TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Long Xuyên, tháng 05 năm 2011
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Long Xuyên, tháng 05 năm 2011
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trí Tâm
SVTH: Nguyễn Quốc Duy Khương
Lớp: DH8NH
MSSV: DNH073305
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH AN GIANG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 4
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học An Giang, hôm
nay, với kiến thức đã học được ở trường và những bài học thực tế trong quá trình thực
tập tại NHNo – Chi nhánh An Giang, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô của trường Đại
học An Giang, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh tế – QTKD đã tận tâm truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm học tập tại trường.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NHNo – Chi nhánh
An Giang cùng các cô, chú, anh, chị ở phòng Tín dụng và các phòng ban khác tại
ngân hàng đã tạo điều kiện để tôi được thực tập và có số liệu hoàn thành khóa luận
này.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời tri ân thành kính nhất đến thầy Nguyễn Trí Tâm,
mặc dù rất bận rộn với công tác của ngân hàng nhưng cũng đã có những chỉ bảo tận
tình giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập nên khóa luận này
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý ngân hàng, quý thầy cô để khóa luận được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn.
Cuối lời, tôi xin kính chúc quý thầy cô của trường Đại học An Giang cùng các
cô, chú, anh, chị tại NHNo – Chi nhánh An Giang thật nhiều sức khỏe và thành công
trong công việc.
Trân trọng kính chào!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quốc Duy Khương
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 5
TÓM TẮT
Cho vay là một trong những nghiệp vụ mang lại thu nhập chủ yếu cho các TCTD.
Vì thế, NHNo – Chi nhánh An Giang đã có những chính sách linh hoạt, kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động này. Trong những năm qua, với những thành
tựu đã đạt được, NHNo – Chi nhánh An Giang đã khẳng định được vị trí và vai trò chủ
lực trong đầu tư tín dụng tại tỉnh nhà, thị phần tín dụng cao hơn hẳn so với các TCTD
khác trên địa bàn.
Kết quả phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
trong ba năm qua cho thấy, ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ: Doanh số
cho vay, thu nợ và dư nợ doanh nghiệp đều tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, nợ xấu doanh
nghiệp lại có xu hướng tăng lên. Song, nếu xét về tỷ trọng của nợ xấu này trong dư nợ
doanh nghiệp thì NHNo – Chi nhánh An Giang đã cho vay khá hiệu quả khi tỷ trọng này
không cao và thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu NHNo Việt Nam quy định. Hiệu quả hoạt
động cho vay doanh nghiệp cũng tăng lên thể hiện qua tỷ lệ dư nợ doanh nghiệp trên vốn
huy động tăng, tỷ lệ nợ xấu có giảm, vòng quay vốn tín dụng và hệ số thu nợ cao. Qua đó
cho thấy, hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang đang được
mở rộng theo hướng an toàn, hiệu quả và đạt chất lượng cao.
Từ thực tế trên, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay doanh nghiệp tại NHNo
– Chi nhánh An Giang, đề tài cũng đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu về: chính sách tín
dụng doanh nghiệp; chất lượng nguồn nhân lực; công tác thẩm định tín dụng và giám sát
khách hàng; chất lượng phục vụ, chăm sóc khách hàng; công tác thu hồi nợ,…
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang i
MỤC LỤC
Mục lục i
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục biểu đồ vii
Danh mục các hình vii
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Ý nghĩa thực tiễn 3
1.6. Cấu trúc của khóa luận 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng 4
2.1.1. Khái niệm tín dụng 4
2.1.2. Phân loại tín dụng 4
2.1.2.1. Theo thời hạn cho vay 4
2.1.2.2. Theo mục đích sử dụng vốn 4
2.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng 5
2.1.2.4. Theo phương thức cho vay 5
2.1.2.5. Theo tính chất luân chuyển vốn 5
2.1.2.6. Theo chủ thể 5
2.1.3. Vai trò của tín dụng 6
2.1.4. Chức năng của tín dụng 6
2.1.5. Nguyên tắc và điều kiện của tín dụng 6
2.1.5.1. Nguyên tắc 6
2.1.5.2. Điều kiện 7
2.1.6. Các phương thức cho vay 7
2.1.6.1. Cho vay từng lần 7
2.1.6.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 7
2.1.6.3. Cho vay theo dự án đầu tư 7
2.1.6.4. Cho vay hợp vốn 7
2.1.6.5. Cho vay trả góp 7
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang ii
2.1.6.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 7
2.1.6.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 7
