Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

phân tích và đánh giá khả năng, thực trạng và xây dựng chiến lược thương mại điện tử cho 1 doanh nghiệp đào tạo trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 55 trang )

- 1 -

LUẬN VĂN MÔI TRƯỜNG & CHIẾN LƯỢC
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Phân tích và đánh giá khả năng, thực trạng
và xây dựng chiến lược thương mại điện tử
cho 1 doanh nghiệp đào tạo trực tuyến
Giáo viên hướng dẫn: Cô Lưu Thị Thuỳ Dương
- 2 -
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP - 5 -
1.1 Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp - 5 -
1.2 Giới thiệu sự ra đời của vietnamlearning - 7 -
1.3 Đánh giá website hiện tại - 8 -
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI - 11 -
2.1 Phân tích PEST - 11 -
2.1.1 Tốc độ ứng dụng TMĐT - 11 -
2.1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô - 14 -
Nhân tố chính trị - pháp luật - 14 -
Nhân tố kinh tế - 15 -
Nhân tố văn hoá – xã hội - 16 -
Nhân tố công nghệ - 16 -
2.2 Phân tích môi trường ngành - 17 -
Phân tích cạnh tranh trong ngành - 17 -
Các rào cản ra nhập ngành - 18 -
Sản phẩm thay thế - 19 -
Quyền lực thương lượng của khách hàng - 20 -
Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng - 20 -
Mô thức trắc diện cạnh tranh - 22 -
Mô hình chu kỳ sống của sản phẩm - 23 -
2.3 Cơ hội – Thách thức - 25 -


2.3.1 Cơ hội - 25 -
2.3.2 Thách thức - 25 -
- 3 -
2.3.3 Các phương án tân dụng cơ hội / tránh né, giảm thiểu đe doạ. - 25 -
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG - 27 -
3.1 Sản phẩm - 27 -
3.1.1 Sản phẩm đào tạo - 27 -
3.1.2 Dịch vụ đào tạo - 27 -
3.1.3 Đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm - 28 -
3.2 Thị trường - 29 -
3.2.1 Phân đoạn thị trường người tiêu dùng - 29 -
3.2.2 Phân đoạn theo thị trường DN - 30 -
3.2.3 Lựa chọn và Định vị sản phẩm - 31 -
3.3 Phân tích chuỗi giá trị - 32 -
3.4 Khả năng – mức độ ứng dụng TMĐT - 37 -

CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC TMĐT - 39 -
4.1 Tầm nhìn chiến lược – sứ mạng kinh doanh - 39 -
4.1.1 Tầm nhìn chiến lược - 40 -
4.1.2 Sứ mạng kinh doanh - 40 -
4.2 Mục tiêu chiến lược TMĐT - 41 -
4.3 Quyết định chiến lược TMĐT - 41 -
CHƯƠNG 5: TRIỂN KHAI – ĐÁNH GIÁ – THỰC THI CHIẾN LƯỢC -
45 -
5.1 Kế hoạch hoá nguồn lực - 45 -
5.2 Điều chỉnh cấu trúc tổ chức - 49 -
5.3 Chính sách triển khai - 49 -
- 4 -
5.3.1 Chính sách e-Marketing - 49 -
5.3.2 Chính sách nhân sự cho TMĐT - 53 -

5.3.3 Chính sách tài chính - 54 -
5.3.4 Chính sách CNTT TMĐT - 54 -
5.3.5 Chính sách R&D - 55 -
- 5 -
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP

1.1 Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp
 Doanh nghiệp: Tập đoàn GK Corporation
 Website doanh nghiệp: www.gkcorp.com.vn



 Website đào tạo trực tuyến: www.vietnamlearning.vn

 Năm thành lập: 1999
 Ngành kinh doanh: Đào tạo
 Mô hình kinh doanh: Đào tạo trực tuyến
 Trụ sở chính: 102-B1 Nguyễn Khánh Toàn, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
 Tel: +84-4 62813888 - Fax: +84-4 62813999
 Tình hình cung cầu trên thị trường: Cầu > Cung. Xu hướng học trực
tuyến là 1 tất yếu, hiện nay có rất nhiều người mong muốn tham gia một khóa
học ngoại ngữ để nâng cao trình độ, tuy nhiên vì nhiều lí do mà họ không thể
tham gia. Việc tham gia các khóa học trực tuyến trở thành 1 nhu cầu tất yếu, vì
nó không phụ thuộc vào thời gian và không gian. Số lượng người có nhu cầu
- 6 -
học là rất lớn, tuy nhiên ở VN có khá ít các website cung cấp các dịch vụ học
trực tuyến đáp ứng nhu cầu khách hàng.

