Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

BÁO CÁO " NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH PHẨM MÀU ANNATTO CỦA HẠT ĐIỀU NHUỘM BẰNG MỘT SỐ DUNG MÔI KHÁC NHAU ĐỂ ỨNG DỤNG NHUỘM MÀU THỰC PHẨM " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 12 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
1

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH PHẨM MÀU ANNATTO CỦA HẠT ĐIỀU
NHUỘM BẰNG MỘT SỐ DUNG MÔI KHÁC NHAU ĐỂ ỨNG DỤNG
NHUỘM MÀU THỰC PHẨM
A STUDY OF ANNATTO COLOUR EXTRACTION IN BIXA ORELLANA WITH
DIFFERENT SOLVENTS FOR DYEING THE FOOD
SVTH: Đinh Thị Thủy Tiên, Trương Thị Vương Cang, Lê Thị Ánh,
Phan Thị Kiều Nguyên, Phan Thục Uyên, Võ Thị Ngọc Thanh
Lớp 08SHH; 08CHD, Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
GVHD: GS.TS. Đào Hùng Cường, ThS. Trần Thị Ngọc Bích
Khoa Hóa, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu chiết tách phẩm màu annatto trong hạt điều
nhuộm bằng dung môi hữu cơ, dung dịch kiềm, dầu shortening, quy trình nhuộm màu hạt dưa và
tạo màu bò khô. Điều kiện chiết tách phẩm màu từ hạt điều nhuộm bằng dung môi etanol 80
0
8 giờ, ở 86
0
; với dung môi etyl axetat đạt hiệu suất tối ưu khi chiết với tỷ lệ rắn/lỏng
1/18 trong thời gian 6 giờ, ở nhiệt độ chiết là 86
0
;
với dung dịch kiềm đạt hiệu suất tối ưu khi sử dụng NaOH 0,5M trong thời gian 5h, tỷ lệ rắn/lỏng
1/16, ở nhiệt độ 80
0
C sẽ chiết được 14,575% phẩm màu về khối lượng; với dung môi dầu
shortening đạt hiệu suất tối ưu khi chiết với tỉ lệ rắn/lỏng là 1/ 7, thời gian chiết 6h, nhiệt độ 70
0


C sẽ
chiết được 14,32% về khối lượng. Kết quả sắc ký đồ của mẫu dịch chiết trong dung dịch kiềm so
với mẫu hạt dưa sau khi nhuộm, và mẫu dịch chiết trong dầu Shortening so với bò khô sau khi tạo
màu cho thấy hàm lượng phẩm màu annatto sau khi nhuộm hạt dưa và bò khô lớn hơn so với
trước khi nhuộm. Hạt dưa sau khi nhuộm và bò khô sau khi tạo màu có màu sắc đẹp mắt và không
gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng.
Từ khóa: Chiết tách phẩm màu annatto; dung môi hữu cơ; dung dịch kiềm; dầu
shortening; quy trình nhuộm màu hạt dưa và tạo màu bò khô
ABSTRACT
This paper present the research results about extracting annatto colour in Bixa orellana
with organic solvents, alkaline solution, shortening, processes of colouring melon seeds and dried
beef. The extraction of annatto colour in Bixa orellana with ethanol solvents 80
0
gives optimal
efficiency at 86
0
C with the ratio of solid/liquid 1/20 within 8h, the colour volum obtained is 7,92%;
with ethyl acetate solvent gives optimal efficiency at 86
0
C with the ratio of solid/liquid 1/18 within
6h, the colour volum obtained is 8,54%; with alkaline solution gives optimal efficiency when using
NaOH 0,5M within 5h at 80
0
C with the ratio of solid/liquid 1/16, the colour volum obtained is
14,575%; with shortening gives optimal efficiency at 70
0
C with the ratio of solid/liquid 1/7 within 6h,
the colour volum obtained is 14,32%. The results of chromatograph of the sample extracts in
alkaline solution with the dyed melon seeds, and the sample extracts in shortening with the dyed
dried beef show the content of annatto colour after dyeing melon seeds and dried beef more than

