Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần chứng khoán maybank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.17 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
1. BCTC Báo cáo tài chính
2. DTT Doanh thu thuần
3. HTK Hàng tồn kho
4. LNST Lợi nhuận sau thuế
5. VCSH Vốn chủ sở hữu
6. TSNH Tài sản ngắn hạn
7. TSDH Tài sản dài hạn
8. NPT Nợ phải trả
9. TTNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
10. VLĐ Vốn lưu động
11. VCĐ Vốn cố định
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
• Bảng 0: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2010-2012
• Bảng 1: Phân tích tình hình tài sản giai đoạn 2010-2012
• Bảng 2: Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012
• Bảng 3: Hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2010-2012
• Bảng 4: Phân tích tình hình nguồn vốn công ty giai đoạn 2010-2012
• Bảng 5: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-
2012
• Bảng 6: Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012
• Bảng 7: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2010-2012
• Bảng 8: Các tỷ số về tình hình công nợ của công ty giai đoạn 2010-2012
• Bảng 9:
Các tỷ số thanh toán của công ty giai đoạn 2010–2012
• Bảng 10: Tỷ suất đầu tư của công ty giai đoạn 2010-2012
• Bảng 11: Các tỷ số về cơ cấu tài chính công ty gian đoạn 2010- 2012


• Bảng 12: Các tỷ số về năng lực hoạt động của công ty giai đoạn 2010-2012
• Bảng 13: Các tỷ số về khả năng sinh lợi của công ty giai đoạn 2010 - 2012
• Bảng 14: Các tỷ số đánh giá cổ phiếu của công ty giai đoạn 2010 – 2012
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 3
LỜI NÓI ĐẦU
Hai mươi năm đổi mới nền kinh tế đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định và phát triển, quan hệ kinh tế đất nước
đã được mở rộng, cùng với đó là tư duy kinh tế ngày một đổi mới, với sự ra đời của
thị trường chứng khoán, trong bối cảnh đú cỏc doanh nghiệp Việt Nam cũng đang
chuyển mình không ngừng để có thể đứng vững và phát triển trong bối cảnh hiện nay.
Để các doanh nghiệp việt nam ngày càng phát triển và cạnh tranh được trong cơ chế
thị trường hiện nay, thì vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị là vấn đề quản
lí tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là hoạt động phức tạp, bao gồm mọi
hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp là quản lý sao cho đồng vốn bỏ thu đựơc kết quả cao nhất. Muốn vậy nhà
quản trị tài chính cần phải tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp để thấy được những đểm mạnh và yếu của công tác quản lí tài chính của công
ty, từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế nói chung và các giải pháp tài chính nói riêng
phù hợp.
Công ty cổ phần chứng khoán Maybank được coi là 1 trong những công ty
chứng khoán hàng đầu và uy tín nhất tại Việt Nam. Với việc cung cấp đầy đủ các
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chính vì vậy, việc quán lý tài chính của công
ty là rất quan trọng trong tình hình hiện nay. Chính vì vậy, qua quá trình thực tập tại
công ty cổ phần chứng khoán Maybank em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài
chính của công ty cổ phần chứng khoán Maybank”
Nội dung của báo cáo gồm ba chương:
CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG
LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG LỰC TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MAYBANK
CHƯƠNG 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MAYBANK
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 4
CHƯƠNG 1- LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ NĂNG
LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về phân tích tài chính
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính
1.1.2.1 Mục đích
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích

cho các
nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính

khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư,

quyết định
cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà

đầu tư, các
nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh


giá khả năng và
tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có

hiệu quả nhất vốn
kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn

chủ sở
hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,

sự kiện và
các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các

công ty.
Các mục đích phân tích ở trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, nó góp
phần cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị doanh
nghiệp ở các công ty cổ phần.
1.1.2.2 Ý nghĩa
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần là công việc có ý nghĩa

cực
kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa

với bản
thân công ty, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến công ty
cổ phần. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần sẽ giúp

cho quản trị
công ty khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích


cực và dự đoán
được tình hình phát triển của công ty trong tương lai. Trên cơ sở

đó, nhà quản trị
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 5
công ty đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn

quyết định phương
án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của công ty.
1.1.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trên lý thuyết có rất nhiều phương pháp khác nhau để phân tích, nhưng trên
thực tế các nhà quản trị tài chính thường sử dụng hai phương pháp chính đó là:
phương pháp so sánh và phương pháp tỉ lệ.
1.1.3.1.Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rại nhất trong phân tích kinh tế nói chung và
trong phân tích tài chính nói riêng, khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý đến các điều
kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.
- Về điều kiện so sánh : Phải có ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu và các
đại lượng và chỉ tiêu phải thống nhất với nhau về nội dung và phương pháp tính toán,
thời gian, đơn vị đo lường.
- Về kỹ thuật so sánh, thông thường người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh số tuyệt đối là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu
phân tích với giá trị chỉ tiêu của kỳ gốc. Kết quả so sánh đựơc cho thấy sự biến động
của hiện tượng kinh tế đõng nghiên cứu.
+ So sánh băng số tương đối là xác định tỷ lệ tăng giảm giữa kỳ thực tế so với
kỳ gốc của tiêu thức phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong
tổng thể quy mô chung được xác định để đánh giá tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức
phổ biến của hiện tượng kinh tế.
1.1.3.2 Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài

chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ lệ.
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 6
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.1.4 Nội dung phân tích tài chính
1.14.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
- Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính được lập vào một thời

điểm nhất
định trong năm (thường vào ngày 31 tháng 12) theo hai phần cân đối

với nhau:
phần tài sản và phần nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất

quan trọng đối
với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quản lý kinh tế tài chính

trong quá trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Để phân tích bảng


cân đối kế toán ta phân
tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn.
- Phân tích tình hình tài sản là so sánh các chỉ tiêu trong phần tài sản qua

các năm và
xem xét mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản. Hay nói

cách khác là
đánh giá tình hình tăng giảm và biến động kết cấu tài sản qua các

năm. Qua đó, ta
có thể đánh giá khái quát quy mô, năng lực kinh doanh và khả

năng đầu tư tài sản
của công ty.
Phân tích tình hình nguồn vốn cũng phân tích tương tự như phần tài sản

nhưng
qua đó ta có thể thấy được tỷ lệ kết cấu của từng loại vốn trong tổng

nguồn vốn
hiện có. Từ đó, ta đưa ra nhận xét khái quát về thực trạng tài chính và

trả lời các câu
hỏi như: công ty có đủ vốn không? Ở mức độ nào? Khả năng độc

lập tự chủ về tài
chính đến đâu?
1.1.4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp


phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Nó

bao gồm
doanh thu bán hàng và các khoản chi phí của công ty trong thời gian

hạch toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có

thể
kiểm tra, phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình tiêu thụ

sản
phẩm của một kỳ kế toán.
- Trên thực tế báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao hơn

bảng cân
đối kế toán trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp.

Số liệu trên
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông

tin tổng hợp
nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động

và kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý của một doanh nghiệp.
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 7
1.1.4.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự hình

thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo

cáo lưu
chuyển tiền tệ gồm 3 phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu

chuyển tiền
từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
- Để phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo

lưu
chuyển tiền tệ ta tiến hành so sánh lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động

qua 3
năm 2009 – 2011. Qua đó sẽ giúp ta nhận thấy công ty đã tạo tiền bằng

cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp sử dụng

tiền vào mục
đích gì và việc sử dụng đó có hợp lý hay không.
1.2. Năng lực tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc nào
đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt
động nào đó.
Tài chính (như đã đề cập ở trên) là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ
phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình tạo lập,

phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục
tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Vậy, năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là
khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể
hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy
trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các yếu tố định
lượng và các yếu tố định tính:
Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy mô
vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…
Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực
tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ công nghệ,
chất lượng nguồn nhân lực…
Để dễ dàng cho việc đánh giá, xem xét năng lực tài chính của một DN, ta có thể
phân chia thành các nhóm chỉ tiêu như sau:
 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 8
 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động
 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 9
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
a. Tỷ số khái quát tình hình công nợ
Đây là nhóm chỉ tiêu không chỉ có nhà quản trị quan tâm mà còn có sự

quan
tâm của chủ sở hữu, đặc biệt là các nhà cho vay.
Công thức:

