Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Chapter 17 - Chien Luoc va Co Cau To Chuc Luc Luong Ban Hang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 22 trang )

CHIẾN LƯỢC VÀ CƠ CẤU
TỎ CHỨC LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG CÔNG TY

>@AMPm

Chiến lược bán hàng trong chiến lược tổng thể của cơng ty
Thiết kế mơ hình tổ chức lực lượng bán hàng
Thay đổi cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng

Ví dụ điển hình về sự thay đổi cơ cấu lực lượng bán hàng của cơng ty Xerox

Bài tập tình huống:

Cơng ty Schmitt Meats

Tóm tắt
Mục đích của chương

này là cung

cấp những

hiểu

biết về hoạt động

bán

hàng

cá nhân và quản trị bán hàng thích hợp trong chiến lược và tổ chức của Cơng ty. Đầu



chương thảo luận sơ qua về chiến lược tổng thể và mối quan hệ của nó với chiến lược
kinh doanh và chiến lược marketing.
cho

phần

hàng

cụ

phương

tiếp theo
thể.

về việc xây

Phần

cuối

của

án tổ chức lực lượng

Những

nội dung quan trọng này sẽ tạo nên tảng


dựng

điều

hành

chương

đưa

ra

bán

hàng,

một

cơ cấu

những

nguyên

tổ chức
tắc

lực lượng

đánh


giá,

bán

những

mô tả khái quát tại sao công ty thiết bị văn

phòng Xerox thay đổi cách tổ chức lực lượng bán hàng của họ
Điều gì đã khiến cho một trong số những

thế giới nhấn

mạnh

vai trị của

mình? Tại sao việc bán

hàng

bán

cá nhân

hàng

Lời giải đáp cho


những

câu

cá nhân

đợc xem

tái thiết lập và duy trì quan hệ với khách

cơng ty mạnh

trong

và nổi tiếng hàng

chiến

là một trong

những

đầu

lược tổng thể của
cách tốt nhất để

hàng?

hỏi trên và những


vẫn

đề khác

liên quan

đến

bán

hàng cá nhân và quản trị bán hàng trong chiến lược và cơ cấu tổ chức của Công ty là
những

mục tiêu của chương

này

1. Chiến lược bán hàng trong chiến lược tổng thê của công ty
Để hiểu được việc quản lý bán hàng và bán hàng cá nhân có ảnh hưởng và vị
trí như thế nào trong cơ cấu và chiến lược của công ty chúng ta cũng phải nắm
những

hiểu

biết cơ bản về việc xây dựng

chiến

cơng ty.


Tính thứ bậc trong việc xây dựng chiến lược

lược và thực

hiện chiến

được

lược ấy của


Như được

mơ tả trong

hình kim tự tháp. Đỉnh
Hội đồng

quản

hình 2.1, cấu trúc tổ chức của Công

của kim tự tháp này chính

trị (CEO)

và một số chuyên

là Hội đồng


viên điêu hành

dù lớn hay nhỏ thì hình dạng

của sơ đồ này thơng thường

biệt, có chăng,

kích thước

chun
hành

là ở quy

mơ,

viên cao cấp này là hàng

của

loạt những

sơ đồ mà
cán

ty thường

giám


là mang

đốc và Chủ tịch

khác nữa. Đối với cơng ty
là giống

thơi.

bộ thừa

Dưới

hành

nhau. Điểm
quyền

của

có trách

khác
những

nhiệm

hoạt động của những thành tố trong cơng ty sao cho có nhiều lợi nhuận


điều

nhất.

Chủ tịch, Tông giám
đôc

' Trung cấp quản lý của `
từng ban

Nhân

viên

Hình 2.1. Cơ cấu có tính cấp bậc tổng hợp
Trong

dạng

đốc và những

tổ chức này, Chủ tịch Hội đồng

chun

viên quản

tồn cơng ty. Cấp thừa

hành


cấp

nêu

trên

đề

ra như

đã

quản

trị (CEO),

lý cấp cao đặt ra những

mục tiêu và chiến

kế tiếp sẽ lần lượt căn cứ vào những
trên,

đưa

ra những

mục


cùng với Ban

tiêu

ở cấp

giám

lược cho

mục tiêu đã được
độ thừa

hành

của

mình. Vì vậy, những mục tiêu và chiến lược tổng thể sẽ là căn cứ để những cấp thừa
hành thấp hơn đặt ra mục tiêu và xây dựng chiến lược ở cấp của họ. Việc tuân thủ và
thực
chiến

hiện

đúng

những

mục


lược và đặt ra mục

lược kinh

doanh

tiêu

chiến

tiêu của

lược do cấp

các cấp tiếp theo

và tiếp thị của từng

cấp thừa

hành

trên

đề

ra trong

sẽ bảo đảm
sẽ củng


việc xây

dựng

những

chiến

rằng

cố hơn

nữa

chiến

lược

tổng thể chứ khơng phải gây cản trở cho nó.
Do vậy, mục tiêu và chiến lược tổng thể cuối cùng sẽ ảnh hưởng
của lực lượng

bán hàng và thậm

chí đến từng hành vi hàng

lý bán hàng cũng như người đại diện bán hàng.

đến cơ cấu


ngày của giám đốc quản


Xây dựng chiến lược tổng thé
Những chuyên viên thừa hành ở cấp tổng thể sẽ đánh giá xem xét về điều kiện
môi trường

xung

quanh,

đánh

giá những

nguồn

lực của công

ty, đặt ra những

mục

tiêu tổng thể và xây dựng chiến lược tổng thể đưa ra hướng phát triển của Công ty.
Bạn cần xác định được mình
trong việc ấy hay có thể hồn

phải đi đến đâu, phải đạt được


thành

được

hay khơng.

những

Các cơng ty cũng

thành

cơng

cần phải có

những mục tiêu rõ ràng để phấn đấu đạt được. Chẳng hạn Giám đốc của một cơng ty
hóa chất nhất trí theo đuổi ba mục tiêu chính yếu:
1.

Thay đổi cơ cấu sản phẩm hóa chất tổng hợp có thể tái chế được hiện nay dựa
trên cơ sở mở

rộng

vốn

sang

một cơ cấu


mới

với những

sản

đặc biệt có thể đem lại tối thiểu 25% thu nhập trước thuế.
2.

3.

những
Cơng

bình qn và thị phần trong năm ấy.

mục tiêu trên đã tạo ra những
hàng

khoản
ty đề

chất

Tối thiếu phải đạt được một điểm có ý nghĩa nào đó.

trung gian. Hơn nữa, những
kinh doanh


hóa

Phấn đấu đạt được vị trí cao nhất trong ngành về cả hai mặt tốc

độ gia tăng lợi nhuận

Những

phẩm

năm

tiên
ra.

Mối

quan

cấp thừa hành

mục tiêu trên đây có liên hệ trực tiếp với những

của từng

thưởng

hướng đi cụ thể cho những

bộ phận


cho
hệ

những
trực

nhân

tiếp

thưởng cho những cán bộ điều hành

trong công ty và cũng
viên

giữa

những

phấn

những

đấu

mục

liên hệ mật thiết với


đạt

tiêu

mục tiêu

được



mục

những

tiêu

của

khoản

tiên

bộ phận của công ty cho thấy rằng những

mục tiêu tổng thể đã được các cấp thấu hiểu và thi hành đúng đẳn.

Chiến lược tổng thé
Chiến
những


lược

nhà quản

là "Một

loạt

những

quy

định,

quyết

lý của một xí nghiệp đạt đến những

tâm

huớng

dẫn

hay

chỉ đạo

mục tiêu dài hạn của họ”. Chiến


lược sẽ tạo ra:
- Hướng

phát triển mà công ty phải tuân theo trong môi trường đã được xác định.

- Hướng

dẫn, chỉ đạo việc tính tốn phân bổ các nguồn

lực.

