Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

phân tích tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần điện cơ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.88 KB, 72 trang )



 !"#$
Vốn được xem là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Việc huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh và việc tái tạo vốn cho những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng được thành lập từ năm 1992, từ doanh
nghiệp nhà nước qua bao nhiêu năm thay đổi trở thành công ty cổ phần lớn mạnh
như ngày nay. Từ vị thế gần như độc quyền, xí nghiệp bắt đầu làm quen với sự
cạnh tranh trong khi công nghệ sản xuất còn lạc hậu, chất lượng, mẫu mã sản
phẩm, giá cả còn hạn chế.Trong hơn 50 năm xây dựng và phát triển công ty Cổ
Phần Điện Cơ đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất nhưng cũng không
nằm ngoài sự ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện kinh tế xã hội các cuộc khủng
hoảng ảnh hưởng đến không chỉ nền kinh tế thế giới mà còn ảnh hưởng đến cả nền
kinh tế trong nước và sự cạnh trạnh gay gắt trên thị trường trong những năm gần
đây. Tuy vậy công ty Cổ Phần Điện Cơ luôn cố gắng tìm biện pháp sử dụng vốn
hợp lý để đưa công ty vượt qua những khó khăn, thách thức nhằm thực hiện mục
tiêu của công ty.
Xuất phát từ tình tình thực tế trên và được sự đồng ý của Đoàn thực tập
khóa K10, em tiến hành nghiên cứu đề tài: 
 !"# $%
&'(
%&"'()*
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn của công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng.
+, '/$01/'()*
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải
Phòng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2  Lớp: TCNH K10D

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải
Phòng.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn của công ty Cổ
Phần Điện Cơ Hải Phòng trong 3 năm 2010 – 2012.
3-4'5'()*
1.4.1. Phương pháp chọn điểm điều tra
Công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả của thành phố, sản xuất và kinh doanh quạt các loại. Nhưng
đang gặp phải nhiều khó khăn trước tình hình kinh tế khủng hoảng và sự cạnh
tranh của thị trường.
1.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Chủ yếu là thông tin thứ cấp được thu thập thông qua các chứng từ sổ sách
ghi chép tại công ty Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng , thông qua các trang web có
đăng tải thông tin về công ty: www.hapemco.vn
1.4.3. Phương pháp thống kê kinh tế
+ Thống kê mô tả.
+ Thống kê so sánh.
67*"#$
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo
và bảng biểu, nội dung chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.

Chương 2 : Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Điện
Cơ Hải Phòng giai đoạn 2010-2012.
Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ Phần Điện Cơ Hải Phòng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 % Lớp: TCNH K10D

89:;<9=>???@A>BC
DE?FGDGH
IJ,/"#4KL/#/,
75M1/#/,
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều
gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát
triển kinh doanh.
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác
nhau(theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ):
* Về phương diện kỹ thuật.
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên thiên
nhiên )
- Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn
hơn chính nó về mặt giá trị.
* Về phương diện tài chính.
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu
hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích lợi nhuận.
- Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm
mục đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục
tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền
tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần
hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động
không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị
tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và
trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 + Lớp: TCNH K10D

%NOP0/,QP'RP!'M
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn
vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
%S)/$P"T"U1**VU !/,WXU!/,$5
OP0J!*:
a) Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định, sự vận động của nó
luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định, chính vì vậy để
có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm hiểu những đặc điểm
tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà theo
quy định của nhà nước nó phải thỏa mãn hai điều kiện :
- Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên.
- Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng
thời kỳ (hiện nay là từ 5 triệu đồng trở lên).
Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố bị hao mòn dần và giá trị của
nó (vốn cố định) được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với
đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ

nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia
mà quy định tài sản khác nhau và cũng như vậy thì có nhiều tài sản cốđịnh. Theo
quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
* Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động
chủyếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải truyền dẫn
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động
là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu
đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau:
- Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
- Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của
nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 3 Lớp: TCNH K10D

là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ: khung và động cơ trong một máy
bay.
* Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát
minh sáng chế
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình: mọi khoản chi phí thực tế
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản
cố định hữu hình thì coi như là tài sản cố định vô hình.

Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất
của tài sản cố định cụ thể là:
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm: Tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng.
+ Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ
nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thông qua quá trình tìm hiểu về tài sản cố định ở trên ta có thể đưa ra kết
luận vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định,sự vận động của
vốn cố định chính là sự vận động giá trị tài sản cố định, trong quá trình sản xuất
kinh doanh nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố
định là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trước hết doanh nghiệp phải làm tốt công quản lý, tổ chức phân bổ và sử dụng vốn
cố định.
b)Vốn lưu động:
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ
sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn
vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu
động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo nên thực
tế sản phẩm Đặc điểm của tài sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất
trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả
sử dụng vốn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 6 Lớp: TCNH K10D

Cơ cấu vốn lưu động là tỉ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và
mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.

Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác
sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu,
từng bộ phận, trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất
cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia
làm 3 loại:
+ Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế và dự trữ đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất
như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
+ Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu
thông như: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
+ Vốn định mức: là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản
xuất kinh doanh. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hoá
mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến
+ Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định
mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm :
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được
+ Các khoản phải thu
+ Các khoản dự trữ , vật tư hàng hoá
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các
khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà
+ Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước
được nhà nước giao quyền sử dụng.
+ Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết

với các đơn vị khác.
+ Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng
khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu
vốn lưu động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 Y Lớp: TCNH K10D

động luôn thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu
phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
%%S)/$PZ0O*N*VUW/," !$5OP0J!*:
- Vốn ngắn hạn: Là nguồn tài trợ mà sau khi huy động thời gian sử dụng vốn
ngắn (dưới 1 năm), doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng vốn huy động từ những
nguồn này để đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bất thường trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Nguồn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổchức tín dụng, các khoản nợ người cung cấp, nợ tiền lương và bảo
hiểm của người lao động
- Vốn trung và dài hạn: Là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm trở
lên. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài
hạn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như đầu tư mua sắm tài sản cố
định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có ưu điểm là giúp cho doanh nghiệp giải quyết
được nhiều vấn đề có tính chất dài hạn mà không gặp khó khăn trong vấn đề thanh
toán hoàn trả. Nguồn tài trợ dài hạn có thể nhận được dưới hình thức vay nợ dài
hạn, vốn cổ phần hoặc mua bán trao đổi các công cụ tài trợ dài hạn trên thị trường
vốn như: cổ phiếu, trái phiếu và các hình thức tài trợ tín dụng khác.
%+S)2P'*[\$:
Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách

hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp
ngân sách
-Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có
ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 ] Lớp: TCNH K10D

+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng
cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát
không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản,
mục đích chính trị xã hội ).
+?!Q^ !/,QP'P0"I'RP!'M
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm.Sản phẩm
của doanh nghiệp có thể là hàng hoá, dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thức vật chất
hay phi vật chất, nhưng chúng đều là kết quả của quá trình dùng sức lao động và
tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để làm biến đổi nó. Tư liệu lao
động và đối tượng lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy, có thể nói vốn (biểu hiện băng tư liệu lao
động và đối tượng lao động) có vai trò quan trọng cho sự ra đời, sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp.
Song, trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các xí nghiệp
quốc doanh đều được ngân sách nhà nước tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ được ngân
hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Đối với cơ chế bao cấp nặng nề như vậy nên vai
trò khai thác , thu hút vốn của doanh nghiệp không được đặt ra như một nhu cầu
cấp bách, có tính sồng còn đối với doanh nghiệp. Chế độ cấp phát, giao nộp một
mặt đã thủ tiêu tính cơ động của doanh nghiệp, mặt khác lại tạo ra sự cân đối giả
tạo về quan hệ cung- cầu vốn trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu tại sao trong
thời kỳ bao cấp lại vắng mặt, không vần thiết có thị trường vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc
biệt trong các doanh nghiệp. Và nền kinh tế thị trường thực sự là môi trường để
cho vốn bộc lộ đầy đủ bản chất, vai trò và tầm quan trọng của nó.
)*+, Vốn kinh doanh của sn có vai trò quyết định cho việc thành lập,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 _ Lớp: TCNH K10D

Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng, điểm xuất phát để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là có một số vốn đầu tư ban đầu nhất định.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp
tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Về mặt pháp lý, tất
cả các doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào, để được thành lập và đi vào hoạt
động thì nhất thiết cần phải có lượng vốn cần thiết tối thiểu theo quy định của nhà
nước hay còn gọi là vốn pháp định. Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào loại
hình doanh nghiệp của doanh nghiệp đó.
)*, Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh mọt cách liên tục có hiệu quả. Trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh, vốn kinh doanh của một doanh nghiệp không ngừng được tăng lên
tương ứng với sự tăng trưởng quy mô sản xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành một cách liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ gây
ra những tổn thất như : sản xuất đình trệ, không đảm bảo thực hiện các hợp đồng
đã ký kết với khách hàng, không đủ tiền để thanh toán với nhà cung ứng kịp thời
dẫn tới mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, và do đó sẽ không giữ được khách
hàng Những khó khăn đó kéo dàn nhất định sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sải doanh
nghiệp.
Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn bảo đảm đầy đủ, kịp thời vốn kinh
doanh cho quá trinhd sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
)*, Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô
của doanh nghiệp xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là
một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn
lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng, phát triển mở rộng thị
trường.
)*,, Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện thuận lợi tạo nên
sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong cơ chế thị trường, dưới tác động của quy luật canh tranh, cùng với
khát vọng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển vốn kinh
doanh của mình, cho nên nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn.
Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tât yếu các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 ` Lớp: TCNH K10D

trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá
sản phẩm, hạ giá thành. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phai có nhiều vốn. Vốn
đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Chỉ
có vốn trong tay mới có thể giúp doanh nghiệp đầu tư hiện đại hoá sản xuất, tồn

tại trong môi trường cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận. Nhu cầu về vốnđể đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho sự phát triển ngành nghề mới đã trở
thành một đòi hỏi cấp thiết với tất cả các doanh nghiệp nói chung cũng như doanh
nghiệp thương mại nói riêng. Như vậy, vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng, là
điều kiện tiên quyết trong quá trình đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, tạo lợi thế
cạnh tranh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
)* , Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của tài sản, nghĩa là phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài
chính như: hiệu quả sự dụng vốn, hệ thống thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các
nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn… mà quản lý có thể nhận biết được
trạng thái vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó,
nhà quản lý có thể phát hiện ra các khuyết tật và nguyên nhân của nó để điều
chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục tiêu đã định.
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ của
khoa học- kỹ thuật, công nghệ phát triển cao. Nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng tăng nên việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở
nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Huy động vốn đầy đủ và kịp thời có thể
giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh, tạo được lợi thế trong cạnh tranh.
Thêm vào đó việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp
sẽ giảm bớt chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Từ những lý do trên, cho thấy việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp
thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động rất mạnh mẽ đến hiệu quả
kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, việc huy động được
vốn mới chỉ là bước đi đầu, quan trọng hơn và quyết đinh hơn là nghệ thuật phân
bố, sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường.Vì vậy, phải có những biện pháp sử dụng, bảo toàn và mở rộng vốn
kinh doanh hiệu quả, từ đó mới giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển

trong cơ chế thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 a Lớp: TCNH K10D

Qua những sự phân tích ở trên ta thấy, vốn kinh doanh có tầm quan trọng to
lơn. Do đó, vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh
là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá
trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
%N\\JbR&'/,
%&(*N
Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp
không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở
vật chất Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình.
Chính vì để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh
nghiệp luôn luôn chú trọng đến tình hình vốn của mình. Các doanh nghiệp luôn
quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp như thế nào, được sử dụng có hiệu
quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Do đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Phân tích hình thành tổng nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các loại
nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử
dụng các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn là đánh giá sự biến động của các bộ phận
cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn,
việc phân bổ các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh
có hợp lý hay không, từ đó đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm gần
đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo. Tìm hiểu được những mặt ưu