Các khoản phải thu
Tỷ số khái quát tình hình công nợ = x 100%
Các khoản phải trả
b. Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận

việc
thanh toán các khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa

đơn của
họ, lúc đó khoản phải thu quay được một vòng.
Công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân: kỳ thu tiền bình quân phản ảnh một vòng quay

của các
khoản phải thu của khách hàng cần bao nhiêu ngày.
Công thức:
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
c. Các khoản phải trả
- Vốn luân chuyển ròng (triệu đồng)
Vốn luân chuyển ròng có thể được hiểu là số tiền chênh lệch của tài

sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển phản ánh số tiền hiện được tài


trợ từ các
nguồn lâu dài mà không đòi hỏi sự chi trả trong thời gian ngắn.
Công thức:
Vốn luân chuyển ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
- Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện hành là một trong những thước đo khả năng

thanh
toán của một công ty được sử dụng rộng rãi nhất.
Công thức:
Tài sản lưu động
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 10
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành

tiền mặt
để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả

năng trả nợ
của công ty.
- Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu

động có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài

sản có tính
thanh khoản”, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng
tồn kho. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một


công ty.
Công thức:
Tài sản lưu động - HTK
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 11
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính
Mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của doanh nghiệp
trong việc đưa ra các quyết định về chính sách và hoạt động của doanh nghiệp cũng
như quyền kiểm soát các chính sách đó.
Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thường biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu
khác nhau và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau như: mức độ tài trợ tài
sản bằng vốn chủ sở hữu, mức độ tự tài trợ tài sản dài hạn bằng vốn chủ sơ hữu, hệ số
nợ so với tài sản, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, tuy nhiên chỉ tiêu hệ số tài trợ vẫn
là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính, chỉ tiêu thông dụng và phản ánh
rõ nhất.
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức
độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số
nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao
nhiêu.
Khi hệ số tài trợ càng lớn thì chứng tỏ khả năng tự đảm bảo tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng tự đảm
bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp.
a. Hệ số tự tài trợ
Hệ số vốn cổ phần còn gọi là hệ số tự tài trợ, cho thấy mức độ tự chủ

của doanh
nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Công thức:

Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = x 100%
∑Nguồn vốn
b. Hệ số tự tài trợ TSCĐ
Hệ số tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để

đầu tư
TSCĐ là bao nhiêu.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ TSCĐ = x 100%
Giá trị TSCĐ
c. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Công thức:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn =
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 12
Tài sản dài hạn
Trường hợp hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là số
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải tài sản dài hạn, điều
này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ gặp ít khó khăn hơn trong công tác thanh toán các
khoản nợ.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động
a. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào

quá
trình sàn xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =

∑Tài sản bình quân
b. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng

doanh
thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty.
Công thức:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ
bq
c. Hiệu suất sử dụng VCSH
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân

tích
khía cạnh tài chính của công ty, nó đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và

vốn chủ
hữu.
Công thức:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCSH =
VCSH
bq
d. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng

hàng tồn
kho của mình hiệu quả như thế nào.
Công thức:

Giá vốn hàng bán
Vòng quay HTK =
HTK
bq
- Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho.
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 13
Công thức:
360
Số ngày của 1 vòng =
Vòng quay HTK
1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
a. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức:
LNST
ROS =
DTT
b. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Công thức:
LNST
ROA =
∑TS
bq
c. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo

lãi của
một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty.
LNST

ROE =
VCSH
bq
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 14
1.2.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng
- Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
Thu nhập mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định giá

trị của cổ
phần bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay

nói cách
khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần.
Công thức:
Thu nhập ròng của cổ đông thường
Thu nhập mỗi cổ phần =
Số lượng cổ phần thường
- Tỷ lệ chi trả cổ tức
Tỷ lệ này nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ

lại để tái
đầu tư. Đây là một nhân tố quyết định đến giá trị thị trường của cổ phần.
Công thức:
Cổ tức mỗi cổ phần
Tỷ lệ chi trả cổ tức = x 100%
Thu nhập mỗi cổ phần
Trong đó:
Tổng cổ tức
Cổ tức mỗi cổ phần =
Số lượng cổ phần thường