- 7 -
1.2 Giới thiệu sự ra đời của vietnamlearning

 Mục tiêu ban đầu khi lâp website:
Mục tiêu của GK Corp khi lập nên website vietnamlearning là giúp các
doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng thông qua việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Đào tạo trực tuyến (E-learning) là phương pháp đào tạo
kinh tế và hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp thành công trên thế giới đều sử
dụng đào tạo trực tuyến (E-learning) như một công cụ để quản lý, hỗ trợ và phát
triển nguồn nhân lực.

 Đánh giá các tác động của website đối với hoạt động kinh doanh của
công ty:
Tập đoàn GK Corp có hoạt động là đào tạo trực tuyến do vậy website:
vietnamlearning.vn đóng vai trò rất quan trọng vì website là cầu nối giữa người
học trực tuyến và GK Corp. Do vậy website cũng chính là bộ mặt của GK Corp,
có thể hiểu khi ta muốn đánh giá tầm cỡ của một ngôi trường truyền thống ta
nhìn vào trước hết vào cơ sở hạ tầng của nó như là phòng học cho học sinh, sinh
viên, các dụng cụ trang thiết bị học tập, khuân viên trường, nhìn vào đội ngũ
giáo viên, phong cách học sinh, sinh viên của trường đó. Cũng đóng vai trò
tương tự như vậy thì một website của một tổ chức đào tạo trực tuyến cũng thể
hiện được phần nào quy mô, chất lượng, độ chuyên nghiệp, uy tín của tổ chức
đó. Chất lượng của website cũng đóng góp vai trò rất lớn trong việc ảnh hưởng
đến quyết định học hay không học của người thăm quan website. Khi vào
website: vietnamlearning.vn ta thấy ngay được rằng website được thiết kế và
vận hành chuyên nghiệp, cung cấp nhiều thông tin tư vấn trợ giúp cho người
học.
 Ứng dụng TMĐT ở giai đoạn 4.

- 8 -
 Đặc điểm khách hàng:
Sản phẩm của doanh nghiệp có tính chất đặc thù là sản phẩm dịch vụ
điện tử. Việc cung cấp dịch vụ được cung cấp hoàn toàn thông qua website. Do

đó khách hàng truyền là 0% và khách hàng giao dịch có liên quan đến website
là 100%. Vì vậy, doanh thu từ khách hàng TMĐT là 100%
Đây là những khách hàng không có điều kiện học bình thường: những
người không có đủ thời gian để đến các trung tâm học (nhân viên, doanh
nhân…); Những người ở xa các trung tâm không thuận lợi về địa lý; những
người không đủ tiền đi học tại các trường, hay các trung tâm. Là những khách
hàng năng động, ham học hỏi và thích cái mới, thích công nghệ, yêu thích sự
tiện ích.
1.3 Đánh giá website hiện tại
Tiêu chí

obaledu.com.
vn
http://hocm
ai.vn
http://truo
ngtructuye
n.vn
www.vietnam
learning.vn
Tính phổ biến 7 9 8 8
Tiếp cận toàn cầu 6 4 4 10
Mức độ phong phú 3 8 8 9
Mật độ thông tin 8 9 8 8
Khả năng tương tác 9 9 9 9
Khả năng điều dẫn 8 8 8 9
Bầu không khí web 9 9 9 9
Tổng điểm 50 56 54 62
(Thang điểm 10)
 Ưu điểm:

Hiện tại trang web VietnamLearning.vn đang hoạt động khá hiệu quả.
Bên cạnh việc cung cấp các khóa học trực tuyến, trên website còn có các bài
- 9 -
viết, chuyên mục khác liên quan đến các khóa học, hay các giải pháp đào tạo tốt
nhất. Về các dịch vụ tương tác với khách hàng cũng được thực hiện khá tốt. Các
dịch vụ bao gồm: dịch vụ đào tạo chiến lược và dịch vụ phát triển nội dung đào
tạo.
GK hiểu rằng mỗi khách hàng đều có những nhu cầu đào tạo khác nhau,
và website làm việc để nắm bắt và tối ưu hóa những nhu cầu riêng biệt đó. Dịch
vụ tư vấn đào tạo chiến lược tập trung vào chiến lược hành động, GK luôn đề
xuất những phương án đào tạo tối ưu nhất theo từng giai đoạn cho các chương
trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn.
Nhờ dự đoán được các vấn đề có thể xảy ra và thiết lập các mục tiêu hợp
lý, nên các hoạt động tư vấn chương trình đào tạo của doanh nghiệp luôn bảo
đảm rằng, các khách hàng sẽ hiểu rõ tiềm năng của các dịch vụ và sản phẩm
cũng như giải pháp dành cho họ.
Bên cạnh đó, GK thiết kế và xây dựng mới nội dung đào tạo theo yêu cầu
khách hàng nhằm hỗ trợ mục tiêu đào tạo trực tuyến của riêng khách hàng.
 Phát triển các khóa học hỗ trợ mục tiêu kinh doanh của khách hàng; nâng
cao hiệu quả làm việc của nhân viên và mức độ thỏa mãn của khách hàng
 Triển khai đào tạo nhất quán và đồng thời cho tất cả các nhân viên
 Kết hợp đánh giá và kiểm tra theo yêu cầu khách hàng để xác nhận quá
trình đào tạo
So với các website trong cùng ngành kinh doanh đào tạo trực tuyến thì
Vietnamlearning.vn là tốt hơn cả về chất lượng cũng như dịch vụ. Hầu hết các
website đào tạo trực tuyến hiện nay chỉ dừng lại ở việc đào tạo 1 môn học, mà
nhiều nhất là tiếng anh, như globaledu.com.vn hay hoctienganhonline.net
VietnamLearning.vn là giải pháp đào tạo tổng thể cho các học viên. Khi
vào đây, khách hàng có rất nhiều khóa học để lựa chọn. Bao gồm: các khóa học
về kỹ năng IT chuyên nghiệp, các khóa học về kỹ năng kinh doanh, các bộ ứng

- 10 -
dụng Microsoft office và các khóa học về Anh ngữ quốc tế.Bên cạnh đó,
VietnamLearning còn cung cấp các hệ thống quản lý đào tạo (như EKP vàng,
bạc , đồng…)
Ngoài ra 1 ưu điểm nữa của website dành cho những khách hàng mới, khi
chưa quyết định xem nên học gì cho mình, thì VietnamLearning sẽ dành cho
khách hàng các khóa học thử miễn phí, giúp các khách hàng dễ dàng chọn cho
mình những khóa học thích hợp.
 Nhược điểm
Tuy nhiên 1 vấn đề được đặt ra là giá của mỗi khóa học là tương đối cao,
trung bình là từ 500k trở nên cho mỗi khóa học. Điều này cũng làm thu hẹp tập
khách hàng cho công ty.
- 11 -
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1 Phân tích PEST
2.1.1 Tốc độ ứng dụng TMĐT
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng lớn,
hệ thống trường lớp tuy đã được đầu tư phát triển vượt bậc cả về số lượng và
chất lượng song cũng không thể đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của
người học.
Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông, đào tạo
trực tuyến (ĐTTT) đang là một loại hình cần được nhân rộng nhằm tạo cơ hội
cho người học có thể tự học, tự nghiên cứu và trau dồi kiến thức. Thương mại
điện tử trở thành công cụ để các doanh nghiệp mở rộng quy mô cũng như các
loại hình đào tạo của mình. Ưu điểm của Thương mại điện tử trong trường hợp
này là vấn đề tiện lợi, nhanh chóng, mọi lúc mọi nơi,…