before dyeing. The dyed melon seeds and the dyed dried beef with beautiful colour do not affect
the health of users.
Key words: annatto colour extraction; organic solvents; alkaline solution; shoterning;
process of colouring melon seeds and dried beef
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
2
1. Đặt vấn đề
Cách bày trí hấp dẫn và màu sắt đẹp mắt là một trong những yếu tố hàng đầu làm
nên sự thành công của ngành Ẩm thực nói chung trên toàn thế giới. Bởi thế từ xa xưa, các
bà nội trợ đã biết sử dụng những phẩm màu tự nhiên như quả gấc, lá cẩm, củ nghệ… để
chế biến món ăn thêm phần thu hút. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp thực
phẩm, phẩm màu tổng hợp dần được ưa chuộng bởi đặc tính rẻ, màu sắc đẹp và phong phú,
độ bền màu cao… Tuy nhiên nỗi ám ảnh của người tiêu dùng về những phẩm màu tổng
hợp độc hại ẩn chứa nhiều nguy cơ gây hại đến sức khỏe con người tăng đột biến trong rất
nhiều loại thực phẩm hiện nay. Do đó việc lựa chọn phẩm màu thiên nhiên không có độc
tính để tạo màu cho thực phẩm đang là xu hướng được ưa chuộng. Vì vậy, việc tìm ra một
loại phẩm màu tự nhiên vừa đẹp, vừa có lợi cho sức khỏe, lại có độ bền màu cao đáp ứng
được những yêu cầu của người sử dụng đang được các nhà khoa học quan tâm.
Nhu cầu sử dụng chất màu thực phẩm của con người đang ngày càng gia tăng. Một
trong những loại phẩm màu được sử dụng phổ biến là chất màu annatto được lấy từ hạt
điều nhuộm có màu đỏ và vàng. Phẩm màu annatto được chiết từ hạt điều nhuộm là một
loại phẩm màu tự nhiên được CODEX đưa vào danh mục sử dụng an toàn trong thực
phẩm, dược phẩm, đem lại tính hấp dẫn cho thực phẩm. Ngoài ra, loại phẩm màu này còn
có hoạt tính sinh học cao, do đó giá trị sử dụng của nó càng được nâng cao.
Ở Việt Nam, cây điều nhuộm được trồng chủ yếu ở Nam bộ và Tây Nguyên. Nó đã
và đang được viện Hóa học xây dựng mô hình cộng đồng nhằm góp phần bảo tồn và phát
triển nguồn gene. Việc nghiên cứu các quy trình tách chiết chất màu của hạt điều nhuộm có
ý nghĩa rất lớn nhằm đưa chất màu tự nhiên annatto vào ứng dụng rộng rãi, góp phần tích
cực vào công cuộc phát triển cây công nghiệp nước ta. Trên thế giới mỗi năm sản xuất trên
10.000 tấn phẩm màu annatto, điều đó cho thấy sự phổ biến của loại phẩm màu này. Tuy

nhiên việc chế biến và ứng dụng loại phẩm màu này chưa được ứng dụng trên quy mô
công nghiệp ở nước ta, cũng như mong muốn xóa tan mối nghi ngờ về phẩm màu thực
phẩm đối với sức khỏe người sử dụng, nên nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết
tách phẩm màu annatto của hạt điều nhuộmbằng một số dung môi khác nhau để ứng
dụng nhuộm màu thực phẩm”.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Nguyên liệu
Hạt điều nhuộm khô được mua ngẫu nhiên ở chợ Cồn, Quận Hải Châu, Đà Nẵng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp chiết soxhlet chiết tách màu annatto bằng dung môi hữu cơ.
 Phương pháp chưng ninh chiết tách phẩm màu annatto bằng dung dịch kiềm, dầu
shortening.
 Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-Vis.
 Ứng dụng phẩm màu annatto thu được để tạo màu cho hạt dưa và bò khô.
 Phương pháp phân tích định tính, định lượng và kiểm tra hàm lượng kim loại nặng
của phẩm màu annatto.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
3
 Dùng phương HPLC để kiểm tra cấu trúc của anntto trước và sau khi tạo màu bò
khô và nhuộm hạt dưa.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Nghiên cứu một số thông số của hạt điều nhuộm
 Độ ẩm trung bình: 11,413%
 Hàm lượng tro trung bình: 8,135%
 Hàm lượng một số kim loại: được trình bày ở bảng 1
Bảng 1. Hàm lượng một số kim loại của hạt điều nhuộm
Kim loại
Hàm lượng (mg/ kg)
TCVN (mg/ kg)
Fe