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố khách quan
Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng
Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ
bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất
nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch
Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải
tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự baó
của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp
thường được doanh nghiệp sử dụng : dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp
khác Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô
nhiễm môi trường và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
Các yếu tố kinh tế
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 15
Các yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của
nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái tất cả
các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách
thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước
biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động
của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời
điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và
đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận
đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp
của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn
Kỹ thuật - Công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công
nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới,
thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng Khi công nghệ

phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu,
giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Văn hóa - Xã hội
Văn hóa – xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh
của một doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới năng lực tài chính của DN. Doanh nghiệp
cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ
có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành
kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
Chính trị - Pháp luật
Chính trị - Pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự
hấp dẫn của các nhà đầu tư.
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không
chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa
ra được những quyết định kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp cần phải phân tích, dự
báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 16
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình doanh nghiệp chủ
yếu sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ lựa
chọn theo một hình thức pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp đó có đặc
trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.Vì vậy việc
lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và
điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới năng lực tài chính của doanh nghiệp. Về

cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp
do thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của thủ
tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng có
ảnh hưởng không nhỏ đến NLTC của doanh nghiệp. Do những đặc điểm đó chi phối
đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh nghiệp, nhu cầu vốn lưu động…
Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau trước những
biến động của nền kinh tế vĩ mô.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kì kinh doanh
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm không có biến động lớn,
DN cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi,
cũng như đảm bảo nhu cầu vốn lưu động. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm có chu kì kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động lớn hơn. Những DN
hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn,
tốc độ chu chuyển vốn lưu dộng cũng nhanh hơn so với ngành công nghiệp, nông
nghiệp…
Trình độ tổ chức quản lý
Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong DN có ý nghĩa quyết định đến
NLTC của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản trị trong doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều phải lựa chọn cho
doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ chức quản lý riêng. Thực
tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm đều
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 17
là do cơ cấu tổ chức quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp , tổ chức là làm sao tìm cho mình một cơ cấu tổ chức
quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý thì mới cho phép sử
dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định đúng đắn và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà phối hợp các hoạt động nhằm đạt được

mục đích chung đề ra.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của doanh
nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ
cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về
mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý phải
chuyên, tinh tế, gọn nhẹ để dễ thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả SXKD cũng như tăng cường NLTC cho DN.
Để làm được điều đó, trước hết, lãnh đạo phải nhìn nhận được khả năng của
từng nhân viên và bố trí họ vào các công việc phù hợp, tạo điều kiện để họ phát huy
năng lực bản thân. Qua kinh nghiệm công việc, nhân viên sẽ vững vàng hơn và dần
gánh vác bớt trách nhiệm cho lãnh đạo, đảm bảo cho hoạt động nhịp nhàng của bộ
máy doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lập hệ thống kiểm soát kế hoạch
một cách hiệu quả, khuyến khích từng phòng ban tự kiểm soát, đồng thời xây dựng
bản mô tả công việc rõ ràng để mỗi nhân viên tự chấn chỉnh mình. Doanh nghiệp
cũng phải thúc đẩy sự chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và các bộ phận trong doanh
nghiệp, phải lấy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban làm một trong những cơ
sở để điều chỉnh sơ đồ tổ chức.
1.4 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính trong doanh nghiệp
Việc nâng cao năng lực tài chính đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá trị cho chủ sở
hữu và mục tiêu tăng tưởng của doanh nghiệp
Khi năng lực tài chính của DN được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp
cận nhiều nguồn vốn hơn do uy tín của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy mà DN huy
động được đầy đủ, kịp thời lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
với những nguồn vốn có chất lượng cao, chi phí thấp, góp phần giảm chi phí sử dụng
vốn bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD. An ninh tài chính cũng được đảm bảo. Bên cạnh đó, khi năng lực tài chính
của DN được nâng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đảm bảo được khả năng
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 18
thanh toán, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín đối với nhà cung

cấp, khách hàng, từ đó nhận được những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu thụ
mở rộng lại góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp được thực hiện, giá trị của doanh nghiệp ngày càng tăng lên và cũng
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng.
Việc nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng đối
phó với những biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế luôn luôn biến động. Tính phức tạp của biến động kinh ngày càng
tăng lên khi quy mô hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tăng từ cấp khu vực
lên toàn cầu. Những biến động đó có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức không
nhỏ với doanh nghiệp.
Hiện nay, sự sàng lọc khốc liệt của thị trường, cộng với khó khăn chung của nền
kinh tế trong thời kì lạm phát đã khiến các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực đều
phải đối mặt với tình trạng đình trệ và có nguy cơ phá sản. Khó khăn chính mà các
doanh nghiệp Việt phải đối mặt là tình trạng thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng,
sức tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của giá cả thị trường khiến cho đời sống
người lao động gặp nhiều khó khăn và đã gây áp lực trực tiếp lên doanh nghiệp. Việc
nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đối phó tốt với những khó khăn
hiện nay.
Việc nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu hội
nhập tài chính quốc tế
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới – WTO ( Việt Nam
gia nhập WTO vào ngày 11 thang 7 năm 2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện, sánh
vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội
đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức. Trong không ít những
thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó chúng ta phải kể đến ở đây đó
là sự xâm nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta, cùng với sự xâm nhập này
kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài này nhằm tìm chỗ đứng
cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có những