(Theo báo cáo Thương mại điện tử 2008)
Kết quả điều tra với 1600 doanh nghiệp trên cả nước của Bộ Công
Thương trong năm 2008 cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đã triển khai ứng

dụng thương mại điện tử ở những mức độ khác nhau. Đầu tư cho thương mại
điện tử đã được chú trọng và mang lại hiệu quả rõ ràng cho doanh nghiệp.
Một trong những điểm sáng nhất về ứng dụng thương mại điện tử của
doanh nghiệp là tỷ lệ đầu tư cho phần mềm tăng trưởng nhanh, chiếm 46%
trong tổng đầu tư cho công nghệ thông tin của doanh nghiệp năm 2008. Sự dịch
chuyển cơ cấu đầu tư này cho thấy doanh nghiệp đã bắt đầu chú trọng đầu tư
cho các phần mềm ứng dụng để triển khai thương mại điện tử sau khi ổn định
hạ tầng công nghệ thông tin. 75% doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu từ thương
mại điện tử chiếm trên 5% tổng doanh thu trong năm 2008. Nhiều doanh nghiệp
đã quan tâm bố trí cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử.
- 12 -
Các con số thống kê này cho thấy, đến thời điểm cuối năm 2008 nhiều
doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức rõ về tầm quan trọng của thương mại điện
tử đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.

So với các năm trước, tỷ lệ doanh nghiệp có website năm 2008 vẫn tiếp
tục tăng nhanh theo đà tăng trong hai năm 2006 và 2007. Tuy nhiên tỷ lệ doanh
nghiệp dự định xây dựng website trong tương lai gần cũng giảm đi đáng kể. Có
thể thấy việc xây dựng website hiện nay là tương đối đơn giản nên trong các
năm gần đây số lượng doanh nghiệp có nhu cầu đã tiến hành xây dựng website,
còn lại là các doanh nghiệp chưa có nhu cầu.

(Theo báo cáo Thương mại điện tử năm 2009)
Kết quả điều tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả
nước trong năm 2009 cho thấy, gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức
triển khai ứng dụng TMĐT ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Việc ứng
dụng TMĐT đã mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Theo kết quả khảo sát, 100% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã trang bị
máy tính và trung bình mỗi doanh nghiệp có 25,8 máy tính. Có 98% doanh
nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết

- 13 -
nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Các
doanh nghiệp cũng đã chú trọng tới việc khai thác ứng dụng cơ bản của TMĐT
là thư điện tử (email) với 86% doanh nghiệp sử dụng email cho mục đích kinh
doanh, trong đó tỷ lệ sử dụng của các doanh nghiệp lớn là 95%, doanh nghiệp
nhỏ và vừa là 78%.

Điểm nổi bật trong ứng dụng TMĐT năm 2009 là tỷ lệ sử dụng các phần
mềm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh có xu hướng tăng. Ngoài
92% doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán, các doanh nghiệp cũng đã mạnh
dạn đầu tư, triển khai nhiều phần mềm chuyên dụng khác như quản lý nhân sự
(43%), quản lý chuỗi cung ứng (32%), quản lý khách hàng (27%), v.v
Từ những kết quả thống kê trên cho ta thấy, các doanh nghiệp Việt Nam
hầu hết đã ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng
phần mềm ngày càng được quan tâm hơn để giúp phát triển mạng lưới TMĐT
của doanh nghiệp. Điều này có tác động rất lớn đến lĩnh vực đào tạo trực tuyến
bởi lẽ, TMĐT là phương tiện để triển khai và phát triển hoạt động của các
doanh nghiệp trong ngành này.

- 14 -
2.1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
Nhân tố chính trị - pháp luật
Hiện tại, mọi hình thức học tập mà tỏ ra có hiệu quả đều được Nhà nước
ủng hộ, đào tạo trực tuyến cũng làm một trong những hình thức đào tạo đang
thể hiện được những ưu điểm mà hình thức đào tạo truyền thống chưa đáp ứng
được như giảm chi phí học tập, tiết kiệm thời gian, khắc phục khó khăn về
khoảng cách Với những ưu điểm này thì đào tạo trực tuyến đang dần trở nên
phổ biến, ít xa lạ đối với những người học và ngày càng có nhiều doanh nghiệp
và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này xuất hiện, Vietnamlearning.vn là một
trong số đó.