- Nó cũng đưa ra logic để hợp nhất những xu thế phát triển mang tính cục bộ
của từng bộ phận trong Công ty, theo cùng một hướng đi.
Trong việc xác định hướng

phát triển cũng

như hướng

dẫn đánh

giá các nguồn

lực, chiến lược tổng thể đã tạo ra một nền tảng, một khuôn thước cho từng bộ phận


sản xuất kinh

doanh


trong

công

ty để xây dựng

những

kế hoạch

và chiến

lược của

họ.

Một khi những
tất cả những
nhau

trong

đơn

mục tiêu và chiến lược tổng thể của công ty đã được xác định,

vị kinh

việc thực


doanh

hiện.

chiến

Một

đơn

lược

(SBU)

trong

công

ty phải

vị kinh

doanh

chiến

lược

(SBU)


những hoạt động kinh doanh hay sản phẩm

phối

hợp

là một

với

"nhóm

nào đó hợp thành những thực thể có tổ

chức đủ lớn và tương đối đồng nhất để thực hiện việc quản lý những

nhân tố chiến

lược

Cơng

nhất

ảnh

hưởng

đến


hoạt

động

của

họ”.

Trong

hình

2.2.,

một

ty dược

phẩm đã tổ chức năm bộ phận của họ thành những SBU. Trong số năm bộ phận này,
có những
phận

bộ phận

cịn có những

Cơng

ty con


hay những

chi nhánh

khác



mỗi

bộ

này tạo ra hàng trăm triệu đô la thu nhập.

Chiến lược tổng thể và quản trị bán hàng
Chiến

lược tổng

hợp phản

thị trường và khả năng

ánh

lợi dụng

những

những


đánh

giá của công ty về điều kiện, cơ hội

cơ hội kinh doanh

ấy của Công ty. Trong việc

đánh giá ấy, mỗi đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) được xem xét như một thành tố
của

Cơng

hoạt

ty. Căn

động

hơn,

cứ vào
thu

hẹp

kết quả
lại, duy


đánh

giá ấy, cơng

trì như trước

hay

ty quyết
chun

định

mơn

có thể mở

hóa

ở một

rộng
đơn

vị

chiến lược nào đó. Quyết định ấy có thể rơi vào một trong bốn chiến lược thị phần có

thể xảy ra đối với đơn vị kinh doanh


chiến lược (SBU)

như sau: Xây dựng, duy trì,

thu hoạch và gạt bỏ.

Có rất nhiều cơng ty khơng thể thơng tin về chiến lược tổng thể đến cấp bán
hàng. Thất bại này vẫn xảy ra mặc
những

mi

liên hệ trực tiếp giữa chiến

sách bán hàng. Mối quan

Những
sách

chính
va

mục

tiêu bán hàng
Những
bán
bản

mục

hàng

dù những

Những

Duy trì
dựng

cơ doanh số
hệ
với

cứu

và những

đã chỉ ra rằng có
mục

tiêu và chính

họa trong bảng 2.1.

chiến lược thị phần

tiêu Xây

chế


nghiên

lược marketing

hệ như thế đã được minh

Xây dựng

Quan

kết quả

Duy

trì

số
chặt - Củng
những

trong

Thu hoạch
doanh

Cắt

Gạt bỏ

giảm


chi Giảm

phí bán hàng
cố vị trí Chỉ

nhằm

thị những

tối

thiểu

|phi ban hàng
vào Giảm

khách

hàng dự trữ

chỉ


phân

phối

trường
-


hàng

Quan

thêm

hệ trọng, mang

với

số

quan

một

điểm

lợi

nhuận

lại
cao

bán mà thơi

khác nữa


Những

nhiệm Đến

vụ

chính

của

hoạt

yếu với
động

tiếp
khác

hàng



khách

mới

bán hàng

xúc Tiếp xúc có chủ Tiếp


hàng

tiêm

đích

một

xúc

và Cắt hẳn dự trữ

số phục vụ một số

khách

hàng

hiện có

năng

khách

hàng

quan

trọng


nhất,

mang

nhuận

lợi

nhất mà

thơi

Cung

ứng

dịch Gia

vụ ở mức cao

tăng

mức

Loại

ứng

dịch


khách

hàng

số khơng

mấy

cung
vụ



một

khách

hàng

hiện có

bỏ

những

quan

Cắt hẳn dịch vụ

trọng.


Giảm

dịch

vụ

Giảm dự trữ
Thu

thập Tiếp

thông tin phản
hôi

của

xúc

khách

hàng mới

sản

phẩm/thị
trường
Cung

cách


đãi Lương



ngộ

được

đề số

khuyến

nghị
Bảng

một

khích khác
2.1: Chiến

Lương
hoa

cộng
hồng

và cộng

tiên thưởng


lược thị phần và những

Lương

(có
thêm

thưởng

thể Lương
tiên

nào đó)

chính sách về lực lượng

bán hàng

Xây dựng
Chiến

lược "xây

dựng"

của một đơn vị kinh doanh

là chiến
chiến


luợc mở

lược (SBU)

rộng,
trong

phản

ánh

chiến

một thị trường

lược phát triển

hoặc một số hoặc

thị trường cụ thể. Căn cứ trên những kết quả điều tra thị trường thể hiện rằng điều
kiện thị trường
ban quan

là thuận

lợi và cơng ty có thể thành công với một thị phần

trị mới quyết định dành


(tiền vốn, thời gian, nhân

những

nguồn

lực) vào thị trường

lực quan

nào đó,

trọng, cơ bản của Công

này để gia tăng thị phần

ty

và lợi nhuận.


Lấy ví dụ
nhiều

như Cơng

tỷ đơ

ty thực


la, hiện

nay

phẩm

đang

Nestles,

tập trung

là một
nỗ

cơng

ty quốc

lực để gia tăng

tế có vốn

thị

phần

lên đến

ở những


thị

trường chính yếu trên thế giới. Chiến lược phát triển này cũng tương tự như giai đoạn

"giới thiệu" và "phát triển" của vòng đời sản phẩm.
Mục

tiêu của

"chiến

lược xây dựng”

công ty vẫn gia tăng được doanh
hơn

nữa. Đại diện bán

hàng

về mặt giá cả, kế hoạch
của

là làm

số, đồng

thời mở


phải hoạt động

chiêu thị, cổ động

Trong

giai đoạn

"chiến

nhiều

nỗ lực hơn từ phía bán

sao với số khách
rộng

này,

sản

mức

phẩm

hàng, dịch vụ bán hàng

hiện

trung gian đại lý


tăng trưởng
mới

ở những

có mà

lưới trung gian đại lý

rất chặt chẽ với những
và giữ vững

lược xây dựng"

mạng

hàng

của Cơng

doanh

số.

ty địi hỏi

trình độ cao, ngồi

ra


cịn cần nhiều hoạt động yểm trợ, quảng cáo đặc biệt khác.
Một mơi trường

phát triển nhanh

có được thơng tin, am
những

những
trình

bán

hàng

khuyến
bán

địi hỏi nhân viên bán hàng

phải

hiểu thị trường, tình hình cạnh tranh càng đầy đủ càng tốt. Do

nỗ lực bán hàng

đại diện

nhạy thường


bao giờ cũng đi trước kết quả về doanh

phải có những

mức

lương

căn

bản.

Ngồi

số, những

nhân viên,

ra, cơng ty cần

phải có

khích đãi ngộ khác để kích thích nhân viên bán hàng đẩy mạnh

hàng

giới thiệu

sản


phẩm

mới,

viên bán hàng ấy đựoc giao bán những

đặc

biệt là trong

sản phẩm

trường

hợp

những

đã được giới thiệu và thâm

quá
nhân

nhập từ

trước với một mức doanh số khốn được giao.
Duy trì
Trong


chiến

lược "duy trì" này, bộ máy

theo đuổi mục tiêu gia tăng doanh
trong một thị trường
lẽ trong

quản

trị quyết định không

số và lợi nhuận

của một sản phẩm

cịn năng

nổ

nào đó hay

nào đó nữa. Cơng ty ấy buộc phải duy trì trong thị trường ấy, có

một thời gian dài tiếp theo.

