Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP phát triển nhà TP HCM – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.61 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Chuyên đề tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, được viết trên cơ sở từ những tài liệu, sách vở đã học, những kiến
thức đã học tại trường và những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập
tại HDBank - CN Đà Nẵng. Tôi không sao chép bất kỳ tài liệu hay nào khác,
trừ những số liệu được trích dẫn. Nếu có gì sai sự thật, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng Thương mại.
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CVTD Cho vay tiêu dùng
XD,SC Xây dựng, sữa chữa
NHNN Ngân hàng Nhà nước
CBTD Cán bộ tín dụng

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
MỤC LỤC CÁC BẢNG

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của các tầng


lớp dân cư ngày càng cao, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống cũng ngày một tăng lên. Thế
nhưng, với mức thu nhập vẫn còn hạn chế, đa phần người dân không thể chi trả cho tất cả
nhu cầu mua sắm của mình vào cùng một thời điểm, đặc biệt là đối với những khoản chi
tiêu có giá trị lớn.
Thực tế này phát sinh một nhu cầu vay vốn trong tầng lớp dân cư đối với các tổ
chức tín dụng. Nắm bắt được nhu cầu này của người dân, các Ngân hàng đã cho ra đời sản
phẩm tín dụng mới, đó là cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng ra đời không chỉ tạo điều
kiện cho người dân có thể nâng cao chất lượng cuộc sống khi chưa đủ khả năng thanh toán
tức thời mà còn góp phần tích cực vào việc kích cầu tiêu dùng trong xã hội và quan trọng
hơn hết là tạo thu nhập ổn định đáng kể cho các Ngân hàng Thương mại. Theo một số
nghiên cứu gần đây thì cho vay tiêu dùng thường là một trong những khoản mục mang lại
nhiều lợi nhuận nhất cho các Ngân hàng.
Từ những vấn đề nêu trên khi về thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP phát
triển nhà TP.HCM, em đã tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đặc biệt là đi sâu vào hoạt động cho vay tiêu dùng và chọn đề tài “Phân tích tình hình
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM – Chi nhánh Đà
Nẵng” làm chuyên đề thực tập cho mình.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một lĩnh vực rất rộng, tuy nhiên trong bài
luận này em chỉ xin trình bày một số hiểu biết và ý kiến về hoạt động cho vay tiêu dùng,
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM -
Chi nhánh Đà Nẵng.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 1
Bảng 1 Tình hình về huy động vốn tại Chi nhánh
Bảng 2 Tình hình cho vay tại Chi nhánh
Bảng 3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Bảng 4 Tinh hình chung về cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Bảng 5 Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn.
Bảng 6 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng
Bảng 7 Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo

Bảng 8 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng.
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng, để thấy rõ thực
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cho Ngân Hàng
nói chung và Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM - Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết đi từ cơ sở lý
thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở thực tế và rút ra những biện pháp thích hợp:
phương pháp so sánh và đối chiếu; thống kê các số liệu; phương pháp phân tích hoạt động
kinh tế.
5. Nội dung và kết cấu của luận văn:
Đề tài nghiên cứu của luận văn là Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM – Chi Nhánh Đà Nẵng”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu gồm ba
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phát Triển
Nhà TP.HCM – Chi Nhánh Đà Nẵng trong 3 năm 2011-2013.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP
Phát Triển Nhà TP.HCM – Chi Nhánh Đà Nẵng.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại.
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi
tiền tại Ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân
hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay
chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước.
Theo Điều 4 của Luật Tổ chức tín dụng Việt Nam ( Luật số 47/2010/QH12) ban hành
ngày 26/12/1997: “Ngân hàng Thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo qui định của Luật nhằm
mục tiêu lợi nhuận ”
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên chức năng này là cơ bản nhất của Ngân
hàng. Trong nền kinh tế, quá trình chu chuyển tiền tệ của cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh
doanh không giống nhau. Tại mỗi thời điểm nào đó luôn có một chủ thể nào đó thiếu vốn
để hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm tiêu dùng, nhưng đồng thời lại có một chủ thể
khác đang có một số tiền nhàn rooix có nhu cầu ký gửi, cho vay. Để giải quyết vấn đề này
thì cần có một cơ chế chuyển giao vốn để đáp ứng hu cầu kịp thời.
NHTM với tư cách là trung gian tín dụng sẽ là cầu nối để cung và cầu về vốn gặp nhau, thu
hút lượng tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ trong nền kinh tế thành một nguồn vốn tập trun khá lớn
phục vụ kinh doanh. Nói cách khác Ngân hàng đã biến các khoản tiền từ chỗ là phương
tiện cất trữ đang nằm trong tình trạng thái đứng yên được tập trung lại trở thành nguồn vốn
cho vay nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Bên cạnh chức năng trung gian tín dụng, các Ngân hàng còn thực hiện một chức
năng quan trọng khác là chức năng thanh toán nghĩa là NHTM là thủ quĩ của khách hàng.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 4
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
Đây là một chức năng đặc thù của NHTM. Chức năng xuất phát từ sự đòi hỏi của sự an
toàn, thuận lợi vốn có của Ngân hàng do nắm giữ các tài khoản tiền gửi và tiền vay của
khách hàng. Điều này cho phép khách hàng có tài khoản có thể ra lệnh hay yêu cầu Ngân
hàng phục vụ mình tiến hành thanh toán cho một người khác có tài khoản cùng một Ngân
hàng với mình hoặc ở một Ngân hàng khác, bằng một tổng những phương thức thanh toán
thích hợp.
Thực hiện chức năng này, Ngân hàng đã tiết kiệm được tiền mặt, tiết kiệm được chi phí lưu
thông tiền mặt, hạn chế vốn tồn đọng trong khâu thanh toán, thúc đẩy việc luân chuyển tiền
tệ đồng thời tạo cơ hội cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay, mở rộng thanh
toán quốc tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền.
Kể từ khi có sự phân hóa trong hệ thống Ngân hàng, hình thành nên Ngân hàng
phát hành và Ngân hàng trung gian không còn chức năng phát hành giấy bạc Ngân hàng
nữa. Tuy nhiên, thông qua chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM
có khả năng tạo ra tiền ghi sổ ( hay bút tệ ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại NHTM. Chức năng được thực hiện qua các hoạt động tín dụng và đầu tư
của NHTM trong mối quan hệ với khối dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Trung Ương. Bằng
cách Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay ra lại được khách hàng dùng
để mua hàng hóa dịch vụ, thanh toán… Nếu như Ngân hàng mới chỉ thực hiện chức năng
nhận tiền gửi mà chưa cho vay thì Ngân hàng chưa tạo ra tiền ghi sổ, chi phí nào Ngân
hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay khi đó Ngân hàng thực hiện tạo tiền.
Như vậy, hệ thống NHTM có thể tạo ra một số tín dụng lớn hơn nhiều lần. Để kiểm soát
khả năng này luật pháp cho phép Ngân hàng Trung Ương buộc các NHTM phải ký gửi tại
Ngân hàng Trung Ương một phần trong tổng số tiền họ nhận được từ nền kinh tế, gọi là
khoản dự trữ bắt buộc.
Giả sử NH nhận một lượng tiền cơ sỡ M và chỉ thanh toán bằng các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt. Qua nhiều hệ thống ngân hàng thì tổng khối lượng tiền kinh tế được
tạo ra và được chứng minh bằng công thức sau:
Số tiền mặt được tạo ra = Số tiền ban đầu / Tỹ lệ dự trữ bắt buộc

1.1.2.4. Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn chịu sự quản lý
chặt chẽ của Ngân hàng Trung Ương về mọi mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo các
quyết định của NHTƯ về việc thực thi chính sách tiền tệ.
- Để ổn định giá trị đồng tiền về mặt đối nội và đối ngoại, lượng tiền cung ứng cho lưu
thông phải phù hợp với giá trị hàng hóa lưu thông, để làm được điều này NHTƯ sử dụng
các công cụ của chính sách tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền trong lưu thông và bắt buộc
các NHTM phải chấp hành. Như vậy NHTM là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong quá
trình thực hiện chính sách tiền tệ.
- Để gia tăng tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, tính dụng phát ra từ các NHTM phải mang lại
hiệu quả, việc thu hút vốn nước ngoài thông qua các Ngân hàng thương mại cũng phải
được sử dụng đúng mục đích, yêu cầu của nền kinh tế…
- Tín dụng NHTM trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất phát triển nghành nghề, tạo ra công
ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện các mục tiêu và chính sách xã hội cho
Nhà nước.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
1.1.3.1. Huy động vốn
Huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bản thân của mọi NHTM. NHTM được sử
dụng các biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền
từ xã hội nhằm tạo ra một lượng vốn cần thiết cho nền kinh tế cho từng giai đoạn. Nghiệp
vụ tạo vốn của NHTM bao gồm:
a. Vốn tự có của ngân hàng:
Vốn tự có là nguồn vốn mà mọi ngân hàng đều phải có để dự trữ riêng cho mình.
Nó có vai trò rất quan trọng trong tổng nguồn vốn. Nó có khả năng phòng ngừa rủi ro, khả
năng cạnh tranh và thanh toán cho khách hàng. Đảm bảo cho khách hàng hoạt động vững
chắc hơn trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay. Nguồn vốn này bao