2.1.6.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi 8
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 8
2.2.1. Khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng 8
2.2.1.1. Doanh số cho vay 8
2.2.1.2. Doanh số thu nợ 8
2.2.1.3. Dư nợ cho vay 8
2.2.1.4. Nợ quá hạn 8
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 8
2.2.2.1. Dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn huy động 8
2.2.2.2. Hệ số thu nợ 9
2.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn 9
2.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng 9
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo – CHI NHÁNH AN GIANG 10
3.1. Tổng quan về NHNo – Chi nhánh An Giang 10
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về NHNo – Chi nhánh An Giang 10
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo – Chi nhánh An Giang 11
3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 11
3.2.1. Cơ cấu tổ chức: 11
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 13
3.2.2.1. Giám đốc 13
3.2.2.2. Phó giám đốc 13
3.2.2.3. Phòng Tín dụng 14
3.2.2.4. Phòng Kế toán - ngân quỹ 14
3.2.2.5. Phòng Kế hoạch tổng hợp 14
3.2.2.6. Phòng Điện toán 15
3.2.2.7. Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ 15
3.2.2.8. Phòng Hành chánh - nhân sự 15
3.2.2.9. Phòng Dịch vụ - marketing 16
3.2.2.10. Phòng Kinh doanh ngoại hối 16
3.3. Chính sách tín dụng tại NHNo – Chi nhánh An Giang 16
3.3.1. Điều kiện vay vốn, nguyên tắc cho vay, thể loại, mức cho vay, thời hạn, lãi
suất cho vay 16
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang iii
3.3.1.1. Điều kiện vay vốn 16
3.3.1.2. Nguyên tắc cho vay 18
3.3.1.3. Thể loại cho vay 18
3.3.1.4. Mức cho vay 19
3.3.1.5. Thời hạn cho vay 19
3.3.1.6. Lãi suất cho vay 20
3.3.2. Quy trình xét duyệt cho vay 20
3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo – Chi nhánh An Giang qua ba năm
(2008-2010) 21
3.5. Thuận lợi và khó khăn 24
3.5.1. Thuận lợi 24
3.5.2. Khó khăn 25
3.6. Định hướng phát triển năm 2011 (Phương hướng kinh doanh năm 2011) 25
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHNo –
CHI NHÁNH AN GIANG QUA BA NĂM (2008-2010) 27
4.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang 27
4.2. Tình hình tín dụng tại NHNo – Chi nhánh An Giang 27
4.2.1. Khái quát tình hình tín dụng năm 2010 của một vài ngân hàng hoạt động trên
địa bàn tỉnh An Giang 27
4.2.2. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn tại NHNo – Chi nhánh An Giang
qua ba năm (2008-2010) 29
4.2.3. Tình hình tín dụng tại NHNo – Chi nhánh An Giang giai đoạn 2008-2010 32
4.3. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang qua ba năm
(2008-2010) 37
4.3.1. Phân tích doanh số cho vay 37
4.3.1.1. Theo thể loại cho vay 37
4.3.1.2. Theo thành phần kinh tế 39
4.3.1.3. Theo ngành kinh tế 41
4.3.2. Phân tích doanh số thu nợ 44
4.3.2.1. Theo thể loại cho vay 44
4.3.2.2. Theo thành phần kinh tế 46
4.3.2.3. Theo ngành kinh tế 48
4.3.3. Phân tích dư nợ 51
4.3.3.1. Theo thể loại cho vay 51
4.3.3.2. Theo thành phần kinh tế 52
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang iv
4.3.3.3. Theo ngành kinh tế 54
4.3.4. Phân tích nợ xấu 57
4.3.4.1. Theo thể loại cho vay 57
4.3.4.2. Theo thành phần kinh tế 58
4.3.4.3. Theo ngành kinh tế 59
4.4. Đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang 60
4.4.1. Phân tích dư nợ doanh nghiệp trên vốn huy động 63
4.4.2. Phân tích hệ số thu nợ 63
4.4.3. Phân tích vòng quay vốn tín dụng 65
4.4.4. Phân tích tỷ lệ nợ xấu 65
4.5. Kết quả đạt được và hạn chế trong cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh
An Giang 67
4.5.1. Kết quả đạt được 67
4.5.2. Hạn chế 68
4.6. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay doanh
nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang 68
4.6.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 68
4.6.2. Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay doanh nghiệp 69
4.6.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng doanh nghiệp linh hoạt, phù hợp 69
4.6.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 69
4.6.2.3. Công tác thẩm định tín dụng và giám sát khách hàng 71
4.6.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc khách hàng 71
4.6.2.5. Công tác thu hồi nợ 72
4.6.2.6. Các giải pháp khác 73
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
5.1. Kết luận 75
5.2. Kiến nghị 76
5.2.1. Đối với NHNN Việt Nam 76
5.2.2. Đối với NHNo 76
5.2.3. Đối với UBND tỉnh An Giang 76
5.2.4. Đối với NHNN tỉnh An Giang 77
5.2.5. Đối với NHNo – Chi nhánh An Giang 77
5.2.6. Đối với các doanh nghiệp 77
Tài liệu tham khảo 78
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
ĐVT Đơn vị tính