2+

15,58

Cu
2+

13,02
30,000
Ca
2+

0,05

Zn
2+

11,21
20,000
Căn cứ vào tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) cho vệ sinh thực phẩm về hàm lượng kim
loại nặng tối đa cho phép trong rau quả sấy khô (theo quyết định củ -
.
3.2. Quy trình chiết tách phẩm màu annatto bằng dung môi hữu cơ
3.2.1.
.
a. Khảo sát độ cồn chiết tối ưu
 Theo mật độ quang
86
0
50

0
(M1), 60
0
(M2), 70
0
(M3), 80
0
(M4),
90
0
. Đem đo
2.
 80
0
80
0
.
 T
80
0
: đạt 6,52%.
 T ,
80
0
.
Bảng 2.
nm

Mẫu
Mật độ quang (D)

M1
M2
M3
M4
M5
456
2,361
2,381
2,512
2,856
2,715
485
1,708
1,734
1,854
3,025
2,812

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
4
b. Khảo sát thời gian chiết tối ưu
 Theo mật độ quang
86
0
80
0
3.




3, M4 có giá trị mật độ quang D cao nhất và
gần bằng nhau.
 T
80
0
hần trăm khối lượng phẩm màu cao nhất: đạt 6,34%.

T , thời gian chiết tối ưu là 8h
.
c. Khảo sát tỷ lệ rắn – lỏng chiết tối ưu
 Theo mật độ quang
86
0
80
0
4.


2 (V= 200ml) có giá trị mật độ quang cao
nhất.
 T
Đuổi dung môi trên bếp cách thủy ở 80
0
7,92%.

T , 1/20

Q 80
0
;


1/20; ở 86
0
.
3.2.2. Chiết tách phẩm màu annatto trong dung môi etyl axetat
.
a. Khảo sát thời gian chiết tối ưu
 Theo mật độ quang
86
0
Bảng 3.

nm

Mẫu
Mật độ quang D
M1
M2
M3
M4
457
2,613
2,665
2,762
2,774
487
2,268
2,332
2,653
2,722


Bảng 4.

nm

Mẫu
Mật độ quang D
M1
M2
M3
M4
456
2,431
2,673
1,675
1,721
486
2,014
2,882
1,303
1,312

Bảng 5.

nm

Mẫu
Mật độ quang (D)
M1
M2

M3
M4
M5
487
2,621
2,688
2,675
2,712
2,643


Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
5
4 giờ (M1), 6 giờ (M2),

5.


.
 T
80
0
: đạt 4,46 %.


T 2 ph , thời gian chiết tối ưu là 6h
.
b. Khảo sát tỷ lệ rắn – lỏng chiết tối ưu
 Theo mật độ quang
86

0
C trong 6h
với dung môi etyl axetat có thể tích thay
đổ
6.

/L là 1/18 có giá trị mật độ quang D cao
nhất
 T
80
0
8,54%.

T , tỷ lệ R/L tối ưu là 1/18

Qui trình chiết annatto tối 6 giờ, tỷ lệ
rắn/lỏng 1/18, ở 86
o
.