Nhưng

việc tận dụng các nguồn


lực của Công ty

cho sản phẩm/thị trường ấy giờ đây phải được cân nhắc thận trọng để giữ cân bằng
với mức

gia tăng chậm,

tài vật lực của cơng

thậm

ty ở mức

chí khơng

tăng. Chúng

ta chỉ dùng

vừa đủ để duy trì củng

mà thơi. Đây là chiến lược thụ động điều tiết những

cố mức

hoạt động

những

lợi nhuận

phân

nguồn

nhân

và thị phần

phối, cổ động và

bán hàng.
Giai đoạn

"duy trì" ở đây có thể so sánh

trong vịng đời sản phẩm.
thơng

cao để hồn

tồn

Những

mới trưởng

thành

Lực lượng bán hàng tập trung giữ gìn thị phần và lợi nhuận


qua việc tiếp xúc với những

ưu thế cạnh tranh.

được với giai đoạn

khách

loại bỏ khả

khách
hàng

năng

hàng

hiện có mà

cơng

hiện có này được cung

cạnh

tranh

ty đã hồn

tồn




ứng dịch vụ ở mức độ

từ các đối thủ của Công

ty. Công

ty


chỉ còn quan tâm

một cách

rất chắt lọc đến một số khách

hàng tiềm năng

khi những

khách hàng tiềm năng ấy biểu hiện sẽ mang lại một triển vọng nhiều lợi nhuận hoặc
nhiêu ưu thế cho công ty.
Thu hoạch nhanh
Trong

giai đoạn

marketing

đoạn

của

công

áp

dụng

ty cho thấy

này vẫn cịn rất đáng

họ trong
giảm

thị trường

bớt

việc

marketing

tận

trong

càng tốt trong


chiến

lược

rằng

"thu

mặc

hoạch

dù tình

nhanh”

hình

này,

những

lợi nhuận

của

đánh

giá


họ trong

giai

kể nhưng theo đánh giá dài hạn thì cơ hội kinh doanh của

ấy sắp đi qua.
dụng

nguồn

giai đoạn

này

Do vậy,

lực của
là phải

Ban

Công
làm

quản

trị của Công


ty trong

thị trường

sao gia tăng

lúc công ty từ từ rút khỏi thị trường.

ty phải

được

Ngồi

này.

càng

dần

dần

Chiến

nhiêu

lược

doanh


số

ra, cơng ty cịn phải kiểm

tra quản lý chi phí thật chặt chẽ để đạt được càng nhiều lợi ích tài chính.
Lúc này, vịng đời sản phẩm đã đạt đến điểm cực đại và bắt đầu suy giảm. Lực
lượng bán hàng giờ đây chỉ tập trung vào những
thơi. Những

khách

Cơng ty sẽ quản
được

đồng

hàng

hàng

lớn nhất, có lợi nhất mà

nhỏ khác sẽ dần dần ít được quan tâm và phục vụ hơn nữa.

lý chi phí rất chặt chẽ, sẽ ra sức khai thác sản phẩm

lợi nhuận

nhất, cùng


khách

cuối

cùng.

với một số khoản

Lương

sẽ

tiền thưởng

là chính

sách

cho việc nhân

đãi

ngộ

này dé thu

nhân

viên


cơ bản

viên thực hiện cắt giảm

phí hoặc được lợi nhuận cao trong khu vực địa lý do mình

chỉ

phụ trách .

Gạt bỏ
Do nhiều

ngun

nhân,

Ban quản

trị Cơng

ty nhận

định rằng ở thị trường

họ khơng cịn cơ hội quyết định chiến lược tổng thể, thông thường
cạnh tranh và thường xảy ra gần đây là do những
tranh tích cực hoặc thậm

là do hoạt động


quyết định của Chính

do quyết định nào, Cơng ty có thể buộc phải rút lui khỏi hoạt động
chí phải phải bán tài sản và ngưng

này,

phủ. Cho dù

kinh doanh, cạnh

hoạt động

của Cơng

ty

tại vùng, lãnh thổ ấy.
Đó chính
phụ

trách

đường

là giai đoạn

nhiêu


mặt

hàng,
hàng,

và dự trữ xuống, và thậm
mới

trong

số những

biểu diễn "tắt dần" và công ty đang

Khi tiếp xúc với khách
cấp

kết thúc của vịng đời sản phẩm.

cho

những

khách

nhân

viên

chí trong

hàng

cịn

mặt

muốn

bán

hàng

một số trường
cần

loại sản

hàng

Với nhân viên bán hàng

ấy sẽ



một

mặt

hàng


kết thúc nó một cách nhanh
cố gắng

giảm

lượng

hàng



chóng.
tồn kho

hợp, họ cịn phải tìm nguồn

cung

phẩm

này,

này.

Trong

giai

đoạn



nhân viên bán hàng gần như chỉ hưởng

lương mà thôi, khơng

có những

dạng

khuyến

khích khác.

Chiến lược tổng thể và người đại diện bán hàng theo lĩnh vực
Những
qua

chiến lược và kế hoạch

hoạt động

những

đại

những

mục


kinh doanh

được áp dụng và thi hành

của họ như thế nào. Cuối cùng, ở cấp giám

diện

bán

hàng,

tiêu doanh

những

số phải

mục

đạt được

tiêu

ấy

trong

được
vùng


xác

đốc quản
định

hàng

lý bán

rất cụ

thể

hoặc đối với từng

ngày

hàng
bao

khách


gồm

hàng.

Bên cạnh đó, hoạt động của nhân viên bán hàng cũng được giới hạn cụ thể để đạt
được


những

mục

tiêu nêu

trên. Vì thế, những

kế hoạch

Cơng ty mới được thực hiện thông qua hoạt động

hàng

và chiến

lược tổng

hợp của

ngày của lực lượng bán hàng

theo lĩnh vực.
Chiến
của
hoạt

lược marketing


lực lượng
động

định quảng

của

bán

hàng.

lực lượng

cáo loại dược

không
Trong
bán
phẩm

phải

lúc nào cũng

thực tế, đôi
hàng

nữa.

khi chiến


Chẳng

hạn,

hỗ trợ, bổ sung
lược
Công

cho

marketing
ty Bristol

mới cho trẻ em trực tiếp đến cơng

cịn

hoạt động
ngăn

- Myers

chúng

trở

quyết

chứ khơng


thơng qua sự giới thiệu của các bác sĩ như từ trước đến giờ. Rất nhiều bác sĩ nhi khoa
và những

bệnh

viện giành

cho sinh viên y khoa

thực tập đã ngưng

không

giới thiệu

tất cả sản phẩm của Công ty Bristol - Myers. Người ta cịn kể lại rằng có một bác sĩ
đã mời đại diện bán

hàng

của hãng trên ra khỏi bệnh

viện của ông

cô ấy không được làm phiền ông thêm tại bất kỳ tư gia nào của ông.

ngay và yêu cầu





hoack chiến lược

tông thể: Xâm

nhập

thị trường

mới

bằng việc

tung ra sẵn phẩm mới và đặt hàng trọng tầm vào chất lượng kỹ thuật
Mục tiêu tổng quát Phải đạt được tự lệ gia tăng lợi nhuận thuẫn là
15% /nam trong 5 nằm tiếp đến

\

t(ễ hoạch chiên lược ở các cần các bộ nhận chúc năng: Xắc định vi tri
trong thị trường của hai ngành ổ tổ và giấy với những công thức mới.
Mục tiểu thị trường: Mở

rộng thị phần của Công tự ching ta trong hai

ngành này lên đến 5% vào nằm tới và 13% trong2 nam tiếp theo

Chiên lược hán hàng: Tập trung lực lượng bán hằng vào những khách
hang trong yéu va phan dau đạt doanh số 25 triệu đồ la đổi với ngành

