dụ 1. 2:
Nung m gam Fe trong không khí, sau một thời gian ta thu đ ược 11,2
gam hỗn hợp chất rắn X gồm Fe, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4

, FeO. Hoà tan hết 11,2g hỗn
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
12
hợp chất rắn X vào dung dịch HNO
3
đặc nóng dư thu được 2,24 lít khí NO
2
(đktc) là sản phẩm khử duy nhất . Giá trị m là:
A. 7,28g B. 5,60g C. 8,40g D. 7,40g
Hướng dẫn giải
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên để giải nhanh.
2,24
0,1
22,4
NO
n mol 
3 2 2
1 2
0,1 0,1 0,2 0,1
NO e H NO H O
 
   
0,7. 5,6. 8,4 0,7.11,2 5,6.0,1 8,4
hh
m m n m g      
Nhận xét: nếu sử dụng ph ương pháp qui đổi thì ta có các kiểu qui đổi
sau:
Cách 1 - Quy về hỗn hợp X về hai chất Fe và Fe

2
O
3
:
3 3 3 2 2
Fe 6HNO Fe(NO ) 3NO 3H O
0,1
0,1
3
   
 Số mol của nguyên tử Fe tạo oxit Fe
2
O
3
là:
2 3
Fe Fe O
m 0,1 1 m 0,1
n mol n
56 3 2 56 3
    
   
   
   
Vậy m
X
= m
Fe
+
2 3

Fe O
m

0,1 1 m 0,1
11,2 56. .160
3 2 56 3
 
  
 
 
 m = 8,4  C đúng
Cách 2 quy đổi hỗn hợp X về FeO và Fe
2
O
3
 m = 8,4 g
Cách 3 quy đổi hỗn hợp X về Fe
x
O
y
 m = 8,4 g
Nhưng áp dụng hệ quả vẫn là nhanh nhất. Nếu sản phẩm khử gồm nhiều sản
phẩm như NO, NO
2
, N
2
O thì việc qui đổi trở nên phức tạp hơn.
Ví dụ 1. 3:
( Đề thi ĐH CĐ- Khối A- 2008). Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO,
Fe

2
O
3
và Fe
3
O
4
phản ứng hết với dd HNO
3
loãng dư thu được 1,344 lít khí
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
13
NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X sau
phản ứng được m gam muối khan . Giá trị m là:
A. 34,36 gam. B. 35,50 gam. C. 49,09 gam D. 38,72 gam.
Hướng dẫn giải
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên để giải nhanh.
1,344
0,06
22,4
NO
n mol 
3 2
3 4 2
0,06 0,18 0,24 0,06
NO e H NO H O
 
   

0,7. 5,6. 8,4 0,7.11,36 5,6.0,18 8,96
hh
m m n m g      
3 3
( )
8,96
.242 38,72
56
Fe NO
m  
Nhận xét chúng ta cũng có thể giải bài tập này bằng phương pháp qui
đổi.
Cách 1: Quy đổi hỗn hợp về hai chất: Fe, Fe
2
O
3
Hoà tan hỗn hợp với HNO
3
loãng dư  1,344 lít NO
3Fe + 4HNO
3
 Fe(NO
3
)
3
+ NO + 2H
2
O (1)
0,06mol 0,6mol 0,06mol
Fe

2
O
3
 2Fe(NO
3
)
3
(2)
0,05 0,1mol

NO
1,344
n 0,06mol;
22,4
 
Từ (1)  m
Fe
= 56. 0,06 = 3,36 g 
2 3
Fe O
m 11,36 3,36 8g  

2 3
Fe O
8
n 0,05mol
160
 
 m
X

= 242 (0,06 + 0,1) = 38,72g  D đúng
Cách 2: Quy hỗn hợp về hai chất: FeO, Fe
2
O
3
3FeO + 10HNO
3
 3Fe(NO
3
)
3
+ NO + 5H
2
O
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
14
0,18 0,18mol 0,06
Fe
2
O
3
 2Fe(NO
3
)
3
-0,01 -0,02
 m
FeO