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNo Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số Tên Trang
3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo – Chi nhánh An Giang 22
4.1 Dự ước tăng trưởng GDP của tỉnh An Giang cả năm 2010 27
4.2 Tình hình tín dụng năm 2010 trên địa bàn tỉnh An Giang 28
4.3 Tình hình huy động vốn tại NHNo – Chi nhánh An Giang (2008-2010) 29
4.4 Tình hình tín dụng tại NHNo – Chi nhánh An Giang (2008-2010) 32
4.5 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo thể loại cho vay (2008-2010) 37
4.6 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế (2008-2010) 39
4.7 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế (2008-2010) 41
4.8 Doanh số thu nợ doanh nghiệp theo thể loại cho vay (2008-2010) 44
4.9 Doanh số thu nợ doanh nghiệp theo thành phần kinh tế (2008-2010) 46
4.10 Doanh số thu nợ doanh nghiệp theo ngành kinh tế (2008-2010) 48
4.11 Dư nợ doanh nghiệp theo thể loại cho vay (2008-2010) 51
4.12 Dư nợ doanh nghiệp theo thành phần kinh tế (2008-2010) 52
4.13 Dư nợ doanh nghiệp theo ngành kinh tế (2008-2010) 54
4.14 Nợ xấu doanh nghiệp theo thể loại cho vay (2008-2010) 57
4.15 Nợ xấu doanh nghiệp theo thành phần kinh tế (2008-2010) 58
4.16 Nợ xấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế (2008-2010) 59
4.17 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi
nhánh An Giang 62
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ số Tên Trang
3.1 Lợi nhuận kinh doanh của NHNo – Chi nhánh An Giang 23
4.1 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn gửi của NHNo – Chi nhánh An Giang
(2008 – 2010) 30
4.2 Cơ cấu vốn huy động theo tính chất tiền gửi của NHNo – Chi nhánh An
Giang (2008 – 2010) 31
4.3 Doanh số cho vay tại NHNo – Chi nhánh An Giang (2008-2010) 33
4.4 Doanh số thu nợ tại NHNo – Chi nhánh An Giang (2008-2010) 34
4.5 Dư nợ tại NHNo – Chi nhánh An Giang (2008-2010) 35
4.6 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tại NHNo – Chi nhánh An Giang (2008-2010) 36
4.7 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo thể loại cho vay (2008-2010) 38
4.8 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế (2008-2010) 39
4.9 Doanh số cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế (2008-2010) 41
4.10 Doanh số thu nợ doanh nghiệp theo thể loại cho vay (2008-2010) 45
4.11 Doanh số thu nợ doanh nghiệp theo thành phần kinh tế (2008-2010) 46
4.12 Doanh số thu nợ doanh nghiệp theo ngành kinh tế (2008-2010) 49
4.13 Dư nợ doanh nghiệp theo thể loại cho vay (2008-2010) 51
4.14 Dư nợ doanh nghiệp theo thành phần kinh tế (2008-2010) 53
4.15 Dư nợ doanh nghiệp theo ngành kinh tế (2008-2010) 55
4.16 Nợ xấu doanh nghiệp theo thể loại cho vay (2008-2010) 58
4.17 Nợ xấu doanh nghiệp theo thành phần kinh tế (2008-2010) 59
4.18 Nợ xấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế (2008-2010) 60
4.19 Dư nợ doanh nghiệp trên vốn huy động (2008-2010) 63
4.20 Hệ số thu nợ (2008-2010) 64
4.21 Vòng quay vốn tín dụng (2008-2010) 65
4.22 Tỷ lệ nợ xấu (2008-2010) 66
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình số Tên Trang
3.1 Trụ sở NHNo – Chi nhánh An Giang 10
3.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo – Chi nhánh An Giang 12
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài:
Sau những tác động nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2007 – 2008,
kinh tế Việt Nam đang từng bước phục hồi và tăng trưởng trở lại. Hòa cùng với cả
nước, tình hình kinh tế – xã hội tỉnh An Giang trong năm 2010 cũng đã đạt được những
thành tựu đáng kể: “GDP bình quân đầu người đạt 21 triệu đồng (năm 2009 là 18,4%);
sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá cao, đạt 17,5%; nhiều doanh nghiệp
thành lập mới đã đi vào hoạt động, các khu, cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
đưa vào sử dụng; giá trị ngành xây dựng cũng tăng 16,1%; sản xuất nông nghiệp trên
lĩnh vực trồng trọt đạt kết quả khả quan, thắng lợi toàn diện trên cả 03 mặt: diện tích,
năng suất, sản lượng…” (Cục Thống kê An Giang, 2010: 1-2). Để đạt được những kết
quả trên, An Giang đã từng bước khắc phục những hậu quả sau cuộc khủng hoảng, đẩy
mạnh phát triển, nhất là những lĩnh vực thuộc thế mạnh của tỉnh bằng việc áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến mở rộng quy mô sản xuất… để kịp thời cung ứng đủ nguyên liệu,
hàng hóa cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, đem lại thu nhập ổn định cho người lao
động, góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà; đồng thời cũng đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật trong tỉnh. Để
đáp ứng được những yêu cầu này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn.
