Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.48 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HẢI QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HẢI QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG 2018

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS.NGUYỄN THỊ MAI LAN


HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước
đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các Lãnh đạo, các phòng ban của
Học viện Khoa học xã hội đã giúp tơi trong q trình học tập và hồn thành luận án
này.
Tơi xin cám ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan đã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn tơi trong q hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đơn vị công tác và các trường tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội đã giúp tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã giúp tơi trong q trình học tập
và hồn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 9 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Quỳnh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018..........................15
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................. 15
1.2. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và yêu cầu đặt ra đối với giáo viên tiểu học 18
1.3. Các thành tố hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục
phổ thơng 2018..................................................................................................................... 25
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thơng 2018…........................................................................................................................ 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018......................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG 2018.......................................................................................................42
2.1. Tổ chức và phương pháp khảo sát thực tiễn.................................................................. 42
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018………………………………………………..47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018………………..................53
2.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên tiểu học quận Nam Từ liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
2018………...........................................................................................................................62
2.5. Đánh giá chung hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học
quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018................63
Tiểu kết chương 2....................................................................................................................66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC QUẬN NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

PHỔ THƠNG 2018.................................................................................................................68
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp..................................................................................... 68
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018............................................ 69
3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp................................................................................84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp....................................85
Kết luận chương 3...................................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................94
PHỤ LỤC.................................................................................................................................98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
CBQL
GV
GD & ĐT
TH

TỪ ĐẦY ĐỦ
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Tiểu học


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động bồi dưỡng giáo viên................48
Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình hoạt động bồi dưỡng
giáo viên.................................................................................................................. 49

Bảng 2.3: Thực trạng thực hiện hình thức và phương pháp hoạt động bồi dưỡng
giáo viên.................................................................................................................. 51
Bảng 2.4: Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên...52
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động bồi dưỡng giáo viên........53
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên.............55
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng cho giáo viên.....................56
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý hình thức bồi dưỡng giáo viên..................................58
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động bồi
dưỡng giáo viên.......................................................................................................59
Bảng 2.10: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên..............61
Bảng 2.11: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên tiểu học.....................................................................................................62
Bảng 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp...............................................86
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp..................................................87


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình giáo dục (GD) phổ thông 2018 được xây dựng, đề xuất và cụ thể hố
nhiều đổi mới mang tính căn bản trong GD phổ thông như: Dạy học (DH) và đánh giá dựa
trên năng lực; DH tích hợp giải quyết các vấn đề thực tiễn; GD qua hoạt động trải nghiệm.
Chương trình GDPT 2018 được xây dựng tổng thể, tồn diện, đồng bộ tất cả các môn học,
hoạt động giáo dục ở các cấp học, lớp học theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) 2018 chính thức được triển khai trên cả
nước, đối với bậc tiểu học chương trình giáo dục phổ thông 2018 bắt đầu thực hiện cho
học sinh lớp 1 từ năm học 2020-2021 và sẽ tiến hành với lớp 2 và lớp 6 vào năm học
2021-2022. Các đổi mới này đặt ra yêu cầu mới đối với người giáo viên tiểu học và họ cần
được trang bị kiến thức, kĩ năng và thái độ để đảm nhiệm tốt nhiệm vụ của mình theo vị trí
việc làm đã xác định tại trường tiểu học và là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành

cơng của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Do vậy, để thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ngành giáo dục
đang nỗ lực xây dựng đội ngũ giáo viên không chỉ đạt chuẩn về trình độ đào tạo mà cịn có
tư duy đổi mới, sáng tạo trong phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT
2018 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Việc này chỉ được thực hiện thành
công khi triển khai và thực hiện có chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học, những
người sẽ đi tiên phong thực hiện chương trình giáo dục phô thông 2018 từ năm 2020.
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
2018 là vơ cùng quan trọng, nó quyết định chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, những
người sẽ trực tiếp thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Giáo viên tiểu học chỉ
có thể đáp ứng được các u cầu vị trí việc làm của mình cũng như yêu cầu của việc triển
khai thực hện chương trình giáo dục phổ thơng 2018 bằng cách tham gia hoạt động bồi
dưỡng và biến quá trình bồi dưỡng thành q trình tự bồi dưỡng của bản thân. Thơng qua
hoạt động bồi dưỡng, các giáo viên không chỉ nắm bắt được những vấn đề đang
xảy ra trong các hoạt động dạy học hàng ngày mà còn được giới thiệunhững phương pháp
dạy học mới, giúp các giáo viên cập nhật những kiến thức tiến bộ về môn học, nâng cao
năng lực và các kĩ năng sư phạm, sự thích nghi với mơi trường học tập mới, giúp cho giáo
viên có thể tạo ra những sự thay đổi phù hợp trong chương trình dạy học cũng như các
hoạt động dạy học trong thực tế, hỗ trợ trao đổi thông tin và kinh nghiệm dạy học giữa các
giáo viên cùng chuyên môn.
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học muốn đạt được hiệu quả và chất lượng
như mục tiêu xác định thì địi hỏi quản lý hoạt động này cần phải được quan tâm sâu sắc,
phải đặt trọng tâm đặc biệt cho quản lý hoạt động này, và phải coi quản lý hoạt động này
là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng trong tổng thể công tác quản lý của nhà trường
tiểu học bên cạnh các nhiệm vụ giáo dục và quản lý giáo dục đã thực hiện. Quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 là hoạt
8


