Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex - Đỗ Thị Xuân Khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.84 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

Báo cáo thực tập giữa khóa

Đề tài : Phân tích tình hình tài chính của cơng ty cổ phần thuỷ sản
Cafatex.
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần thuỷ sản Cafatex.
1.1 Tóm tắt nội dung thực tập:
- Thời gian thực tập tại công ty : từ ngày 26/6/2008 đến ngày 17/7/2008.
- Tuần 1, từ ngày 26/6/2008 đến 3/7/2008: tham quan nhà máy chế bíên tơm Cafatex, gồm
4 xưởng : sơ chế tôm, điều phối và tinh chế tôm, xưởng tôm Nhật Bản, xưởng tôm Bắc Mỹ
và Châu Âu.
- Tuần 2, từ ngày 3/7/2008 đến 10/7/2008 : làm việc ở phịng xuất nhập khẩu và phịng tài
chính kế tốn, thu thập các số liệu về tình hình xuất nhập khẩu và tình hình tài chính của
cơng ty.
- Tuần 3, từ ngày 10/7/2008 đến 17/7/2008: lập báo cáo thực tập giữa khóa, mang lên Tổng
giám đốc ký duyệt.
1.2 Khái qt q trình hình thành và phát triển
- Cơng ty được thành lập vào tháng 7/1992, từ tháng 8/1992 nhãn hiệu Cafatex chính thức
bước vào thương trường.
- Từ 1997 đến nay, công ty luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về xuất khẩu
hải sản, kim ngạch xuất khẩu ln duy trì trong top 5 cả nước.
- Năm 2000 Cafatex được nhà nước phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động
trong thời kỳ đổi mới”.
-3/2004 Cafatex chính thức đổi thành cơng ty cổ phần thủy sản Cafatex

(Cafatex


Corporation), kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu usd/năm.
- Hiện nay mạng lưới cung cấp sản phẩm thủy sản đông lạnh tinh chế cao cấp của Cafatex
trải rộng trên khắp thế giới, đó những khách hàng lớn gồm các nhà nhập khẩu thủy sản và
hệ thống siêu thị, nhà hàng của Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu.

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

1


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

- Tiêu chuẩn chất lượng doanh nghiệp đã đạt được : ISO 9001 phiên bản 2000, HACCP,
GMP, SSOP, SOF 2000, BRC 2000, EU code DL.65.
- Những danh hiệu đã đạt được về thành tích xuất khẩu: Được Bộ thương mại thưởng xuất
khẩu các năm 1999, 2000, 2002, 2004.
- Lực lượng lao động hiện có 2300 CBCNV, chưa kể hơn 10000 công nhân làm việc trong
các xưởng của Cafatex.
1.3 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Như tên gọi “ Công ty cổ phần thủy sản Cafatex “, công ty chuyên sản xuất chế biến các
mặt hàng thủy sản đông lạnh (tôm, cá, mực, các lồi nhuyễn thể…) từ sản phẩm thơ (xuất
đông) đến sản phẩm cao cấp, cụ thể là cá block, cá IOF, cá miếng áo bột, Ebifry cá,
Nobashi, Sushi, tơm hấp, Tempura.
Thương hiệu Cafatex đang có mặt ở 31 quốc gia trên tồn thế giới, trong đó Nhật chiếm tỉ
trọng lớn nhất với 25% giá trị xuất khẩu, Hà Lan 19,9%, Thụy Sĩ 8,3%, Mỹ 7,7%, Hàn
Quốc 6,7%.
1.4 Cơ cấu tổ chức


SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

2


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

1.5 Khái quát kết quả họat động sản xuất kinh doanh qua 3 năm của công ty cổ phần
thủy sản Cafatex.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2005-2007)
STT
1.

PHÒN
P.XUẤT
G BÁN
NHẬP
HÀNG
KHẨU
trong đó: kho
thành phẩm

3

4
5

6
7.

XƯỞNG SƠ
CHẾ TÔM

8
9
10
11
12
13
14
15.
16

2006

2007

893.831.083.844

817.311.605.571

9.827.106.422

1.559.221.068

bán hàng và cung cấp 1.050.796.756.135


2

Chỉ tiêu
2005
Doanh thu bán hàng và
1.063.099.812.267
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
12.303.056.132
doanh thu
Doanh thu thuần về

884.003.977.422

815.752.384.503

811.121.540.640
72.882.436.782

748.980.201.224
66.772.183.279

7.737.368.449

6.527.908.018

23.922.975.958

25.327.106.146


18.850.744.862

19.929.447.733

38.359.470.888
13.996.572.216

27.704.542.251
15.842.495.169

4.340.786.169

4.425.947.731

5.865.136.748
4.856.855.992
1.008.280.756
5.349.066.925
363.854.069
4.975.212.856

1.447.980.031
1.459.428.789
11.448.758
4.414.498.973
115.667.468
4.298.831.505

dv
Giá vốn hàng bán

939.763.672.335
Lợi nhuận gộp
111.034.083.800
Doanh thu hoạt động
6.123.826.960
tài chính
Chi phí tài chính
22.966.358.732
Trong đó: chi phí lãi
18.894.711.067
vay
Chi phí bán hàng
72.581.081.377
Chi phí quản lý
15.156.293.041
Lợi nhuận thuần từ
6.545.213.610
họat động kinh doanh
Thu nhập khác
3.743.134.858
Chi phí khác
2.071.190.646
Lợi nhuận khác
1.671.944.212
Lợi nhuận trứơc thuế
8.126.157.822
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế
8.126.157.822


SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

3


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng doanh thu của cơng ty qua từng năm có sự giảm sút đáng
kể. Lợi nhuận năm 2006 so với 2005 bị tụt rất mạnh (chỉ còn 65.6%), đến 2007 lợi nhuận
chỉ còn 61.1% so với 2005. Nguyên nhân chính là do trong giai đoạn này cơng ty phải
thanh tóan các chi phí khách quan, cụ thể là các chi phí phát sinh trong vụ kiện bán phá giá
tôm, cá da trơn vừa qua. Lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần giảm mạnh, năm 2005
là 0.77%, qua 2006 chỉ còn 0.6% và đến 2007 giảm còn 0.54%. Sau vụ kiện ngày càng ít
người nuôi cá tra, cá ba sa và hệ quả là việc thiếu hụt nguồn nguyên liệu. Công ty hầu như
cũng không xuất khẩu được sang thị trường Mỹ nên doanh số tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó,
ngày càng nhiều doanh nghiệp ra đời khiến cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh ngày
càng cao.
Năm 2004 cơng ty cổ phần hóa nên 2004,2005 được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
2006 công ty chỉ phải nộp 50% thuế thu nhập doanh nghiệp.

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

4


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG


BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của cơng ty cổ phần thuỷ sản Cafatex
2.1 Khái qt tình hình tài chính:
Giới thiệu bảng cân đối kế tốn (tóm tắt) của công ty qua 3 năm, từ 2005-2007:
Chỉ tiêu
2005
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
416.915.200.770
1. Tiền và các khoản tương 3.964.930.312
đương tiền
2 Khoản phải thu
3 Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
1. Tài sản cố định
2. Đầu tư tài chính dài hạn
3. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Vốn chủ sở hữu
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN


2006

2007

286.156.345.570
1.048.350.974

496.844.677.152
5.290.950.222

77.824.962.212
310.270.287.945
24.855.020.301
95.668.172.678
95.668.172.678
512.583.373.448

54.155.208.670
212.107.154.955
18.845.630.971
107.015.901.289
93.868.990.402
13.146.910.887
393.172.246.859

86.396.206.853
391.459.933.235
13.697.586.842
113.229.369.364
96.434.236.944

16.795.132.420
610.074.046.516

387.175.742.991
380.528.833.992
6.646.908.999
125.407.630.457
121.375.458.973
4.032.171.484
512.583.373.448

283.083.321.345
278.240.279.608
4.843.041.737
110.088.925.514
108.637.480.245
1.451.445.269
393.172.246.859

500.747.140.311
487.856.029.421
12.891.110.890
109.326.906.205
109.306.252.600
200.653.605
610.074.046.516

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

5



ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn:
2.1.1 Cơ cấu tài sản:
a) Bảng tỉ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản:

Chỉ tiêu

2005

Tài sản ngắn hạn
416.915
Tổng tài sản
512.583
Tài sản ngắn hạn/ Tổng
81.34%
tài sản

2006

2007

286.156
393.172


496.844
610.074

Chênh lệch (%)
06-05
07-06
(31.36)
73.64
(23.3)
55.17

72.78%

81.44%

(8.56)

8.66

Qua bảng phân tích ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp có mức biến động mạnh trong
giai đoạn 2005-2007, từ 2005-2006 tổng tài sản (TTS) giảm 23,3%, sang 2007 tăng trở lại
và vượt mức đã đạt được năm 2005 (mức tăng tương đối 73,64%). Trong đó:
- 2005 tỉ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) trong tổng tài sản là 81,34%. Đến 2006 TTS giảm
23,3% nhưng TSNH giảm 31,36%, nhiều hơn mức giảm tương đối của TTS. Do đó tỉ trọng
TSNH/ TTS giảm xuống, còn 72,78%. Nguyên nhân của biến động âm này chủ yếu là vì
giá trị hàng tồn kho (HTK) của doanh nghiệp giảm 31,64%. Lượng tiền mặt trong DN
giảm hơn 2/3 so với 2005. Sau vụ kiện chống bán phá giá tôm, cá da trơn, thị trường Mỹ
ngày càng khắt khe hơn với các DN xuất khẩu của Việt Nam, trong đó có Cafatex. Lượng
sản phẩm xuất sang Mỹ trong 2005 là 3.019.651kg tương đương 26.784.255$, sang 2006
chỉ còn 284.033kg, tương đương2.285.375$ (giảm 12lần, số liệu từ Báo cáo xuất khẩu