gồm:
Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu khi thành lập được ghi vào điều lệ của ngân hàng và nó
ít nhất bằng số vốn pháp định do ngân hàng nhà nước quy định.
Các quỹ của ngân hàng: Trong quá trình hoạt động, vốn tự có của ngân hàng được
bổ sung bằng các quỹ dự trữ và các quỹ khác.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
Lợi nhuận còn lại chưa phân phối: Đây là nguồn lợi nhuận mà ngân hàng thu được
từ hoạt động kinh doanh hàng năm.
b. Huy động tiền gửi.
Đây là hoạt động quan trọng nhất nhằm tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng, nó chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong nghiệp vụ tài sản nợ của ngân hàng, là đối tượng chủ yếu, mục tiêu
quản lý tài sản nợ của NHTM. Đồng thời nó thể hiện quy mô hoạt động của mỗi ngân
hàng. Các hình thức huy động của nghiệp vụ này bao gồm: tiền gửi thanh toán ( tiền gửi
không kỳ hạn); tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn đây là nguồn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
c. Phát hành giấy tờ có giá.
Là dạng huy động không thường xuyên và được Ngân hàng áp dụng khi Ngân hàng
gặp phải tình trạng thiếu vốn. Các giấy tờ có giá bao gồm các kỳ phiếu, trái phiếu. Thông
thường trong một Ngân hàng lãi suất kỳ phiếu thường lớn hơn lãi suất có kỳ hạn. Về phía
Ngân hàng thì huy động tiền gửi tiết kiệm là huy động thường xuyên. Còn về phía khách
hàng thì tiền gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu, trái phiếu là như nhau. Do đó, khi Ngân hàng
phát hành giấy tờ có giá thì số dư tiết kiệm sẽ giảm xuống.
d. Huy động từ các nguồn khác.
Các NHTM có thể đi vay vốn của NHTW trong những tình huống thiếu hụt dự
trữ ,thiếu tiền mặt thanh toán. Vay các ngân hàng khác thông qua thị trường liên ngân
hàng, vay từ các tổ chức tín dụng nước ngoài, nhằm hỗ trợ cho khả năng thanh toán chi trả
và làm tăng quy mô tính dụng của ngân hàng. Đối với các khoản vay này thời gian thường
ngắn nhưng lãi suất cao. Ngoài ra trong điều kiện cho phép mở chi nhánh ở nước ngoài,

Ngân hàng có thể động viên những nguồn vốn ngoại tệ từ tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Hơn nữa nếu Ngân hàng có những mối quan hệ quốc tế rộng lớn còn có thể tranh thủ
những tài khoản vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt để tạo lợi nhuận. Cho vay luôn chiếm tỷ
trọng lớn tài khoản có của Ngân hàng, chỉ có lãi suất từ cho vay mới bù đắp nổi các chí phí
của Ngân hàng như chi phí tiền gửi, chi phí các loại thuế, chi phí rủi ro đầu tư…
Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay Ngân hàng có thể kiểm soát trực tiếp và thường xuyên
mục đích sử dụng tiền vay. Nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng rất đa dạng:
a.Căn cứ vào thời hạn vay.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
- Cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm). Bao gồm:
+ Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ trong đó Ngân hàng mua những thương
phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu hoa hồng phí.
+ Cho vay ứng trước: Là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
tín dụng, trong đó người đi vay được phép sử dụng một mức cho vay trong một thời gian
nhất định. Để thực hiện nghiệp vụ này Ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản vãng
lai. Nghiệp vụ này giúp cho khách hàng sử dụng vốn chủ động, tiện lợi nhưng Ngân hàng
phải theo dõi chặt chẽ tài khoản này để tránh vượt chi quá mức. Nó thường được áp dụng
cho những khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh và có uy tín.
- Cho vay trung, dài hạn
+ Cho thuê mua: Là hình thức tín dụng trung gian, dài hạn được thực hiện thông
qua việc tài sản, máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác. Khách hàng tiến
hành trả dần giá trị tài sản theo hợp đồng đã thỏa thuận với Ngân hàng. Khi giá trị tài sản
đã trả xong khách hàng được quyền sở hữu tài sản đó. Trong thời hạn chưa trả hết nợ, thì
tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng.
+ Tín dụng trả góp: Là hình thức tín dụng mà khách hàng trả dần số tiền vay theo
định kỳ.

Ngoài ra, Ngân hàng còn cho vay trung, dài hạn đối với các thành phần kinh tế khác.
b.Căn cứ vào tính chất đảm bảo thì Ngân hàng có thể cho vay đảm bảo và cho vay
không đảm bảo.
- Cho vay có đảm bảo: Bao gồm các hình thức phổ biến như: Nghiệp vụ chiết khấu
các chứng từ ghi nợ, nghiệp vụ cho vay cầm cố, cho vay thế chấp tài sản và cho vay
bảo lãnh.
- Cho vay không có đảm bảo: Được Ngân hàng áp dụng với các loại khách hàng uy
tín có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng hoặc qui mô nguồn vốn kinh doanh các
Ngân hàng có thể phát triển các loại hình như tín dụng thuê mua tài sản đối với
doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng đối với các tầng lớp dân cư và áp dụng ngay cả
hình thức cho vay bằng chữ ký, nghĩa là Ngân hàng đứng ra xác nhận, bảo lãnh trên
chứng từ thanh toán cho khách hàng.
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian khác.
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ khách hàng
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ, chứng từ quan trọng của dân
chúng
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty, xý nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.2. Nội dung cơ bản của cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại.
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính
quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở,
phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế…trước khi họ có khả năng về
tài chính để hưởng thụ. Đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải

xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu câu, tính cách của từng đối
tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Quy mô của khoản vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng vay nhiều, do đó việc thẩm
định và theo dõi từng món vay gặp nhiều khó khăn.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng: Do giá trị của những hàng hóa tiêu dùng thường không
lớn hoặc khách hàng chỉ vay một số lượng nhỏ để bổ sung tiền còn thiếu. Trong khi đó
Ngân hàng vẫn phải tiến hành theo đủ mọi thủ tục cho vay bao gồm thẩm định hồ sơ, thẩm
định khách hàng, giải ngân, kiểm soát sau khi cho vay…dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn. Do tình hình tài chính của khách
hàng có thể gặp biến động dẫn đến khách hàng mất khả năng thanh toán, hoặc rủi ro khách
hàng sau khi tiêu sản phẩm không muốn trả tiền. Mặt khác khi khách hàng gặp sự cố về
sức khỏe, dẫn đến không có đủ năng lực hành vi dân sự thì việc thu hồi nợ là rất khó khăn.
Hơn nữa, các cá nhân và hộ gia đình không dễ vượt qua được những khó khăn về tài chính
như một hãng kinh doanh. Do đó các khoản cho vay tiêu dùng thường được quản lý một
cách chặt chẽ và linh hoạt.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng. Đây là hai biến số có quan hệ mật
thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Khách hàng có thu nhập cao có xu hướng
vay nhiều hơn so với mức thu nhập thấp của mình. Cũng như những gia đình mà người tạo
ra thu nhập chính có học vấn cao luôn có nhu cầu chi tiêu dùng các sản phẩm giá trị cao,
công nghệ cao.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến đổi lớn, phụ thuộc vào quá trình
làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách hàng là người buôn
bán thì thu nhập của họ có thể cao bất thường nhưng không ổn định. Chỉ cần một sự biến
động không tốt về giá cả những mặt hàng kinh doanh của họ có thể dẫn đến những thiệt hại
lớn, làm giảm khả năng trả nợ.

- Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay tiêu dùng thường không cao. Vì
thường những khách hàng không phải là các pháp nhân nên việc kiểm soát rất khó khăn
chủ yếu dựa vào đạo đức của khách hàng.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay.
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho các nhu cầu mua
sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của
khoản vay này là qui mô lớn và thời gian dài
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm, chi phí học hành, giải trí, du lịch… Đặc điểm của các khoản vay
này thường có qui mô nhỏ, thời hạn vay ngắn tuy nhiên mức độ rủi ro thấp hơn những
khoản vay tiêu dùng cư trú.
1.2.3.2. Căn cứ phương thức hoàn trả.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện nay,
trong đó người đi vay trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn
nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này được áp dụng cho các khoản vay có giá trị
lớn hoặc thu nhập định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số
nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần vào cuối kỳ: Đây là hình thức tài trợ trong đó số
tiền vay được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Đặc điểm
của các khoản vay này là thường có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn. Do quy mô của khoản tín
dụng theo hình thức này nhỏ, nên khi có tổn thất xảy ra với Ngân hàng thì mức độ rủi ro
cũng không nghiêm trọng lắm và Ngân hàng có thể khắc phục được. Mặt khác, do quy mô
nhỏ nên khách hàng có thề trả nợ được một lần cho ngân hàng. Hình thức giúp Ngân hàng
tiết kiệm được thời gian và nhân lực do không phải thu nợ làm nhiều kỳ.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các séc được phép thấu chi dựa trên tài
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên

khoản vãng lai. Theo đó, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu
cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay
và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
1.2.3.4. Căn cứ vào thời hạn.
Dựa vào cách phân loại này có 3 loại cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vẩn tải có qui mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng.
1.2.4.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng.
a. Nhân tố con người.
Đây được xem là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng. Để
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, trước hết Ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ dày
dặn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng phân tích đánh giá một cách
tổng hợp, bản lĩnh vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với
nghề nghiệp, có năng lực phù hợp với công nghệ tiên tiến, hiện đại của Ngân hàng… Điều
này thể hiện rõ qua công tác thẩm định các món vay tiêu dùng của khách hàng. Nếu công
tác thẩm định tốt sẽ làm phân tán rủi ro, giảm thiểu các khoản nợ xẫu, tồn đọng vốn Ngân
hàng. Từ đó năng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
b. Nhân tố công nghệ.
Nếu Ngân hàng có công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giúp cho khách hàng và Ngân
hàng tiết kiệm được chi phí thời gian. Khi tham gia nhiều hơn vào quy trình nghiệp vụ, cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng, thì vai trò của công nghệ sẽ tăng lên, sự tác động của công
nghệ đến chất lượng các giao dịch cũng lớn hơn.