= 12,96g; 
2 3
Fe O
m 1,6g 

3
Fe(NO )3
m 242(0,18 0,02) 38,72g  
 D đúng
Cách 3: Quy hỗn hợp về một chất Fe
x
O
y
3Fe
x
O
y
+ (12x - 2y)HNO
3
 3xFe(NO
3
)
3
+ (3x - 2y)NO + (6x-y)H
2
O
3.0,06
3x 2y
3.x.0,06
3x 2y

0,06
x y
Fe O
11,36 0,06.3
n
56x 16y 3x 2y
 
 
 150x = 160y 
x 16
y 15


3 3
Fe(NO )
3.16.0,06
m .242 38,72g
3.16 2.15
 

 D đúng
Ví dụ 1. 4:
Nung 8,96 gam Fe trong không khí đư ợc hỗn hợp A gồm FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3

.
Hòa tan A vừa vặn trong dung dịch chứa 0,5 mol HNO
3
, bay ra khí
NO là sản phẩm khử duy nhất . Số mol NO bay ra là.
A. 0,01. B. 0,04. C. 0,03. D. 0,02.
Hướng dẫn giải
Áp dụng công thức tính số mol HNO
3
vừa chứng minh ở trên.
3 3
3 3.8,96
( ) 0,02
56 22,4 56 22,4
HNO HNO
m v v
n n n mol      
Nhận xét: Nếu sử dụng ph ương pháp qui đổi thì ta có kiểu qui đổi sau:
Fe
8,96
n 0,16
56
 
mol
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
15
Quy hỗn hợp A gồm (FeO, Fe
3

O
4
, Fe
2
O
3
) thành hỗn hợp (FeO, Fe
2
O
3
) ta
có phương trình:
2Fe + O
2
 2FeO
x  x
4Fe + 3O
2
 2Fe
2
O
3
y  y/2
3FeO + 10HNO
3
 3Fe(NO
3
)
3
+ NO + 2H

2
O
x  10x/3  x/3
Fe
2
O
3
+ 6HNO
3
 2Fe(NO
3
)
3
+ 3H
2
O
y/2  3y
Hệ phương trình:
x y 0,16
10x
3y 0,5
3
 



 




x 0,06 mol
y 0,1 mol





NO
0,06
n 0,02
3
 
mol. (Đáp án D)
Mở rộng bài toán:
Để m gam hỗn hợp A gồm phoi b ào sắt và một kim loại M có hóa trị
không đổi ngoài không khí sau một thời gian biến thành hỗn hợp B có khối
lượng
1
m
gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe
3
O
4,
Fe
2
O
3
. M
2
O

n
, M. Cho B tác
dụng hoàn toàn với axit nitric dư thấy giải phóng ra V lít khí duy nhất N
x
O
y
.
Tính khối lượng m của A, khối l ượng muối tạo thành, khối lượng HNO
3
cần
dùng.
Hướng dẫn giải:
Phân tích bài toán
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
16
Ta có sơ đồ
3
2 2
2 3
( , )
3 4
1
2
( ) { } { .( )}
HNO
N O
x y
n

FeO
Fe O
Fe
Fe O
m gam B m gam N O a mol
M
Fe
M
M O
 
 
 
 

 
 
  

 
 
 
 
 
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2 2 2
( ) ( )
32
hh
Fe M B hh B Fe M hh
O O O

m m
m m m m m m m m m m m n

           
Quá trình oxi hóa
Fe - 3e

Fe
3+
(1)
56
a
3
56
a
M - ne

M
n+
(2)
b
M
.nb
M
Quá trình khử:
O
2
+ 4e

2O

2-
(3)
32
hh
m m
8
hh
m m
x. NO
3
-
+ (5x-2y)e

N
x
O
y
(4)
x. c (5x-2y). c c
Đặt (5x-2y). c = u(mol) trong đó c là s ố (mol) của N
x
O
y
Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3,4) ta có:
3 .
56 8
hh
m m
a nb
u