chiến lược đúng đắn, có tiềm lực tài chính vững mạnh thì với xu thế hiện nay, các
doanh nghiệp Việt Nam rất có thể sẽ bị đánh bật ta khỏi thị trường trong nước và
nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Vì vậy, viêc nâng cao năng lực tài chính sẽ
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 19
giúp doanh nghiệp đứng vững trước những yêu cầu của hội nhập. Bên cạnh đó, DN
còn có thể tận dụng được những cơ hội mà hội nhập mang lại để phát triển, nâng cao
vị thế của mình trong nước cũng như trên trường quốc tế.
2.2.Phân tích tình hình tài chính và thực trạng năng lực tại công ty cổ phần
chứng khoán Maybank
2.2.1.Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần chứng khoán Maybank
giai đoạn 2010-2012
2.2.1.1.Phân tích cơ cấu tài sản:
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ lệ
Tỉ
trọng
Số tiền
A. TSNH 428121 94.48 485167 94.09 512886 94.72 57046 13.32 -0.39 27719
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền

30973 7.23 17927 3.7 93146 18.16 -13046 -42.12 -3.53 75219
1. Tiền 10973 35.43 17927 100 30662 32.92 6954 63.37 64.57 12735
2. Các khoản tương
đương tiền
20000 64.57 - - 62484 67.08 -20000 -100 -64.57 62484
II. Các khoản đầu tư
tài chính NH
130521 30.49 6605 1.36 118 0.02 -123916 -94.94 -29.13 -6487
1. Đầu tư NH 130521 100 6605 100 118 100 -123916 -94.94 0 -6487
III. Các khoản phải
thu NH
264326 61.74 464254 95.69 415212 80.96 199928 75.64 33.95 -49042
1. Phải thu hoạt động
giao dịch chứng khoán
260655 98.61 463732 99.89 422732 101.81 203077 77.91 1.28 -41000
2. Trả trước cho người
bán
1339 0.51 544 0.12 1445 0.35 -795 -59.37 -0.39 901
3. Phải thu khác 4161 1.57 7511 1.62 3350 80.51 0.05 -7511
4. Dự phòng các KPT
khó đòi
-1919 0.73 -7533 -1.62 -8964 -2.16 -5614 292.55 -2.35 -1431
IV. TSNH khác 2390 0.56 2978 0.62 4409 0.86 588 24.6 0.06 1431
1. Chi phí trả trước NH 789 33.01 636 21.36 1564 35.47 -153 -19.39 -11.65 928
2. Thuế và các khoản
phải thu nhà nước
- - - - 448 10.16 - - - 448
3. TSNH khác 1600 66.95 2341 78.61 2396 54.34 741 46.31 11.66
B. TSDH 25014 5.52 30443 5.91 28592 5.28 5429 21.7 0.39 -1851
I. TSCĐ 23346 93.33 20718 68.05 17255 60.35 -2628 -11.26 -25.28 -3463