2005,2006). Đây lại là thị trường mũi nhọn của DN nên sau biến cố này, doanh thu DN
giảm mạnh. Vì thế 2006 DN đã thu nhỏ quy mơ sản xuất, tập trung tiêu thụ lượng hàng tồn
kho và thu hồi các khoản nợ. Bên cạnh đó DN cũng đẩy mạnh phạm vi tiêu thụ bằng cách
xúc tiến thương mại, tìm kiếm các đối tác, bạn hàng mới ở khu vực Châu Âu. Nếu như
2005 thị trường của Cafatex chỉ giới hạn ở phạm vi 17 nước, trong đó các đối tác chính là
Mỹ, Nhật và Hà Lan thì đến 2006 đã có thêm 3 nước là Ba Lan, Bỉ và Italia.
-Sang 2007 DN lấy lại đà tăng trưởng. TSNH tăng 73,64%, cao hơn mức tăng 55,17% của
TTS, khiến tỉ trọng TSNH tăng 8,66%, lên mức 81,44%. Lượng tiền mặt tăng 404%, phải
thu tăng 59,53%, hàng tồn tăng 84,56%. Điều này cho thấy biến động trong 2006 không
đến từ nguyên nhân chủ quan (năng lực quản lý, khả năng sản xuất kinh doanh của DN).

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

6


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

Tuy trong hiện tại DN phải chi thêm các chi phí cho việc quảng bá và vận chuyển, nhưng
về lâu dài đây là hướng đi đúng đắn. Mở rộng thị trường tiêu thụ không những giúp DN
tăng thị phần, củng cố uy tín thương hiệu mà cịn giúp DN chủ động, không bị lệ thuộc vào
một thị trường chủ lực nào, tránh được những khó khăn có thể xảy ra như vụ kiện chống
bán phá giá vừa qua.
b) Tỉ suất đầu tư (TSĐT)

Chỉ tiêu


2005

Tài sản dài hạn
95.668
Tài sản cố định
95.668
Tổng tài sản
512.583
Tỉ suất đầu tư tổng quát
18.66
(%)
Tỉ suất đầu tư tài sản cố
18.66
định (%)

2006

2007

Chênh lệch(%)

107.015
93.868
393.172

113.229
96.434
610.074

11.86

(1.88)
(23.3)

5.8
2.73
55.17

27.22

18.56

8.56

(8.66)

23.87

15.8

5.21

(8.07)

- Giai đoạn 2005-2006 : năm 2006 TSĐT tổng quát 27,22% nếu so với 2005 thì đã tăng
9,06%, trong đó TSĐT tài sản cố định là 23,87% tăng 5,21%. Ta có thể thấy nguyên nhân
tăng không đến từ việc DN đầu tư thêm vào TSCĐ ( TSCĐ giảm 1,88% so với 2005) mà
do chi phí trả trước dài hạn tăng. Trong đó là chi phí cơng cụ dụng cụ, chi phí sữa chữa, giá
trị lợi thế thương mại và chi phí cho vụ kiện chống bán phá giá phát sinh từ 2005 trở về
trước (13.146.910.887). TTS giảm khiến cả TSĐT tổng quát và TSĐT tài sản cố định tăng,
trong đó TSĐT tổng quát tăng 8.56%, TSĐT tài sản cố định tăng 5,21%.

-Giai đoạn 2006-2007: năm 2007 TSDH tăng nhẹ (5,8%) trong đó TSCĐ tăng 2.73%. Tuy
nhiên tỷ suất đầu tư tổng quát của DN giảm, thấp hơn 2005, ở mức 18,56%. Lý giải cho
điều này là TTS tăng đột biến 55,17%, trong đó chủ yếu là TSNH.
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
a) Tỉ suất nợ:
Bảng phân tích tỷ suất nợ:

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

7


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất nợ (%)

387.175

512.583
75.53

283.083
393.172
72

500.747
610.074
82.08

Chênh lệch (%)
06-05
07-06
(26.88)
76,89
(23.3)
55,17
(3.53)
10,08

-Giai đoạn 2005-2006: 2006 các khoản phải trả của DN đã giảm tới 26,88%. Tổng nguồn
vốn cũng giảm 23,3%, thấp hơn mức giảm của nợ nên tỉ suất nợ giảm 3,53% xuống cịn
72%. Như đã nói ở trên, DN đã giảm cường độ sản xuất, tăng cường tiêu thụ lượng thành
phẩm tồn kho và trả bớt nợ ngắn hạn. Giá trị hàng tồn giảm từ 310.270.287.945 xuống
212.107.154.955.
-Giai đoạn 2006-2007: 2007 quy mô sản xuất của DN tăng vọt tuy nhiên nợ phải trả cũng
tăng rất mạnh 76,89% do đó tỷ suất nợ cũng tăng theo, lên đến 82,08% (tăng 10,08%).
Trong đó chiếm chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy 2007 DN tập trung
tăng cường lượng vốn bằng cách đi vay để phục hồi năng lực sản xuất kinh doanh như

trước đây.
b) Tỉ suất tự tài trợ (TSTTT):
Bảng phân tích tỉ suất tự tài trợ:
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ(%)

125.407
512.583
24.47

110.088
393.172
28

109.326
610.074
17.92

Chênh lệch
06-05
(12.21%)

(23.3%)
3.53

07-06
(0.7%)
55.17%
(10.08)