Hoạt động trong môi trường TMĐT, DN không những phải tuân thủ các
Luật liên quan đến TMĐT của nước mình mà còn chịu ảnh hưởng luật về
TMĐT quốc tế. Như vậy ta thấy, rào cản về luật pháp theo biên giới là không
còn. Điều này đã tạo điều kiện phát triển cho DN, đặc biệt khi GKCorp là một
tập đoàn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

Vietnamlearning.vn với hoạt động chính là đạo tạo trực tuyến, phục vụ
đối tượng khách hàng Việt Nam do vậy doanh nghiệp chưa bị chi phối nhiều
bởi các chính sách luật pháp quốc tế mà chủ yếu chịu chi phối của các chính
sách luật pháp Việt Nam. Tại Việt Nam, luật giao dịch điện tử đã chính thức
được chính thức công bố có hiệu lực từ 1/3/2006 và luật công nghệ thông tin có
hiệu lực từ 1/1/2007 đã đánh dấu bước phát triển mới của TMĐT Việt Nam.
Khi đã được chính thức công nhận và được pháp luật bảo vệ thì các hoạt đông
TMĐT mới có thể mạnh dạn “bung ra” như hiện nay và đào tạo trực tuyến là
một trong số đó. Tuy nhiên thị trường đào tạo trực tuyến hiện tại mới đang
“bung ra” một cách tự phát mà chưa có được sự hỗ trợ hay định hướng nào từ
các cơ quan hữa quan.
- 15 -

Nhân tố kinh tế
Bất ký DN nào kinh doanh trên thị trường thì những thay đổi về kinh tế
có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của DN.Một số yếu tố thuộc môi
trường kinh tế như : tốc độ tăng trưởng GDP, GNP ; lãi suất và xu hướng lãi
suất; cán cân thanh toán quốc tế; xu hướng của tỷ giá hối đoái; mức độ lạm
phát…
Nền kinh tế nước ta đang dần đi vào ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP,
GNP không cao nhưng là đều qua mỗi năm,tỷ lệ lạm phát cũng cũng đã
giảm…Thêm vào đó,VN cũng đã chính thức trở thành thành viên của WTO, tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế, tiếp cận
những tri thức mới.Về TMĐT thì chính phủ đã thông qua kế hoạch tống thể

phát triển thương mại.điện tử giai đoạn 2006-2010 . Đây là nền tảng cho việc
triển khai rất nhiều hoạt động liên quan tới thươngmại điện tử trong giai đoạn 5
năm, đồng thời góp phần đưa thương mại điện tử vào cuộc sống thông qua
những chính sách cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế và thương mại.

- 16 -
Nhân tố văn hoá – xã hội
Trong yếu tố văn hóa – xã hội đặc điểm tác động rõ nhất tới hoạt động
đào tạo trực tuyến nói chung là Vietnamlearning.vn nói riêng đó là nước ta đang
có dân số trẻ, tỉ lệ những người trẻ chiếm khá đông, có tới 79 triệu người dưới
65 tuổi theo tổng cục thống kê,dễ dàng tiếp nhận các công nghệ mới.Theo
VNNIC tính đến 12/2007 thì số người sử dụng internet tại VN là 18,551,409
chiếm 22,4% dân số. Họ chính là những người thích những ứng dụng mới mẻ
của công nghê, tiếp nhận những ý tưởng mới tốt hơn và đặc biệt rất ham học
hỏi. Những điều đó là những điều mang lại thuận lợi cho hoạt động đào tạo trực
tuyến bởi đây là hình thức đào tạo mới mẻ, không đòi hỏi người học phải đến
lớp học truyền thống mà có thể học bất cứ ở đâu nếu có đủ các điều kiện đi kèm
như có máy tính, có mạng internet, có tài khoản học tập. Chính vì vậy mà trong
thời gian gần đây hoạt động đào tạo trực tuyến đang được lưu tâm đến nhiều
hơn.
Bên cạnh những thuận lợi đó cũng có những trở ngại đó là việc học qua
mạng cần có sự tự giác khá cao của người học trong khi đó tại Việt Nam, phần
đông người học vẫn thụ động trong học tập, đó là hệ quả của phương pháp giáo
dục của chúng ta. Do vậy việc học trực tuyến chưa đạt được hết hiệu quả như
mong muốn do vậy mà nhiều người học chưa mặn mà với hình thức này.