ô tê và 30 tiệu đề la đổi với ngành giấy.
hiục tiều bắn

hằng:

Bắn

hằng

phục vụ

một khách

hằng

một khu vực trong vịng B tháng đầu đối với mỗi khách hằng

Nha

chính trong



viên hán hàng: Tiệp xúc và giới thiệu sẵn phẩm đến với công tự

giay Wilson va cong ty thiét bi 6 t6 ACME trong thắng tới. Đặt trạng
tâm dịch vụ phục vụ Wilson va gidm chỉ phí đổi với ACME. Đặt mục
tiêu ký được đơn đặt hằng với ACMIE ngay và với Wilson sau 60 ngay

Hình 2.3. Thực hiện chiến lược tổng thé

2. Thiết kế mơ hình tổ chức lực lượng bán hàng
Mặc dù chiến lược marketing và phân

phối của Công ty thể hiện được mối quan

hệ giữa công ty và thị trường

nhưng

trách

nhiệm

đại diện bán hàng. Vẫn đề còn lại là Cơng ty phải xây

dựng

một mơ hình tổ chức lực lượng bán hàng của mình thể hiện được chính sách

marketing

của từng cá nhân
và phân

phối của họ, đồng

việc áp dụng

thời tạo điều


những

chiến

lược ấy hồn

kiện để lực lượng

bán

tồn

hàng



thực

hiện được chiến lược cơng ty. Việc xây dựng mơ hình tổ chức ấy địi hỏi phải có sự
thấu

hiểu từng

loại lực lượng

bán

hàng,

những


chỉ tiêu của chiến

lược phân

phối và

những phương án mơ hình tổ chức khác nhau ở cấp địa phương.
Phân loại lực lượng bán hàng
Lực
lượng

bán

lượng
hàng

bán

hàng

là cầu

nối

cơ bản

nhất

giữa


Công

được chia làm ba loại: lực lượng của Công

lực lượng hỗn hợp.
Lực lượng bán hàng của Công ty

ty và

thị trường.

ty, đại lý có hợp đồng

Lực



Lực lượng bán hàng của một Công ty bao gồm

tất cả những

nhân viên có trách

nhiệm trực tiếp đến hoạt động bán hàng. Lực lượng này lại có thể được chia thành
hai loại: Bên trong và bên ngồi.
Lực lượng bán hàng
thường
thơng


tập trung

ở một

cơ quan,

qua điện thoại. Từng

với khách
yếu

bên trong (tại chỗ):

của

hàng.
Công

cá nhân

Loại lực lượng
ty hoặc

ở văn

phòng



liên


hệ với

viên

bán

hàng

hiếm

nhân

bán

hàng

là lực lượng

Hầu hết, lực lượng bán hàng bên trong
khách

lực lượng

bán

như lực lượng
hàng

hoạt


ngồi Cơng ty. Lực lượng bán hàng tại chỗ hay bên trong này khơng
tượng

mới

nhưng

với trách

hàng

xuất

hiện.

Trong

nhiệm

lịch

sử cũng

và hoạt động

hay theo sau một hoạt động

yếu
chính


động

bên

phải là một hiện

đã

từng

tơn

hang

nay

chủ yếu

mang

tính xúc tiến cho hoạt động

bán

bán hàng

tại

chủ


khi tiếp xúc trực tiếp

này có thể được dùng

hỗ trợ cho

hàng

lực lượng

như theo dõi những

bán

đơn đặt hàng,

kiểm

soát dự trữ, tồn kho, giới thiệu sản phẩm thay thế. Gần đây, trách nhiệm của khối
lực lượng

bán hàng

bên trong

này đã được mở

rộng xa hơn và ngày nay nhiêu Công


ty phụ thuộc rất nhiều vào những chuyên gia tiếp thị qua điện thoai của họ.
Lực lượng bán hàng hoạt động bên ngồi Cơng ty (văn phịng).
Lực lượng bán hàng

bên ngồi cơng ty thơng thường

lý. Để lực lượng bán hàng
cần có là trong vùng
diện

bán

hàng

này

bên ngồi cơng ty này hoạt động được hiệu quả, điều kiện

lãnh thổ ấy phải có một số lượng
sẽ có trách

giao dịch trực tiếp với khách
hàng.

Ngoại trừ hoạt động

Lực lượng

bán


hàng

bên

nhỏ và lớn từ những
vụ như hãng

hàng

tâm

nhưng

chủ

yếu

được trải ra theo vùng địa

nhiệm

hàng,

bán

bán

hàng

thông


thường

không,

khách

không

sạn đến

phải

duy

bán

rất rộng

ty sản xuất tiêu dùng

hàng

cung

ứng

tại địa bàn

lẻ, đa số lực lượng


ngoài được sử dụng

công

hoặc

khách

hàng

ty bán

buôn.

nhất của

chương

này

vụ thông

doanh

hoạt động

công

Công


dịch

kinh

rãi trong

và hàng

đủ lớn. Người đại

những
nghiệp,

Một trong
là làm

qua

của

khách

ở bên

ngồi.

doanh

nghiệp


cơng

ty dịch

những

sao xây

trọng

dựng



quản lý được lực lượng bán hàng hoạt động bên ngồi của Cơng ty.
Lực lượng bán hàng

hoạt động

Cơng

ty cho khách

và khách

đẳn,

cơng


hàng

ty có thể tin tưởng

thiệu và bán sản

hàng

tiêm

vào số nhân

năng.
viên

Với sự đào tạo và quản

bán

của

họ về khả

lý đúng
năng

giới

Cơng ty. Ngồi ra, vì là nhân viên của Cơng ty, họ có thể được hướng


dẫn để thực

khách

khách

nghiệp vụ khơng
hàng,

hàng.

đào

tạo

Lực lượng

phải là bán hàng

nhân
bán

viên

hàng

cịn

bán


hàng

phẩm

hàng

của

u cầu của

vụ

đang tiêu thụ hoặc sản

ngày trình bày sản phẩm

mới theo đúng

hiện những

phẩm

bên ngồi ấy hàng

như thu thập thơng tin, cung

ứng dịch




mắc

giải quyết

những

là khối óc về tri thức quản

vướng

lý. Những

của

đại diện


bán hàng với những thành tích xuất sắc có thể được bồi dưỡng, phát triển thêm và
thăng

tiến lên những

những

địa vị quan trọng khác trong cơng ty.
Ni

nhiều
một


dưỡng

một

chi phí, thậm
khoản

địa vị như giám

định

số lượng

kể. Ngoài

khác, chủ yếu chỉ hưởng
Khi

lý bán

bán

hàng

lực lượng

bán

ra, trong


hàng, giám

bên

ngồi

hàng

cơng

tương

ty cịn

đốc sản xuất hay

cơng

ty có thể tốn

đối nhỏ cũng

phải có một

địi hỏi

lực lượng

lớn


lương, để làm cơng tác dự báo và hỗ trợ cho lực lượng

hàng

bên

quản

lý và hỗ trợ họ cũng

khơng

ngồi.

lực lượng

chí một quy mơ

phí đáng

đốc quản

lực lượng

bán

hàng

gia tăng


gia tăng theo,

về quy

mơ,

số lượng

kéo theo sự gia tăng thêm

bán

nhân

về định

viên

phí mà

liên quan trực tiếp đến hoạt động bán hàng.