Kết luận chung:
. C . Tuy nhiên, cao
màu chiết trong dung môi cồn thành phần màu có cả bixin và norbixin. Cao màu chiết
trong dung môi etyl axeta
.
3.3. Khảo sát chiết phẩm màu annatto bằng dung môi kiềm
3.3.1. Khảo sát dung môi và nồng độ chiết tối ưu
Tiến hành chưng ninh 5 mẫu hạt điều nhuộm khoảng 10g bằng bếp cách thủy ở
90
0

C. Kết quả thực nghiệm khi xử lý 200 ml dung dịch NaOH và KOH có nồng độ (M)
khác nhau được trình bày ở hình 1 và hình 2.
Bảng 6.


nm

Mẫu
Mật độ quang (D)
M1
M2
M3
M4
M5
482
2,778
2,821
2,863
2,834
2,829

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
6





Bảng 7. Sự phụ thuộc A vào dung dịch kiềm với các nồng độ khác nhau


λ
(nm)
Mật độ quang (A)
NaOH (M)
KOH (M)
0,05
0,1
0,5
1
1,5
0,05
0,1
0,5
1
1,5
453
1,2509
1,4731
1,5701
1,4281
1,0968
0,8809
1,4112
1,5313
1,324
1,2221
481
1,0395
1,1989
1,3051

1,1673
0,8468
0,7257
1,1557
1,2571
1,1214
0,9691
Axit hóa phần dịch chiết thu được bằng 200ml dung dịch HCl 3M, lọc, rửa lấy kết
tủa. Sấy kết tủa trong tủ sấy ở 70
0
C, khi đã khô, đem ra, cân, tính hàm lượng chất màu theo
khối lượng nguyên liệu ban đầu.
Bảng 8. Hàm lượng % chất màu khi chiết với các nồng độ dung môi khác nhau
Dung
môi
NaOH (M)
KOH (M)
0,05
0,1
0,5
1
1,5
0,05
0,1
0,5
1
1,5
m
0


10,004
10,006
10,012
10,012
10,007
10,007
10,009
10,009
10,011
10,008
m
1

1,958
1,963
1,871
1,889
1,915
1,950
1,852
1,865
1,903
1,862
m
2

2,72
2,961
3,038
2,868

2,594
2,524
2,763
2,958
2,704
2,579
%
chất
màu
7,617
9,974
11,656
9,778
6,785
5,736
9,102
10,920
8,001
7,164
m
0
: Khối lượng hạt điều nhuộm; m
1
: khối lượng giấy lọc; m
2
: khối lượng giấy lọc sau khi
lọc và sấy
Vậy dung dịch NaOH 0,5M chiết được nhiều chất màu nhất với hàm lượng là 10g
trong thời gian 4h ở nhiệt độ 90
0

C.
3.3.2. Khảo sát tỷ lệ rắn lỏng
Kết quả tiến hành chưng ninh 5 mẫu hạt điều nhuộm ở nồng độ NaOH tối ưu là
1M ở nhiệt độ 90
0
C với tỉ lệ hạt điều nhuộm/dung dịch NaOH (tỉ lệ R/L) được trình bày ở
bảng 9.
TT
Mẫu
M
NaOH
M
KOH
1

0,05
0,05
2

0,1
0,1
3

0,05
0,05
4

1
1
5


1,5
1,5
Hình 1. Phổ UV-VIS chiết bằng NaOH
ở các nồng độ khác nhau
Hình 2. Phổ UV-VIS chiết bằng
KOH ở các nồng độ khác nhau
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
7
Bảng 9. Ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng đến quá trình chiết
V
NaOH
(ml)
120
140
160
180
200
m
0
(g)
10,012
10,010
10,010
10,013
10,008
m
1
(g)
1,869

1,903
1,819
1,869
1,863
m
2
(g)
2,922
3,028
3,101
3,063
3,016
% chất màu
10,517
11,239
12,807
11,925
11,521
Từ bảng trên, với tỉ lệ khối lượng hạt điều nhuộm (10,010g)/thể tích dung dịch
NaOH (160ml), tức là tỷ lệ R/L khoảng 1/16 sẽ cho phần trăm phẩm màu hạt điều nhuộm
tốt nhất là 12,807%.
3.3.3. Khảo sát thời gian
Kết quả tiến hành chưng ninh 7 mẫu hạt điều nhuộm trên bếp cách thủy ở 90
0
C,
dung dịch NaOH 1M, tỉ lệ R/L tối ưu 1/16 trong các thời gian khác nhau được trình bày ở
bảng 10.
Bảng 10. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình chiết
Thời gian (h)
3