M

  
(5)
Từ (5) ta suy ra:
3 . 56 . 7. . 7 . 56 .
hh
a M n b m M m M M u   
(6)
Kết hợp với giả thiết a + b = m(7)
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
17
Từ đây nếu bài toán cho biết số gam chất M hay số (mol) chất M th ì ta sẽ tính
được giá trị
Từ (7) suy ra a = m-b thay giá tị này vào (6)
Ta tính được biểu thức m:
5,6 .
0,7 5,6 0,3
hh
nb
m m u b
M
   
Trong đó:
M: là khối lượng (mol) của kim loại M .
n: là hóa trị của kim loại M.
b: là khối lượng của kim loại M
u: là số (mol) e trao đổi.

c: là số (mol) N
x
Oy
x: là hệ số chuyển hóa
Khối lượng muối nitorat tạo th ành là: M(NO
3
)
n
và Fe(NO
3
)
3
( ).242
.( 62 )
56
muoi
b m b
m M n
M

  
Khối lượng HNO
3
là:
3. 3.( )
[( ) . ].63
56
b m b
x c
M


 
Ví dụ 1.5.
Cho m gam hỗn hợp A gồm Fe và Al trong đó Al có khối lượng bằng
2,7 gam. Nung A trong không khí m ột thời gian thì thu được hỗn hợp B gồm
Fe dư Al dư, Al
2
O
3
và các oxit Fe có khối lượng bằng 18, 7 gam. Cho B tác
dung với HNO
3
thì thu được 2,24 lít khí NO (đktc) duy nhất . Hãy tính giá trị
m.
Hướng dẫn giải:
Áp dụng hệ quả trên ta có:
5,6 .
0,7 5,6 0,3
hh
nb
m m u b
M
   
5,6.3.2,7
0,7.18,7 5,6.0,3 0,3.2,7 13,9
27
m     
g
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học

Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
18
Dạng 2. Bài toán về CO khử các oxit của Sắt. Sản phẩm tạo thành cho tác
dụng với tác nhân oxi hóa mạnh
Ví dụ 2. 1.
Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3
nung nóng thì
thu được 6,72 gam hỗn hợp A gồm bốn chất rắn khác nhau. Hòa tan A trong
HNO
3
thì thu được 0,448 lít khí B duy nhất có tỷ khối h ơi so với H
2
bằng 15(
sản phẩm khử duy nhất) .
a. Giá trị m là:
A. 5,56g B. 8, 20g
C. 7,20g D. 8, 72g
b. Khối lượng HNO
3
tham gia phản ứng là:
A. 17,01g B. 5,04g
C. 22,05g D. 18,27g
Hướng dẫn giải:
Bước 1:
Công việc của giáo viên là:
Phân tích vai trò của CO trong các phản ứng hóa học trên
Phân tích số oxi hóa của Fe trước và sau phản ứng.

Thiết lập phương trình toán học giữa số mol e nhường và nhận.
Thiết lập phương đại số dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Nhận xét trong phản ứng CO khử oixt sắt th ì số mol CO tham gia phản ứng
luôn bằng số mol CO
2
tạo thành. Số oxi hóa của Fe trước khi CO khử và sau
khi tác dụng với HNO
3
đều là +3.
Khí B có tỷ khối hơi so với H
2
bằng 15 vậy B là khí NO.
Quá trình oxi hóa
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
19
C
2+
(CO) - 2e C
4+
(CO
2
)(1)
x 2x x
Quá trình khử:
NO
3
-
+ 3e + 4 H

+
NO + 2H
2
O (2)
0,06 0,08 0,02
Áp dụng định luật bảo toàn e cho (1,2) ta có: 2x = 0,06 v ậy x = 0,03(mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2
C O A
C O
m m m m  
28. 0,03 + m = 6,72 + 44 . 0,03
Vậy m = 7,2( gam)