Vì vậy, Ngân hàng phải luôn đảm bảo sự đầy đủ về mặt chất lượng và tình trạng hoạt động
tốt của công nghệ. Ngược lại, nếu Ngân hàng có công nghệ cũ kỹ, lạc hậu thì sẽ gia tăng
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
chi phí, mất nhiều thời gian cho khách hàng cũng như Ngân hàng khi tiến hành giao dịch
trong cho vay tiêu dùng.
c.Tín sách tín dụng của Ngân hàng.
- Về lãi suất cho vay: Đây là nhân tố cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Nếu Ngân
hàng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn áp dụng đa dạng, các hình thức áp dụng phù hợp thì Ngân
hàng đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng từ các Ngân hàng khác về phía Ngân hàng mình
cũng như các khách hàng truyền thống và khách hàng mới giao dịch lần đầu với Ngân
hàng. Ngược lại, mức lãi suất cao, điều đó sẽ tác động xấu đến hoạt động cho vay tiêu
dùng. Chính điều này sẽ giúp Ngân hàng mở rộng và năng cao hoạt động cho vay tiêu
dùng.
- Về đối tượng cho vay: Trước đây chi nhánh Ngân hàng chưa cho vay đối với các
đối tượng có nhu cầu đi du học, còn bây giờ thì chi nhánh đã mở rộng cho vay đối tượng
này.
d.Nguồn vốn tự lực tại chi nhánh.
- Thông qua các hình thức huy động vốn để chi nhánh huy động từ tiền gửi dân cư,
tiền gửi TCKT…trên cơ sở chi nhánh không đủ sức cân đối nguồn vốn cho vay, Ngân hàng
sẽ sử dụng nguồn vốn từ trụ sở chính để cho vay và phải chịu trả phí theo qui định từng
thời kỳ.
1.2.4.2. Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng ( phía khách hàng).
a. Nhân tố về thu nhập.
Cho vay tiêu dùng hiện nay có hai tập hợp lớn đó là:
- Tập khách hàng là những người lao động có thu nhập trung bình, mức vốn vay
tương đối thấp và trình độ giới hạn. Với tập khách hàng này, Ngân hàng rất khó khăn trong
việc giao dịch, Ngân hàng phải mất rất nhiều thời gian để giải đáp những thắc mắc dẫn tới
kém hiệu quả trong giao dịch, công tác thu hồi nợ cũng khó khăn hơn.

- Tập khách hàng là những người có thu nhập ổn định, với trình độ vẫn nhất định.
Họ thường rơi vào nhóm công nhân kỹ thuật, cán bộ văn phòng, cán bộ sản xuất kinh
doanh…Rất ít trường hợp là những người lao động chân tay, công nhân không có chuyên
môn. Những Người này có nhu cầu tiêu dùng cho cuộc sống tương đối cao. Với những lý
do trên, tập khách hàng này trở thành đối tượng chủ yếu Ngân hàng hướng đến. Đây là
một tập khách hàng đầy tiền năng. Khi giao dịch với khách hàng này Ngân hàng sẽ tiết
kiệm được thời gian, công việc trôi chảy hơn rất nhiều vì những khách hàng đó có khả
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
năng nắm bắt vấn đề nhanh hơn. Đông thời Ngân hàng sẽ thu hồi nợ nhanh hơn, vì ý thức
của tập khách hàng này cao.
b. Nhân tố tâm lý.
Nhiều khách hàng vẫn còn nặng tâm lý đi vay là mang nợ vào thân, khiến họ ngần
ngại trong vấn đề đi vay tiêu dùng, mặc dù nhu cầu mua sắm, sinh hoạt cấp bách. Điều này
làm giảm quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng, những khách hàng này tập
trung chủ yếu ở tập khách hàng thứ nhất như đã nêu ở trên. Ngược lại, với tập khách hàng
thứ hai thì họ hiểu rằng đi vay Ngân hàng là một thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng
mà trên cơ sở “ hai bên cùng có lợi”. Do vậy với mức thu nhập cao, khá ổn định thì nhu
cầu phục vụ cho cuộc sống cao lên, họ cần vốn của Ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu đó.
Qua đó Ngân hàng sẽ mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng đối với tập khách hàng này.
c. Nhân tố khả năng trả nợ.
Với khách hàng có mức thu nhập thấp thì khả năng trả nợ thấp. Điều này dẫn đến
nợ tồn đọng xảy ra và làm chậm vòng quay tín dụng của Ngân hàng. Đối với khách hàng
có thu nhập cao thì khả năng trả nợ sẽ cao hơn, nợ tồn đọng xảy ra ít hơn. Tuy nhiên nếu
lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi
tiêu quá mức cho phép làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai còn nghiêm
trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc
sống.
1.2.5. Lợi ích của cho vay tiêu dùng.