4
5
6
7
8
9
m
0
(g)
10,007
10,006
10,001
10,006
10,004
10,003
10,000
m
1
(g)
1,851
1,810
1,935
1,790
1,822
1,765
1,823
m
2
(g)
3,058

3,093
3,245
3,019
3,028
2,843
2,719
% chất màu
12,062
12,822
13,099
12,283
12,055
10,777
8,96
Từ bảng trên, ta thấy hàm lượng phẩm màu cao nhất khi sử dụng dung dịch NaOH
1M, tỉ lệ R/L 1/16 là 5 giờ. Sự kéo dài thêm thời gian không làm tăng hiệu quả chiết.
3.3.4. Khảo sát nhiệt độ
Kết quả tiến hành chưng ninh 5 mẫu hạt điều nhuộm khi sử dụng dd NaOH 1M, tỉ
lệ R/L 1/16 trong thời gian chiết tối ưu 6h ở các nhiệt độ khác nhau được trình bày ở bảng
11.
Bảng 11. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình chiết
Nhiệt độ (
0
C)
60
0
C
70
0
C

80
0
C
90
0
C
100
0
C
m
0
(g)
10,008
10,002
10,010
10,011
10,009
m
1
(g)
1,875
1,803
1,889
1,792
1,859
m
2
(g)
3,03
3,106

3,348
3,161
3,132
% chất màu
11,541
13,027
14,575
13,675
12,719
Kết quả cho thấy, phần trăm khối lượng phẩm màu hạt điều nhuộm đạt giá trị cao
nhất là (14,575 %) ở nhiệt độ 80
0
C.
3.4. Kết quả khảo sát điều kiện chiết tách phẩm màu annatto trong dầu shortening
3.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến quá trình chiết
Tiến hành chưng ninh khoảng 10g hạt điều nhuộm trong 50g dầu shortening trên bếp
cách thủy ở 70
0
C trong các thời gian khác nhau: 4h, 6h, 8h, 10h. Dịch chiết thu được đem
đo phổ UV – Vis. Mật độ quang của các mẫu được thể hiện trong bảng 12.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
8
Bảng 12. Mật độ quang của dịch chiết ở các thời gian chưng khác nhau
λ (nm)
Mật độ quang A
M1 (4h)
M2 (6h)
M3 (8h)
M4 (10h)
452÷459

2,3256
2,8755
2,9776
2,8981
482÷485
1,9601
2,7970
2,9391
2,8655

Từ kết quả trên bảng, ta thấy thời gian chưng ninh tối ưu là 6h.

3.4.2. Khảo sát tỷ lệ rắn lỏng tối ưu của quá trình chưng ninh
Tiến hành chưng ninh khoảng 10g hạt điều nhuộm trên bếp cách thủy ở 70
0
C với các
khối lượng dung môi khác nhau: 50g, 70g, 90g, 110g trong thời gian 6h. Lấy dịch chiết đo
phổ UV -Vis. Mật độ quang của các mẫu được thể hiện trong bảng 13.
Bảng 13. Mật độ quang của các dịch chiết với tỉ lệ rắn lỏng khác nhau
λ (nm)
Mật độ quang A
M1 (110g)
M2 (90g)
M3 (70g)
M4 (50g)
452÷454
1,0109
1,3526
2,5382
1,8061

483÷484
0,8316
1,1228
2,2448
1,4861

Từ kết quả trên bảng, ta thấy tỉ lệ hạt điều nhuộm/khối lượng dầu tối ưu là 1: 7


Kết luận: Chiết chưng ninh hạt điều nhuộm bằng dung môi dầu shortening với tỉ lệ hạt
điều nhuộm/khối lượng dầu là 1: 7, thời gian chiết 6h, nhiệt độ 70
o
C thì hiệu suất chiết đạt
cao nhất. Đây là điều kiện chiết thích hợp trong phòng thí nghiệm.
3.5. Kết quả nghiên cứu ứng dụng phẩm màu annatto nhuộm màu hạt dưa
3.5.1. Quy trình nhuộm màu hạt dưa
Thuyết minh quy trình Quy trình nhuộm hạt dưa
Nguyên liệu: 500g hạt dưa khô; 3ml dầu phụng;
25g cao màu với 100ml nước; 100g cát sạch.