Chọn C.
Bước 2:
Nhận xét với câu b.
Các học sinh thường mắc một trong các sai sót sau:
Nếu coi 7,2 gam Fe
2
O
3
tác dụng với HNO
3
thì sẽ có phương trình sau
2 3 3 3 3 2
6 2 ( ) 3 (3)
0,045 0,27
Fe O HNO Fe NO H O  
Vậy khối lượng HNO

3
là 0,27. 63=17,01g chọn A. (Sai)
Nếu học sinh coi số mol HNO
3
bằng số mol H
+
theo phương trình (2) thì khối
lượng HNO
3
là 0,08. 63= 5,04g Chọn B (Sai)
Nếu học sinh coi HNO
3
bằng 0,27mol ở (3) cộng với 0,08 ở (2)
Thì số mol HNO
3
là 0,27+0,08 = 0,35mol
suy ra khối lượng HNO
3
là 0,35. 63= 22,05g
chọn C( Sai)
Nếu học sinh thiết lập hệ ph ương trình bao gồm các oxits và Fe dư tác dụng
với HNO
3
thì rất khó khăn trong giải toán . Vì vậy giáo viên có thể nêu câu
hỏi : Bài tập này so với bài tập 1 và bài tập của đề thi đại học khối A năm
2009 có gì giống và khác nhau để từ đó học sinh đưa ra cách giải nhanh.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
20

Thực chất ta có thể coi bài tập này như sau:
Để m gam phoi bào sắt ngoài không khí sau một thời gian biến thành
hỗn hợp B có khối lượng 6,72 gam gồm Fe v à các oxit FeO, Fe
3
O
4,
Fe
2
O
3
.
Hòa tan A trong HNO
3
thì thu được 0,448 lít khí B duy nhất có tỷ khối h ơi so
với H
2
bằng 15( sản phẩm khử duy nhất).
Tính khối lượng HNO
3
đã tham gia phản ứng.
Đến đây ta có thể áp dụng công thức vừa chứng minh đ ược ở trên:
0,7. 5,6. 0,7.6,72 5,6.0,06 5,04
hh
m m n g    
3
3. 3.5,4
63.( 0,02) 63.( 0,02) 18,27
56 56
HNO
m

m g    
Bước 3:
Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3
nung nóng
thì thu được
1
m
gam hỗn hợp A gồm các chất rắn khác nhau . Hòa tan A trong
HNO
3
thì thu được V lít khí B (N
x
O
y
) duy nhất. Tính giá trị m
Công việc của giáo viên là:
Phân tích vai trò của CO trong các phản ứng hóa học tr ên
Phân tích số oxi hóa của Fe trước và sau phản ứng.
Thiết lập phương trình toán học giữa số mol e nhường và nhận.
Thiết lập phương đại số dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Hướng dẫn học sinh tìm biểu thức toán học cuối c ùng để tính giá trị m
Quá trình oxi hóa
C
2+
(CO) - 2e C
4+
(CO

2
) (1)
a 2a a
Quá trình khử:
NO
3
-
+ (5x-2y)e N
x
O
y
(2)
b (5x-2y)b b
Áp dụng định luật bảo toàn e cho (1,2) ta có: 2a = (5x-2y)b
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
21
vậy
(5 2 )
2
x y b
a


Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2
CO A
CO
m m m m  

28. a + m =
1
m
+ 44. a

m =
1
m
+ 16a ( trong đó a là:
1
2
số (mol) e trao đổi)
Công thức giải nhanh cho các dạng toán n ày:
( )
8.
hh e td
m m n 
trong đó:
hh
m
là khối lượng của các oxit
( )e td
n
là số mol e trao đổi.
Ta có thể thay tác nhân oxi hóa bằng H
2
SO
4
cũng tương tự
Bước 4:

Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3
nung nóng
thì thu được 8,2 gam hỗn hợp A gồm các chất rắn khác nhau . Hòa tan A trong
HNO
3
thì thu được 2,24 lít khí B (N
2
O) sản phẩm khử duy nhất. Tính giá trị m
Hướng dẫn giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng hệ quả ở tr ên để học sinh áp dụng.
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên
3 2 2
2 8 10 5
0,2 0,8 0,1
NO e H N O H O
 