Đại lý theo hợp đông
Loại đại lý theo hợp đồng
cá nhân,

hiệp hội, hội buôn

phổ biến nhất là Đại diện nhà sản xuất.


hoạt động

độc lập, đại diện

xuất hoặc cung

ứng dịch vụ, trong một vùng

ly (commission)

va kinh doanh

gọi

là đại

những

lý hoa

hồng,

đại

tên gọi này phản

biệt được chúng

cặn


ánh

với nhau.

lý tiêu

thụ

những

kẽ, chúng

điểm

đại

lý bán

khác

ta phải đi vào

công

ty một

cách

nhà


nhau

hàng,

hay tạm

nhau, những đại lý đều mang
1.

thời. Cho

hay

mơi

cịn được

giới. Thực

mơn.

ra

để phân
Chương

4

một cách sâu sắc hơn.


bộ phận

trong

kênh

dù số đại lý của từng

những đặc điểm chung

sản

hoa hồng đại

về mặt nào đó, nhưng

rất chi tiết vê chuyên

sản xuất có thể là một

lâu dài

nhà

đại lý độc lập này thường

sẽ đề cập đến đại lý của nhà sản xuất và bán hàng cá nhân
Một đại lý của

hai hay nhiêu


lãnh thổ quy định, hưởng

Những
hay

cho

Họ là những

phân
cơng

phối của
ty có khác

như sau:

Hoa hồng, chi phí và doanh số đều liên hệ trực tiếp với nhau. Chính vì vậy,
những cơng ty khơng thể trang trải được khoản định phí của lực lượng bán
hàng trực tiếp mà phải thuê những đại lý.
2.

Những

đại

lý này

cung


cấp

một

lực

lượng

bán

xuyên, cũng như sự phân chia khu vực địa lý rất ổn định, đảm
khách
nhập

hàng
vào

trong

những

vùng

một

thị trường

cách


nhanh

như vậy,

chóng.

họ sẽ phải

Nếu
mất

hàng

thường

bảo phục vụ số

tự thân

công

nhiều

năm,

sản

phẩm

ty xâm


đặc

biệt là

đối với sản phẩm mới.
3.

Thông

giống nhau, nhưng
khi Công

thường
không

ty chỉ kinh doanh

họ

mang
một

kinh

doanh

rất nhiều

tương


đối

tính cạnh tranh. Điêu này đặc biệt quan trọng
ngành

hàng

hạn

vào vùng thị trường có một số lượng lớn khách

hẹp, đang

hàng



nỗ lực xâm

nhập

mỗi người lại chỉ tiêu


thụ một số lượng ít ỏi sản phẩm của cơng ty đến nỗi cơng ty khơng thể chịu
nổi phí th một lực lượng bán hàng của họ.
Rất nhiêu công ty cung cấp hàng

hóa thấy thật khó lịng chấp nhận


điểm những đại lý là những tổ chức kinh doanh
riêng của họ, mà

khơng

địi hỏi đại lý phải
viên bán

hàng

ln

chịu sự điều
ln

"một

của họ, nhưng

độc lập, có mục tiêu và chiến lược

khiển trực tiếp của cơng

lịng” với họ (chỉ bán

họ khơng

được quan


ty. Rất nhiều

hàng

thể tìm được dạng

cho

họ)

công ty

như số nhân

đại lý này. Đối với những

đại lý có nhiêu hãng cung cấp và với lịng trung thành đã bị chia xẻ này, họ sẽ không


không

thể tập trung

quan

tâm

ra, những

hoạt động


thỏa

mãn

những

u

cầu

của

một

nhà

cung

cấp

nào đó.
Ngồi
do những
tăng khoản

hoạt động

ấy khơng


khơng
đem

mang

tính bán

lại mức

gia tăng

hàng
doanh

sẽ ít được

số và do đó khơng

hoa hồng đại lý của họ một cách trực tiếp như hoạt động

cùng, việc quản

lý một

mạng

lưới đại lý độc lập trên toàn

ưu tiên hơn,


quốc vừa

gia

bán hàng. Cuối
không

dễ dàng

vừa không phải là không đắt. Đại diện nhà sản xuất được sử dụng nhiều nhất để tiêu
thụ những

sản phẩm

công nghiệp. Một số doanh

nghiệp sản xuất được sử dụng nhiều

nhất để tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp. Một số doanh
tiêu dùng
mạng

như những

lưới bán

hãng

lẻ. Hoặc


nữ trang

nhỏ thường

như công ty Cosning

dùng

nghiệp sản xuất hàng

đại lý để cung cấp đến

Glass Works,

ngồi

lực lượng

những

bán hàng

của cơng ty, họ cịn dùng 31 môi giới thực phẩm làm đại lý cho họ để đưa sản phẩm
của họ đến những

hệ thống cửa hàng tạp phẩm

ở những thị trường trung tâm.

Lực lượng bán hàng hỗn hợp

Cơng ty có thể sử dụng nhiều loại lực lượng bán hàng để chiếm lĩnh thị trường.
Cơng

ty có thể sử dụng

hỗn hợp lực lượng bán hàng

của công ty và mạng

lưới đại lý

để xâm nhập nhiều loại thị trường khác nhau.
Một nhà tiếp thị cho sản phẩm
dùng
những

một

số luợng

trung tâm

nhỏ

của

nhân

những


viên
cửa

đồ dùng
bán

hàng

hàng
bán

làm bếp loại để chế biến đặc sản đã
của

hãng

lẻ dụng

để tiếp xúc

bán

hàng

cụ gia đình, đối với những

cho
dạng

thị trường cịn lại họ giao cho những đại lý độc lập.

Một nhà sản xuất lớn về thiết bị ngành
của những
máy cơng
trường

đặc

Cơng ty khác nhau
nghiệp quen
biệt.

Chính

năng

lượng sử dụng

để tiếp xúc, bán hàng

cho những

lực lượng bán hàng
đại lý và những

nhà

thuộc, cùng với một số đại lý được phân

cơng trên những


thị

vì vậy,

ty duy

lúc

chẳng

có gì là lạ khi

một

Cơng

trì cùng


những
mối

loại lực lượng bán hàng

quan

chủng

hệ cần


thiết mà

phụ thuộc vào đặc tính của loại khách

cơng

ty phải

duy trì. Sự đa dạng

hàng và những

và sự phối

hợp

những

loại lực lượng bán hàng sẽ do những yêu cầu của khách hàng quyết định, đồng

thời cũng bị giới hạn bởi sự quan tâm và khả năng đáp ứng những

nhu cầu ấy từ phía

cơng ty.

Lựa chọn kênh phân phối
Kênh phân phối trực tiếp
Theo


cấu trúc của

tiếp với khách

hàng

kênh

phân

hiện tại cũng
cơng

phối

này,

như tiêm

ty. Thơng

cơng

năng

ty thiết lập những

thơng

các đại lý hoặc


của chính

thường

thành từ những

giao dịch trực tiếp (gặp gỡ) giữa những

qua

những

lực lượng

mối

quan

quan
bán

hệ trực
hàng

hệ ấy được

đại diện bán hàng

của

hình

ngồi văn

phịng cơng ty với khách hàng. Tuy vậy, đôi khi giao dịch này cũng có thể được bổ
sung, hỗ trợ từ lực lượng bán hàng

bên trong văn phịng

cơng ty, chủ yếu thơng qua

thư tín và điện thoai.

|
⁄Z

——___

Hôn hợp

Clrc luong ban hang

Công ty

Đại lý

—ˆ

gian


„j

phương

Lực lượng bán hàng

án kênh

phân

hàng
b.Š

ca Èi

Đại lý



Trung gian

'

khac

Hình 2.4: Những

N

„| Các trung


Lực lượng bán hàng của công ty

Congty |_

Khách

phối

_

Gián tiếp

„_

c

Pa

Đại lý

^
=
os

Công ty

.