điểm và nhược điểm trong tình hình sử dụng. Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp trong những năm gần đây, để xem xét hoạt động đầu tư cũng như sử dụng
vốn cố định đã hiệu quả hay chưa đề ra những chiến lược cho những năm tiếp
theo, và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2  Lớp: TCNH K10D

%%-4'5N
Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có hai phương
pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ:
+ Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính …) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được
chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số
tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành,
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng

thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn,
nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 % Lớp: TCNH K10D

tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu
mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau.
%+IR*'N\\JbR&'/,
/(0(1(/($+(
a) Nguồn vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá được sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu thì phải tính chỉ
tiêu tỷ suất tự tài trợ để xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động của doanh nghiệp
trong những hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá là
tích cực vì tình hình biến động tài chính của doanh nghiệp biến động theo xu
hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, tích lũy từ nội bộ tăng
thông qua việc bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát triển kinh doanh, biểu hiện
doanh nghiệp mở rộng liên doanh, liên kêt. Nếu chỉ tiêu này giảm thì được đánh

giá là không tốt doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh doanh của mình.
b) Nợ phải trả.
=L':N4*/,
c
d de 
B

c
Ff

B

g
Ff

B

g

g
Ff

A. Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Vay dài han
B. Nguồn vốn chủ sở
hữu
TỔNG NGUỒN
VỐN
TỶ SUẤT TỰ TÀI

TRỢ
So sánh sự chênh lệch về số tiền và tỷ trọng của các chỉ tiêu qua các năm từ
đó rút ra nhận xét:
Nếu giảm về số tuyệt đối và số tỷ trọng trong khi tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp tăng lên thì được đánh giá là tích cực, gồm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 + Lớp: TCNH K10D

- Nguồn vốn tín dụng (bao gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn): xu hướng chung
nguồn vốn tín dụng giảm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong khi nguồn vốn chủ
sở hữu và vốn tín dụng hợp lý tăng lên được đánh giá là tích cực nhất.
- Các khoản vốn đi chiếm dụng (nợ phải trả ngắn hạn như phải trả người
bán, nộp thuế cho nhà nước, phải trả công nhân viên…): các khoản này tăng lên về
số tương đối, giảm về số tỷ trọng nếu đi chiếm dụng hợp lý thì được đánh giá là
tích cực.
/(0(1(0(23(
Để đánh giá sự biến động của tài sản cố định thì cần phải tính tỷ suất đầu tư
để xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu,
tình trạng trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và
xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư = × 100%
Tài sản cố định: xu hướng chung là tài sản cố định phải tăng về số tuyệt đối
lẫn tỷ trọng vì nó thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình
độ tổ chức sản xuất cao.
Đầu tư tài chính dài hạn: giá trị này tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng
đầu tư ra bên ngoài, mở rộng hợp tác liên doanh, liên kết.
Chi phí xây dựng cơ bản: nếu tăng là do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thêm
và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định đó là biểu hiện tốt. Còn tăng do tiến độ
công trình thi công kéo dài, gây lãng phí vốn đầu tư đó là biểu hiện không tốt.
=L'%:Nh*/,,"i
j(*

S1 S1e
B,# k B,# k
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 3 Lớp: TCNH K10D