động còn mới mẻ, do vậy các chủ thể quản lý hoạt động này cần nhận thức sâu sắc về vai

trị và tầm quan trọng từ đó có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện
mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp, điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động bồi dưỡng này.
Trong các nghiên cứu cùng hướng nghiên cứu này đã thực hiện thì phần nhiều tập
trung vào việc nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
tiểu học, hiện tại có rất ít các nghiên cứu về vấn đề này được thực hiện, điều này là do
chương trình giáo dục phổ thơng mới được phê duyệt năm 2018 và được triển khai thực
hiện vào năm 2020. Do vậy, các nghiên cứu về vấn đề này chưa được nghiên cứu một
cách chuyên sâu và hệ thống từ góc độ khoa học quản lý giáo dục. Chính vì những lí do
trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo
dục phổ thơng 2018” để thực hiện.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường phổ
thông
Đội ngũ giáo viên có vai trị quan trọng, quyết định chất lượng của mỗinhà trường.
Do vậy, để đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực để thực hiệnchất lượng nhiệm vụ của
mình tại nhà trường thì địi hỏi đội ngũ giáo viên phải luôn được đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao năng lực chueyen môn, nghiệp vụ và phúc đáp tốt nhất yêu cầu vị trí việc làm tại nahf
trường, góp phần giúp nhà trường đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Chính vì những lí do
trên nên các cơng trình nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên đã được triển khai nghiên
cứu chuyên sâu và hệ thống. Có thể nêu dẫn các nghiên cứu về vấn đề này như:
Trên thế giới, hoạt động bồi dưỡng đội ngũ các nhà giáo ở các nước trên thế giới
được tổ chức độc lập như các viện nghiên cứu, các trung tâm bồi dưỡng và đào tạo sư
phạm. Ở đa số quốc gia, người ta đã thành lập trường sư phạm có nhiệm vụ thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo rất phong phú đa dạng phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Các nước như Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Philipins, Malaysia, Thái Lan,… luôn xem giáo
viên là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Cụ thể như sau:
Philipins: Công tác bồi dưỡng cho giáo viên không tổ chức trong năm học mà tổ
chức bồi dưỡng vào các khóa học hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên

tắc dạy học, tâm lý học và đánh giá trong giáo dục.Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ
con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục.Hè thứ ba gồm nghiên
cứu giáo dục, viết tài liệu giám sát trong giáo dục. Hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kỹ
năng nhận xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy sách giáo khoa, sách
tham khảo…[43]
Malaysia: Có 3 hình thức bồi dưỡng;Lớp bồi dưỡng tập trung trong hè về nghiệp
vụ cho Vụ Giáo dục giáo viên hoặc do cơ quan thanh tra trường học tổ chức.Khóa bồi
dưỡng từ 6 tháng đến 1 năm cho những giáo viên đã dạy 5 năm, được lựa chọn để trở
thành cốt cán.Chương trình bồi dưỡng từ qua kênh truyền thơng, có sự giúp đỡ của giáo
9


