Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện đa khoa thanh hà, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 119 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRỊNH THỊ HOA

XÂY DỰNG DANH MỤC
TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI CẦN CHÚ Ý
TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH HÀ,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRỊNH THỊ HOA

XÂY DỰNG DANH MỤC
TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI CẦN CHÚ Ý
TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH HÀ,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ -DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Đình Hịa


Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 03/01/2022- 03/5/2022

HÀ NỘI 2022


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Đình Hịa - Giảng
viên bộ mơn Dược lâm sàng, Phó giám đốc Trung tâm DI&ADR Quốc Gia, người
thầy đã định hướng và cho tôi những nhận xét q báu trong suốt q trình tơi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
- Giảng viên bộ môn Dược lực, Giám đốc Trung tâm DI&ADR Quốc Gia, thầy
là người ln tận tình hướng dẫn và dìu dắt tơi từng bước trong suốt q trình thực
hiện nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Mai Hoa - Cán bộ Trung tâm
DI&ADR Quốc Gia, Chị ln theo sát và nhiệt tình quan tâm hướng dẫn tôi từng
bước thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Trung tâm DI&ADR Quốc Gia đã luôn
tạo điều kiện, quan tâm, hỗ trợ tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, Khoa Dược, các Bác
sĩ lâm sàng và các Khoa phòng chức năng tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Hà, tỉnh
Thanh Hóa đã ln tạo điều kiện và hỗ trợ hết sức nhiệt tình để tôi thực hiện đề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến tồn thể các Thầy Cơ giáo Trường Đại học
Dược Hà Nội, những người thầy nhiệt huyết, yêu nghề, luôn tận tâm với học viên.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn Bố Mẹ, Anh chị em và bạn bè tôi những người
luôn ở bên và là chỗ dựa vững chắc cho tơi trong q trình học tập, cuộc sống để tơi
có thể tồn tâm hồn thiện đề tài này.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2022

Học viên

Trịnh Thị Hoa


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................2
1.1. Đại cương về tương tác thuốc ..........................................................................2
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc ......................................................................2
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc .........................................................................2
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác thuốc ..............................................3
1.1.4. Dịch tễ của tương tác thuốc ......................................................................5
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ...........................6
1.2. Các biện pháp kiểm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ..............7
1.2.1. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc ................................................7
1.2.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý .....................................13
1.2.3. Một số khuyến cáo chung để kiểm soát tương tác thuốc .......................14
1.3. Giới thiệu vài nét về Bệnh viện đa khoa Thanh Hà .......................................15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................17
2.1.1. Đối tượng xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên
lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà năm 2021.
..........................................................................................................................17
2.1.2. Đối tượng xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo
sát bệnh án nội trú năm 2021 ............................................................................17



2.1.3. Đối tượng xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà thông qua tổng hợp danh
mục tương tác thuốc bất lợi thu được ở mục tiêu 1 và 2. .................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................18
2.2.1. Phương pháp xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa
trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà năm
2021. .................................................................................................................18
2.2.2. Phương pháp xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua
khảo sát bệnh án nội trú năm 2021 ...................................................................19
2.2.3. Phương pháp xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà thông qua tổng hợp danh
mục tương tác thuốc bất lợi thu được ở mục tiêu 1 và 2. .................................21
2.3. Xử lý số liệu ...................................................................................................22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................23
3.1. Kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý
thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà năm 2021 ..23
3.2. Kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo sát
bệnh án nội trú năm 2021. ....................................................................................30
3.3. Kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực
hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà thông qua tổng hợp danh mục
tương tác thuốc bất lợi thu được ở mục tiêu 1 và 2. .............................................33
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................36
4.1. Bàn luận kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa
trên lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà năm
2021.......................................................................................................................37
4.2. Bàn luận kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua
khảo sát bệnh án nội trú năm 2021 .......................................................................39



4.3. Bàn luận kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà thông qua tổng hợp danh
mục tương tác thuốc bất lợi thu được ở mục tiêu 1 và 2. .....................................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACE

Men chuyển Angiotensin (Angiotensin Coverting Enzyme)

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

BYT

Bộ y tế

CCĐ

Chống chỉ định

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CYP2C19 Cytocrom P450 2C19

CYP2D6

Cytocrom P450 2D6

CYP3A4

Cytocrom P450 3A4

DIF

Drug Interaction Facts

ECG

Điện tâm đồ (Electrocardiogram)

EMC

Electronic medicines compendium

HH

Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and
Management.

HIV
IV
MLCT
MM
NSAID


Virus HIV (human immunodeficiency virus)
Đường tĩnh mạch (Intravenous)
Mức lọc cầu thận
Drug interactions – Micromedex® Solutions
Thuốc chống viêm khơng steroid (non- steroidal antiinflammatory drug)

NT

Nghiêm trọng

P-gp

P-glycoprotein

PPIs

Thuốc ức chế bơm proton (Proton pump inhibitors)



Quyết định

QLD

Quản lý Dược

SDI

Stockley’s Drug Interactions


Stt

Số thứ tự

TTT

Tương tác thuốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng ........................8
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM ..............................9
Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM ...................................10
Bảng 1.4. Bảng phân loại mức độ của tương tác trong DIF .....................................11
Bảng 3.5. Danh mục 59 cặp tương tác cần chú ý tra được từ Micromedex..............24
Bảng 3.6. Danh mục các tương tác thuốc CCĐ tra được từ eMC.............................28
Bảng 3.7. Danh mục các cặp CCĐ và cặp tương tác có tần suất ≥1% .....................31
Bảng 3.8. Danh mục tương tác thuốc bất lợi dựa trên khảo sát bệnh án nội trú .......32
Bảng 3.9. Danh mục tương tác bổ sung từ các công văn, quyết định trong nước ....33
Bảng 3.10. Mô tả các cặp ghép trong bảng kết quả Phụ lục 7 ..................................34