Ql'
m
Ql'
m
$JL,"i
- Nguyên giá
- Khấu hao
%n*-$R$0
- Đầu tư chứng khoán dài hạn
- Góp vốn liên doanh
- Đầu tư dài hạn khác
+oNVRp'4KL
RqR!'
r
/(0(1(1(4,25(
Vốn bằng tiền: nếu giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên dự trữ
lượng tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đưa vào
sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Tuy nhiên, sự gia tăng
của vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệpthuận lợi.
Đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên về cả số tương đối lẫn tỷ trọng thì
chứng tỏ doanh nghiệp đang gia tăng đầu tư và mở rộng liên doanh.
Các khoản phải thu: nếu giảm được đánh giá là tích cực nhất. Tuy nhiên
không phải lúc nào khoản này tăng lên là đánh giá không tích cực mà phải xem xét
số vốn bị chiếm dụng có hợp lý không.
Hàng tồn kho: Tăng lên là do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất
tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì được đánh giá

là hợp lý. Nếu tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm
tồn kho quá nhiều, không đủ phương tiện bảo quản và máy móc thiết bị sản xuất
thì đánh giá là khồn tốt. Còn trong trường hợp hàng tồn kho giảm do giảm định
mức dự trữ vật tư, thành phẩm, sản phẩm dở dang bằng các biện pháp như tiêt
kiệm chi phi, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý…nhưng vẫn đảm bảo
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì đánh giá là tích cực. Và hàng tồn kho giảm do
thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa… thì đánh giá là không tốt.
=L'+:N\\JbR&'/,O-*"I'
?,O-*"I'
S1 S1e
B,#
kQl'
m
B,#
kQl'
m
I. VỐN BẰNG TIỀN
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 6 Lớp: TCNH K10D

1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
5hPL"n*-$'s
0
5hPLL*
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác

6. Dự phong phải thu khó đòi
?$'[hP
1. Hàng mua đang đi đường
2. Nguyên vật liệu
3. Công cụ dụng cụ
4. Chi phí sản xuất KDDD
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hóa tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
?$JLO-*"I'h5
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
TỔNG
+M*t*LJbR&'/,
+A*!M1/#M*t*LJbR&'/,
Có rất nhiều cách phân loại hiệu quả kinh tế khác nhau, nhưng ở đây em chỉ
đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Như vậy, ta có
thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng
vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng
các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 Y Lớp: TCNH K10D

trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như:

đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong qúa trình sử dụng
vốn của mình.
+%5j(*"5'5M*t*LJbR&'/,QP'RP!'M
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả
kinh doanh trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Ta có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:
/(1(0(/( 672!8(
a) Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất vốn kinh doanhu
b) Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.

Hàm lượng vốn kinh doanh =
c) Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh
doanh càng phát triển.
=
Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực
trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản để
các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời gian hoạt
động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 ] Lớp: TCNH K10D


Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh
nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghiệp về
sử dụng vốn.Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu
quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra
nguyên nhân xuất phát từ đâu nếu không có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn
cố định, vốn lưu động được áp dụng song song.
/(1(0(0( 67223(
a) Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu.
Nếu chi phí vốn cố định cho 01 đồng doanh thu thuần lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn cố định thấp và ngược lại.
b) Hệ số huy động vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ số huy động vốn cố
định trong kỳ
=
Số vốn cố định đang dùng trong hoạt
động kinh doanh
Số vốn cố định hiện có của DN
c) Hệ số đổi mới tài sản cố định trong kỳ.
Hệ số đổi mới TSCĐ
trong kỳ
=
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Hệ số này cao chứng tỏ tài sản cố định mới được đầu tư nhiều, năng lực sản
xuẩt tăng và ngược lại.
d) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ trong kỳ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 _ Lớp: TCNH K10D

vốn cố định của DN.
e) Mức hao phí tài sản cố định.
Mức hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần phải chi phí bao nhiêu đồng TSCĐ. Nếu mức hao phí thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn cố định cao và ngược lại.
f) Hệ số trang bị kỹ thuật cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Dùng để đánh giá mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động cao hay
thấp, chỉ tiêu này càng lớn thì càng góp phần giải phóng lao động cho người lao
động.
g) Sức sinh lời của tài sản cố định.
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang
lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Ngoài ra còn sử dụng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận vốn
cố định
=
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần.
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua
một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng thời về mặt
giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua việc phân tích và so
sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp đánh giá được ưu nhược
điểm chính của công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra
phương pháp khắc phục.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 ` Lớp: TCNH K10D