1.2.5.1.Đối với nền kinh tế.
Kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu
dùng phát triển. Ngược lại, cho vay tiêu dùng cũng có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động kinh tế - xã hội. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thông qua việc kích cầu tiêu dùng
sẽ kích thích nền sản xuất phát triển, từ đó thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế . Nhờ có cho
vay tiêu dùng, mà người dân có thể thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu, nâng cao chất lượng
cuộc sống, tạo ra tâm lý thoải mái, nâng cao hiệu quả công việc. Cho vay tiêu dùng còn
thúc đẩy mạnh mẽ việc tiêu thụ sản phẩm qua đó khơi thống quá trình sản xuất
Lưu thông hàng hóa, giải quyết được công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập, giảm
bớt các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh và tốt đẹp hơn.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
1.2.5.2. Đối với Ngân hàng.
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó
để cho vay kiếm lời. Cho vay tiêu dùng vó những lợi ích quan trọng, mang lại lợi nhuận
cao cho Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng vời
các tổ chức tín dụng khác, thu hút được nhiều khách hàng mới, mở rộng quan hệ với khách
hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng. Thông qua hoạt
động cho vay tiêu dùng Ngân hàng cũng thu được khoản lợi nhuân đáng kể, đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro. 1.2.5.3. Đối với người
tiều dùng.
Về phía ngườ đi vay, theo các Ngân hàng, cho vay tiêu dùng mạng lại khá nhiều
thuận lợi. Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi tiêu và hoàn trả
dần từ thu nhập trong tương lai và đặc biệt nó rất cần thiết trong những trường hợp khi cá
nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu giáo dục, y tế…Hoạt động cho vay tiêu
dùng ra đời đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán trong
tương lai. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay Ngân hàng hợp lý hơn
nhiều so với việc khách hàng phải vay “nóng” bên ngoài. Thời hạn cho vay và phương
thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng. Phương án xấu nhất đối

với khách hàng chỉ xay ra khi họ không trả được nợ cho Ngân hàng nên phải chia tay với
tài sản của mình. Tuy nhiên nếu khách hàng thực hiện đúng yêu cầu của Ngân hàng và mua
bảo hiểm đầy đủ theo khuyến nghị của Ngân hàng thì rủi ro sẽ hạn chế tối đa.
Hiện nay, nhìn chung điều kiện và thủ tục để có được khoản vay tiêu dùng cũng
không quá phức tạp cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần xác minh có hộ khẩu thường trú
dài hạn trên địa bàn tình, thành phố nơi có ci nhánh của Ngân hàng mà họ định vay hoạt
động. Người vay cần xác định mức thu nhập hàng tháng ổn định và đảm bảo được khả
năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay phải hợp lý.
1.2.6. Một số chỉ tiêu dùng để phân tích.
- Doanh số cho vay.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một
khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho
vay thường được xác định theo tháng, quí, năm.

SVTH: Lê Ngọc Tuấn 14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
- Dư nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao
nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
- Nợ quá hạn.
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân
hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ
sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng
của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn.
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông
thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử
dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho

vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy
động được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân
hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Ta có công thức:
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = Dư nợVốn huy động *100%
- Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng nguồn vốn,
hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân
hàng.
Ta có công thức sau:
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn= Dư nợTổng nguồn vốn *100%
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông thường chỉ số
này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời
điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh
chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Ta có công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạnTổng dư nợ * 100%
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP.HCM – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP.HCM – Chi nhánh Đà
Nẵng.
Tên viết tắt: HDBank – CN Đà Nẵng
Trụ sở chính đặt tại: 74-76-78 Chi Lăng, P. Hải Châu 2, Q.Hải Châu, Đà Nẵng
Website: http:// hdbank.com.vn
Tel: (0511) 3 664 777- Fax: (0511) 3664 779

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP.HCM – Chi
nhánh Đà Nẵng.
- HDBank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước, được
thành lập từ 04/01/1990 với khoảng 50 nhân viên, vốn điều lệ 3 tỷ đồng. Trên nền
tảng phát triển vững chắc, hiệu quả, an toàn, HDBank là Ngân hàng có tốc độ tăng
trưởng cao, bền vững trong thị trường tài chính Ngân hàng. Đến cuối năm 2013 HDBank
có gần 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tài hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của
cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Cà Mau,
Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An, Hà Tĩnh, An Giang…
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà TP.HCM Chi nhánh Đà Nẵng
(HDBank - CN Đà Nẵng) chính thức khai trương và đưa vào hoạt động ngày 24/09/2012.
HDBank - CN Đà Nẵng chính là cánh tay nối dài của hệ thống HDBank TP.HCM trong
chiến lược mở rộng mạng lưới phục vụ và cung cấp đa sản phẩm, dịch vụ hơn cho khách
hàng. HDBank - CN Đà Nẵng đóng tại trung tâm TP.Đà Nẵng cùng với một đội ngũ nhân
viên trẻ, năng động, chuyên nghiệp và nhiệt tình chính là điểm mạnh để thu hút khách hàng
đến với chi nhánh.
Với lợi thế đặt tại trung tâm Thành phố đang phát triển; Khu Công Nghiệp và các
Khu Chế Xuất là một thuận lợi vô cùng to lớn cho phép Chi nhánh dễ dàng tiếp cận với các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đầy tiềm năng tại đây. Khi chính thức đi vào hoạt động Chi
nhánh đã triển khai sản phẩm “Cho vay lãi cấn trừ bất động sản” lần đầu tiên xuất hiện ở
Việt Nam với những lợi ích thiết thực nhằm phục vụ các nhu cầu nhà ở và bất động sản tới
những khách hàng là cá nhân.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
HDBank - CN Đà Nẵng thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng gồm:
- Nhận tất cả các loại tiền gửi bằng VND, USD, EUR và vàng với lãi suất hấp dẫn,
thủ tục nhanh gọn; nhận tài trợ vốn với tất cả loại hình cho vay ở mọi loại hình kinh tế,
đặc biệt đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiểu thương và cho vay cá nhân phục
vụ cho các mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống, xây dựng sửa chữa nhà, du