1. TSCĐ hữu hình 15875 68 13689 66.07 12440 72.09 -2186 -13.77 -1.93 -1249
- Nguyên giá 26352 166 30841 148.86 36134 290.47 4489 17.03 -17.14 5293
- Hao mòn lũy kế -10476 -66 -17152 -48.86 -23693 -190.47 -6676 63.73 17.14 -6541
2. TSCĐ vô hình 7470 32 7028 33.92 4814 27.9 -442 -5.92 1.92 -2214
- Nguyên giá 11279 151 13303 189.28 14282 296.68 2024 17.94 38.28 979
- Hao mòn lũy kế -3808 -51 -6275 -89.28 -9467 -196.68 -2467 64.78 -38.28 -3192
II. Các khoản đầu tư
TCDH
- - 4363 14.33 2186 7.64 4363 - 14.33 -2177
1. Đầu tư chứng khoán
dài hạn
- - 4345 99.59 2186 100 4345 - 99.59 -2159
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 20
Chứng khoán sẵn sàng
để bán
- - 4345 99.59 2186 100 4345 - 99.59 -2159
3. Các khoản đầu tư
TCDH khác
- - 18 0.41 - - 18 - 0.41
III. TSDH khác 1667 6.66 5362 17.61 9150 32 3695 221.66 10.95 3788
1. Chi phí trả trước DH 354 21.23 1158 21.6 2065 22.57 804 227.12 0.37 907
2. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
986 59.15 1877 35 2259 24.69 891 90.37 -24.15 382
3. Tiền nộp quỹ hỗ trợ
thanh toán
326 19.56 2326 43.38 4826 52.74 2000 613.5 23.82 2500
TỔNG 453135 100 515610 100 541479 100 62475 13.79 0 25869
Bảng 2: Phân tích tình hình tài sản qua 3 năm 2010-2012
Qua bảng phân tích trên cho thấy (Bảng 2):

-Năm 2011 tổng tài sản công ty đang quản lý và sử dụng là 515.610 triệu
đồng,trong đó Tài sản ngắn hạn là 485.167 triệu đồng chiếm 94,09%. Tài sản dài hạn
là 30.443 triệu đồng chiếm 5,91%. So với năm 2010, tổng tài sản tăng lên 62.475
triệu đồng với tỷ lệ tăng là 13,79%. Nguyên nhân chủ yếu là do Tài sản ngắn hạn (tài
sản ngắn hạn tăng 57.046 triệu đồng còn tài sản dài hạn tăng 5.429 triệu đồng).
-Năm 2012,tổng tài sản công ty đang quản lý và sử dụng là 541.479 triệu
đồng,trong đó Tài sản ngắn hạn là 512.886 triệu đồng chiếm 94,72%.Tài sản dài hạn
là 28.592 triệu đồng chiếm 5,28%. So với năm 2011 tổng tài sản tăng lên 25.869 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 5,02%.Nguyên nhân chủ yếu là do Tài sản ngắn hạn (Tài sản
ngắn hạn tăng 27.719 triệu đồng, còn Tài sản dài hạn không tăng).
Tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn tổng tài sản của công ty. Điều này là khá phù
hợp với 1 công ty làm việc ở lĩnh vực chứng khoán. Đây là lĩnh vực liên quan đến thị
trường vốn và ít cần đến sự đầu tư về tài sản cố định. Điều đó cho thấy quy mô về
vốn của công ty tăng lên, công ty đã đi vào hoạt động một cách bền vững hơn. Đi vào
xem xét từng loại tài sản ta thấy:
A,Tài sản ngắn hạn:
- Tài sản ngắn hạn là tài sản có tính thanh khoản nhanh và được ưu tiên trước
trong bảng cân đối kế toán trong phần tài sản.Tài sản ngắn hạn của công ty tăng qua 3
năm là do các yếu tố sau:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Khoản mục tiền và các khoản tương tiền
qua 3 năm có nhiều biến động.
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 21
-Năm 2011 khoản mục này giảm 13.046 triệu đồng, tương đương 42,12% so với
năm 2010. Nguyên nhân do năm 2010 và năm 2011 thị trường chứng khoán Việt
Nam sụt giảm khá nghiêm trọng với khá nhiều tiêu cực sau khủng hoảng năm 2009.
-Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền tăng 75.219 triệu đồng tương
đương tỷ lệ tăng là 419,58% so với năm 2011. Nguyên nhân do thị trường chứng
khoán dần phục hồi,chính vì vậy mà số tài khoản của đầu tư mở để giao dịch tăng
nhanh, khiến cho lượng tiền gửi về giao dịch chứng khoán tăng mạnh.Điều này chứng
tỏ công ty đã được các nhà đầu tư tín nhiệm,tình hình tài chính đang trên đà phát