viên cốt cán ở địa phương, kết hợp với những buổi thuyết trình ở trường đại học. Hình
thức này dành cho những giáo viên tốt nghiệp cao đẳng muốn lên trình độ đại học [43].
Thái Lan: Chiến lược cải cách sư phạm (1992) chủ trương xác định tỷ lệ phần trăm
kinh phí bồi dưỡng so với kinh phí đào tạo, tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ, tổ chức các hội thảo, các đợt tậphuấn định kỳ, chú ý trước hết các
giáo viên đầu đàn, tạo điều kiện cho họ đạt trình độ đại học, sau đại học, kể cả đi học tập ở
nước ngoài, dựa vào họ để xây dựng mạng lưới bồi dưỡng, phát huy tác dụng đối với tồn
đội ngũ. Chính phủ chủ trương dành một phần kinh phí để hỗ trợ cho các Hội khoa học
chuyên ngành (toàn, văn, khoa học, nhạc, họa) để họ tổ chức chuyên môn các hội viên là
giáo viên.Giáo viên phải tham gia các khóa bồi dưỡng ít nhất 5 năm 1 lần hoặc tùy theo
thảo luận, thành tích tham gia các đợt bồi dưỡng là một tiêu chuẩn để xét đề bạt giáo
viên.Có 3 phương pháp bồi dưỡng:Lấy chuyên gia làm trung tâm: Chuyên gia cung cấp
kiến thức và kinh nghiệm, giáo viên tiếp thu và vận dụng. Lấy phương tiện làm trung tâm:
Sử dụng các phương tiện thông tin để chuyển tải nội dung huấn luyện đến giáo viên.Lấy
học viên làm trung tâm: Nhấn mạnh việc giáo viên tự lực thực hiện chương trình bồi
dưỡng với sự giúp đỡ của hướng dẫn viên [43].
Trung Quốc: Trong 10 năm qua việc bồi dưỡng GVTH tập trung vào nâng cao
trình độ chính trị, văn hóa chun môn và gần đây là năng lực giáo dục, dạy học. Năm

1995, cả nước có hơn 2000 trường bồi dưỡng giáo viên ở cấp tỉnh và chủ yếu là ở cấp
huyện. Trường bồi dưỡng cấp huyện làm nhiệm vụ bồi dưỡng GVTH. Các trường sư
phạm cũng tham gia bồi dưỡng GVTH. Ngồi ra cịn có các chương trình bồi dưỡng giáo
viên phát trên đài truyền thanh và truyền hình. Việc bồi dưỡng giáo viên kiên trì dựa vào
hình thức tự học tại chức, kết hợp với các đợt trung ngắn hạn, quan tâm tới hiệu quả.Giáo
dục tiểu học (Primary Education) đã có lịch sử phát triển rất lâu trên thế giới, nhưng cho
đến nay vẫn có những quan điểm khác nhau về khái niệm giáo dục tiểu học.Bậc tiểu học
trên thế giới có nước hồn thành trong 5 năm có nước 6 năm. Mục tiêu chung của trường
tiểu học là truyền thụ cho tất cả học sinh những cơ sở ban đầu để tiếp tục giáo dục ở bậc
học trên. Như vậy trường tiểu học phấn đấu thúc đẩy sự phát triển nhân cách của trẻ, khơi
gợi những năng lực tiềm ẩn, khơi dậy những hững thú và năng lực như tưởng tượng, sáng
kiến, tự lập và hợp tác xã hội, tăng cường niềm vui học tập [43].
Những vấn đề nghiên cứu xoay quanh chủ đề bồi dưỡng giáo viên phổ thông cũng là
một chủ đề nghiên cứu được đông đảo các nhà khoa học quan tâm, có thể kể đến một số
những nghiên cứu cụ thể như:
Tác giả P.V. Khu Đô Minx Ky cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên thì phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ơng, ngườitham gia dự giờ phải
chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm tiết dạy [27].
Tác giả Jacques Nimier (1996) với công bố “Giáo viên rèn luyện tâm lý” cũng đã
nhận định rằng việc hình thành phẩm chất, năng lực của người giáo viên không chỉ thực
hiện ở các trường sư phạm là đủ, mà trong hoạt động thực tiễn, trong cuộc sống nghề