   
( )
8. 8,2 8.0,8 14,6
hh e td
m m n g    
.
Ví dụ
Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3

nung nóng thì
thu được 15 gam hỗn hợp A gồm các chất rắn khác nhau. H òa tan A trong
HNO
3
thì thu được 2,24 lít hổn hợp khí B gồm (N
2
O) và NO có tỉ lệ mol như
nhau (sản phẩm khử duy nhất). Tính giá trị m
Áp dụng hệ quả vừa chứng minh đ ược ở trên
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
22
3 2 2
3 2
2 8 10 5
0,1 0,4 0,05
3 4 2
0,05 0,15 0,05
NO e H N O H O
NO e H NO H O
 
 
   
   
( )
8. 15 8.0,55 19,4
hh e td
m m n g    
.

Dạng 3. Bài toán về CO khử các oxit. Sản phẩm tạo th ành cho tác dụng
với nước vôi trong.
Ví dụ 3.1.
Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống đựng hỗn hợp 2 oxit Fe
2
O
3
và CuO
nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,32 g hỗn hợp
kim loại. Khí thoát ra được đưa vào bình đựng dung dịch Ca(OH)
2
dư thấy
có 5g kết tủa trắng. Khối lượng hỗn hợp 2 oxit kim loại ban đầu l à:
A .3,12g B. 3,21g C .4,0g D. 4,2g
Bước 1:
Hướng dẫn giải:
Công việc của giáo viên là:
Phân tích vai trò của CO trong các phản ứng hóa học tr ên
Phân tích số mol CO và số mol CO
2
tạo thành có mối quan hệ như thế nào?
Hướng dẫn học sinh áp dụng định luật bảo to àn khối lượng để thiết lập đại
lượng cần tính.
CO lấy oxi trong oxit  CO
2
( Số mol CO phản ứng bằng số mol CO
2
tạo thành)
2 2 3 2
( )

0,05 0,05
CO Ca OH CaCO H O   
n
O(trong oxit)
= n
CO
=
2 3
CO CaCO
n n 0,05(mol) 
 m
oxit
= m
KL
+ m
oxi trong oxit
= 2,32 + 0,05 x 16 = 3,12 (g)
Vậy đáp án ( A ) đúng
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
23
Bước 2:
Nhận xét: Sau khi kết thúc bài toán này: Giáo viên đưa ra câu h ỏi.
Khí CO chỉ khử được các oxit từ oxit của kim loại n ào trong dãy điện hóa ?
Nếu thay các một oxit bằng các oxits từ Al
2
O
3
trở về trước trong dãy điện hóa

thì kết quả giải bài tập có thay đổi không?
Để từ đó chúng ta xây dựng bài tập khái quát hóa cho dạng n ày.
Bước 3: Khái quát hóa bài tập
Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống đựng hỗn hợp gồm n oxit Fe
2
O
3
,
Al
2
O
3,
CuO nung nóng đến khi phản ứng xảy ra ho àn toàn thu được
m1(gam) hỗn hợp chất rắn. Khí thoát ra được đưa vào bình đựng dung dịch
Ca(OH)
2
dư thấy có m2(gam) kết tủa trắng. Tính khối lượng của n oxit ban
đầu?
Hướng dẫn giải:
Bản chất của bài toán là: CO sẽ lấy oxi của oxit để tạo ra CO
2
2
(1)CO O CO 
1 2
m CO m CO  
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2
1 CO CO
m m m m  


2
CO CO
n n
nên ta có
2
1 1
16.
CO CO O
m m m m m n    
mà theo (1)
2
O CO
n n
Vậy ta rút ra biểu thức giải nhanh cho tr ường hợp này là
2
1
16.
CO
m m n 
Bước 4:
Cho một luồng khí CO đi qua m gam hốn hợp Fe
2
O
3
, CuO và Al
2
O
3
Trong đó số mol của Fe
2