Với thế mạnh là ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất, dẫn đầu trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số
lượng khách hàng, NHNo với chức năng, nhiệm vụ là một ngân hàng kinh doanh đa
năng, có nhiều hình thức kinh doanh, cung cấp dịch vụ tiện ích khác nhau cho nền kinh
tế và cho xã hội. Tuy nhiên hoạt động cho vay từ nguồn vốn huy động được vẫn là hình
thức kinh doanh phổ biến nhất để cung cấp vốn cho tất cả các thành phần kinh tế, đồng
thời mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Vì thế, trước những yêu cầu cấp thiết của tỉnh nhà, NHNo – Chi nhánh An Giang
đã xác định nhiệm vụ đầu tư phát triển kinh tế, đặt biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn thông qua việc cấp vốn ngắn hạn
để tài trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; góp phần thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn An
Giang.
Song, với quy luật chọn lọc khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, hầu hết các
doanh nghiệp – các khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ khi môi trường kinh doanh phải cạnh tranh gay go, khốc liệt. Do đó rủi ro mà
các ngân hàng gặp phải thường rất phức tạp, đa dạng với nhiều hình thức và mức độ
khác nhau, trong đó rủi ro tín dụng giữ vị trí trọng yếu. Điều này ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng, làm cho nợ xấu gia tăng, nguy cơ không thu hồi được vốn khá
cao.
Cho nên, khi cho vay doanh nghiệp – nghiệp vụ chiếm gần 1/3 doanh số cho vay
của ngân hàng – đòi hỏi cán bộ tín dụng phải xem xét kỹ trước khi kiến nghị cho vay và
quản lý các khoản cho vay như thế nào cho tốt, vừa đảm bảo được lợi ích của ngân
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 2
hàng, hạn chế được rủi ro vừa thu hút và giữ chân khách hàng trong bối cảnh thị phần
giữa các TCTD trong địa bàn tỉnh ngày càng bị chia nhỏ.
Từ thực tế trên, đề tài “Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh An Giang” sẽ phần nào
giúp hiểu rõ được thực trạng cho vay doanh nghiệp tại các ngân hàng nói chung, NHNo
– Chi nhánh An Giang nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang trong
giai đoạn 2008 – 2010.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho
vay doanh nghiệp tại chi nhánh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi
nhánh An Giang trong giai đoạn 2008-2010 để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này tại ngân hàng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Khảo cứu cơ sở lý thuyết bao gồm lý thuyết thuần và các nghiên cứu trước.
- Sử dụng các loại dữ liệu thứ cấp là những báo cáo tài chính của NHNo – Chi
nhánh An Giang trong các năm 2008-2010.
- Sử dụng những phương pháp: thống kê, phân tích và so sánh số liệu, dữ liệu thu
thập được.
Sơ đồ nghiên cứu:
S
ử
d
ụ
ng các d
ữ
li
ệ
u th
ứ
c
ấ
p:
- Các báo cáo tài chính của ngân hàng
qua các năm 2008-2010.
- Các bài viết về ngân hàng, về ngành;
tin tức về thị trường chứng khoán; các
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
- Lý thuyết thuần
- Các nghiên cứu trước về tín dụng, chỉ
tiêu đánh giá hoạt động tín dụng…
- Làm sạch dữ liệu và thống kê lại theo
từng nhóm dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu.