Hình 3. Hạt dưa thành phẩm

Nhận xét: Sản phẩm hạt dưa có màu đỏ nâu sẫm,
mịn. Theo đánh giá cảm quan thì hạt dưa nhuộm
HẠT DƯA
Xử lý nguyên liệu
HẠT DƯA SAU
XỬ LÝ
Rang với cát
HẠT DƯA CHÍN
NHUỘM HẠT
DƯA
Cho màu annatto
trong kiềm vào
Sấy khô
HẠT DƯA THÀNH
PHẨM
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
9
màu annatto có màu sắc tự nhiên rất đều màu,
không quá đậm, sáng bóng. Khi để ẩm sẽ lấm
màu vào vải bông, vải lụa. Màu khá bền với ánh sáng
và nhiệt độ thường.
3.5.2. Kiểm tra phẩm màu trước và sau khi nhuộm hạt dưa
Phẩm màu sau khi chiết tách được và mẫu hạt dưa sau khi nhuộm xong mang đi chạy
sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC. Kết quả sắc ký đồ tại bước sóng 482nm được trình bày
trên hình 4. Tại bước sóng 453nm được trình bày trên hình 5.








Hình 4. Sắc ký đồ HPLC mẫu dịch chiết trong kiềm và mẫu nhuộm hạt dưa tại bước sóng 482 nm
Mẫu dịch chiết phẩm màu tại bước sóng 482 nm
Mẫu nhuộm hạt dưa tại bước sóng 482 nm







Hình 5. Sắc ký đồ HPLC mẫu dịch chiết trong kiềm và mẫu nhuộm hạt dưa tại bước sóng 453 nm
Mẫu dịch chiết phẩm màu tại bước sóng 453 nm
Mẫu nhuộm hạt dưa tại bước sóng 453 nm
Phẩm màu annatto chiết bằng dung dịch kiềm sau khi axit hóa hàm lượng chủ yếu
là norbixin. Theo các nghiên cứu trước đây và theo kết quả phân tích định tính và định
lượng ở trên thì tại hai bước sóng λ = 453 nm và λ = 482 nm là hai bước sóng hấp thụ cực
đại của norbixin trong dung dịch kiềm.

Kết quả sắc ký đồ cho thấy có thể khẳng định là hàm lượng phẩm màu annatto sau
khi nhuộm hạt dưa lớn hơn so với trước khi nhuộm.
3.6. Kết quả nghiên cứu ứng dụng phẩm màu annatto tạo màu cho bò khô
3.6.1. Quy trình tạo màu bò khô


Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
10











Hình 6. Bò khô nhuộm màu annatto

Nhận xét: Sản phẩm bò khô có màu đỏ vàng tự nhiên, mùi thơm của các gia vị.
Khi xé miếng bò ra thì thấy từng thớ thịt thấm đều màu annatto, chứng tỏ màu annatto có
khả năng hấp thụ tốt trong thịt bò.
3.6.2. Kết quả kiểm tra hàm lượng phẩm màu trước và sau khi tạo màu bò khô
Kết quả trên hình 7 cho thấy diện tích pic của dịch chiết trong dầu shortening thấp
hơn nhiều so với dịch chiết sau khi nhuộm.







Hình 7. Sắc ký đồ HPLC mẫu dịch chiết trong hòa tan trong ete dầu hỏa và mẫu tạo màu bò khô tại bước
sóng 487 nm
Mẫu dịch chiết trong dầu shortening – ete dầu hỏa tại bước sóng 487 nm
Mẫu tạo màu bò khô - ete dầu hỏa tại bước sóng 487 nm
Kết quả trên hình 8 cho thấy diện tích pic của dịch chiết trong dầu shortening thấp
hơn rất nhiều so với dịch chiết sau khi nhuộm.