O
3
bằng 2 lần số mol CuO, số mol CuO bằng 2/3 lần
số mol Al
2
O
3
đến dư. Sau phản ứng thu được 15 gam chất rắn v à chất khí.
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
24
Cho hỗn hợp khí thoát ra tác dụng hết với nước vôi trong dư thì thu được 10
gam kết tủa trắng.Giá trị m l à:
A.16,6g B.18,2g
C. 13,4g D.11,8g
Hướng dẫn giải:
2 2 3 2
( )
0,1 0,1
CO Ca OH CaCO H O   
Áp dụng hệ quả trên ta có
2
1
16. 15 0,1.16 16,6( )
CO
m m n g    
.Chọn A.
Nhận xét:
Nếu học sinh loay xoay với các điều kiện về số mol của các oxit th ì sẽ mất

nhiều thời gian .
Đáp án B. Nếu học sinh nhầm tính khối lượng oxi bằng 32.
Đáp án C. Nếu học sinh tính nhầm 15 -0,1.16 =13,4 sai
Đáp án D. Nếu học sinh nhầm 15- 0,1.32 =11,8. Sai.
Bài tập đưa vào các đại lượng số mol khác nhau v à một số oxit như Al
2
O
3
không bị CO khử nhằm mục đích gây nhiễu cho học sinh.
Nhưng áp dụng hệ quả chứng minh ở tr ên thì cho kết quả chính xác.
Ví dụ 3.2.
Cho một luồng khí CO đi qua m gam hốn hợp Fe
2
O
3
, CuO và Al
2
O
3
Trong đó số mol của Fe
2
O
3
bằng 3 lần số mol CuO, số mol CuO bằng 2 lần
số mol Al
2
O
3
. Sau phản ứng thu được 30 gam chất rắn và chất khí. Cho hỗn
hợp khí thoát ra tác dụng hết với v ào 150ml dung dịch Ba(OH)

2
1M, sau phản
ứng thu được 19, 7 gam kết tủa.
Giá trị m là
A .31,6g B. 33,2g C .28,4g D. Kết quả khác.
Hướng dẫn giải
Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh
ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học
Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã
25
Áp dụng hệ quả trên ta có:
2
1
16.
CO
m m n 
Trường hợp 1: tạo muối trung hòa thì
2 3
19,7
0,1
197
CO BaCO
n n mol  
2
1
16. 30 16.0,1 31,6
CO
m m n g    
Trường hợp 2: tạo hỗn h ợp hai muối.
2 2 3 2

2 2 3 2
( )
0,1 0,1 0,1
2 ( ) ( )
0,1 0,05
CO Ba OH BaCO H O
CO Ba OH Ba HCO
   
 
Số mol CO
2
bằng 0,2 mol
Áp dụng hệ quả trên ta được
2
1
16. 30 16.0,3 33,2
CO
m m n g    
Như vậy có hai giá trị m thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy phải chọn D kết quả khác, tức l à 31,6g hoặc 33,2g
Nhận xét: Đây là một bài toán lồng ghép giữa CO khử các oxits v à bài
toán CO
2
tác dụng với dung dịch Ba(OH)
2
cho nên bài toán có hai trường
hợp xẩy ra
Do vây nếu học sinh chỉ làm tạo muối trung hòa sẽ được đáp án A.
Nếu học sinh chọn tạo hai muối sẽ đ ược đáp án B.
Dạng 4. Giải các bài tập đốt cháy.

Ví dụ 4.1.
Chứng minh rằng khi đốt cháy một hidrocac bon m à số mol nước lớn
hơn số mol CO
2
thì hidrocacbon đã cho là ankan và số mol của ankan bằng số
mol nước trừ số mol CO
2
. Từ đó suy ra cách tìm công thức của hidrocacbon .
Hướng dẫn giải
Đặt công thức tổng quát của hidrocacbon l à
2 2 2n n a
C H
 
, số mol của ankan là x mol.

×