10


nghiệp sau này người giáo viên phải luôn tự rèn luyện, bồi dưỡng nhằm bổ sung và hoàn
thiện nhân cách [43].
Tiếp đến là nghiên cứu của tác giả Malcom S.Knowles, với kết quả nghiên cứu của
mình tác giả đã khẳng định: Việc học tập và bồi dưỡng của người lớn cần chú trọng tới 5
vấn đề chính như sau: người học là người tự định hướng cho việc học tập của mình; người

học đã có những kinh nghiệm cơ bản trong công việc của họ; Họ sẵn sàng học tập để đáp
ứng cho sự phát triển trong công việc của họ; Họ xác định được trọng tâm của môn học và
giải quyết triệt để những vấn đề trọng tâm đó; Động cơ của việc học tập là nhằm phát triển
toàn diện bản thân của họ [dẫn theo 35].
Tại Việt Nam, ngay sau năm 1975, việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nói chung
được thực hiện trong bối cảnh cả nước phải tập trung phát triển kinh tế, khắc phục hậu quả
khốc liệt do chiến tranh chống Mỹ để lại nên cơng tác bồi dưỡng giáo viên nói chung gặp
rất nhiều khó khăn. Chương trình đào tạo giáo viên ở các vùng miền được tổ chức theo
các hình thức khác nhau, nội dung đào tạo khác nhau dẫn tới trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ giáo viên cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục,
Đảng và Nhà nước ta có những chủ trương cấp bách để đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên theo nhiều loại hình khác nhau đặc biệt là đội ngũ GVTH như: đào tạo chính quy, tại
chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các hệ khác nhau 4 + 3, 7 + 2, 7 + 3, 9+3, 10 + 2, ... dẫn
đến trình độ của GVTH khơng đồng đều [35].
Từ năm 1986, cả nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện mục tiêu
CNH-HĐH, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng phát triển giáo dục nhằm tạo động lực
phát triển KT-XH. Bắt đầu từ đây, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã có những
chuyển biến tích cực nhằm dần dầnchuẩn hoá đội ngũ này, mặc dù nguồn ngân sách giáo
dục cịn rất hạn hẹp. Ba chu kì bồi dưỡng thường xuyên 1992-1996, 1997-2000 và 2003 2007 đã cho phép đúc rút được những kinh nghiệm bổ ích về hoạt động bồi dưỡng nâng cao
năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên phổ thơng nói chung và GVTH nói riêng; đồng
thời cũng bộc lộ nhiều điều bất cập về nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, cơ sở vật
chất, tài liệu, thời gian, ...
Bồi dưỡng giáo viên được xác định là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục, do
đó các nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam khá đa dạng và phong phú. Cụ thể như sau:
Đề tài do Nguyễn Thị Quy, Viện nghiên cứu giáo dục - Trường Đại học sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nhằm khảo sát năng lực giáo viên tiểu học đồng bằng
sông Cửu Long. Nghiên cứu khẳng định muốn nâng cao năng lực giáo viên cần thiết phải
thực hiện hai vấn đề cơ bản là giáo viên phải có mức lương đủ sống để ni gia đình mà
không phải làm thêm nghề khác, giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thiết
thực để nâng cao tay nghề. Kết quả cũng cho thấy, bồi dưỡng giáo viên tiểu học bằng những

công việc cụ thể, hoạt động hỗ trợ dạy học (xây dựng khối cộng đồng giáo dục: nhà trườnggia đình- xã hội) hỗ trợ tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ được giao, tăng
cường thiết bị phục vụ cho việc dạy học, đặc biệt đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại
như máy vi tính, máy chiếu… tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên truy cập tài liệu, thông
tin và áp dụng phương pháp dạy học tích cực có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin [34].
11


Các tác giả Phạm Thế Kiên, Trần Xuân Dũng (2019), trong bài báo khoa học có
tựa đề “Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
Trung học phổ thơng huyện Hướng Hóa, Tỉnh Quảng Trị”, đã trình bầy các vấn đề lí luận
và thực tiễn của hoạt động bồi dưỡng này. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ kết quả
khảo sát 10 cán bộ quản lý và 109 giáo viên đang công tác ở các trường trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị và được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS
22.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cán bộ quản lý và giáo viên đã nhận thức đúng về tầm
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Các
chủ thể quản lý đã thường xuyên tổ chức bồidưỡng các năng lực xây dựng kế hoạch,
năng lực sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục, năng lực kiểm tra, đánh giá theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; tuy nhiên, bồi dưỡng năng lực tư vấn và
hỗ trợ học sinh chưa được chú trọng triển khai. Hiệu quả của các phương thức tổ chức bồi
dưỡng chưa cao. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng hầu như chưa phát huy được
sự sáng tạo của các đối tượng tham gia khóa bồi dưỡng. Các điều kiện hỗ trợ thực hiện
hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn,nghiệp vụ cho giáo viên vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, các
chủ thể quản lý, các lực lượng giáo dục nghiên cứu, đề xuất những tác động phù hợp, nâng
cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên Trung học phổ thơng, góp phần đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay[18].
Các tác giả Lê Diên Phương, Nguyễn Anh Tuấn (2019), với công bố có tựa đề
“Nghiên cứu phát triển chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên chủ
nhiệm ở các trường trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ”. Nghiên cứu đã góp phần làm rõ bản