Trục tiếp


Khách

hang loai|

Khach

hàng loại II


Việc giao dịch

bán

hàng

biến khi công ty kinh doanh

trực tiếp với khách
những

sản phẩm

giao tiếp giữa người bán và người mua
mặt hàng
máy

kỹ thuật như cơng cụ máy

vi tính.


doanh

Mối

quan

dịch vụ. Ngồi

hệ

này

hàng

cơng

đặc

biệt quan

trọng

nghiệp địi hỏi mức

cao. Những

sản phẩm

và phổ


độ tác động,

này bao gồm

cả những

móc, động cơ và một số hệ thống và phần cứng

đặc

biệt quan

trọng,

cần

thiết khi công

ty này

ra, giao dịch trực tiếp cũng quan trọng trong trường

kinh

hợp khách

hàng tương đối lớn đòi hỏi phải có những tiếp xúc trực tiếp với cơng ty.
Việc
mạng


lựa chọn

sử dụng

một

lực lượng

bán

hàng

ngồi

văn

phịng

cơng

ty hay

lưới đại lý là một vấn đề của kinh tế học và việc chiếm lĩnh thị trường. Sử dụng

và duy trì một lực lượng bán hàng của cơng ty sẽ tạo ra những
cho

lương


bổng

và chi tiêu của

đối lớn, sản phẩm
định

có hay

xúc

bán

dụng

khơng

hàng

những

thành

có khả

đại

doanh

lý theo


một tập qn

đại diện

năng tạo lợi nhuận

sử dụng

cho

những

một

lực lượng

nghiệp
hợp

hàng.

tương

bán

hàng

bên


Cơng

ty cũng

nếu

trong

ngành

nhận

rộng

Nếu

định phí to lớn

doanh

nghiệp

tương

đối cao thì cơng ty có thể quyết

mình.

đồng,


được chấp

bán

khoản

rãi, hoặc

ngồi

vẫn

ty để đến

có thể lựa chọn

hàng
mạng

cơng

ấy quan

tiếp

việc sử

hệ đại lý đã trở

lưới đại lý đã điều tiết thị


trường rất mạnh.
Kênh phân phối gián tiếp.
Kênh

phân

phối gián tiếp sử dụng

một

hoặc

sản xuất và người tiêu thụ. Nó có thể được dùng
hoặc

bổ sung

hỗ trợ cho kênh

được dùng

khi lực lượng

thị trường.

Ngoài

những
bán

qua

việc xâm

hàng
nhập

khác

bán hàng

trung



trung

như một cách

phối trực tiếp. Kênh

phân

gian giữa
phân

những

thị trường,


hệ thống

sản xuất như IBM,

Honeywell

ngồi cơng ty để xử lý những

phân

phối gián tiếp thường
phối

này còn

phối, những

và 3M

tuyển

yêu cầu về phân

dụng

nhập

cung

hoạt động


cấp

hỗ trợ

và đào tạo lực

phối gián tiếp, thông

gian.

Cho dù trung gian bán hàng có trách nhiệm căn bản là tiếp xúc với khách
lực lượng

nhà

phối chính yếu,

trực tiếp khó khăn trong việc tiếp cận, xâm

dịch vụ khác như dự trữ cho nhà sản xuất, phân

hàng

lượng

bán

phân


nhiều

bán

hàng

ngồi

cơng

ty vẫn

chủ

yếu

duy

trì những

gặp

hàng,

gỡ trực tiếp với

trung gian bán hàng. Ngồi ra, lực lượng bán hàng trong cơng ty cịn có thể bổ sung
cho

họ bằng


việc cung

cấp thơng

Một số hãng

khác như General

dụng

lực lượng

những

bán

báo để tạo thêm đơn hàng.

tin cho

nhà

phân

phối và xử lý những

Electric và Lotus Development

hàng


bên

trong

công

Corporation

ty và tiếp thị qua

điện

đơn

hàng.

thường

sử

thọai, điện


Việc bán

hàng

thông


qua trung

phổ biến nhất đối với những
họ trải rộng theo nhiều

gian

là một trong

hãng kinh doanh

hàng tiêu dùng

khu vực địa lý. Những

lương thực, thực phẩm, xà bông, những

những

hãng

dạng

kênh

khi mà

kinh doanh

phân


khách

hàng

phối

hàng của

tiêu dùng

dụng cụ gia đình có thể sử dụng

như

mơi giới,

những nhà bán buôn, những nhà bán lẻ để đưa sản phẩm đến tay người tiêu thụ cuối
cùng.

Những

hãng

kinh

doanh

những


một cách tốt hơn cho sản phẩm
tùy thuộc
khách

vào

hàng

nhiều

cuối

yếu

cùng.

tố,
Khi

chun

mơn và những

phẩm

cơng

nghiệp,

để bảo đảm


của họ thì việc lựa chọn sử dụng
bao

hãng

quốc tế, vai trò của lực lượng

sản

gồm

cả

phải

đối

bán

hàng

loại sản
diện

phẩm

với việc

rất quan


thị phần

hệ thống trung gian



những

dịch

vụ

cạnh

tranh

trên

thị trường

trọng, đặc biệt khi những

hỗ trợ
kỹ năng

mối quan hệ làm việc là những yếu tố quan trọng.

Kênh phân phối hỗn hợp


hàng
qua

Một công

ty có thể có được

một

này được

phục vụ qua

phân

kênh

phân

phối

một kênh

phân

phối. Họ phải sử dụng

phải

phục


vụ

marketing
hòa

hợp

trên

khác
giữa

gián

kênh

tiếp. Trong

những

nhau.
những

thị

sơ đồ

lợi điểm


của

phối

phối trực tiếp,

hỗn
một

thực tế, rất hiếm
những

kênh

phân

khác

nhau

với

trường

Việc sử dụng

phân

những
từng


kênh

loại

số khách

hàng

khác

lại

có những

cơng

phối hỗn

hợp là do cơng ty

phối

phân

với một

số khách

những


phân

kênh

hợp,

đặc

hỗn

phối

với

ty chỉ dùng

tính

hợp

kinh

đã tạo

những

tế và
nên


địi

sự

hỏi của

từng thị trường cụ thể.
Những sơ đồ tổ chức có thể được lựa chọn
Khi cân nhắc lựa chọn

kênh

phân

phối, công ty cũng

đồ tổ chức sao cho hiệu quả nhất để đạt được những
Việc thiết kế tổ chức
khách

hàng

nhuận

đã đề

này

phải


yêu cầu và đồng
ra. Mặc



cung

cấp

một

cách

thời phải đạt được

có rất nhiều

phương

phải lựa chọn

ln một sơ

mục tiêu chiến lược tổng thể.

có hiệu

những

quả


mục

án tổ chức

trình

độ dịch

tiêu về doanh
khác

nhau

cho

vụ do

số và lợi
từng

tình

huống cụ thể của từng cơng ty, chúng có thể xếp lại thành bốn nhóm như sau: theo
khu vực địa lý, theo sản phẩm,

theo từng

loại khách


hàng

và một số sơ đồ hòa trộn

giữa những dạng trên đây.

Sơ đồ tổ chức theo khu vực địa lý.
Tổ chức theo khu vực địa lý là cách tổ chức theo lãnh thổ cơ bản nhất. Đại diện
bán

hàng

có "toàn quyền"

quyết định việc kinh doanh

cả khách hàng trong khu vực địa lý ấy..

sản phẩm

của công ty cho tất


Việc tổ chức bán
năng

hai hay

nhiêu


cùng một khách

hàng theo từng vùng

đại diện

bán

hàng

lãnh thổ này triệt tiêu hồn tồn

của cùng

cơng

ty đến

tiếp xúc chào

hàng. Tính chất đơn giản của cơ cấu tổ chức này đảm

khả

bán

cho

bảo giảm được


chi phí quản lý, người quản lý dễ dàng đảm nhiệm công việc hơn, nhân viên cũng dễ
dàng thấy rõ hơn nấc thang thăng tiến của họ và mức độ tin tưởng giữa đại diện bán
hàng

vào

những

các cấp

sản phẩm

quản
bán

lý và số cấp

ra tương

quản

đối đồng

lý của

cơ cấu

dạng và khơng

này


cũng

ít hơn.