Nhân tố công nghệ
Công nghệ là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới tới
khả năng và mức độ ứng dụng của DN. Một số yếu tố cần quan tâm như tình
hình phát triển internet, bản quyền phần mềm, ứng dụng CNTT trong DN, an

ninh & an toàn trong giao dịch TMĐT…
Có thể nói đào tạo trực tuyến là một sản phẩm của thời đại công nghệ
thông tin do vậy đây là yêu tố có tác động rõ ràng nhất. Sự phổ biến của tin học
- 17 -
và internet đã làm tiền đề cho sự phát triển của hoạt động đào tạo trực tuyến.
Trong những năm gần đây internet Việt Nam đã phát triển rất nhanh và những
các nhân hay tổ chức năng động, họ đã tìm thấy các cơ hội kinh doanh mới.
Hầu như mọi thứ trong cuộc sống thực đang được số hóa mạnh mẽ. Điều đó
thúc đẩy cho hoạt động đào tạo trực tuyến tuyến diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên,
song hành với sự phát triển mạnh mẽ của internet thì người dùng cũng bắt đầu
phải lo lắng nhiều hơn đên tính bảo mật khi mà internet vẫn đang là mảnh đất
màu mỡ cho những hacker khai thác thông tin cá nhân. Điều đó là cản trở lớn
đối với việc thuyết phục mọi người tham gia vào các hoạt động giao dịch trực
tuyến nói chung và đào tạo trực tuyến nói riêng.

Ở nước ta tình đến T12/2007 thì tỷ lệ số người sử dụng internet là 22,4%,
tổng băng thông kênh kết Quốc tế của VN là 10,508 Mbps, tổng băng thông
kênh kết nối trong nước là 25,412 Mbps.
Tuy nhiên thì về vấn đề công nghệ ở VN chỉ mới phát triển về chiều
rộng, còn chiều sâu chưa được đảm bảo. Hạ tầng CNTT và viễn thông chưa đáp
ứng được yêu cầu, hệ thống thanh toán còn nhiều bất cập, an ninh mạng chưa
đảm bảo, môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, môi trường xã hội và tập quán
kinh doanh chưa tương thích, nhận thức về TMĐT còn thấp. Chính vì vậy mà
thói quen giao dịch trực tuyến vẫn chưa hình thành nhiều, đặc biệt là về vấn đề
học trực tuyến, mức độ tiếp cận đến ứng dụng này vẫn chưa cao.

2.2 Phân tích môi trường ngành
Phân tích cạnh tranh trong ngành
- Số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh : Ngành kinh doanh đào tạo trực
tuyến hiện nay là khá mới mẻ, tuy nhiên thì số lượng các DN tham gia vào lĩnh

vực này cũng không phải là thấp. Bên cạnh một số website có thể kể đến như
- 18 -
hoctienganhonline.net, globaledu.com.vn… thì còn có các doanh nghiệp,
trường ĐH cũng mở nhiều lớp đào tạo trực tuyến. Tuy nhiên
Vietnamlearning.vn là giải pháp đào tạo tổng thể ở hầu hết các lĩnh vực, còn các
các website khác chỉ dừng lại ở 1 vài lĩnh vực.Do vậy sự cạnh tranh này là
không cao.
- Sự khác biệt giữa các sản phẩm: Ở môi trường kinh doanh TMĐT thì sự
khách biệt sản phẩm giữa các DN là không lớn. Các sản phẩm / dịch vụ ở ngành
kinh doanh đào tạo trực tuyến này cũng vậy. Và cạnh tranh chủ yếu ở đây là về
chất lượng dịch vụ và giá. Ở VietnamLearning giá không phải là thấp, tuy nhiên
VietnamLearning lại đa dạng hóa nhiều sản phẩm/dịch vụ, tức là có nhiều
chương trình học, do vậy vẫn thu hút được nhiều khách hàng.
- Mức độ tăng trưởng trong ngành: Ở ngành kinh doanh ứng dụng TMĐT
thì mức độ này là thấp. Đặc biệt lĩnh vực đào tạo trực tuyến lại là lĩnh vực khá
mới mẻ, không nhiều người sử dụng dịch vụ này. Do vậy sự cạnh tranh này
cũng là tương đối.
- Thích ứng mang tính chiến lược cao : Trong ngành kinh doanh TMĐT,
khi 1 website được mở ra nghĩa là 1 ý tưởng mới được ra đời, và tất nhiên khi
đó website sẽ dễ dàng bị sao chép các mô hình hoạt động.VietnamLearning.vn
là một mô hình khá mới và đang hoạt động khá hiệu quả, do đó việc bị sao chép
các ý tưởng là khá dễ dàng, khiến việc cạnh tranh càng trở nên lớn với cả đối
thủ sẵn có và các đối thủ tiềm ẩn.
Có thể nói đào tạo trực tuyến vẫn đang là ngành phân tán mỏng và mức
cạnh tranh trong ngành không cao
⇒ Điểm đánh giá 4/10