-Giai đoạn 2005-2006: 2005 TSTTT của DN là 24,47% đến 2006 tăng 3,53%. Cùng với đà
giảm của tổng nguồn vốn trong 2006 thì vốn chủ sở hữu (VCSH) cũng giảm, tuy nhiên
mức giảm tương đối của VCSH lại thấp hơn của tổng nguồn vốn, do đó TSTTT 2006 tăng
tương đối.
-Giai đoạn 2006-2007: mặc dù tổng nguồn vốn của DN 2007 tăng gấp rưỡi (55,17) nhưng
VCSH lại có xu hướng giảm, thay vào đó là nợ tăng (bảng trên: tăng 76,89%) do đó
TSTTT tiếp tục giảm, cịn 17,92%. Con số này cho thấy một sự không chắc chắn về mức
độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, vì trên thực tế TSTTT của DN cần nằm trong
khỏang 30 – 70% mới là tốt. DN đang trong giai đoạn cần rất nhiều vốn để mở rộng quy

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

8


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

mơ sản xuất và thị trường tiêu thụ, thể hiện ở mức nợ vay ngân hàng tăng cao. Nợ ngắn
hạn trong 2006 là 269.076.737.038 thì đến 2007 là 474.206.572.280. Nếu như việc kinh

doanh tiếp tục thuận lợi thì việc vấn đề nợ nần của DN không thực sự đáng lo. Nhưng sẽ là
vấn đề lớn khi DN gặp bất kỳ bất ổn nào vì khả năng tự chi trả của DN khá yếu, mặt khác
đây cũng là yếu tố khiến DN trở nên kém hấp dẫn với các ngân hàng khi cần vay thêm vốn
kinh doanh.
2.2 Tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn:
2.2.1 Phân tích tình hình thanh tốn:
a) Phân tích khoản phải thu: (KPT)
Tình hình biến động và các chỉ số liên quan đến khoản phải thu:
Chỉ tiêu

2005

Khoản phải thu
77.824
Tài sản lưu động
416.915
Khoản phải trả
387.175
Khoản phải thu/ tài sản
18.67
lưu động (%)
Khoản phải thu/khoản
20.1
phải trả(%)

86.396
496.844
500.747

Chênh lệch

06-05
(30.41%)
(31.36%)
(26.89%)

07-06
59.53%
73.63%
76.89%

18.92

17.39

0.25

(1.53)

19.13

17.25

(0.97)

(1.88)

2006

2007


54.155
286.156
283.083

2006 so với 2005: cả KPT và tài sản lư động, khoản phải trả đều giảm. Tuy nhiên tỉ lệ
KPT/ tài sản lưu động 2006 lại tăng 0,25%, còn tỉ lệ KPT/ khỏan phải trả giảm 0,97%. Lý
do nằm ở chỗ tốc độ giảm của KPT thấp hơn của tài sản lưu động nhưng lại cao hơn của
khoản phải trả.
2007 tỉ lệ KPT/ tài sản lưu động và KPT/khoản phải trả giảm so với 2006, do tốc độ tăng
KPT thấp hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động và khoản phải trả. Tỉ lệ KPT/ khoản phải trả
tiếp tục giảm do mức tăng tương đối của khoản phải trả (76,89%) cao hơn mức tăng tương
đối của KPT (59,53%).
Như vậy trong 3 năm từ 2005-2007 tỉ lệ KPT/ khoản phải trả có chiều hướng giảm dần,
riêng 2006 tỉ lệ KPT/ tài sản lưu động có tăng nhẹ nhưng đến 2007 lại giảm rõ rệt (1,53%).
Điều này cho thấy DN có cố gắng trong việc kiểm sóat và thu hồi nợ để nhanh chóng đưa
vốn vào sản xuất. Dù vậy mức biến động theo hướng lên quá cao của cả KPT, tài sản lưu

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

9


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

động và khoản phải trả 2007 khơng thực sự là dấu hiệu tốt nếu xét về mức độ rủi ro. Nợ
nhiều và vốn bị chiếm giữ cao có thể khiến DN khó ứng phó với những biến động kinh
doanh.

b) Phân tích các khỏan phải trả:
Tình hình biến động các khoản phải trả( KPT):
Chỉ tiêu

2005

Khoản phải trả
387.175
Tài sản lưu động
416.915
Khoản phải trả/ tài sản
92,87
lưu động(%)

2006

2007

283.083
286.156

500.747
496.844

Chênh lệch
06-05
07-06
(26,89%)
76,89%
(31,36%)

73,63%

98,93

100,78

6,06

1,85

Qua bảng phân tích ta thấy tỉ lệ KPT/ tài sản lưu động có xu hướng tăng trong giai đoạn
2005-2007. Riêng 2006 DN giảm quy mô sản xuất và tập trung tiêu thụ lượng thành phẩm
tồn kho, thu hồi các khoản nợ và trả nợ ngân hàng, do đó cả tài sản lưu động và KPT đều
giảm. Mức giảm tương đối của tài sản lưu động cao hơn nên tỉ lệ này tăng (6,06%). 2007
KPT và tài sản lưu động tăng mạnh, và tỉ lệ giữa chúng cũng tăng, điều này thể hiện lượng
vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các đơn vị khác tăng. Dấu hiệu này cho thấy DN cần
lưu ý và có các điều chỉnh kịp thời vì DN có xu hướng mắc nợ nhiều hơn.
Tóm lại, q trình phân tích KPT và KPT của DN cho thấy KPT thấp hơn KPT. Mức cao
nhất của KPT/ tài sản lưu động là 18.67% (2005), và có xu hướng giảm. Trong khi đó, mức
thấp nhất của KPT/ tài sản lưu động là 92,87% (2005) và có xu hướng tăng. DN vì thế cần
thận trọng trong các phương án kinh doanh do các khoản nợ này có thể trở thành nợ q
hạn nếu khơng thành cơng.
2.2.2 Phân tích khả năng thanh tốn:
a) Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Chỉ tiêu