Một

khi

có nhu cầu, địi hỏi đặc biệt

nào từ sản phẩm hay từ khách hàng thì đây quả là cơ cấu tổ chức bán hàng rất hiệu
quả.
Cơ cấu tổ chức dựa trên sản phẩm
Cơ cấu tổ chức này phân
giờ đây trở thành

chia theo tính chất của sản phẩm.

những chuyên gia về một sản phẩm

Đại diện bán

hàng

nào đó hoặc một số những sản

phẩm tương đối giống nhau.
Cơ cấu tổ chức
chun


mơn

phẩm.
hàng

hóa,

Điều

này đặc biệt phù

trình

này cho

độ

phép

kỹ thuật,

kiến

các cơng

rất giỏi cả kiến thức lẫn năng

hợp


khi sản

thức

phẩm

cao vê

ty tận dụng

bán

bản

ra địi hỏi mức

chất, tính

năng

và phát triển những

nhân

khiếu về một số loại sản phẩm. Trong

độ

của


sản

viên

bán

nhiều công

ty, lực lượng bán hàng vừa được kết hợp tổ chức theo cơ cấu sản phẩm, vừa được tổ
chức theo vùng địa lý, để đảm
mấy

hiệu ích và cần phải cân

hàng

khác

nhau

cạnh tranh

đến

lẫn nhau.

bảo chiếm

lĩnh thị trường. Chỉ cịn một điểm khơng


nhắc thêm,

ấy là việc có thể có nhiều đại diện bán

giao dịch tiếp xúc với cùng

một

khách

Các công ty như Xerox, Campell

hàng

và đôi

Soup, General

khi họ

Foodvà

lại

colgate

- Palmolive gần đây đã phải thay đổi từ cơ cấu tổ chức theo sản phẩm sang cơ cấu tổ
chức theo vùng địa lý.

Cơ cấu tổ chức theo khách hàng

Một dạng

cơ cấu tổ chức

biến hơn, dựa trên những

khác

đặc điểm

của khách

càng

hàng

gia về việc ứng dụng công dụng của sản phẩm

phuơng

thức

loại khách
ty.

hay

cơ sở chủ
hành


yếu,

vi mua

hàng, là những

như
sắm

vừa
của

Những

như:

chuyên

Ba

phẩm.

ngày

sắm
hàng.

sản

đang


vi mua
khách

và việc sử dụng

cũng

kể trên,

trở nên
quy mơ

đại diện

khách

hàng

vào hoạt động

bao

gồm:

họ và việc sử dụng

đặc tính cơ bản có ảnh hưởng

bán


quan

quy
sản

trọng,
hàng,

ln

phổ
hành

là những

kinh doanh của


phẩm

khách

hàng,

đối với từng

đến cơ cấu tổ chức của công



Quy mơ khách
từ những

hàng:

đại diện

bán

Những

hàng

khách

có kinh

hàng

lớn thường địi hỏi phải được quan tâm

nghiệm.

Hầu

hết những

khách

hàng


lớn trong

toàn quốc gia là những nhà bán lẻ có doanh số lớn và nằm rải rác ở khắp nơi trên đất
nước.

Họ thường

khuyến

mua

mãi theo số lượng. Thậm

gia cịn đặt mua
mang

với số lượng

một nhẫn
Phương

cơng

cụ động

thức mua

những


tổ chức chính quyền

những

trạm

Phân

hóa

hàng

hàng

cải

sử dụng

đóng

huấn

chí có một

giá

số khách

ưu


hàng

trọng

qn

hay

trong

khách
qn

hàng:

Một phân

đội theo

phương

liên bang. Sau đó phân

trên toàn thế giới, cũng

những

Việc sử dụng
khách


thị trường
cầu

hàng

đã khiến
đặc

yếu

chiến

tâm

dịch

cỡ quốc

riêng của họ, hay

trường

học

bảo

ban của Chính
thức đấu

ban Chính


như những

trợ của

các tiểu

biệt của

của khách

nhau

nhiều

hàng:

có những

cách

ty phải

nghiên

cơng

khách

sẽ mua


trực tiếp giữa

nhu

cầu từ những

bang

và tồn

trung

liên

bang.

hệ thống giáo dục địa

lưới bán buôn, đại lý độc lập và đấu thầu trực tiếp.

sản phẩm
khác

thầu

phủ

phủ này sẽ bán lại cho


ban Chính phủ này trước đây cịn cung ứng cho cả những

những

đãi trong

lực của công ty theo đơn đặt hàng

của

phương thông qua một mạng

nhu

lớn để hưởng

hiệu riêng.

những

tâm

hàng

hàng.

Một

phần


Cùng

một sản phẩm

sử dụng
cứu

khác

nhau.

lập chiến

của việc đáp

như nhau
Đặc

nhưng

tính này của

lược để phục vụ những
ứng

ấy đã được

thể hiện

trong cơ cấu tổ chức hướng vào khách hàng.


Cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Những
sản

phẩm

công ty nào chuyên
hay theo

hướng

cấu tổ chức lực lượng

mơn

hóa

đặc thù của

bán

lực lượng

khách

hàng

bán


hàng

của mình

theo hướng

(như đã nêu trên) thường

hàng theo lãnh thổ địa lý có chun

mơn

có cơ

hóa theo hai

hướng này. Về cơ bản, một cơ cấu tổ chức hỗn hợp là nỗ lực nhằm tận dụng cả
hướng

chun

mơn

hóa theo

khách

hàng

và theo sản


phẩm

một cách

hiệu quả, tận

dụng những lợi điểm về quản lý của loại cơ cấu tổ chức theo lãnh thổ địa lý.
3. Thay đổi cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng
Trong thực tế, việc lựa chọn

một cơ cấu tổ chức cho lực lượng

bán

hàng

không

thể được tiến hành sơ sài, thiếu thận trọng. Khi một công ty quyết định thay đổi cơ
cấu tổ chức, họ sẽ phải thay đổi hoàn toàn cách tiếp cận thị trường trong toàn bộ
hoạt động của mình.

Động lực của sự thay đổi


Tại sao một cơng ty lại muốn

có thể là hoặc cơng


ty muốn

thay đổi cung cách kinh doanh

thay đổi để thích

ứng

theo

của họ? Câu trả lời

những

thay đổi của thị

trường, hoặc sự thay đổi này là những nỗ lực để tận dụng những lợi thế so sánh của
công ty đối với những

đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương

lai. Chúng

ta xem

xét hai

ví dụ điển hình sau:
* Cơng
những

phần

ty IBM

phần
mềm

rất quen

cứng

nhận

máy

ở từng

vi tính

căn

rất nhiêu
bản

khách

hàng thành

hàng


cơng được.

ngân

* Những
nhiêu

công

hàng thương

mại,

công

như

ty khác

ty lớn

ứng những

loại sản phẩm

Khi chuyên

môn

hàng


và hãng

nhau.

Tuy

vậy,

nỗi mà

biệt và những

Chính

Xerox,

những

mối

việc ứng

dụng

đại diện

những

bán


hàng

vấn đề cụ thể của khách

nhờ nhận thức này, cơng ty đã tổ

General

quan

như máy vi tính, bộ phận

hóa trách nhiệm

sản xuất sử dụng

chỉ những

biệt riêng cho những

Sears,

đã xây dựng

ngân

đến

chuyên


chức một lực lượng bán hàng chuyên
là những

giống

cơ sở lại rất khác nhau,

thuộc với từng

hàng thì mới bán

thấy rằng

tổ chức tài chính, đặc biệt

Electric,

General

Motors

hệ trực tiếp với những

nhà

va

cung


máy móc và thiết bị cơng nghiệp.

phục vụ của từng đại diện bán hàng, công việc của

họ trở nên hiệu quả hơn là dùng những đại diện bán hàng tổng hợp.