THỊT BÒ
Xử lý nguyên liệu
THỊT BÒ SAU
XỬ LÝ
Ướp gia vị, màu annatto
trong dầu shortening
THỊT BÒ ĐÃ
ƯỚP
THỊT BÒ SAU KHI
NGẤM GIA VỊ MÀU
Đun trên bếp cách
thủy ở 50
o
C trong 3 tiếng
Sấy ở 100
o
C trong 1 tiếng
BÒ KHÔ
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
11









Hình 8. Sắc ký đồ HPLC mẫu dịch chiết trong hòa tan trong ete dầu hỏa và mẫu tạo màu bò khô tại bước
sóng 457 nm
Mẫu dịch chiết trong dầu shortening – ete dầu hỏa tại bước sóng 457 nm
Mẫu tạo màu bò khô - ete dầu hỏa tại bước sóng 457 nm
Nhận xét: Phẩm màu annatto chiết trong dầu shortening hàm lượng bixin là chủ yếu.
Theo các nghiên cứu trước đây và kết quả đo phổ hấp thụ UV – Vis ở trên thì hai bước
sóng λ = 457 nm và λ = 487 nm là hai bước sóng hấp thụ cực đại của bixin trong dầu
shortening. Kết quả sắc ký đồ cho thấy có thể khẳng định hàm lượng phẩm màu annatto
sau khi tạo màu bò khô lớn hơn so với trước khi tạo màu.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. Kết luận
 Đã xác định một số thông số vật lý của hạt điều nhộm khô: Độ ẩm chiếm 11,413 % khối
lượng hạt, hàm lượng tro chiếm 8,135 % khối lượng hạt, hàm lượng một số kim loại trong
hạt điều nhuộm là Fe: 15,58 mg/kg, Cu: 13,02 mg/kg, Ca: 0,05 mg/kg, Zn: 11,21mg/kg.
 Nghiên cứu được quy trình chiết tách chất màu annatto bằng
80
0
;

1/20; ở 86
0
.
+ Etyl axetat: 6 giờ, tỷ lệ rắn/lỏng 1/18, ở 86
o
.
+ Dầu shortening: nhiệt độ: 70

0
C, thời gian: 6h, tỉ lệ rắn lỏng: 1/7.
+ NaOH: Nồng độ 0,5 M, tỉ lệ rắn lỏng 1/16, thời gian 5 giờ, tại nhiệt độ 80
0
C
+ KOH: Nồng độ 0,5 M
 Ứng dụng thành công phẩm màu annatto nhuộm màu hạt dưa và tạo màu cho bò khô.
B. Kiến nghị
Annatto là phẩm màu tự nhiên có ý nghĩa rất lớn trong nhuộm màu thực phẩm, vì
vậy cần tiếp tục có nhiều nghiên cứu rộng hơn và sâu hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc ứng dụng phẩm màu tự nhiên an toàn thực phẩm.


Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Y tế (2010), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm - phẩm màu, Hà
Nội, tr. 65-66.
[2] Trịnh Đình Chính, Nguyễn Thị Bích Tuyết (2003), Giáo trình hợp chất tự nhiên,
Trường Đại học sư phạm, Đại học Huế.
[3] Đào Hùng Cường (1996), Hóa học các hợp chất màu hữu cơ, Đại học Đà Nẵng.
[4] Đào Hùng Cường, Phan Thảo Thơ (2008), “Nghiên cứu chiết tách phẩm màu hạt điều
nhuộm bằng dung dịch kiềm”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng.
[5] Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp phổ nghiên
cứu cấu trúc phân tử, Nhà xuất bản giáo dục.
[6] Bình Minh (2002), “Chất nhuộm màu thực phẩm tự nhiên cho công nghiệp chế biến
sữa và thịt”, Tạp chí Công nghiệp hoá chất, (6).
[7] Lê Văn Nhân, Phan Bảo An (1995), “Cây điều nhuộm”, Khoa học phổ thông, (199),
tr. 10-13.
[8] Hồ Viết Quý (2000), Phân tích hóa lý, Nhà xuất bản giáo dục.

[9] Ngô Thị Thuận (2001), Thực tập hóa học hữu cơ, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà
Nội.
[10] Nguyễn Đình Triệu (2007), Các phương pháp phổ trong hóa học hữu cơ và hóa sinh, Nhà
xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội.

×