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt phương pháp nghiên cứu mục tiêu 1 ..................................19
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt phương pháp nghiên cứu mục tiêu 2 ..................................20
Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt phương pháp nghiên cứu mục tiêu 3 ..................................21
Hình 3.4. Kết quả quá trình lựa chọn và tra cứu tương tác mục tiêu 1 .....................23
Hình 3.5. Tỷ lệ tương tác tra cứu được từ Micromedex trong mục tiêu 1 ................24
Hình 3.6. Kết quả quá trình khảo sát bệnh án nội trú mục tiêu 2 .............................30



ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là một nguyên nhân dẫn đến việc tăng tỷ lệ nhập viện, kéo dài
thời gian, tăng chi phí điều trị gây ảnh hưởng xấu tới tâm lý, sức khỏe, kinh tế của
người bệnh cũng như gây nên sự quá tải cho đội ngũ cán bộ y tế [1], [3], [14].
Hiện nay có nhiều cơ sở dữ liệu tra cứu để phát hiện, ngăn ngừa và xử trí tương
tác thuốc, tuy nhiên việc tra cứu, lựa chọn mất nhiều thời gian vì vậy cần có một danh
mục cụ thể sẵn sàng có tại bệnh viện để đáp ứng tốt trong chăm sóc y tế.
Bệnh viện đa khoa Thanh Hà, tỉnh Thanh Hóa là một bệnh viện đa khoa hạng
III có mơ hình bệnh tật đa dạng. Bệnh viện có gần 300 giường bệnh, thực hiện khám
chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh. Việc phối hợp nhiều thuốc là tất yếu không tránh
khỏi nên nguy cơ xảy ra tương tác thuốc bất lợi là rất cao. Do đó, tương tác thuốc
ln được quan tâm và cần kiểm soát chặt chẽ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài "Xây dựng
danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh
viện đa khoa Thanh Hà, tỉnh Thanh Hóa" với ba mục tiêu sau:
- Mục tiêu 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý
thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà năm 2021.
- Mục tiêu 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý qua khảo
sát bệnh án nội trú năm 2021.
- Mục tiêu 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực
hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Thanh Hà thông qua tổng hợp danh mục tương
tác thuốc bất lợi thu được ở mục tiêu 1 và 2.
Chúng tôi hy vọng đề tài này sẽ góp phần kiểm sốt được phần lớn các biến cố
bất lợi do tương tác thuốc gây ra, từ đó, góp phần sử dụng thuốc một cách hiệu quả,
an toàn, hợp lý cho bệnh nhân.

1



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về tương tác thuốc
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc
Tương tác thuốc là sự thay đổi tác dụng của một thuốc khi được sử dụng đồng
thời với thuốc khác, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc hóa chất khác [1], [3], [16].
Có nhiều dạng tương tác thuốc khác nhau: tương tác thuốc – thuốc, tương tác
thuốc – thức ăn, tương tác thuốc – dược liệu, tương tác thuốc – tình trạng bệnh lý,
tương tác thuốc – xét nghiệm… [1], [2], [3], [4]. Trong phạm vi đề tài này chúng tôi
chỉ đề cập đến tương tác thuốc – thuốc.
Tương tác thuốc - thuốc là tương tác xảy ra khi nhiều thuốc được sử dụng đồng
thời [3]. Ví dụ, phối hợp ketorolac với 1 NSAID làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu
hóa nghiêm trọng.
Đa phần tương tác thuốc dẫn đến tác dụng bất lợi, gây hại trên bệnh nhân, tuy
nhiên, vẫn có tương tác mang lại lợi ích và được ứng dụng trong điều trị như phối
hợp một thuốc hạ huyết áp và một thuốc lợi tiểu để đạt hiệu quả tốt hơn trong điều trị
[16], [24]. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến tương tác thuốc bất lợi.
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
Tương tác thuốc được phân loại thành hai nhóm dựa trên cơ chế của tương tác,
bao gồm tương tác dược động học và tương tác dược lực học [1], [3], [13].
1.1.2.1. Tương tác dược động học
Tương tác dược động học là tương tác tác động lên các quá trình hấp thu,
phân bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc trong cơ thể. Từ đó, dẫn đến sự thay đổi nồng
độ của thuốc trong huyết tương, làm thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của
thuốc. Tương tác dược động học là loại tương tác xảy ra trong suốt quá trình tuần
hồn của thuốc trong cơ thể, khó đốn trước và không liên quan đến cơ chế tác dụng
của thuốc [1], [3].
1.1.2.2. Tương tác dược lực học
Tương tác dươc lực học là khi một thuốc gây ảnh hưởng tới đáp ứng sinh học
hoặc tới độ nhạy cảm của mô trong cơ thể khi dùng cùng môt thuốc khác. Những