chất và yêu cầu khách quan của vấn đề nghiên cứu; phân tích rõ thực trạng công tác chủ
nhiệm và hoạt động bồi dưỡng kỹ năng của GVCN. Kết quả thực nghiệm trong năm học
vừa qua cho thấy, sau khi được bồi dưỡng học viên hiểu và phân tích được một số kỹ năng
của GVCN đáp ứng các yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông; khả năng vận dụng vào
công tác chủ nhiệm lớp hình thành và phát triển một số kỹ năng tổ chức, quản lý lớp chủ
nhiệm đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục trung học [32].
Tác giả Đinh Thị Hồng Vân (2019), với bài báo khoa học có tựa đề “Thực trạng
bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu”. Bài
viết đã Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Kết quả điều tra cho thấy phần lớn CBQL và GV
đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở; công
tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đã được chú trọng trên nhiều nội dung với các hình thức khác nhau. Tuy nhiên, bên cạnh
đó vẫn cịn khơng ít đối tượng khảo sát chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của hoạt động
bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở. Một số nộidung và hình thức quan trọng chưa được
chú trọng nhiều trong chương trình bồi dưỡng. Dựa trên kết quả điều tra đó, nghiên cứu đã
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học cơ sở [45].

12


2.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường phổ
thông
Xuất phát từ nhận thức về vai trị của giáo viên và tính chất chun nghiệp trong
lao động nghề nghiệp của giáo viên nên đối với chất lượng đào tạo và giáo dục tại mỗi nhà
trường nên vấn đề nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên đã được chú
trọng thực hiện và đặc biệt cho thấy những hạn chế trong các công tác quản lý của các cấp,
dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên chưa cao, chưa đáp ứng kịp với sự phát triển
giáo dục. Do đó vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo

viên nói chung và GVTH nói riêng cịn cần phải tiếp tục nghiên cứu để đề ra những biện
pháp hữu hiệu và có tính khả thi đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới [40]. Các nghiên cứu
về vấn đề này sẽ được nêu dẫn cụ thể dưới đây:
Đa số các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên là
vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ
hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới
phương pháp hoạt động phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội là phương châm hành động
của các cấp quản lý giáo dục. Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo
thực tế của đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng
khác nhau trong một phạm vi theo yêu cấu nhất định. Cụ thể là cứ từ 3 đến 5 giáo viên
được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương
pháp dạy học. Triều Tiên là một trong những nước có chính sách thiết thực về bồi dưỡng
và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Tất cả đội ngũ giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ
các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn theo quy định
[43].
Tác giả P.V. Khu Đô Minx Ky cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên thì phải dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ông,ngườitham gia dự giờ
phải chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm tiết dạy [27].
Michel Develay (1999), trong cuốn “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” đã khẳng
định rất rõ vai trò của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên đối với chất lượng của hoạt
động này. Tác giả cũng nhấn mạnh cách thức quản lý chính là điểm mấu chốt tạo nên hiệu
quả của quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên [26].
Tác giả D.J. Fiore (2004), trong cuốn “Giới thiệu những tiêu chuẩn quản lý giáo
dục, lý thuyết và thực hành”, đã đưa ra một số tiêu chuẩn của nhà quản lý giáo dục, trong
đó có nhiệm vụ thực hiện phát triển, bồi dưỡng năng lực giáo dục, năng lực dạy học cho
đội ngũ giáo viên trong nhà trường [11].
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động BDGV tương đối
phong phú. Nhiều tác giả đã công bố các bài viết và đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên phổ thơng, có thể nêu dẫn các nghiên cứu cụ thể về vấn đề này

dưới đây:
Tác giả Lê Văn Huấn trong bài viết “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa: Thực trạng và giải pháp”, nghiên
13