triển.
Như chúng ta đã biết thị trường chứng khoán là thị trường có sự biến động
không ngừng hàm chứa trong nó rất nhiều rủi ro,vì vậy công ty cần phải xem xét cẩn
trọng việc quản trị vốn bằng tiền sao cho vừa phù hợp với nhu cầu của mình vừa nâng
cao được hiệu quả sử dụng của đồng vốn cũng như đảm bảo khả năng thanh toán của
mình.
+Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm mạnh từ 130.521 triệu đồng năm 2010
xuống còn 6 triệu đồng năm 2011 (tương đương giảm 94,94%).Nguyên nhân do thị
trường chứng khoán bị ảnh hưởng sau khủng hoảng năm 2008.Điều này cho thấy sự
sụt giảm chung của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ lạm phát.
Năm 2012 các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng nhưng không đáng kể, mức
tăng triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng là % so với năm 2011.Điều này cho thấy thị
trường chứng khoán đã có bước tiến triển, công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình về cả quy mô và chất lượng.
2.2.1.3.Phân tích kết quả kinh doanh:
Bảng 6: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-
2012 (theo chiều ngang)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền + %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 122481 113257 114047
-9224

-7.53
Doang thu hoạt động môi giới chứng khoán 64369 45578 32175
-18791
-29.19
Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán,góp vốn 6056 177 13
-5879
-97.08
Doanh thu hoạt động tư vấn 843 6864 809
6021
714.23
Doanh thu lưu ký chứng khoán 16 171 189
155
968.75
Doanh thu sử dụng vốn 45 517 584
472
1048.89
SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 22
Doanh thu khác 51150 59949 80275
8799
17.2
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
- - -
-
-
3. Doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh 122481 113257 114047
-9224
-7.53
4. Chi phí hoạt động kinh doanh -55629 -50713 -67753
4916
-8.84

5. Lợi nhuận gộp của hoạt động kinh doanh 66852 62544 46294
-4308
-6.44
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp -29170 -40040 -39478
-10870
37.26
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 37681 22504 6816
-15177
-40.28
8. Thu nhập khác 1019 1090 133
71
6.97
9. Chi phí khác -22 -7 -120
15
-68.18
10. Thu nhập khác – Số thuần 996 1083 12
87
8.73
11. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 38678 23587 6829
-15091
-39.02
12. Chi phí thuế TNDN hiện hành -7469 -6397 -1532
1072
-14.35
13. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 986 694 -266
-292
-29.61
14. Lợi nhuận sau thuế TNDN 32195 17885 5030
-14310
-44.45

SV: Lê Quang Tiến Lớp: TCNH CK10 Page 23

A,Về doanh thu:
Doanh thu thuần năm 2011 giảm so với năm 2010 tuyệt đối 9224 triệu
đồng. Năm 2012 tăng 790 triệu so với năm 2011 tương ứng tăng 0,7%.
Nhìn chung đây là mức tăng phù hợp với tốc độ lạm phát của nền kinh tế.
Trong các khoản mục doanh thu, có sự chuyển biến rõ rệt về cơ cấu thu
giữa 3 năm: các khoản mục : Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán
cho nhà đầu tư, doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn đều giảm
mạnh.
Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán của năm 2011 giảm so với
năm 2010 là 18.791 triệu đồng. Năm 2012 giảm so với năm 2011 là 13.403
triệu đồng. Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán của năm 2011 giảm so
với năm 2010 là 5.879 triệu đồng. Năm 2012 giảm so với năm 2011 là 164
triệu đồng.
Điều này thể hiện sự ảm đạm của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Công ty cổ phần chứng khoán Maybank cũng không ngoại lệ, khi mà các
ngành kinh tế đều không phát triển được do sự lạm phát kéo dài. Ngành
chứng khoán và các hoạt động liên quan đến chứng khoán sẽ tụt giảm. Nhu
cầu của thị trường hướng đến những tài sản có tính thanh khoản cao như
vàng và ngoại tệ.
Mặt khác, nhận thấy dấu hiệu này, công ty đã tăng cường đầu tư những
khoản mục khác, do đó có sự tăng lên của những khoản mục doanh thu
khác. Doanh thu khác của năm 2011 tăng so với năm 2010 là 8.799 triệu
đồng. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 20.326 triệu đồng.
Đây cũng là bước đi đúng đắn của công ty để duy trì mức doanh thu
hợp lý.
B, Về lợi nhuận:
Tuy rằng có sự tăng cao của doanh thu nhưng lợi nhuận qua 3 năm
không tăng. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 chỉ đạt 17.885 triệu đồng giảm

triệu đồng so với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt 5.030 triệu
đồng giảm triệu đồng so với năm 2011. Điều này cho thấy sự tụt giảm
chung của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ lạm phát.

×