- Tổng kết kết quả nghiên cứu
- Đưa ra các kiến nghị.
Ý
Ý
t
t
ư
ư
ở
ở
n
n
g
g
h
h
ì
ì
n
n
h
h
t
t
h
h
à
à
n
n
h
h
đ
đ
ề
ề
t
t
à
à
i
i
p
p
h
h
â
â
n
n
t
t
í
í
c
c
h
h
t
t
ì
ì
n
n
h
h
h
h
ì
ì
n
n
h
h
c
c
h
h
o
o
v
v
a
a
y
y
d
d
o
o
a
a
n
n
h
h
n
n
g
g
h
h
i
i
ệ
ệ
p
p
t
t
ạ
ạ
i
i
N
N
H
H
N
N
o
o
K
K
h
h
ả
ả
o
o
c
c
ứ
ứ
u
u
l
l
ý
ý
t
t
h
h
u
u
y
y
ế
ế
t
t
T
T
h
h
u
u
t
t
h
h
ậ
ậ
p
p
d
d
ữ
ữ
l
l
i
i
ệ
ệ
u
u
X
X
ử
ử
l
l
ý
ý
,
,
p
p
h
h
â
â
n
n
t
t
í
í
c
c
h
h
s
s
ố
ố
l
l
i
i
ệ
ệ
u
u
K
K
ế
ế
t
t
l
l
u
u
ậ
ậ
n
n
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ phần nào cho thấy thực trạng cho vay doanh
nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang. Thông qua đó, đề tài sẽ giúp ngân hàng nhận
định được những mặt mạnh cần phát huy cũng như khắc phục những khó khăn, vướng
mắc (nếu có) trong lĩnh vực này. Hy vọng rằng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nghiên cứu sâu hơn về hoạt động tín dụng doanh nghiệp.
1.6. Cấu trúc của khóa luận:
Khóa luận gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này sẽ nêu lên cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu,
đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này sẽ giới thiệu tổng quát những vấn đề cơ
bản về tín dụng và các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân
hàng.
Chương 3: Giới thiệu về NHNo – Chi nhánh An Giang. Chương này sẽ giới
thiệu về quá trình hình thành và hoạt động của ngân hàng, tóm tắt một số chỉ tiêu về
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chương 4: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh
An Giang qua ba năm (2008-2010). Chương này chủ yếu trình bày kết quả phân tích
thực trạng cho vay doanh nghiệp và dựa vào một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả, kết
quả đạt được và những hạn chế của hoạt động này tại ngân hàng. Từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng lĩnh vực này.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Chương này sẽ tổng kết lại những kết quả
nghiên cứu ở các chương trước. Từ đó rút ra các hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề ra
những kiến nghị.
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng:
2.1.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu
sang cho người sử dụng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định.
Một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi nào chứa đựng đầy đủ 3 nội
dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
(Nguyễn Minh Kiều và Phan Chung Thủy, Nguyễn Thị Thùy Linh, 2006: 95-96)
2.1.2. Phân loại tín dụng:
Tín dụng có nhiều loại hay nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại tín
dụng nhằm hiểu rõ sự khác biệt của từng loại tín dụng và qua đó chúng ta có thể
sử dụng hoặc hiểu được tín dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể. Phân loại tín dụng
thường căn cứ vào những tiêu thức cụ thể sau (Nguyễn Minh Kiều và Phan
Chung Thủy, Nguyễn Thị Thùy Linh, 2006: 95-96):
2.1.2.1. Theo thời hạn cho vay:
Theo tiêu tức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng, chủ
yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh
nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đầu tư thiết bị cộng nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án mới có
qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, chủ yếu được
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng nhà cửa, xây dựng xí nghiệp và
các công trình mới.
2.1.2.2. Theo mục đích sử dụng vốn:
Dựa vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng thường được
cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để họ tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 5
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại này thường được cung cấp cho việc mua sắm xe cộ, các thiết
bị gia đình (tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh…), vốn vay được cấp phát bằng tiền
hoặc hàng hóa. Việc cấp bằng tiền thường do ngân hàng và các TCTD cung cấp.
2.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ
sung cho nguồn thu nợ thứ nhất.