cứu đã chỉ ra rằng đa số giáo viên và cán bộ quản lý đã khẳng định rằng nhà trường
thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên, tuy nhiên, chính họ cũng cho rằng chương
trình bồi dưỡng đã bước đầu chứng tỏ tính hiệu quả trong thực tiễn, song vẫn cịn có một
số những bất cập nhất định về nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng [17].
Tác giả Phạm Hồng Quân đã thực hiện nghiên cứu về đề tài: “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”, nghiên
cứu đã chỉ ra được thực trạng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên trên địa bàn huyện và hiệu
quả quản lý hoạt động bồi dưỡng tại địa phương. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực
tiễn nghiên cứu đã đề xuất được các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay [35].
Cũng theo hướng nghiên cứu này, tác giả Trương Thị Nguyện trong nghiên cứu về
“Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở một sốtrường THPT tỉnh An Giang”
đã nghiên cứu lí luận và chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở một số
trường THPT tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc quản lý hoạt động này của
các chủ thể đã đáp ứng được yêu cầu, đã thực hiện khá tốt, song để đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay thì cần phải đổi mới các biện pháp quản lý hoatjd dộng này dựa
trên tính đặc thù của tỉnh An Giang trong công tác bồi dưỡng giáo viên và quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên hiện nay [30].
Tác giả Dư Thế Nam trong nghiên cứu với tựa đề “Biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh” đã nghiên cứu lí
luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở
huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh trên cơ sở đó đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh, mối quan hệ giữa các

biện pháp. Nghiên cứu cũng đã khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Từ đó
đưa ra những kết luận có căn cứ và kiến nghị đến lãnh đạo các cấp quan tâm chỉ đạo để
việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Cầu Kè, tỉnh Trà
Vinh đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới [28].
Như vậy, có thể thấy rằng những nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ
thông và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thông là chủ đề nghiên cứu thu hút
được đông đảo các nhà khoa học tham gia, điều này đã khẳng định rõ vê tính cần thiết,
thời sự và ý nghĩa thực tiễn của các nghiên cứu đi theo hướng này. Trong đó, các nghiên
cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thông được tiến hành nghiên cứu bài bản, hệ
thống. Các nghiên cứu đã hệ thống hóa lí luận, phân tích thực trạng và chỉ ra được các
biện pháp góp phần nâng cao hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thông. Các nghiên cứu
về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên phổ thoogn cũng rất đa dạng và phong phú, với
nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau như: tiếp cận chức năng quản lý, tiếp cận quá
trình, tiếp cận năng lực,... Tuy nhiên, các nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng giáo viên
tiểu học và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 chưa được tiến hành. Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 làcần
14


thiết và có ý nghĩa thực tiễn tốt trong bối cảnh Việt Nam đang bắt đầu triển khai chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 cho bậc tiểu học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018,
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018, góp phần phát triển phẩm
chất và năng lực của đội ngũ GV tiểu học .

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hố cơ sở lí luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018;
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018;
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường
tiểu học công lập quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
2018
- Có nhiều cách tiếp cận để xác định các nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này dựa trên tiếp cận quá trình là chủ yếu.
-Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu:
+Về địa bạn nghiên cứu: Nghiên cứu này giới hạn sẽ nghiên cứu thực tiễn tại 2 trường
tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, đó là: Trường tiểu học Đồn Thị Điểm và Trường tiểu
học Lomonoxop.
+Về khách thể khảo sát thực tiễn:
Tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm khách thể là nhóm cán bộ quản lý và nhóm giáo
viên. (1) Nhóm cán bộ quản lý gồm có 10 người: 2 hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng; 6 tổ
trưởng chun mơn; (2) Nhóm giáo viên có tổng số là 80 người.
Trong số 90 người được chọn để nghiên cứu định lượng tại 2 trường tiểu học quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, đó là: Trường tiểu học Đồn Thị Điểm và Trường tiểu học
15



Lomonoxop, nghiên cứu cũng lựa chọn trong số này 24 người để tiến hành phỏng vấn sâu,
trong đó có 8 cán bộ quản lý và 16 giáo viên.
-Giới hạn về chủ thể quản lý: Có nhiều chủ thể tham gia vào quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Trong nghiên cứu này xác định hiệu trưởng sẽ là chủ thể chính, các chủ thể khác là chủ
thể phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Tiếp cận hệ thống: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học có mối quan hệ
mật thiết với tất cả các hoạt động khác trong trường tiểu học. Do vậy, việc nghiên cứu quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
2018 cần phải được nghiên cứu có tính hệ thống.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng quản lý trong
nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học quận Nam Từ Liêm,
Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 chính là việc thực hiện nghiên cứu
để chỉ ra các giải pháp lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt
động này trong thực tiễn.
-