thuốc gặp tương tác này sẽ có tác dụng đối kháng hoăc hiệp đồng với nhau

2


Tương tác dược lực học là loại tương tác đặc hiệu, có thể biết trước dựa vào
tác dụng dược lý và phản ứng có hại của thuốc. Các thuốc có cùng cơ chế tác dụng
sẽ có cùng kiểu tương tác dược lực học [1], [3].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác thuốc
• Yếu tố thuộc về bệnh nhân
- Tình trạng bệnh lý [19], [24]:
+ Một số tình trạng bệnh lý của bệnh nhân có thể làm cho bệnh nhân có nguy
cơ cao gặp tương tác thuốc: bệnh về tim mạch (loạn nhịp, suy tim sung huyết), , tăng
lipid máu, đái tháo đường, động kinh, bệnh lý tiêu hóa (loét đường tiêu hóa, chứng
khó tiêu), bệnh về gan, suy chức năng tuyến giáp, bệnh tâm thần, suy giảm chức năng
thận, bệnh hô hấp (hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), bệnh nấm, bệnh nhiễm HIV,.
+ Một số bệnh lý cần điều trị nhiều thuốc bắt buộc bệnh nhân phải sử dụng để
đạt hiệu quả điều trị dẫn đến dễ xảy ra tương tác thuốc: như bệnh lao, động kinh

hay bệnh tâm thần, bệnh suy tim sung huyết, hội chứng AIDS. Trong khi đó, nhiều
thuốc dùng trong điều trị bệnh nhân lao, điều trị bệnh nhân mắc hội chứng AIDS và
chống động kinh lại có khả năng ức chế hay cảm ứng enzym chuyển hóa cũng dễ gây
ra tương tác với các thuốc khác.
+ Một số bệnh lý phải thuốc có khoảng điều trị hẹp cho bệnh nhân phải sử
dụng: ví dụ như bệnh lý đái tháo đường dùng insulin, dẫn chất sulfonylure đường
uống.
- Yếu tố di truyền [19], [23], [24], [25]: Yếu tố di truyền đóng vai trị quyết định
tốc độ của enzym trong q trình chuyển hóa thuốc, trong đó hệ chuyển hóa quan
trọng nhất là cytocrom P450. Bệnh nhân có enzym chuyển hóa thuốc chậm thường
có ít nguy cơ gặp tương tác thuốc hơn bệnh nhân có enzym chuyển hóa thuốc nhanh.

- Đối tượng bệnh nhân đặc biệt [2], [19], [24], [25]: Những đối tượng bệnh nhân
đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, dược
động học của thuốc có sự khác biệt dẫn đến nguy cơ xảy ra tương tác cao hơn đối
tương bệnh nhân bình thường. Trẻ em dưới 1 tuổi và trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện về
mặt chức năng về nhiều cơ quan trong cơ thể. Bệnh nhân cao tuổi có những thay đổi
nhiều do suy giảm chức năng các cơ quan như gan, thận... Bệnh nhân béo phì hoặc

3


suy dinh dưỡng thường có sự thay đổi mức độ chuyển hóa enzym vì thế đối tượng
này nhạy cảm hơn và dễ bị ảnh hưởng bởi tương tác thuốc hơn. Những đối tượng có
nguy cơ cao gặp phải tương tác thuốc khác là những, bệnh nhân mắc bệnh tự miễn,
bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật ghép cơ quan, bệnh nhân nặng.
- Bệnh nhân tự ý dùng thuốc: Việc bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc điều trị (các
thuốc không cần kê đơn (OTC), dược liệu hoặc các thuốc y học cổ truyền) nhưng
không đề cập cho bác sĩ cũng có thể làm tăng nguy cơ gặp tương tác thuốc.
• Yếu tố thuộc về thuốc
- Số lượng thuốc điều trị [3], [24], [29]: Nhiều bệnh đòi hỏi bệnh nhân buộc phải
dùng nhiều thuốc để đạt được hiệu quả điều trị mong muốn. Số lượng thuốc bệnh
nhân sử dụng càng tăng thì bệnh nhân càng có nguy cơ cao gặp phải tương tác thuốc
bất lợi, tần suất tương tác thuốc 3 - 5% khi dùng vài thuốc và tới 20% khi dùng 10 20 thuốc. Số tương tác thuốc tăng theo số thuốc phối hợp trong đơn thuốc, số tương
tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tăng từ 34% khi bệnh nhân dùng 2 thuốc lên tới 82%
khi dùng trên 7 thuốc.
- Liều lượng, đặc tính của thuốc [24]: Nhiều tương tác thuốc xảy ra phụ thuộc
nồng độ của thuốc trong máu, do đó, liều dùng và tính chất dược động học của thuốc
quyết định đến việc xảy ra tương tác và hậu quả của tương tác đó.
- Thuốc có khoảng điều trị hẹp [19], [24]: Một số tình trạng bệnh lý địi hỏi sử
dụng các thuốc có khoảng điều trị hẹp. Thuốc có khoảng điều trị hẹp có khoảng cách
giữa liều có hiệu quả điều trị và liều gây độc tính nhỏ, điều này dẫn đến nếu có sự

thay đổi về liều lượng thuốc dù nhỏ hoặc xảy ra tương tác với một thuốc khác thì có
thể gây ra tác dụng có hại. Ví dụ digoxin, cyclosporin, kháng sinh aminoglycosid,
thuốc chống đông, thuốc điều trị loạn nhịp tim (quinidin, lidocain, procainamid),
những thuốc điều trị HIV, những thuốc điều trị động kinh (carbamazepin, phenytoin,
acid valproic) và thuốc điều trị đái tháo đường (dẫn chất sulfonylure đường uống,
insulin).
• Yếu tố thuộc về cán bộ y tế
- Chất lượng kê đơn: Do khối lượng công việc quá tải, số lượng bệnh nhân quá
đông