Các rào cản ra nhập ngành
- 19 -
Có thể nói đào tạo trực tuyến nghe có vẻ rất hấp dẫn khi người ta nói đến

những lợi ích mà ngành này mang lại nhưng để phát triển một hệ thống đào tạo
như vậy không đơn giản. Có khá nhiều trở ngại.
- Chi phí cố định: chi phí để tham gia kinh doanh trong ngành ứng dụng
TMĐT là tương đối cao. Ta tạm liệt kê ra một vài chi phí: chi phí cho một hệ
thống công nghệ gồm máy móc, thiết bị truyền thông, các phần mềm hỗ trợ, chi
phí thuê trụ sở, nhân viên, chi phí cho những bản quyền giáo trình, chi phí phát
hành thẻ học, chi phí đối tác và các chi phí khác… Tuy nhiên xét về
VietnamLearning thì đây là không hẳn là 1 rào cản lớn, vì đây là website của
tập đoàn nước ngoài, có vốn khá lớn.
- Niềm tin và sự trung thành với thương hiệu của các DN truyền thống
cao hơn các DN TMĐT đơn thuần .Thực tế cho thấy số lượng người tham gia
học trực truyến là không nhiều. Đây là 1 trở ngại lớn đối với DN.
- Đường cong kinh nghiệm có độ dốc lớn: Ở ngành, thì DN nào hoạt
động càng lâu thì càng gây được uy tín với khách hàng. Ở đây, rào cản này đối
với VietnamLearning.vn là không lớn, do tập đoàn GKCorp là 1 tập đoàn quốc
tế khá lớn và có uy tín trên thế giới.
⇒ Điểm đánh giá 6/10

Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế cho đào tạo trực tuyến hiện nay có thể kể đến đó là
đào tạo từ xa qua mạng vô tuyến truyền hình và đào tạo tập trung (đào tạo
truyền thống) nhưng sản phẩm thay thế chính vẫn là hình thức đào tạo tập trung.
Do còn có nhiều hạn chế nên đào tạo trực tuyến vẫn chưa là phương pháp được
lựa chọn đầu tiên mà người học chỉ chọn học trực tuyến khi không có đủ điều
kiện do vậy hiện tại sự đe dọa của sản phẩm thay thế đến đào tạo trực tuyến là
rất lớn.
- 20 -
⇒ Điểm đánh giá 7/10

Quyền lực thương lượng của khách hàng

Như đã nhận định, đào tạo trực tuyến là ngành phân tán mỏng thiếu sự
tập trung nên hiện tại khách hàng có khá nhiều sự lựa chọn khác bên cạnh
vietnamlearning.vn. Việc thay đổi địa chỉ học từ vietnamlearning.vn sang
website khác cũng không gây phiền hà gì cho khách hàng. Như vậy có thể thấy
hiện tại quyền lực thương lượng đang nghiêng về phía khách hàng nhiều hơn.
Bên cạnh đó, thói quen của học tập của người dân VN vẫn là cách học
truyền thống, đến trực tiếp các trung tâm để học tập. Vì mức độ sử dụng
internet và hạ tầng công nghệ của VN vẫn chưa cao nên số lượng người tham
gia học trực tuyến cũng không cao. Hơn nữa giá thành của các khóa học cũng
không phải là thấp, chưa phù hợp với mức tiêu dùng của tất cả mọi người. Vì
thế nên quyền lực thương lượng của khách hàng ở đây là cao.
⇒ Điểm đánh giá 7/10

Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng
Nhà cung ứng của vietnamlearning.vn có thể đó là đối tượng cung cấp
cũng giáo trình bằng dạng text hay băng ghi âm hay vidio. Để tìm được sản
phẩm giảng dậy cũng là một khó khăn cho vietnamlearning.vn vì nó còn liên
quan đến chất lượng và bản quyền.
Hiện VietnamLearning có 3 nhà cung ứng chính là NIIT- Elementk và Q-
group chuyên cung cấp nội dung các khóa học và Net Dimension chuyên cung
cấp công nghệ. Đây đều là những tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới
cung cấp sản phẩm cho rất nhiều khách hàng. Chẳng hạn như các khách hàng
của Elementk gồm Citigroup, Alliance Capital, Net Bank, IBM, Toyota,
Microsoft…., và của Net Dimension thì có HSBC, Cathay Pacific, ABN
- 21 -
AMBRO, ING, American Stock Exchange… Đây đều là những công ty rất lớ.
Do vậy, quyền lực thương lượng của nhà cung ứng cũng khá cao.
⇒ Điểm đánh giá 6/10