2005

Tài sản ngắn hạn
416.915

Nợ ngắn hạn
380.528
Hệ số thanh toán ngắn
1,096
hạn

2006

2007

286.156
278.240

496.844
487.856

Chênh lệch
06-05
07-06
(31,36%)
73,63%
(26,88%)
75,34%

1,028

1,018

(0,068)


SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

(0,01)

10


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

Bảng phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn cho thấy hệ số thanh toán ngắn hạn của DN
qua 3 năm có chiều hướng giảm dần. Năm 2005 tỉ lệ này là 1,096 lần, sang 2006 giảm
0,068 lần và đến 2007 tiếp tục giảm 0,01 lần. Nguyên do là trong 2006 cả TSNH và NNH
của DN đều giảm, nhưng TSNH của DN lại có tốc độ giảm nhanh hơn NNH. Đến 2007
biến động theo chiều ngược lại, do đó tỉ lệ này vẫn giảm mặc dù cả TSNH và NNH tăng.
Mặc dù hướng chung là giảm nhưng tỉ lệ này vẫn giữ được ở mức trên 1, cho thấy doanh
nghiệp vẫn có đủ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
b) Khả năng thanh toán nhanh:
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Tiền+Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh tốn nhanh

81.789
380.528
0,215

55.203
278.240
0,198

91.687
487.856
0,188

Chênh lệch
06-05
(32,5%)
(26,88%)
(0,017)

07-06
66%
75,34%
(0,01)

Nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của DN khá thấp, mức cao nhất cũng chỉ khoảng 0,215
(năm 2005), chứng tỏ khả năng chi trả nợ ngắn hạn của DN được tài trợ chủ yếu bởi giá trị
hàng tồn kho – là loại tài sản có tính thanh khoản thấp. Điều này cho thấy độ rủi ro cao
trong sản xuất kinh doanh vì DN khơng có khả năng chi trả ngay cho các khoản nợ ngắn
hạn. Hơn nữa hệ số này có xu hướng giảm, do đó DN cần có các biện pháp cải thiện để

tránh trường hợp vỡ nợ do không chi trả được nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn.
c) Khả năng thanh toán tức thời:
Chỉ tiêu

2005

Tiền
3.964
Nợ ngắn hạn
380.528
Hệ số thanh tốn tức
0,01
thời

2006

2007

1.048
278.240

5.290
487.856

Chênh lệch
06-05
07-06
(73,56%)
404,77%
(26,88%)

75,34%

0,004

0,011

(0,006)

0,007

Qua bảng phân tích khả năng thanh tốn tức thời ta thấy khả năng thanh toán bằng tiền của
doanh nghiệp rất thấp, dù chỉ số này đến 2007 được cải thiện đôi chút (tăng 0,001 so).
Năm 2006 hệ số thanh toán tức thời giảm 0,006 do cả lượng tiền và nợ ngắn hạn của DN

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

11


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

đều giảm, nhưng tốc độ giảm của tiền mặt cao hơn ( 73,56%) dẫn tới chỉ số này giảm.
2007 cả tiền và nợ ngắn hạn của DN đều tăng, nhưng tiền có mức biến động vượt trội hơn
(404,7%) vì thế hệ số thanh toán tức thời của DN cũng được đẩy lên 0,011. Năm 2007
đánh dấu bước chuyển của DN trong chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ, dẫn đến
lượng tiền mặt thu về tăng mạnh. Nhưng nếu so với NNH thì tỉ lệ này vẫn ở mức rất thấp,
do đó trong những năm tới DN cần có các biện pháp khắc phục bằng cách nâng dự trữ tiền

mặt và giảm dần NNH để đáp ứng nhu cầu thanh tốn.

2.3 Phân tích khả năng ln chuyển vốn:2.3.1 Ln chuyển hàng tồn kho:

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Giá vốn hàng bán
Trị giá HTK đầu kỳ
Trị giá HTK cuối kỳ
Trị giá HTK bình quân
Số vòng quay HTK
Thời gian tồn kho

939.763
347.175
310.270
328.722
2.86
125

811.121
310.270
212.107
261.188

3.1
116

748.980
212.107
391.459
301.783
2.48
145

Chênh lệch(%)
06-05
07-06
(13,69%) (7,67%)
(10.63%)
(31,64%)
(31,64%)
84,56%
(20.54%)
15.54%
0.24
(0.62)
(9)
29

Xét giai đoạn 2005-2006: số vòng quay HTK trong 2006 là 3,1 vòng, mỗi vịng là 116
ngày. So với 2005 thì tốc độ luân chuyển HTK là 2,86 vòng, mỗi vòng là 125 ngày.
Giai đoạn 2006-2007: số vòng quay HTK giảm còn 2,48 vịng, do đó thời gian tồn kho
cũng tăng lên 145 ngày ( tăng 29 ngày so với 2006).
Như vậy từ bảng phân tích ln chuyển HTK ta có thể thấy số vịng quay HTK có xu

hướng giảm, thể hiện tình hình bán ra của DN có xu hướng chậm lại, dẫn đến vốn bị ứ
đọng, gây cản trở cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Để cải thiện tình trạng này DN
cần có các biện pháp, chiến lược xúc tiến thương mại nhằm gia tăng khả năng tiêu thụ
hàng hóa, giải phóng vốn dự trữ từ đó xoay vịng vốn nhanh, góp phần tăng lợi nhuận khi
hoạt động kinh doanh hiệu quả.