4


ảnh hưởng một phần đến chất lượng kê đơn của bác sĩ, việc gặp phải tương tác bất
lợi là không thể tránh khỏi nếu không nắm bắt kịp thời các nguồn thông tin về
tương tác thuốc.
- Số lượng Bác sỹ điều trị [19], [24]: Khi bệnh nhân mắc cùng lúc nhiều bệnh
và được điều trị bởi nhiều bác sỹ, mỗi bác sỹ có thể khơng rà sốt đầy đủ thơng tin
về những thuốc bệnh nhân đã được kê đơn hoặc đang sử dụng. Điều này có thể dẫn
đến những tương tác thuốc nghiêm trọng khơng được kiểm sốt.
1.1.4. Dịch tễ của tương tác thuốc
Các nghiên cứu khác nhau cho báo cáo tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc thường
rất khác nhau. Dẫn đến sự khác biệt này có nhiều yếu tố góp phần, như đối tượng
nghiên cứu (bệnh nhân nội trú hay ngoại trú; bệnh nhân trẻ tuổi hay cao tuổi), phương
pháp nghiên cứu (tiến cứu hay hồi cứu), cỡ mẫu nghiên cứu, tính đa dạng trong tiêu
chí thu thập dữ liệu (tất cả tương tác thuốc hay chỉ những tương tác nghiêm trọng).
Nghiên cứu được thực hiện tại Anh cũng cho thấy tới 51,9% biến cố có hại
trong điều trị cho bệnh nhân là do tương tác thuốc [17]. Một nghiên cứu tại hai bệnh
viện đại học ở Croatia trên bệnh nhân nội trú lại cho thấy tỷ lệ gặp tương tác thuốc
tiềm tàng lên đến 46%, phần lớn các tương tác ở mức độ trung bình và nghiêm trọng

(56% tương tác ở mức độ trung bình, 33% tương tác ở mức độ nghiêm trọng) [21].
Trong nghiên cứu tiến cứu của Pirmohamed và cộng sự trên 1.225 bệnh nhân nhập
viện (trong tổng số 18.820 bệnh nhân), cho thấy tương tác thuốc liên quan đến 16,6%
phản ứng có hại [29]. Nghiên cứu của Leape và cộng sự cũng cho thấy 20% các biến
cố của bệnh nhân nội trú có liên quan đến thuốc. Trong đó 8% được coi là do tương
tác thuốc [32].
Nghiên cứu tại Slovania trên 1.179.803 bệnh nhân với 15.811.979 đơn thuốc
ngoại trú cho thấy có đến 9,3% bệnh nhân gặp tương tác thuốc (15,6% đơn kê), phụ
nữ và người già có tỷ lệ cao hơn, có đến 1,8% là tương tác thuốc tránh phối hợp [27].
Một nghiên cứu khác tại Phần Lan, dựa trên hệ thống giám sát đơn thuốc trực tuyến,
với 276.891 đơn thuốc ngoại trú, phát hiện được 31.110 đơn thuốc (chiếm 10,8%
trong tổng số 276.891 đơn thuốc ngoại trú) có tương tác thuốc, trong đó có 0,5%
tương tác nghiêm trọng cần tránh [35].

5


Tại Việt Nam một nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương của Nguyễn Thúy
Hằng năm 2016 cho thấy tỷ lệ gặp các tương tác trong bệnh án nội trú khảo sát qua
phần mềm Drug interactions – Micromedex® Solution (MM) là 37% [12]. Trong khi
đó theo một nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hà tại trung tâm y tế huyện Bình Lục
– Hà Nam năm 2019 tỷ lệ gặp tương tác khi khảo sát bệnh án nội trú là 24% [11].
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Tương tác thuốc (TTT) có thể để lại hậu quả trên bệnh nhân ở nhiều mức độ
khác nhau, từ mức nhẹ không cần can thiệp đến mức nghiêm trọng như đe dọa tính
mạng hay tử vong [1]. Một tổng quan và phân tích của Dechanont và cộng sự chỉ ra
tỷ lệ bệnh nhân phải điều trị ngoại trú do TTT là 0,1% và tỷ lệ bệnh nhân nhập viện
do tương tác thuốc là 1,1%, trong đó các nhóm thuốc liên quan chủ yếu tới tình trạng
nhập viện do TTT bao gồm thuốc warfarin, chống viêm không steroid (NSAIDs) [18].
TTT có thể làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng thêm gánh nặng về chi phí

điều trị và gánh nặng tâm lý cho bệnh nhân. Nghiên cứu ở Brazil của Moura và cộng
sự trên 236 bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực cho thấy thời gian nằm viện của nhóm
bệnh nhân khơng có TTT ngắn hơn nhóm có TTT (5 ngày so với 12 ngày) [31].
Quan điểm xử trí và lựa chọn thuốc của người thầy thuốc cũng bị ảnh hưởng
của tương tác thuốc. Một số thầy thuốc trở nên quá cảnh giác với các TTT, hạn chế
việc sử dụng các thuốc có khả năng tương tác cao. Tuy vậy nếu có biện pháp theo dõi
phù hợp và thận trọng những tương tác này trong quá trình dùng thuốc sẽ đem lại
hiệu quả lớn cho bệnh nhân. Sự cảnh giác của họ lại càng bị cường điệu hóa khi họ
gặp quá nhiều cảnh báo về TTT trong các cơ sở dữ liệu (CSDL). Một số CSDL không
phân biệt rõ ràng cặp tương tác thuốc nào đã được nghiên cứu đầy đủ và có các bằng
chứng trong y văn với các cặp tương tác thuốc mới chỉ xuất hiện trên một vài bệnh
nhân đơn lẻ [13]. Ngược lại, nhiều bác sĩ lại hồn tồn khơng chú ý đến TTT do họ
hiếm khi gặp phải tương tác trên lâm sàng. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ trong
điều trị nguy hiểm cho bệnh nhân. Chỉ có một số lượng nhỏ tương tác phải tránh hồn
tồn và chống chỉ định khơng phối hợp, khi xảy ra tương tác phần lớn các thuốc vẫn
có thể phối hợp với nhau nhưng cần có biện pháp quản lý tương tác [41].