Những

thay đổi về cơ cấu tổ chức

trường thúc đẩy hướng tới kinh doanh

như trên đều

do những

nhu

cầu

của thị

hiệu quả và năng động hơn. Một khi công ty

nhận thấy cơ cấu tổ chức hiện tại không thực hiện hiệu quả những

chức năng của nó,

họ phải bắt đầu nghiên cứu một cơ cấu mới ngay.


Những yếu tố cần phải được cân nhắc
Cơng ty có rất nhiều phương

án tổ chức lực lượng bán hàng

hoặc phối hợp giữa

những phương án ấy để chọn được một cơ cấu cụ thể. Khi nghiên cứu xây dựng một
cơ cấu tổ chức

lực lượng

bán

hàng

chức trên ba yếu tố cơ bản sau đây:

mới, chúng

ta phải cân

nhắc từng

phương

án tổ

ra có thực


hiện

hiệu quả, năng lực và tính khả thi.

Hiệu quả
Việc cân

được

những

nhắc về mặt

mục tiêu tổng thể như thế nào, thỏa

hàng ở mức nào. Chúng
về doanh

hiệu quả tập trung xem

số và lợi nhuận

ta sẽ phải trả lời những

xét cơ cấu đưa

mãn

những


nhu

câu hỏi cụ thể như:

có được thực hiện tốt không?

Khách

cầu của
Những

hàng sẽ phản

khách

mục tiêu
ứng như


thế nào

với cơ cấu

ấy? Cơ cấu

ấy có thỏa

mãn

được


u

cầu

của

khách

hang

hay

khơng?
Năng lực
Nói chung thì yếu tố năng lực là mối quan
đạt được

những

hệ giữa những

mục tiêu và chi phí để

mục tiêu ấy. Một số vấn đề cần được cân nhắc như:

trang trải được những chi phí của cơ cấu này hay khơng?
trong từng cơ cấu tổ chức góp phần
chỉ tiêu về tài chính


làm tăng doanh

như giá trị biên tế, dịng

Những

ty có thể

chỉ phí liên quan

thu hay thị phần

lưu chuyển

Công

không?

nào

Những

tiền mặt hiện nay và trong

tương lai gần như thế nào?
Tính khả thi

Khi nghiên cứu về yếu tố tính thích nghi này, cơng ty buộc phải tính tốn, thẩm
tra những giới hạn so sánh để lựa chọn phương án tổ chức này hay phương án khác.
Đồng thời phải cân nhắc xem cơng ty có dễ dàng thay đổi được cơ cấu tổ chức của

mình

hay khơng

nếu có sự thay đổi về điều kiện thị trường.

Một số vấn đề được đặt

ra là: Nếu có sự suy sụp về thị trường, giới hạn chịu đựng của Công ty đến đâu? Nếu
chúng ta đang sử dụng

những

nhân viên bán hàng

thể được đào tạo lại để kinh doanh
khách

hàng

liên quan

khác hay bán

những

ở những

sản phẩm


đến lực lượng bán hàng

mang

tính chun

thị trường

khác.

Những

khác,

biệt, liệu họ có

phục vụ những

chi phí quản

loại

lý cố định nào

làm chúng ta khó khăn trong việc thay đổi phương

án tổ chức trong tương lai?
Cân bằng giữa các yếu tố trên
Một công
bởi những

ty dùng

ty không

thể cân

yếu tố ấy không

nhắc từng

yếu tố nêu

trên

một cách

độc lập với nhau. Ví dụ như sẽ khơng

độc lập được

hiệu quả nếu công

một lực lượng bán hàng trực tiếp chỉ phục vụ cho một số những

khách

lớn tầm cỡ quốc gia. Đây có thể là cách tổ chức giàu năng lực, do nó thỏa mãn
nhu cầu nào đó của khách

hàng.


Do đó, nó nâng

cao khả năng

hàng

một

cạnh tranh của Công

ty và công ty cũng phải lựa chọn cơ cấu này.

Khi cân nhắc tính hiệu quả và sự cân bằng giữa các yếu tố này, điểm nổi bật là
khi công
hàng.
chuyên

ty sử dụng

Những

lực lượng

bán

hàng

theo


chuyên

nghiên cứu cho thấy khi công ty sử dụng

biệt như vậy, doanh

số và lợi nhuận

tăng

biệt ngành

hàng

lực lượng bán hàng

hoặc

khách

mang

tính

lên rất rõ. Tuy nhiên, công ty phải

tổ chức nghiên cứu và phổ biến cho lực lượng bán hàng của họ hiểu rất kỹ từng phân
khúc rất nhỏ hẹp của thị trường.

Nếu kiến thức và kinh nghiệm của họ không


kịp thời


chuyển

hướng

được theo thị trường và khách

hàng

mới, công ty sẽ gặp phải nhiều sự

việc không lường trước được khi điều kiện thị trường thay đổi mạnh mẽš.
4. Ví dụ điển hình về sự thay đổi cơ cấu lực lượng bán hàng của cơng ty Xerox
Năm
phẩm

1981,

Tập

của Cơng

hàng

đảm

ty Xerox


trách

bán hàng

đồn

bán

kinh

doanh

của

vào thị trường

những

khác kinh doanh

loại máy
những

Xerox

Hoa

Kỳ.


sao chụp;

sản phẩm

đảm

trách

việc tiếp thị các

Họ có khoảng
ngồi

chun

ra cịn

dùng

3.500

khoảng

đại diện
1.000

sản
bán

đại diện


khác cùng với bộ phận

phụ

trách dịch vụ khách hàng. Trong hình 2.10, phần "trước thay đổi" biểu hiện cơ cấu tổ
chức

của

cơng

ty Xerox

trước

khi thay

đổi. Đó

thực

sự là một

cơ cấu

dựa

vào


sản

phẩm kết hợp với cách tổ chức theo phân vùng địa lý.
Trước

thay

Lực
lượng
bán
hàng
theo hướng dựa vào sản

Sau

Lực

khi

lượng

thay

bán

theo hướng

hàng

khách


đổi: Các

phân

loại

máy

Các
hệ
Các
máy
Máy
Xử

Dịch vụ kỹ thuật

đổi:

Những

khách

sao

thống
móc

văn


chụp

in

ấn
phịng
fax
liệu

dữ

hàng

lớn tầm

quốc

Những

khách

hàng

tổ chức chính

hàng

yếu


Những

khách

Những

khách

Những
Những

hàng

thương

hàng

mại



khách

quy



quy

hàng


vừa



nhỏ

đặc

khách hàng sử dụng những

biệt

hệ thống hỗn hợp

Hình 2.5. Thay đổi về tổ chức của Công ty Xerox
Công ty Xerox nhận thấy rằng trong thời gian trước, phải có đến 5 đại diện bán
hàng

khác

nhau

đến

giao dịch cùng

nhau và như vậy rõ ràng là khơng
luận rằng


một đại diện bán

thì họ càng
cơng

hàng

với một

hàng.

Căn

cứ vào

hàng

cho

những

sản

phẩm

khác

hiệu quả. Công ty đã tổ chức nghiên cứu và kết
chịu trách


có cơ hội tiếp xúc chào

ty khách

khách

hàng

kết quả

nhiệm
với

kinh doanh

người

nghiên

có quyền

cứu

càng

nhiều sản phẩm

quyết

này, Xerox


định

cao trong

quyết định

chuyển

đổi cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng nào của Cơng ty cũng có thể chào bán được
mọi sản phẩm

của họ cho một khách

hàng

nào đó. Phần thứ 2: "Sau thay đổi" trong

hình 2.10 biểu hiện cơ cấu đã được tổ chức lại của công ty Xerox, dựa theo đặc tính
của

các

phân

doanh

loại khách

theo


quy



hàng.

Trước

tiên,

bốn

khách

hàng.

Các

đại

đủ loại sản phẩm

loại lực lượng
diện

của Xerox với những

bán


hàng

khách

bán

hàng

trong

hàng

theo

những

cơ cấu
loại

này

nêu trên. Những

này
kinh

khách




×