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

12


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

2.3.2 Luân chuyển khoản phải thu:

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Doanh thu thuần
Phải thu đầu kỳ
Phải thu cuối kỳ
Phải thu bình qn

Số vịng quay KPT
Kỳ thu tiền bình quân

1.050.796
215.654
77.824
146.739
7,16
50

884.003
77.824
54.155
65.989
13,4
26

815.752
54.155
86.396
70.275
11,6
31

Chênh lệch
06-05
(15,87%)
(63,91%)
(30,41%)
(55,02%)

6.24
(24)

07-06
(7,72%)
(30,41%)
59,53%
6,5%
(1,8)
5

Nhìn chung giai đoạn 2005-2007 số vịng quay KPT của DN tăng, trong đó 2006 là 13,4
(tăng 6,24 vòng) mỗi vòng 26 ngày. Đến 2007 số vịng quay giảm đơi chút cịn 11,6 vịng,
mỗi vịng 31 ngày. Những con số trên có thể được giải thích như sau:
+) 2006 cả doanh thu thuần (DTT) và phải thu bình qn (PTBQ) đều giảm trong đó PTBQ
giảm mạnh (55,02%) làm số vòng quay KPT tăng gần gấp đơi, kỳ thu tiền bình qn vì vậy
cũng giảm theo (giảm 24 ngày). Điều này cho thấy trong 2006 khả năng thu hồi các khoản
nợ của DN đã được cải thiện rõ rệt, lượng vốn bị chiếm dụng của DN giảm.
+) 2007 DTT tiếp tục giảm nhẹ (7,72%) và PTBQ tăng nhẹ (6,5%) dẫn đến số vòng quay
KPT giảm 1,8 vịng, kỳ thu tiền bình qn tăng lên 5ngày/kỳ. Dù mức biến động này
không lớn nhưng dấu hiệu giảm của DTT và tăng của PTBQ cho thấy DN cần có những
điều chỉnh thích hợp để tăng DT và giảm hoặc giữ lượng PTBQ ở mức ổn định.

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

13


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG


BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

2.3.3 Ln chuyển vốn lưu động rịng:

815.752
496.844
487.856
8.988
90.76

Chênh lệch
06-05
(15,87%)
(31,36%)
(26,88%)
(78,24%)
81,14

07-06
(7,72%)
73,63%
75,34%
13,54%
(19,52)

4

(9)


1

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
TSNH – NNH
Số vòng quay VLĐR
Số ngày quay vòng

1.050.796
416.915
380.528
36.387
28,88

884.003
286.156
278.240
7.916
110,28

12


3

VLĐR

Giai đoạn 2005-2006: năm 2006 số vòng quay VLĐR của DN là 110,28 vòng, mỗi vòng 3
ngày. So với 2005 số vòng quay tăng mạnh 81,14 vòng và số ngày quay vòng giảm 9ngày/
vòng. Nguyên nhân là do hiệu số (TSNH – NNH) giảm mạnh 78,24% trong khi DTT chỉ
giảm 15,87%. Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2006 tốt hơn
2005 rất nhiều. DN giảm thiểu việc ứ đọng vốn từ đó tăng tốc vịng quay sản xuất kinh
doanh.
Giai đoạn 2006-2007: 2007 DTT giảm còn hiệu số (TSNH – NNH) tăng 13,54% khiến số
vòng quay VLĐR giảm 19,52 vòng và do đó tăng 1ngày/ vịng quay. Tốc độ ln chuyển
vốn giảm cũng có nghĩa là thời gian cho một vịng quay vốn ngày càng dài hơn, như vậy
trong giai đoạn này hiệu quả sử dụng vốn của DN có giảm.
Tóm lại, qua q trình phân tích trên ta thấy tốc độ luân chuyển VLĐ qua 3 năm có xu
hướng tăng và lượng VLĐ cần thiết đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo ra 1 đồng DTT có
xu hướng giảm; tốc độ luân chuyển VLĐ tăng giúp hạn chế việc ứ đọng vốn và bị chiếm
dụng vốn bởi các DN khác.