6


Cơ sở điều trị phải chịu các gánh nặng về chi phí cho thiết bị, nhân lực để chẩn
đốn, điều trị cho bệnh nhân gặp phải tương tác nguy hiểm, đe dọa tính mạng hoặc
ảnh hưởng về uy tín khi để xảy ra tương tác thuốc. Thầy thuốc có thể bị đình chỉ cơng
tác hoặc phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu những ảnh hưởng xấu lên sức khỏe của
bệnh nhân do hậu quả của tương tác thuốc [24], [26].
Bên cạnh đó, các cơng ty Dược phẩm cũng đối mặt với nguy cơ tốn kém chi
phí đầu tư, thời gian, tài chính nếu một thuốc bị rút ra khỏi thị trường vì xảy ra tương
tác nghiêm trọng trên lâm sàng, thậm chí có khả năng phải theo đuổi các thủ tục pháp
lý lâu dài. Thực tế cho thấy, do xảy ra các tương tác thuốc nghiêm trọng trong khoảng
thời gian từ năm 1998 đến 2003, 5 trên 10 thuốc bị rút số đăng ký khỏi thị trường

Hoa Kỳ [26].
Như vậy có thể thấy tương tác thuốc có mức ảnh hưởng lớn không chỉ trực tiếp
gây bất lợi trên bệnh nhân, chi phí điều trị mà cả uy tín của bác sỹ, cơ sở khám chữa
bệnh cũng như các cơ sở kinh doanh dược phẩm. Việc cần có biện pháp quản lý để
tránh những tương tác nghiêm trọng xảy ra cũng như không mang lại hiệu quả điều
trị tốt trong việc phối hợp thuốc là rất cần thiết cho các cơ sở khám chữa bệnh.
1.2. Các biện pháp kiểm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
1.2.1. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Do những ý nghĩa to lớn của tương tác thuốc trong thực hành y học mà có
nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) đã được xây dựng và phát triển trên thế giới. Đây là
những cơng cụ hữu ích cho cán bộ y tế trong việc phát hiện và xử trí tương tác thuốc.
Một số CSDL tra cứu tương tác thuốc thường dùng trên thế giới và tại Việt Nam được
liệt kê trong Bảng 1.1 dưới đây.

7


Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng
Tên cơ sở dữ liệu

Stt

Loại CSDL

Ngôn
ngữ

1

Nhà xuất bản/

Quốc gia

Drug interactions –

Phần mềm tra cứu trực

Tiếng

IBM Watson

IBM Micromedex®

tuyến

Anh

Health
Productions/ Mỹ

2

3

Drug Interaction Facts

Sách/ phần mềm tra

Tiếng

Wolters Kluwer


cứu trực tuyến

Anh

Health®/ Mỹ

British National Formulary

Sách/ phần mềm tra

Tiếng

Hiệp hội Y khoa

(BNF)/

cứu trực tuyến

Anh

Anh và Hiệp hội

(Phụ lục 1 – Dược thư Quốc

Dược sĩ Hồng

gia Anh)

gia

Anh/ Anh

4

Hansten and Horn’s Drug

Sách

Interactions Analysis and

Tiếng

Wolters Kluwer

Anh

Health®/ Mỹ

Management
5

Stockley’s Drug Interactions

Sách/ phần mềm tra

Tiếng

Pharmaceutical

và Stockley’s Interactions


cứu trực tuyến

Anh

Press/ Anh

Alerts
6

EMC

Thông tin sản phẩm tra Tiếng

Datapharm

(.

cứu điện tử

Anh

Ltd/Anh

Thésaurus des interactions

Sách/ phần mềm tra

Tiếng


ANSM/ Pháp

médicamenteuses

cứu trực tuyến

Pháp

Tương tác thuốc và chú ý

Sách

Tiếng

Nhà xuất bản Y

khi chỉ định

Việt

học/ Việt Nam

Quyết định 5948/QĐ-BYT Quyết định
về việc ban hành danh mục
tương tác thuốc chống chỉ
định trong thực hành lâm
sàng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.

Tiếng

Việt

Bộ Y Tế/Việt
Nam

uk/emc/)
7

8

9

8


Drug interactions – IBM Micromedex® (MM) [41]
Drug interactions – IBM Micromedex® là một phần mềm tra cứu tương tác
thuốc trực tuyến cung cấp bởi IBM Watson Health Productions và là một công cụ tra
cứu được dùng phổ biến tại Hoa Kỳ. Đây cũng là một trong những công cụ tra cứu
chính trong đề tài này. Hiện nay, phần mềm này cung cấp thông tin về tất cả các dạng
tương tác: tương tác thuốc - thuốc, thuốc - thực phẩm chức năng, thuốc - thức ăn,
thuốc - ethanol, thuốc - thuốc lá, thuốc - bệnh lý, thuốc - thời kỳ mang thai, thuốc thời kỳ cho con bú, thuốc - xét nghiệm và thuốc - phản ứng dị ứng. Mỗi kết quả tra
cứu về một tương tác thuốc bao gồm các phần sau: tên thuốc (hoặc nhóm thuốc) tương
tác, mức độ nặng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, cảnh báo (hậu
quả của tương tác), biện pháp xử trí, thời gian tiềm tàng, cơ chế, mơ tả tương tác trong
y văn và tài liệu tham khảo. Phần mềm này khơng có tiêu chí đánh giá mức độ ý nghĩa
chung của tương tác dựa trên mức độ nặng của tương tác và mức độ y văn ghi nhận
về tương tác. Ý nghĩa của các mức độ này được trình bày cụ thể trong Bảng 1.2, Bảng
1.3.
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM

Mức độ nặng của

Ý nghĩa

tương tác
Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc
Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/ hoặc cần can

Nghiêm trọng

thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm
trọng xảy ra.