2.1.2.4. Theo phương thức cho vay:
Các loại hình cho vay được phân loại theo tiêu thức này là:
- Cho vay từng lần: phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nơi cho
vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: phương thức cho vay này áp dụng với
khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
2.1.2.5. Theo tính chất luân chuyển vốn:
Theo tiêu thức này, tín dụng gồm các loại sau:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn
lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt
tạm thời. Loại này thường được thể hiện dưới các hình thức như: cho vay để dự
trữ hàng hóa, cho vay để trang trải chi phí sản xuất, cho vay để thu mua, để
thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu các chứng từ có giá…
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại này thường dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp,
những công trình mới,…
2.1.2.6. Theo chủ thể:
Dựa vào tiêu thức này, tín dụng được phân chia thành các loại sau:
- Tín dụng thương mại: là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Nó đóng vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu về vốn cho những doanh nghiệp đang tạm
thời thiếu hụt vốn; đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa
của mình. Mặc dù tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế,
song nó vẫn có các mặt hạn chế như: quy mô tín dụng, thời hạn cho vay và
phương thức hoạt động.
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 6
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các TCTD với
doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người đi
vay để đảm bảo các khoản chi tiêu cho ngân sách nhà nước; đồng thời Nhà nước
là người cho vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong quản lý
kinh tế - xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại. Hình thức biểu hiện bên ngoài
của tín dụng Nhà nước là sự vay mượn tạm thời một số hiện vật vay tiền, nhưng
bản chất bên trong chứa đựng nhiều mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể
khác.
2.1.3. Vai trò của tín dụng:
Tín dụng được xem như mạch máu của nền kinh tế và khi một nền kinh tế
phát triển mạnh cũng có nghĩa các chức năng của tín dụng đã được thực hiện và
nó sẽ phát huy tác dụng đối với nền kinh tế.
- Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các
ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả .
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội.
- Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế cộng đồng thế giới, góp phần phát triển nền kinh tế đối ngoại.
(Dương Thị Bình Minh, 1999: 113)
2.1.4. Chức năng của tín dụng:
Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: đây là chức năng cơ bản
nhất của tín dụng. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống
nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
(Dương Thị Bình Minh, 1999: 113)
2.1.5. Nguyên tắc và điều kiện của tín dụng:
2.1.5.1. Nguyên tắc:
Tín dụng tại Việt Nam được thực hiện theo hai nguyên tắc sau đây:
- Một là: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
- Hai là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn cam kết trong hợp đồng tín dụng.
(Nguyễn Đăng Dờn, 2009: 55-56)
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 7
2.1.5.2. Điều kiện:
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết.
- Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam.
(Nguyễn Đăng Dờn, 2009: 56-57)
2.1.6. Các phương thức cho vay:
2.1.6.1. Cho vay từng lần:
Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký
kết hợp đồng tín dụng. (Nguyễn Đăng Dờn, 2009)
2.1.6.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng:
TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian xác định. (Nguyễn Đăng Dờn, 2009)
2.1.6.3. Cho vay theo dự án đầu tư:
TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. (Nguyễn Minh Kiều và Phan
Chung Thủy, Nguyễn Thị Thùy Linh, 2006)
2.1.6.4. Cho vay hợp vốn:
Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay
vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các
TCTD khác. (Nguyễn Minh Kiều và Phan Chung Thủy, Nguyễn Thị Thùy Linh, 2006)
2.1.6.5. Cho vay trả góp:
Khi vay vốn, TCTD cùng khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
(Nguyễn Đăng Dờn, 2009)
2.1.6.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phòng và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. (Nguyễn Minh Kiều và
Phan Chung Thủy, Nguyễn Thị Thùy Linh, 2006)
2.1.6.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 8
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và
NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. (Nguyễn Đăng Dờn, 2009)
2.1.6.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng
chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định
của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán. (Nguyễn Đăng Dờn, 2009)
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng:
Để đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng ta dùng các chỉ tiêu sau:
2.2.1. Khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng:
2.2.1.1. Doanh số cho vay:
“Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không kể món
vay đó đã được thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng,
quý, năm” (Lê Xuân Huyên, 2010).
2.2.1.2. Doanh số thu nợ:
“Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm tài
chính, kể cả các khoản khách hàng đã thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay một phần
hợp đồng” (Lê Xuân Huyên, 2010).
2.2.1.3. Dư nợ cho vay:
“Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản ngân hàng cần phải thu về trong tương lai” (Lê
Xuân Huyên, 2010).
2.2.1.4. Nợ quá hạn:
“Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không
trả được cho ngân hàng, nếu không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển
từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn” (Lê Xuân Huyên,
2010).