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

14


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA


2.4 Phân tích khả năng sinh lời:
2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận hoạt động:
Chỉ tiêu

2005

Lợi nhuận thuần
6.545
Doanh thu thuần
1.050.796
Tỷ suất lợi nhuận họat
0,62
động (%)

2006

2007

4.340
884.003

4.425
815.752

Chênh lệch (%)
06-05
07-06
(33,69)
1,96
(15,87%)

(7,72%)

0,49

0,54

(0,13)

0,05

Năm 2006 tỉ suất lợi nhuận hoạt động là 0,49 %, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh
thu sẽ mang tới 0,49 đồng lợi nhuận, nếu so với 2005 thì đã giảm 0,13 đồng. Đến 2007 100
đồng doanh thu mang lại 0,54 đồng lợi nhuận, tăng 0,05 đồng so với 2006. Nguyên nhân là
do trong năm 2006 lợi nhuận thuần của công ty giảm mạnh ( giảm 33,69%). Doanh thu
thuần 2006 giảm 15,87% trong khi đó các chi phí chủ yếu như giá vốn hàng bán, chi phí tài
chính, chi phí quản lý chỉ giảm nhẹ hoặc tăng làm cho lợi nhuận thuần giảm nhiều hơn so
với tốc độ giảm của doanh thu
Sang 2007 lợi nhuận thuần tăng nhẹ ( tăng 1,96%) và doanh thu thuần tiếp tục giảm, do đó
chỉ số lợi nhuận họat động tăng trở lại ( tăng 0,05%). Nhìn chung chỉ số lợi nhuận họat
động của công ty vẫn có chiều hướng giảm.
2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu

2005

Lợi nhuận trước thuế
8.126
Doanh thu thuần
1.050.796
Tỷ suất lợi nhuận trên

0,77
doanh thu (%)

2006

2007

5.349
884.003

4.414
815.752

Chênh lệch (%)
06-05
07-06
(34,17)
(17,48)
(15,87%)
(7,72%)

0,61

0,54

(0,16)

(0,07)

Qua bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của DN trong 3 năm từ 2005-2007 ta thấy chỉ số

này giảm dần qua các năm. Cụ thể là năm 2005 tỷ lệ này là 0,77%, tức là 100 đồng doanh
thu thì mang tới 0,77 đồng lợi nhuận. 2006 giảm xuống 0,16 đồng và bước qua 2007 tiếp

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

15


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

tục giảm thêm 0,07 đồng. Mức độ chênh lệch lợi nhuận trước thuế (LNTT) và DTT qua
các năm lý giải cho hiện tượng đi xuống này.
LNTT năm 2006 giảm mạnh so với 2005 ( 34,17%) , các khoản mục giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý khơng có biến động lớn trong khi DTT giảm, tốc độ giảm
của LNTT lại cao hơn tốc độ giảm của DTT do đó mà tỷ suất lợi nhuận giảm.
2007 LNTT tiếp tục giảm, tuy mức giảm tương đối là 17,48% chỉ bằng một nửa so với
mức giảm của năm trước và DTT cũng giảm, nhưng mức giảm thấp hơn (7,72%) khiến tỷ
lệ này nối tiếp đà giảm dù đã giảm nhẹ hơn so với 2006.
Mặt khác chỉ số này cũng rất thấp, mức cao nhất trong 3 năm cũng chỉ là 0.77%. Do đó
trong những năm tới để giúp cải thiện dần chỉ tiêu này DN cần có các biện pháp giảm thiểu
chi phí để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận.
2.4.3 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu

2005

Lợi nhuận trước thuế

8.126
Tổng tài sản
512.583
Tỷ suất sinh lời của tài
1,59
sản (%)

2006

2007

5.349
393.172

4.414
610.074

Chênh lệch (%)
06-05
07-06
(34,17)
(17,48)
(23.3)
55.17

1,36

0,72

(0,23)


(0,64)

Từ bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ta thấy, trong năm 2006 cứ 100 đồng
đem đầu tư vào tài sản sẽ thu về 1,36 đồng lợi nhuận, so với 2005 là đã giảm 0,23 đồng,
TTS giảm 23,3% nhưng lại thấp hơn mức giảm tương đối của LNTT (34,17%), chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản của DN có phần giảm hơn.
Sang 2007 tỷ lệ này giảm gần phân nửa, còn 0,72%. Nguyên nhân là do LNTT tiếp tục
giảm nhưng TTS lại tăng rất mạnh, lên đến 55,17% so với 2006. Điều này cho thấy mặc dù
mở rộng quy mô kinh doanh nhưng DN chưa cải thiện được hiệu quả sử dụng tài sản, mặc
khác lợi nhuận cịn có phần giảm. Đây là dấu hiệu đáng lưu ý cho DN khi mà khả năng
sinh lời của công ty ngày càng giảm. DN cần có những chiến lược phù hợp để cải thiện
tình hình lợi nhuận trong điều kiện gia tăng sản xuất kinh doanh.
2.4.4 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

Chênh lệch (%)
06-05
07-06

16



ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE (%)

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

8.126
125.407
6,48

5.349
110.088
4,86

4.414
109.326
4,04

(34,17)
(12,21)
(1,62)

(17,48)
(0,69)
(0,82)

Nhìn chung qua 3 năm ta thấy chỉ số ROE của DN có chiều hướng giảm, chứng tỏ khả

năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ngày càng giảm. Cụ thể là năm 2006 chỉ số này còn
4,86%, tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ mang về 4,86 đồng lợi nhuận, giảm 1,62
đồng so với 2005. Đến 2007 tiếp tục giảm thêm 0,82 đồng nữa, còn lại 4,04 đồng. Cả
LNTT và VCSH đều giảm qua 3 năm, nhưng LNTT ln có mức biến động tương đối cao
hơn, do đó mà tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của DN càng giảm.
Địn bẩy tài chính :
Ta có ROE = Lợi nhuận trước thuế/ Vốn chủ sở hữu
= ROA x Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu
= ROA x (1 + Nợ/ Vốn chủ sở hữu)
Địn bẩy tài chính
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Địn bẩy tài chính