Trung bình

Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của
bệnh nhân và/ hoặc cần thay đổi thuốc điều trị.
Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể

Nhẹ

làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại
nhưng thường khơng cần thay đổi thuốc điều trị.

Không rõ

Không rõ


9


Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM
Mức độ y văn ghi

Ý nghĩa

nhận về tương tác
Rất tốt

Tốt

Các nghiên cứu có kiểm sốt tốt đã chứng minh rõ ràng
sự tồn tại của tương tác.
Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương tác nhưng
vẫn cịn thiếu các nghiên cứu có kiểm sốt tốt.
Dữ liệu hiện có nghèo nàn, nhưng dựa vào đặc tính dược

Khá

lý, các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ tương tác có tồn tại
hoặc có bằng chứng tốt về dược lý đối với một loại thuốc
tương tự.

Không rõ

Không rõ

Drug Interaction Facts (DIF) [19]

Đây là một CSDL tra cứu tương tác thuốc uy tín của tác giả David S. Tatro do
Wolters Kluwer Health® phát hành. Cuốn sách này bao gồm trên 2.000 chuyên luận
với thông tin tương tác cho hơn 20.000 thuốc, cung cấp thông tin về tương tác thuốc
– thuốc, thuốc – dược liệu, thuốc – thức ăn. Mỗi chuyên luận bao gồm: tên thuốc (tên
chung và tên thương mại), nhóm thuốc tương tác, thời gian tiềm tàng, mức độ nặng
của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, hậu quả, cơ chế, biện pháp xử trí,
bàn luận và tài liệu tham khảo. Mức độ ý nghĩa của tương tác được đánh giá dựa trên
mức độ nặng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác. Cụ thể cách phân loại tương tác
nàycủa DIF được trình bày trong Bảng 1.4

10


Bảng 1.4. Bảng phân loại mức độ của tương tác trong DIF
Mức
độ ý

Mức độ nặng của
tương tác

nghĩa

Mức độ y văn ghi nhận về tương tác

1

Nghiêm trọng

Đã được chứng minh/ có khả năng/ nghi ngờ


2

Trung bình

Đã được chứng minh/ có khả năng/ nghi ngờ

3

Nhẹ

Đã được chứng minh/ có khả năng/ nghi ngờ

4

Nghiêm trọng/trung

Có thể

bình
Nhẹ

Có thể

Bất kỳ

Khơng chắc chắn

5

Dược thư Quốc gia Anh-British National Formulary (Phụ lục 1) [28], [39]

Dược thư Quốc gia Anh (BNF) là tài liệu được biên soạn bởi Hiệp hội Y khoa
Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh. Cuốn sách này cung cấp thông tin cập nhật
chủ yếu về các thuốc kê đơn tại Anh dưới dạng tài liệu tra cứu nhanh, được cập nhật
6 tháng một lần. Ngồi ra cịn có ấn bản BNF dành cho trẻ em (British National
Formulary for Children). BNF không phải là một tài liệu chuyên khảo về tương tác
thuốc nhưng có Phụ lục 1 dành riêng cho tương tác thuốc. Mô tả tương tác thuốc ở
đây đơn giản, gồm tên hai thuốc (hoặc nhóm thuốc) tương tác và hậu quả tương tác
một cách ngắn gọn. Tương tác thuốc nghiêm trọng được kí hiệu bằng dấu chấm trịn
(•) và có thể kèm theo cảnh bảo “Tránh sử dụng phối hợp”.
Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management [25]
Đây là một ấn phẩm khác do Wolters Kluwer Health® phát hành của hai tác
giảPhilip D. Hansten và John R. Horn. Tài liệu này chú trọng vào việc quản lý tương
tácthuốc để cải thiện kết quả trên bệnh nhân. Mỗi chuyên luận của HH cung cấp thông
tinvề tên thuốc tương tác, hậu quả, cơ chế, tóm tắt dữ liệu về tương tác trong y văn
và đặcbiệt là các yếu tố nguy cơ, biện pháp xử trí tương tác và tài liệu tham khảo.

11


Mức độ củatương tác được đánh giá dựa trên mức độ can thiệp của tương tác trên lâm
sàng.
Stockley’s Drug Interactions và Stockley’s Interactions Alerts [15], [34],
[40]
Stockley’s Interactions là nguồn tài liệu tồn diện về tương tác thuốc và có
trích dẫn các nguồn tài liệu có bản quyền trên tồn thế giới. Tương tác trong CSDL
này bao gồm tương tác của các loại thuốc điều trị, dược liệu, thực phẩm, đồ uống,
thuốc trừ sâu và một số thuốc bị lạm dụng. Stockley’s Interaction Alerts được xây
dựng từ bản Stockley’s Drug Interactions giúp các chuyên gia y tế để kiểm tra nhanh
các tương tác trong thực hành lâm sàng. Stockley’s Interaction Alerts phân loại tương
tác thành bốn mức độ. Mỗi kết quả tra cứu về một tương tác thuốc trong Stockley’s