- 22 -

Mô thức trắc diện cạnh tranh


(Trắc diện cạnh tranh của vietnamlearning.vn, hình ngũ giác nhỏ bên
trong)

 Nhận xét:
Nhìn vào trắc diện cạnh tranh của vietjnamlearning.vn ta thấy sự cạnh
tranh đang diễn ra ở mức trung bình và trong tương lai có khẳng năng sự cạnh
tranh sẽ tăng dần lên về phía cạnh tranh trong ngành.

Cạnh tranh
trong ngành
Rào cản ra
nhập
Sản phẩm
thay thế
Quyền lực
thương lượng
của KH
Quyền lực
thương
lượng của
nhà CU
- 23 -
Mô hình chu kỳ sống của sản phẩm

Nhận thấy ngành đào tạo trực tuyến đang ở trong giai đoạn Tăng trưởng
bởi các dấu hiệu sau:
- Ngày càng có nhiều khách hàng gia nhập vào ngành hơn: Tại Việt Nam,

đào tạo trực tuyến mới đầu xuất hiện với vai trò giúp đỡ cho đối tượng học sinh,
sinh viên với chỉ số ít các website hoạt động. Đào tạo trực tuyến mới chỉ được
biết đến rộng rãi hơn khi có sự xuất hiện của website truongthi.vn, sau đó vì
những lợi ích lớn của đào tạo trực tuyến, đã có hàng loạt website ra đời. Mảng
nội dung được đào tạo cũng được mở rộng, đối tượng họ nhắm đến không chỉ là
học sinh nữa mà còn là sinh viên, những người đã đi làm.
- Các rào cản gia nhập ngành có phần giảm xuống khi mà công nghệ đã
phát triển hơn, người ta dễ dàng xây dựng được một hệ thống đào tạo trực tuyến
hơn. Chính vì thế mà số lượng các doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào mảng
đào tạo trực tuyến ngày một nhiều, nhât là khối các trường Đại học.
- 24 -
- Tuy nhiên sự cạnh tranh, ganh đua trong ngành lại thấp như đã phân
tích trong mục “phân tích cạnh tranh trong ngành”
- 25 -
2.3 Cơ hội – Thách thức
2.3.1 Cơ hội
- Sự gia tăng trong nhu cầu đào tạo trực tuyến, đó là kết quả của việc nền
kinh tế đất nước đang dần phát triển, cuộc sống của người dân Việt Nam liên
tục được cải thiện, người dân có yêu cầu cao hơn về sự tiện lợi, nhanh chóng
- Người tiêu dùng có thói quen sử dụng internet như là công cụ tìm kiếm
nhanh nhất: Khi internet trở nên phổ biến nó đã trở thành công cụ đắc lực cho
người tiêu dùng.
- Pháp luật Việt Nam đang dần đi vào ổn định, tạo điều kiện cho TMĐT
phát triển, giúp các hoạt động đào tạo trực tuyến dễ dàng được thực hiện.

2.3.2 Thách thức
- Sự phát triển ngày càng nhanh chóng của TMĐT cũng như các dịch vụ
đào tạo trực tuyến với nhiều dịch vụ hấp dẫn.
- Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực với nhiều chương trình đào tạo mới, thu
hút khách hàng trong nước.

- An ninh mạng của Việt Nam chưa tốt, vấn đề bảo vệ thông tin khách
hàng còn gặp nhiều khó khăn.
- Phương thức thanh toán bị giới hạn, chi phí duy trì website tại Việt
Nam khá cao.

2.3.3 Các phương án tân dụng cơ hội / tránh né, giảm thiểu đe doạ.
Hiện VietnamLearning là 1 website đào tạo trực tuyến đang khá thành
công ở VN, do đó cần tập trung tận dụng các cơ hội để tránh né, giảm thiểu đe
dọa.
Lợi thế sẵn có của DN là có đối tác chiến lược tin cậy, có đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, trình độ cao, là thương hiệu của tập đoàn

×