/(1(0(1( 6724,25(
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định
một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.Nếu lượng
vốn lưu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa.
a) Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động:
Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết
trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số
lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh,
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới tăng

nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Số vòng quay vốn lưu động =
b) Chỉ tiêu kỳ luân chuyển
Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng
quay của vốn lưu động trong kỳ.
K =
K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu nhằm
tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển được gọi là chỉ
tiêu hiệu suất vốn lưu động( hay tốc độ chu chuyển vốn lưu động). Đó là sự lặp lại
có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là tốc độ chu
chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn.
c) Mức đảm nhiệm tài sản lưu động:

Mức đảm nhiệm tài sản lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 %a Lớp: TCNH K10D

d) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt
được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động bỏ ra
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 % Lớp: TCNH K10D


++5N,L-q'"M*t*LJbR&'/,QP'RP!'M
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận
và vốn kinh doanh bỏ ra. Làm sao để với một số vốn đầu tư hiện có sẽ nâng cao
doanh thu và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất ? Do đó, khi xét đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp thì một điều không thể bỏ qua đó là xét các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cả các nhân tố khách quan và
các nhân tố chủ quan.
/(1(1(/(9:;(
a) Trạng thái phát triển kinh tế.
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếpđến
hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, tới doanh thu của doanhnghiệp, từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng tới tốc
độ nào đó thì các hoạt động đầu tư được mở rộng, thị trường vốn ổn định, sức mua
của thị trường lớn. Điều đó sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển với nhịp đọ
phát triển chung của nền kinh tế, do đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp.Ngược lại, khi nền kinh tế có những biến động có khả năng gây ra
những rủi ro trong kinh doanh hay khi nền kinh tế suy thoái thì thất nghiệp khủng
hoảng, phá sản xẩy ra, khi đó doanh nghiệp khó có điều kiện phát sản xuất kinh
doanh và do đó ảnh tới hiệu quả sử dụng vốn.
b) Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của
mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trương thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển sản phẩm sản xuất kinh doanh theo ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa
chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ
một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước đều trực tiếp
hay gián tiếp đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Một số chính sách kính tế vĩ mô của nhà
nước như:

- Chính sách lãi xuất : Lãi xuất tín dụng là một công cụ để điều hành lượng
cung cầu tiền tệ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi lãi xuất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp
không có cơ cấu vốn hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn,
nhất la với phần vốn vay giảm sút ở nước ta cho đến nay vẫn đang thi hành chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 %% Lớp: TCNH K10D

sách lãi xuất cao , có sự can thiệp trực tiếp của nhà nước: Nhà nước ổn định mức
lãi cơ bản và đưa ra biên độ giao động đối với lãi xuất tiền gửi và lãi xuất cho vay.
Theo đó, nếu lãi xuất tiền gửi cao chứa đựng yếu tố tích cực là giúp cho việc phân
phối lại thu nhập trong quảng đại quần chúng nhưng lại là việc khó khăn cho việc
huy động vốn đầu tư sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Chính sách tỷ giá : Tỷ giá hối đoái vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ,
vừa biệu hiện cung cầu về ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá lại tác động cung cầu
ngoại tên, điều tiết sản xuất qua việc thúc đẩy hoặc hạn chế sản xuất hàng hoá
nhập khẩu hay xuất khẩu. Mặt khác, bản thân tỷ giá hối đoái cũng tác động đến
thu nhập của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá của đồng nội tệ so với đồng
ngoại tệ cao sẽ kích thích xuất khẩu, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và
ngược lại. Do đó, khi tỷ giá thay đổi, có doanh nghiệp thu lãi nhưng cũng có
doanh nghiệp thu lỗ.
- Chính sách thuế : Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết
kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng.
Chính sách thuế của nhà nước tác động trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận
sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
c) Sức mua của thị trường .
Nếu sức mua của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp lớn thì đó là
một thuận lợi lớn đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản

xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Ngược lại, nếu sức mua của thị trường giảm thì sẽ làm cho doanh nghiệp phải bán
sản phẩm với giá rẻ để tiêu thụ với hết khối lượng hàng hoá sản xuất ra. Từ đó ,
làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận hoặc doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. Khi đó, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giảm xuống.
d) Thị trường tài chính:
Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống tài chính trung gian cũng
là nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt
động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính
trung gian phát triển đầy đủ, đa dạng sẽ tạo cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn
với chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng hoá các hình thức đầu tư và
có được cơ cấu vốn hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất trong sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 %+ Lớp: TCNH K10D

e) Mức độ lạm phát
Nếu lạm phát phi mã và siêu lạm phát xâỷ ra thì sẽ ảnh hưởng xấu đến các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Khi sẩy ra lạm phát này thì sản xuất bị thu hẹp
vì lợi nhuận của các doanh nghiệp bị giảm thấp do giá cả nguyên vật liệu tăng lên
liên tục. Nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì
sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp sẽ bị mất dần, theo mức độ trượt giá của tiền tệ.
Tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
f) Rủi ro bất thường trong kinh doanh.
Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh, trong kinh doanh thì có nhiều
loại rủi ro khác nhau như: Rủi ro tài chính(rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi ro trong
quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hoá (mất mát, thiếu hụt ,hỏng hóc )
điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất vố, mất uy tín, mất bạn hàng trong
kinh doanh, từ đó nó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều kiện kinh doanh theo cơ
chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh

doanh cùng cạnh tranh và thị trường tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị
trường có hạn chế thì càng làm gia tăng rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt mà
doanh nghiệp khó có thể lường trước
/(1(1(0(9:8
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của chúng cũng khác
nhau. Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong khi đối với các doanh nghiệp thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai
giác độ khác nhau là :
- Ứng với chi phí vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó
cũng khác nhau .
- Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng
vốn người ta tập trung vào các khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như đối với doanh
nghiệp thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn người ta chủ yếu tập trung
vào xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Do đó, bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao. Bố trí phân phối vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản cố
định và tài sản lưu động dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó
sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 %3 Lớp: TCNH K10D

a) Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn kinh doanh.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
Bởi vì, nếu thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ không có đủ tiền để thanh toán với người
cung ứng đầu vào, không có tiền trả lương cho người lao động sản xuất bị đình
trệ, không sản xuất được hàng hoá của khách hàng đã ký kết với khách hàng dẫn
đến mất tín nhiệm trong quan hệ mua ban. Để giải quyết tình trạnh đó, doanh

nghiệp phải vay vốn ngoài kế hoạch với lãi xuất cao làm giảm lợi nhuận. Nhưng
nếu xác định nhu cầu vốn khá cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, làm tăng chi
phí sử dụng vốn góp phần làm tăng giá thành và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải xác định được cơ cấu đầu tư hợp lý góp
phần thúc đẩy vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh vận động
nhanh, giảm được chi phí vốn, đồng thời hỗ trợ sản xuất diễn ra liên tục.
b) Yếu tố chi phí
Chi phí là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chi phí tăng
lên làm giá cả hàng hoá dịch vụ tăng lên, dẫn đến hàng tiêu thụ chậm làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phi, hạ
giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Từ đó hàng
hoá được tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp.
c) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh
doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: tính chất ngành
nghề, tính thời vu, chu kỳ kinh doanh
Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề tới hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở
quy mô, cơ cấu kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tốc
độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán chi trả do đó
ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn là doanh
thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có
tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quỹ trong năm thường có sự biến
động lớn, doanh thu bán hàng thường không được đều, tình hình thanh toán chi trả
cũng gặp khó khăn, ảnh hưởng tới kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số quay vòng
lớn Do đó, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn giữa các thời kỳ trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa !'2 %6 Lớp: TCNH K10D

×