Interaction Alerts bao gồm các phần sau: tên thuốc (nhóm thuốc) tương tác, mức độ
ý nghĩa của tương tác, hậu quả của tương tác, biện pháp kiểm sốt tương tác và mơ
tả ngắn gọn về tương tác qua ba tiêu chí: mức độ can thiệp, mức độ nặng và mức độ
y văn ghi nhận về tương tác. Tuy nhiên, không giống như DIF, khơng có tiêu chí đánh
giá mức độ chung của tương tác dựa trên mức độ nặng, mức độ can thiệp và mức độ
y văn ghi nhận về tương tác.
CSDL electronic Medicines Compendium (eMC) [37]
EMC là CSDL thông tin sản phẩm đáng tin cậy, được sử dụng phổ biến ở Anh.
Trong đó các thơng tin thuốc được ghi đầy đủ ứng với từng đối tượng gồm hướng
dẫn sử dụng cho người dùng (PIL) và hướng dẫn sử dụng cho cán bộ y tế (SmPC).
Tại đây, cán bộ y tế có thể tra cứu các cảnh báo tương tác thuốc có trong tờ thông tin
sản phẩm.
Thésaurus des interactions médicamenteuses [36]
Thésaurus des interactions médicamenteuses là tài liệu tham khảo uy tín của
Pháp, được xây dựng và đánh giá bởi nhóm chuyên gia về tương tác thuốc của Cục
quản lý Dược Pháp (ANSM). Đây là một cẩm nang về tương tác thuốc, được xây
dựng dựa trên các nghiên cứu lâm sàng về tương tác thuốc (trên người tình nguyện
khỏe mạnh hoặc trên bệnh nhân) trước hoặc sau khi thuốc được lưu hành trên thị

12


trường, dựa trên những dữ liệu trong y văn (ca lâm sàng đơn lẻ, những nghiên cứu
khác) và dựa trên những dữ liệu lâm sàng chưa được công bố.
Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định [1]
Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là tài liệu tra cứu bằng tiếng Việt chuyên
khảo về tương tác thuốc. Đây là cuốn sách giúp dược sĩ thực hành dược tốt, bác sĩ
thực hành kê đơn tốt, và điều dưỡng thực hành dùng thuốc đúng cách, theo dõi phát
hiện dấu hiện bất thường của bệnh nhân khi dùng thuốc. Tương tác thuốc và chú ý
khi chỉ định là cuốn sách để tra cứu nhanh chóng, thuận lợi trong thực hành, mỗi

tương tác thuốc được trình bày hai lần, và mỗi lần ở một họ tương tác với nhau. Tài
liệu Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định chỉ đề cập đến tương tác thuốc - thuốc.
Quyết định 5948/QĐ-BYT về việc ban hành danh mục tương tác thuốc
chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
[5]
Ngày 30 tháng 12 năm 2021, Bộ Y tế Việt Nam ban hành Danh mục tương tác
thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Đây là tài liệu hỗ trợ công tác chuyên môn dành cho các bác sĩ, dược sĩ và các điều
dưỡng giúp quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng. Các tương tác được
đưa vào danh mục là các tương tác ở mức độ chống chỉ định, nhìn chung khơng
khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc này trên bệnh nhân do nguy cơ vượt trội lợi
ích thuốc có thể đem lại cho người bệnh. Tuy nhiên, tùy theo tình huống lâm sàng cụ
thể, bác sĩ có thể tham khảo thơng tin và cân nhắc đánh giá lợi ích/nguy cơ trên từng
bệnh nhân để đưa ra quyết định kê đơn phù hợp.
1.2.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý
Sự hạn chế của phần mềm kê đơn điện tử và tính khơng thống nhất giữa các
CSDL trong việc phát hiện hay nhận định tương tác dẫn tới sự cần thiết của việc xây
dựng các danh mục tương tác thuốc cần chú ý. Xây dựng danh mục tương tác thuốc
bất lợi cần chú ý đã được tiến hành tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Đã có khá nhiều các nghiên cứu trên thế giới về việc đưa ra các cặp tương tác
có ý nghĩa lâm sàng ngắn gọn, dễ sử dụng để áp dụng cho các cơ sở y tế. Một nghiên

13


cứu năm 2004 tại Hoa Kỳ đưa ra danh sách 25 cặp tương tác quan trọng trên lâm sàng
thường xảy ra trong điều trị ngoại trú [30]. Một nghiên cứu khác năm 2015 tại một
bệnh viện ở Pakistan thực hiện trên đối tượng bệnh nhân tim mạch điều trị nội trú
cũng đã thiết lập được danh mục 10 cặp tương tác có tần suất gặp cao nhất trên đối
tượng bệnh nhân này [32].

Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu với quy mô tại các bệnh viện đa khoa
và chuyên khoa như nghiên cứu của Hoàng Vân Hà năm 2012 tại Bệnh viện Thanh
Nhàn đưa ra 25 cặp tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng [9]. Nghiên
cứu của Nguyễn Thúy Hằng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016 cũng đưa ra 26
cặp tương tác cần chú ý trên lâm sàng tại bệnh viện này [12]. Nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thái Hà tại trung tâm y tế huyện Bình Lục – Hà Nam năm 2019 thì số cặp tương
tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng là 44 cặp [11].
1.2.3. Một số khuyến cáo chung để kiểm soát tương tác thuốc
Cho dù tất cả tài liệu tra cứu tương tác thuốc được tối ưu nhất, giải quyết hết các
hạn chế thì quan trọng nhất vẫn là quyết định của Bác sĩ trong việc kiểm soát tương
tác thuốc. Việc vận dụng linh hoạt kiến thức chuyên môn và sử dụng kinh nghiệm
trên lâm sàng sẽ giúp Bác sĩ đưa ra những biện pháp can thiệp điều trị hợp lý cho
bệnh nhân, dựa trên những cảnh báo được đưa ra bởi các CSDL, bảng cảnh báo tương
tác thuốc hay phần mềm hỗ trợ kê đơn.
Sau đây là một số khuyến cáo chung để kiểm soát tương tác thuốc bất lợi một
cách hiệu quả trên bệnh nhân [25]:
- Đánh giá từng bệnh nhân cụ thể và nhận định về các nguy cơ (tuổi, thay đổi sinh lý,
tình trạng bệnh lý, uống rượu, hút thuốc, chế độ ăn, yếu tố thuộc về môi trường).
- Theo dõi diễn tiến trên bệnh nhân nếu có nguy cơ xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa
lâm sàng trên bệnh nhân.
- Theo dõi biến đổi bất thường trong quá trình điều trị bệnh nhân và tìm hiểu ngun
nhân xem biến đổi có phải bắt nguồn từ tương tác thuốc hay không. Lưu ý rằng việc
bắt đầu hoặc ngừng sử dụng một thuốc có thể làm xuất hiện những thay đổi này.
- Sử dụng CSDL tra cứu tương tác thuốc như một công cụ tra cứu, tham khảo. Tạo
lập danh sách và thường xuyên cập nhật những thuốc dễ có khả năng gây tương tác.

14


- Tìm hiểu và trao đổi với bệnh nhân về tất cả những thuốc bệnh nhân đang sử dụng

bao gồm cả thuốc có nguồn gốc dược liệu - dược cổ truyền, đặc biệt thực phẩm chức
năng trước khi kê đơn. Hiện nay thực phẩm chức năng rất phổ biến trên thị trường,
đa dạng chủng loại và bệnh nhân tiếp cận dễ dàng với nhiều nguồn khó kiểm sốt như
nhà thuốc OTC, các kênh online hay hàng hóa xách tay nước ngồi và lạm dụng vì
ln nghĩ rằng sử dụng được như thực phẩm không gây hại, tác dụng nhẹ hay nguy
cơ xảy ra tương tác gì ảnh hưởng tới sức khỏe.
- Hướng dẫn, đào tạo cho bác sỹ và bệnh nhân về nguy cơ xảy ra tương tác và các
biểu hiện, triệu chứng có thể xuất hiện nếu tương tác xảy ra. Cập nhật thường xuyên
cho bác sỹ và bệnh nhân trong các buổi thảo luận, giao ban, các lớp giáo dục bệnh
nhân, v.v.
- Sử dụng một thuốc không gây tương tác để thay thế:
+ Nếu thuốc thay thế không sẵn có, nên dùng thuốc khác có khả năng gây ra tương
tác thấp hơn hoặc được chuyển hóa theo một con đường khác.
+ Nếu hai thuốc tương tác buộc phải sử dụng đồng thời, sử dụng những phương pháp
để giảm thiểu tương tác như thay đổi dạng bào chế, thời gian uống thuốc hợp lý, hiệu
chỉnh liều.
1.3. Giới thiệu vài nét về Bệnh viện đa khoa Thanh Hà
Bệnh viện đa khoa Thanh Hà trực thuộc Công ty cổ phần bệnh viện đa khoa
Thanh Hà, tọa lạc tại Khu Đô thị bắc đại lộ Lê Lợi, phường Đông Hương, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2012
với quy mô ban đầu 200 giường bệnh. Hiện tại bệnh viện hoạt động với quy mô
giường kế hoạch là 290 giường bệnh, gồm có 3 phịng chức năng, 12 khoa lâm sàng
và cận lâm sàng. Bệnh viện có tổng số 236 cán bộ nhân viên- người lao động, trong
đó có 49 bác sỹ và 12 dược sỹ.
Bệnh viện tiếp nhận khám cho gần 700.000 lượt người, điều trị nội trú cho hơn
80.000 bệnh nhân, trong đó có các bệnh nhân nặng từ các vùng lân cận gửi đến.
Chuyên ngành sản khoa, ngoại khoa, y học cổ truyền, phục hồi chức năng của Bệnh
viên đa khoa Thanh Hà có những thế mạnh vượt trội với những kỹ thuật cao: phẫu
thuật thẩm mỹ, phẫu thuật nội soi, …Trong số đó có các kỹ thuật cao ngang tầm tuyến


15


trên. Bệnh viện đa khoa Thanh Hà liên tục xây dựng và đầu tư các hạng mục, chương
trình mới, theo mơ hình hiện đại để triển khai các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tiên
tiến, chăm sóc ngày càng tốt hơn cho sức khỏe của nhân dân.
Hiện nay Bệnh viện đa khoa Thanh Hà đang sử dụng phần mềm Crane trong quản
lý kê đơn bệnh viện, và chưa có tính năng về quản lý tương tác thuốc, dự kiến trong
tương lai gần bệnh viện sẽ phối hợp với công ty giải pháp công nghệ để quản lý tương
tác thuốc nhằm kiểm soát và điều trị hiệu quả nhất cho Bệnh nhân.
Do đó chúng tơi tiến hành đề tài này cũng là để chuẩn bị cơ sở dữ liệu tương tác
thuốc tại bệnh viện sẵn sàng phối hợp với các công ty tích hợp vào phần mềm quản
lý tương tác sắp tới.

16


×