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng:
Ngoài các chỉ tiêu trên, ta còn dùng một số chỉ tiêu sau để đánh giá chất lượng và
hiệu quả hoạt động tín dụng:
2.2.2.1. Dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn huy động:
Dư nợ cho vay/Tổng nguồn vốn huy động =
Dư nợ cho vay
x
100
Tổng nguồn vốn huy động
“Tỷ số này giúp ngân hàng đo lường được khả năng cho vay từ một đồng vốn huy
động. Tỷ số này còn cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số
vốn huy động. Nếu hệ số này càng cao thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng ít”
(Nguyễn Thị Ngọc Diễm, 2009)
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 9
2.2.2.2. Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
x
100
Doanh số cho vay
“Hệ số này phản ánh độ an toàn về vốn cho vay của ngân hàng, hệ số này càng lớn
cho thấy hiệu quả tín dụng càng tốt. Vì thế, ngân hàng rất coi trọng hệ số này, họ luôn
tìm mọi cách để hệ số này càng cao càng tốt” (Nguyễn Thị Ngọc Diễm, 2009).
2.2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu
=
Nợ xấu
x
100
Tổng dư nợ
“Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán của khách hàng đi vay đối với ngân
hàng, cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Qua hệ số
này có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả tín dụng của ngân hàng” (Nguyễn Thị
Ngọc Diễm, 2009).
2.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số thu nợ
x
100
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
“Tỷ số này phản ánh việc thu hồi nợ của ngân hàng hay còn gọi là tốc độ lưu
chuyển vốn tín dụng trong cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ công tác
thu nợ của ngân hàng đạt hiệu quả cao, đồng vốn lưu chuyển nhanh, rủi ro được hạn
chế, đảm bảo an toàn vốn tín dụng” (Nguyễn Thị Ngọc Diễm, 2009).
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 10
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ NHNo – CHI NHÁNH AN GIANG
3.1. Tổng quan về NHNo – Chi nhánh An Giang:
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về NHNo – Chi nhánh An Giang:
Hình 3.1: Trụ sở NHNo – Chi nhánh An Giang
(Ảnh chụp ngày 02/05/2011)
- Địa chỉ: 51B, Tôn Đức Thắng, phường Mỹ Bình, TP. Long Xuyên, AG
- Điện thoại: 076. 3856425 - 3852688
- Fax: 076. 3856748 - 3853785
-Tên giao dịch quốc tế: Vietnam bank for Agriculture and rural development – An
Giang province branch
- Tên gọi tắc: Agribank An Giang
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 11
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo – Chi nhánh An Giang:
Thực hiện Nghị định số 153/NĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng thương mại chuyên
doanh, hệ thống Ngân hàng Phát triển nông thôn được thành lập hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Theo đó, ngày 14/07/1988 Tổng
giám đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số 53/NH-TCCB thành lập chi
nhánh Ngân hàng Phát triển nông thôn tỉnh An Giang. Ngày 15/08/1988 Ngân
hàng Phát triển nông thôn An Giang chính thức đi vào hoạt động. Mạng lưới
hoạt động của ngân hàng lúc bấy giờ gồm 01 hội sở chính và 08 chi nhánh huyện
trực thuộc. Ngân hàng Phát triển nông thôn là một trong những chi nhánh ngân
hàng thương mại được thành lập sớm nhất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Ngân hàng đã trải qua 02 lần đổi tên:
- Ngày 31/10/1994 đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp An Giang trực
thuộc ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Đến ngày 08/07/1998 đổi tên thành NHNo tỉnh An Giang.
Lịch sử hoạt động của NHNo – Chi nhánh An Giang chưa thật lâu nhưng sự
có mặt và hoạt động của nó luôn bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế toàn diện của tỉnh, đã góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, khai phá vùng Tứ giác Long Xuyên, thâm
canh tăng năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm, phát triển cây con ngành nghề,
khai thác lợi thế so sánh… ngày càng hiệu quả. Với sự nổ lực và phấn đấu không
ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu
kế hoạch kinh doanh hàng năm, nên ngân hàng đã trở thành một trong những chi
nhánh hoạt động hiệu quả hàng đầu trong hệ thống NHNo.