387.175
125.407
3,09

283.083
110.088
2,57


500.747
109.326
4,58

Chênh lệch (%)
06-05
07-06
(26,89)
76,89
(12,21)
(0,69)
(0,52)
2,01

Năm 2006 địn bẩy tài chính của DN điều chỉnh giảm, giảm 0,52 lần so với 2005, lý do là
DN đẩy mạnh việc thanh toán các khỏan nợ khiến nợ phải trả giảm nhiều hơn so với vốn
chủ sở hữu ( mức giảm tương đối 26,89%). Riêng 2007 DN lại vay thêm nợ làm nợ phải
trả tăng rất cao, lên đến 76,89% trong khi VCSH vẫn giảm, do đó địn bẩy tài chính cũng
tăng 2,01 lần. Điều này cho thấy mức độ tự chủ của DN có xu hướng ngày càng giảm. Nếu
tình hình kinh doanh khơng khả quan thì đây sẽ là yếu tố rất bất lợi cho DN về lâu dài.
2.5 Nhận xét:
2.5.1 Nhận xét chung về công tác quản lý và tổ chức hành chính của cơng ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của DN cho thấy sự phân bố nhiệm vụ và quyền hạn rất hợp lý trong
nội bộ cơng ty. Các phịng ban được quy định rõ ràng và được điều phối trực tíêp bởi Tổng
SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

17


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

giám đốc. Bên cạnh đó các ban dự án, ban nguyên liệu và ban iso – marketing có vai trị
thu thập và xử lý các thơng tin, số liệu về tình hình kinh doanh, xuất nhập khẩu, cùng với
Phó tổng giám đốc hỗ trợ họat động điều hành của Tổng giám đốc. Ban kiểm sốt được hội
đồng cổ đơng bầu ra với tư cách kiểm duyệt tính xác thực các thơng tin liên quan đến tình
hình họat động cơng ty và giá cổ phiếu trên thị trường.
2.5.2 Nhận xét về cơng tác kế tốn:
Cơng ty chọn hình thức Kế Toán tập trung, nhật ký chung kết hợp với xử lý số liệu bằng
máy vi tính rất phù hợp với quy mô địa bàn hoạt động. Từ nhập số liệu, chỉnh lý, ghi sổ kế
toán chi tiết - tổng hợp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đến tổng
hợp báo cáo số liệu Kế Toán đều được tập trung ở phịng Kế Tốn, đều được xử lý bằng
máy vi tính. Do đó, đảm bảo được sự tập trung thống nhất chặt chẽ, đảm bảo việc tiết kiệm
công sức cho nhân viên nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho nhân viên kế toán
cung cấp thơng tin nhanh chóng, nâng cao chất lượng kế toán.

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

18


ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
GVHD: ĐÀO THU GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHĨA

CHƯƠNG 3: Giải pháp, kiến nghị:
4.1 Về tình hình huy động vốn:

Dựa vào kết quả phân tích ta thấy hiện nay công ty cổ phần thủy sản Cafatex đang sử dụng
một cơ cấu vốn với nguồn tài trợ chủ yếu từ vốn vay do nguồn vốn tự có của cơng ty cịn
hạn chế. Như vậy nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận cơng ty đã sử dụng địn cân nợ.
Điều này sẽ giúp công ty gia tăng tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp
họat động hiệu quả, nhưng đồng thời cũng gia tăng rủi ro cho nguồn vốn của doanh nghiệp
và có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm
tới để giảm bớt rủi ro công ty nên giảm bớt nguồn vốn vay và thay vào đó là nhanh chóng
thu hồi các khỏan nợ để đưa vào vốn sản xuất.
4.2 Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
Doanh nghiệp cần cải thiện tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn, đặc biệt là khả
năng thanh toán bằng tiền. Để thực hiện điều đó cần quản trị tốt tiền mặt và khoản phải
thu. Việc quản trị tốt mục này giúp doanh nghiệp giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm
dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào sản xuất
hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thanh tóan, tránh tình trạng thanh tóan chậm trễ làm
mất lịng tin đối với các nhà cho vay.
4.3 Biện pháp nâng cao khả năng sinh lời:
Hiện tại doanh nghiệp chưa có đội ngũ nghiên cứu thị trường, một bộ phận không thể thiếu
trong giai đoạn cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nội địa và cạnh tranh với doanh nghiệp
nước ngồi ngày càng tăng. Do đó doanh nghiệp cần tuyển mộ từ nội bộ hoặc bên ngoài
những nhân viên chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời, chính xác những thơng
tin về ngun liệu, thị trường tiêu thụ, tránh những thiệt hại do biến động về giá cả và mở
rộng thị phần, chủ động hơn nữa trong sản xuất kinh doanh.

SVTH : ĐỖ THỊ XUÂN KHÁNH Anh2- QTA-K44

19




×