học, đi làm việc ở nước ngoài, mua bất động sản, mua xe ôtô với thủ tục nhanh gọn, lãi
suất thoả thuận, tiến độ giải ngân kịp thời nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh, tiêu
dùng của khách hàng.
- Với mạng lưới rộng khắp của HDBank, khách hàng có thể thực hiện giao dịch,
dịch vụ chuyển tiền nhanh tại quầy giao dịch của Ngân hàng hoặc tại nhà với thời gian
ngắn nhất, phí chuyển hợp lý nhất.
- Ngoài ra HDBank – CN Đà Nẵng còn thực hiện các dịch vụ: Thanh toán Quốc tế,
bảo lãnh, bao thanh toán, thu chi trả lương hộ, dịch vụ thẻ ATM, kinh doanh và thu đổi
ngoại tệ - vàng, chi trả kiều hối và các dịch vụ tư vấn tài chính khác
2.1.2. Nhiệm vụ của HDBank – CN Đà Nẵng
Là chi nhánh Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM, kinh doanh đa năng,
thực hiện đầy đủ nghiệp vụ của ngân hàng theo quy định, các nghiệp vụ hiện có:
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức,cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước
ngoài; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu.
- Đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nhằm thu hút vốn uỷ thác đầu tư từ NHNN, các tổ
chức kinh tế quốc gia, quốc tế và các cá nhân khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của
nền kinh tế - văn hoá - xã hội. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thực hiện bán các sản phẩm tín dụng và các dịch vụ ngân hàng để cung cấp cho
nhiều đối tượng khách hàng nhằm nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ.
- Tập trung cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn chặn rủi
ro tín dụng.
- Tăng cường năng lực tài chính, áp dụng lãi suất huy động vốn và cho vay linh
hoạt theo tín hiệu cung cầu của thị trường.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
`
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng ban của HDBank – CN Đà Nẵng

Chức năng của các phòng ban
• Ban lãnh đạo (2 người), trong đó:
01 Giám Đốc phụ trách chung:
- Trực tiếp chỉ đạo, giải quyêt: Hồ sơ tín dụng
- Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp
- Phòng Khách Hàng Cá Nhân
- Tổ chức tuyển dụng lao động, điều động lao động.
- Kế Toán: duyệt chi nội bộ.
01 Phó Giám Đốc: Trực tiếp chỉ đạo, giải quyết:
- Phòng Kế Toán (trừ chi tiêu nội bộ)
- Kho quỹ
- Thanh Toán xuất nhập khẩu
- Nghiệp vụ thẻ.
• Các Phòng Ban
Phòng dịch vụ khách hàng
- Tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: tín dụng, tiền gửi, chuyển tiền, thanh
toán quốc tế, thẻ… của chi nhánh đến khách hàng có nhu cầu.
- Chăm sóc khách hàng.
- Tiến hành thẩm định các hồ sơ và cấp tín dụng.
- Thông báo phán quyết cấp tín dụng, xây dựng kế hoạch hành động kiểm tra với
định kỳ và đột xuất sau khi cho vay.
- Tiến hành nhắc nợ và thu hồi nợ khách hàng.
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 18
P.KẾ TOÁN&QUỸP.HỖ TRỢP.DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG
P.HÀNH CHÍNH
BAN GIÁM ĐỐC
TP.DVKH TP.KT&Q TBP.HC
TBP.TĐD
TP. HỖ TRỢ TBP.XLGDD

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
Phòng hỗ trợ.
- Quản lý hồ sơ tín dụng.
- Quản lý nợ.
- Hỗ trợ và kiểm soát công tác tín dụng.
- Lập chứng từ kế toán, quản lý và lưu trữ hồ sơ Thanh toán Quốc tế.
- Quản lý xử lý giao dịch.
Phòng Kế toán và quỹ
- Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh.
- Quản lý công tác an toàn quỹ.
- Thu chi và xuất nhập tiền mặt, tài sản và các giấy tờ có giá.
- Bốc xếp, vận chuyển, bảo quản tiền mặt và giấy tiếp thị các sản phẩm tín dụng của
Chi nhánh tới khách hàng có nhu cầu.
- Lập chứng từ kế toán, quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế.
- Xử lý giao dịch quốc tế và chuyển tiền quốc tế.
- Quản lý xử lý giao dịch .
- Bốc xếp, vận chuyển, bảo quản tiền mặt và giấy tờ có giá.
Phòng Hành chính
- Quản lý công tác hành chính như phân phối, phát hành lưu trữ văn thư, chịu trách
nhiệm về phần lễ tân, mua sắm, bảo dưỡng tại chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự, hợp đồng lao động, thi đua khen thưởng
- Giám sát hỗ trợ và sử dụng công nghệ thông tin tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc
2.1.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại HDBank - CN Đà Nẵng.
2.1.4.1. Tình hình về nguồn vốn huy động
Ngân Hàng hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu
cầu về vốn. Do vậy, lợi nhuận của Ngân Hàng được hình thành chủ yếu từ hoạt động tín
dụng. Vì vậy, một Ngân Hàng muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao, muốn
đứng vững trên thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ
lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu

vốn của các thành phần kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng, mang
tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Ngoài vốn tự
có thì vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn. Huy động vốn là khâu
không thể thiếu ở bất cứ lĩnh vực nào của Ngân Hàng.
Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa
dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, hay các
doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh . Nghiệp vụ
huy động vốn được thực hiện thông qua mở tài khoản thực hiện thanh toán cho khách
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
hàng, huy động các loại tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá Tình hình thực tế huy
động vốn thể hiện qua bản số liệu sau:
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
Bảng 1: Tình hình về huy động vốn tại chi nhánh
ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo
tình hình huy động
vốn tại HDBank – CN Đà Nẵng )
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 21
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động
324.84
6
100

538.95
3
100
1.037.48
2
100
214.10
7
65,91
498.52
9
48,05
1.Tiền gửi dân cư
146.76
5
45,18 254.866 47,29 502.183 48,40
108.10
1
73,6
6
247.31
7
49,25
2.Tiền gửi TCKT 122.008
37,5
6
185.99
6
34,5
1

309.438 29,83 63.988 52,45 123.442 39,89
3.Tiền gửi khác 56.073
17,2
6
98.091 18,20 225.861 21,77 42.018
74,9
3
127.770 56,57
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Vũ Hạ Liên
Hầu hết các Ngân hàng chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không đáp ứng
hết nhu cầu về vốn khách hàng. Vì vậy ngoài vốn huy động tại chỗ thì Ngân Hàng còn phải
phụ thuộc vào vốn điều chuyển. Nguồn vốn này có lãi suất cao hơn lãi suất vốn huy động
nên làm chi phí hoạt động kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó Ngân
Hàng luôn phấn đấu tăng nguồn vốn huy động để giảm nguồn vốn này. Tuy nhiên, qua
bảng số liệu ta thấy Chi Nhánh không những không sử dụng vốn điều chuyển mà còn có
một lượng VHĐ khá dồi dào mặc dù trong năm 2011-2013 là giai đoạn nền kinh tế thế giới
vừa mới trải qua cuộc khủng hoảng tài chính nặng nề, phục hồi chậm hơn dự báo. Việt
Nam chúng ta cũng không nằm ngoài ảnh hưởng ấy, nó đã tác động rõ nét tới nền kinh tế
nước ta, Do đó, những người có vốn khó đầu tư, kinh doanh do các kênh đầu tư sụt giảm
nên gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất, nhất là năm 2011 lãi suất tiền gửi tăng cao.
Năm 2012, Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 538.953 triệu đồng tăng
214.107 triệu đồng tương ứng với tăng 65.91% so với năm 2011. Năm 2013, đạt 1.037.482
triệu đồng tăng 498.529 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 48.05% so với năm 2012.
Để có được kết quả như vậy là vì Chi Nhánh luôn xác định nghiệp vụ huy động vốn là một
trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của mình, gắn nghiệp vụ huy động vốn với
nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ Chi Nhánh như: Tài trợ XNK, bảo
lãnh, thanh toán, thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế… Chi Nhánh đã có những giải pháp linh
hoạt, phù hợp cùng với sự nổ lực hết mình của CBCNVC đã đưa Chi Nhánh từng bước
vượt qua khó khăn và khẳng định sự vững mạnh của mình trong thời gian vừa qua. Vì lẽ,

Chi Nhánh không ngừng quảng bá công tác huy động vốn, đa dạng hóa sản phẩm, thực
hiện chính sách khuyến mãi như tặng thưởng đối với khách hàng có mức tiền gửi cao, hậu
mãi như tặng quà cho khách hàng lớn vào dịp lễ, tết…, thái độ phục vụ văn minh, lịch sự,
xử lý nhanh và chính xác các chứng từ, rút ngắn thủ tục gửi tiền tạo sự thân thiện và thoải
mái cho khách hàng khi đến giao dịch nên giữ chân được khách hàng cũ cũng như thu hút
thêm khách hàng mới.
Ta đã biết trong các loại tiền gửi thì TG Dân Cư là có tính ổn định nhất. Từ nguồn
vốn huy động này Chi Nhánh có thể dễ dàng đầu tư trở lại cho các dự án kinh doanh, sản
suất khả thi. Vì lẽ đó TG Dân Cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng VHĐ cụ thể: năm
2011 TG Dân cư chiếm 45,18% Tổng VHĐ, năm 2012 chiếm gần 47,29% Tổng VHĐ và
năm 2013 chiếm 48,4% Tổng VHĐ. Khách hàng nhận thức được mức độ an toàn của việc
gửi tiền vào Ngân Hàng so với hình thức chơi hụi với lãi suất cao nhưng dễ gặp rủi ro hoặc
cất giữ tiền mặt làm giảm giá trị đồng tiền do yếu tố lạm phát. Mặc khác, Chi Nhánh đã đề
SVTH: Lê Ngọc Tuấn 22

×