(NHNo – Chi nhánh An Giang, 2008)
3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
3.2.1. Cơ cấu tổ chức:
(
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2011, ngày 07/01/2011, Phòng Kế hoạch tổng hợp, NHNo – Chi nhánh
An Giang)
- NHNo – Chi nhánh An Giang có mạng lưới cơ sở được phân bố đều khắp tỉnh
với 25 điểm giao dịch, trong đó gồm:
+ 01 Hội sở chính
+ 14 chi nhánh loại 3
+ 10 phòng giao dịch
Ta sẽ thấy rõ hơn cơ cấu tổ chức của ngân hàng này thông qua sơ đồ bên dưới:
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 12
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM Đ
Ố
C
Phòng Kiểm tra,
ki
ể
m soát n
ộ
i b
ộ
Phòng Tín dụng
Phòng Kinh
doanh ngo
ạ
i h
ố
i
Phòng Dịch vụ -
marketing
Phòng Điện toán
Phòng Kế toán -
ngân qu
ỹ
Phòng Kế hoạch
t
ổ
ng h
ợ
p
Phòng Hành
chánh
-
nhân s
ự
Chi nhánh
Long Xuyên
Chi nhánh Châu Thành
Chi nhánh Tri Tôn
Chi nhánh Ch
ợ
M
ớ
i
Chi nhánh Tho
ạ
i Sơn
Chi nhánh Phú Tân
Chi nhánh Chi Lăng
Phòng giao d
ị
ch Bình Khánh
Phòng giao d
ị
ch V
ĩnh B
ình
Phòng giao d
ị
ch Hòa L
ạ
c
Phòng giao d
ị
ch Ba Chúc
Phòng giao d
ị
ch V
ọ
ng Thê
Phòng giao d
ị
ch Phú Hòa
Phòng giao d
ị
ch Long Bình
Phòng giao d
ị
ch Tân Châu
Phòng giao d
ị
ch Xuân Tô
Chi nhánh Châu Phú
Chi nhánh Châu Đ
ố
c
Chi nhánh T
ị
nh Biên
Chi nhánh Tân Châu
Chi nhánh M
ỹ
Luông
Chi nhánh An Phú
Chi nhánh Ch
ợ
Vàm
Phòng giao d
ị
ch Hòa Bình
PHÓ
GIÁM Đ
Ố
C
PHÓ
GIÁM Đ
Ố
C
Hình 3.2: S
ơ đ
ồ
cơ c
ấ
u t
ổ
ch
ứ
c c
ủ
a NHNo
–
Chi nhánh An Giang
Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại NHNo – Chi nhánh An Giang
GVHD: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM SVTH: NGUYỄN QUỐC DUY KHƯƠNG Trang 13
- Hiện nay, nguồn nhân lực của ngân hàng khá đông, gồm: 517 cán bộ nhân viên
(trong đó có 249 nữ, chiếm tỷ lệ 48,16%/ tổng số nhân viên).
- Về trình độ chuyên môn có:
+ Tiến sĩ: 02 người;
+ Đại học: 374 người;
+ Cao đẳng, cao cấp: 09 người;
+ Trung học: 37 người;
+ Sơ học, nghiệp vụ khác hoặc chưa qua đào tạo: 95 người;
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
3.2.2.1. Giám đốc:
Giám đốc: TS. Nguyễn Trí Tâm
- Trực tiếp điều hành và thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền của
Tổng giám đốc NHNo.
- Phụ trách chung. Trực tiếp đảm nhiệm các mặt công tác tổ chức, cán bộ,
hành chánh quản trị và kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Xem xét và quyết định:
+ Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, điều động, kỷ luật các
trưởng phòng, phó phòng NHNo tỉnh; Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh loại 3
và phòng giao dịch; nhân viên cấp dưới. Ngoại trừ các chức danh do NHNo quản
lý (Phó giám đốc NHNo tỉnh; Trưởng phòng Kế toán – ngân quỹ và Trưởng
phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ).
+ Cử cán bộ đi học, khảo sát trong và ngoài nước.
+ Kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
(NHNo – Chi nhánh An Giang, 2011)
3.2.2.2. Phó giám đốc:
Phó giám đốc (phụ trách phòng Kế toán – ngân quỹ, phòng Điện toán): bà
Nguyễn Thị Dung.
Phó giám đốc (phụ trách phòng Tín dụng, phòng Kinh doanh ngoại hối): ông
Nguyễn Tấn Phước.
Phó giám đốc (phụ trách phòng Dịch vụ - marketing): ông Nguyễn Văn Sơn
- Được thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc theo ủy quyền khi
Giám đốc vắng mặt và báo cáo lại kết quả công việc khi Giám đốc có mặt tại
đơn vị.
- Giúp Giám đốc điều hành, chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phân
công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của mình.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong thực hiện các nghiệp vụ
của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ một thủ trưởng.
(NHNo – Chi nhánh An Giang, 2011)