Tiếp cận quá trình: Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu quản lý hoạt động bồi

dưỡng giáo viên các trường tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình
giáo dục phổ thơng 2018 chính là việc xem xét các thành tố của quá trình bồi dưỡng hoạt
động này và mối quan hệ giữa các thành tố cuảhoạt động này nhằm có những biện pháp
quản lý phù hợp tới các thành tố để hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn đặt ra, nghiên cứu sẽ

sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu:
+Mục đích của phương pháp:
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu trên thế
giới và ở Việt Nam về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu
trong và ngoài nước xác định phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây dựng khung lý
thuyết của đề tài. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn
của đề tài.
+Nội dung của phương pháp:
Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản lý giáo
dục (Bộ GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận Nam Từ Liêm, Hà Nội). Nghiên cứu các cơng
trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận văn. Nghiên cứu các số liệu
thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục, các trường tiểu học quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội).
16


+ Cách thực hiện phương pháp:
Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài luận văn; Dịch các tài liệu
nước ngồi ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các khái
niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018cũng như các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên
cứu của luận văn.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể ở chương 2 và
chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018,
qua đó bổ sung một số vấn đề lí luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường tiểu
học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông vào khoa học quản lý giáo dục. Đồng thời, kết
quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy tại
các trường cao đẳng, đại học và các khóa bồi dưỡng những vấn đề có liên quan đến đề tài.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Trên cơ
sở đó, đánh giá thành cơng, hạn chế và ngun nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt
động này, đề xuất được các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên các trường tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo
dục phổ thơng 2018. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho những nhà
quản lý giáo dục tiểu học, cho những giáo viên đang tìm tịi phương pháp và hình thức dạy học
hiệu quả, nhất là đối với giáo viên tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thông 2018;
17



Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam
Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018;
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học quận Nam
Từ Liêm, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018.

18


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giáo viên và giáo viên tiểu học
-Khái niệm giáo viên:
Khái niệm nhà giáo được nêu tại Điều 70 Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014) có quy định cụ thể như sau: Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông (tiểu học, THCS, THPT), giáo dục
nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên [22]. Ngồi ra, Luật Giáo dục 2019
(bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2020) cũng có quy định về vấn đề này: Nhà giáo làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp
gọi là giáo viên.
-Khái niệm giáo viên tiểu học:
Từ khái niệm giáo viên nêu trên có thể xác định khái niệm giáo viên tiểu học như sau:
Giáo viên tiểu học là giáo viên tham gia hoạt động giảng dạy và giáo dục trong
trường tiểu học.
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng giáo viên, hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học
-Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là trang bị thêm kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao hoặc hồn

thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể hoặc làm tăng thêm năng lực và phẩm
chất [21].
Theo Từ điển Giáo dục học: Bồi dưỡng là trang bị thêm các kiến thức, kĩ năng
nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể [16].
Theo UNESCO khái niệm bồi dưỡng được hiểu như sau: “Bồi dưỡng, với ý nghĩa
nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổchức có nhu cầu nâng
cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp” [49].
Từ phân tích các khải niệm bồi dưỡng như đã nêu ở trên, nghiên cứu này xác định
khái niệm bồi dưỡng như sau:
Bồi dưỡng là hoạt động bổ sung kiến thức, thái độ, kĩ năng trong lĩnh vực chun mơn nào
đó, giúp con người hồn thiện, mở rộng hoặc nâng cao hệ thống năng lực chuyên mơn,
nghiệp vụ đã có nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang thực hiện
-Khái niệm hoạt động bồi dưỡng giáo viên:
Bồi dưỡng GV là một quá trình thường xuyên, liên tục và lâu dài bao gồm nhiều
hoạt động với những mục tiêu khác nhau nhằm giúp gióa viên cập nhật và nâng cao kiến


thức, tiếp thu kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, từ đó nâng cao năng lực dạy học và giáo
dục, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp giáo viên.
Theo Từ điển Giáo dục học khái niệm hoạt động bồi dưỡng giáo viên như sau:
“Hoạt động bồi dưỡng GV các hoạt động giáo dục hướng đích nhằm bồi dưỡng GV để
giúp họ cập nhật và nâng cao kiến thức, tiếp thu kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, từ đó
nâng cao năng lực sư phạm của GV” [16].
Từ những phân tích và khái niệm nêu trên, nghiên cứu này xác định khái niệm
hoạt động bồi dưỡng giáo viên như sau:
Hoạt động bồi dưỡng GV LÀ quá trình bổ sung kiến thức, thái độ, kĩ năng dạy học và giáo
dục, giúp giáo viên hoàn thiện, mở rộng hoặc nâng cao hệ thống năng lực chuyên mơn,
nghiệp vụ đã có và phát triển năng lực mới gắn liền với nhiệm vụ của người giáo viên
trong nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục

-Khái niệm hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học
Từ việc phân tích các khái niệm giáo viên tiểu học, bồi dưỡng, hoạt động bồi
dưỡng giáo viên, nghiên cứu này xác định khái niệm hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu
học như sau:
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học là quá trình bổ sung kiến thức, thái độ, kĩ
năng dạy học và giáo dục bậc tiểu học, giúp giáo viên hoàn thiện, mở rộng hoặc nâng cao
hệ thống năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đã có và pháttriển năng lực mới gắn liền với
nhiệm vụ của người giáo viên trong nhà trường tiểu học, nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
hoạt động dạy học và giáo dục
Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học là các hoạt động giáo dục hướng đích nhằm bồi
dưỡng GV để giúp họ cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu, và phát triển kỹ năng mới
gắn liền với nhiệm vụ giáo dục và dạy học trong nhà trường tiểu học để tăng cường năng
lực, phẩm chất nghề nghiệp cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục và dạy học tại
trường tiểu học.
1.1.3. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng 2018
-Khái niệm quản lý:
Đã có khá nhiều khái niệm về quản lý được các nhà khoa học đưa ra, có thể nêu
dẫn một vài khái niệm quản lý sau đây:
Theo Harold Koontz,“Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp nỗ
lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định” [47].
Theo Từ điển Giáo dục học của nhóm tác giả Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn
Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh (2001): “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [16].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các
nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”[2].



Từ phân tích các khái niệm quản lý nêu trên, nghiên cứu này xác định khái niệm
quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống
của chủ thể quản lý đến khách thể của nó nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
-Khái niệm chương trình giáo dục phổ thơng 2018:
Chương trình giáo dục phổ thơng là tồn bộ phương hướng và kế hoạch GDPT,
trong đó nêu rõ mục tiêu GDPT, quy định yêu cầu cần đạt về phẩmchất và năng lực đối
với học sinh, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, chuyên đề
học tập và hoạt động trải nghiệm ở mỗi lớp và mỗi cấp học của GDPT [3].
-Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo
dục phổ thơng 2018:
Từ việc phân tích các khái niệm bồi dưỡng, giáo viên tiểu học, hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tiểu học, chương trình giáo dục phổ thơng 2018, nghiên cứu này xác định
khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 như sau:
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống
của chủ thể quản lý đến giáo viên tiểu học nhằm trang bị những kiến thức, thái độ, kĩ
năng còn thiếu, và phát triển kỹ năng mới gắn liền với nhiệm vụ giáo dục và dạy học
trong nhà trường tiểu học để tăng cường năng lực, phẩm chất nghề nghiệp cho giáo viên
tiểu học thực hiện nhiệm vụ giáo dục và dạy học tại trường tiểu học đáp ứng yêu cầu
chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
1.2. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và yêu cầu đặt ra đối với giáo viên tiểu
học
1.2.1. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và giáo dục tiểu học theo chương trình
giáo dục phổ thơng 2018
Chương trình giáo dục phổ thơng bao gồm chương trình tổng thể (khung chương
trình), các chương trình mơn học và hoạt động giáo dục.
Chương trình tổng thể:

Chương trình giáo dục phổ thơng bao gồm chương trình tổng thể (khung chương
trình), các chương trình mơn học và hoạt động giáo dục.
Chương trình tổng thể là văn bản quy định những vấn đề chung nhất, có tính chất
định hướng của chương trình giáo dục phổ thơng, bao gồm: quan điểm xây dựng chương
trình, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng và mục tiêu chương trình từng cấp học,
u cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của học sinh cuối mỗi cấp học,
hệ thống môn học và hoạtđộng giáo dục, thời lượng của từng môn học và hoạt động giáo
dục, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên
phạm vi toàn quốc, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục,
điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.


Chương trình mơn học và hoạt động giáo dục là văn bản xác định vị trí, vai trị
mơn học và hoạt động giáo dục trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu và
yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục cốt lõi của môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp
học hoặc cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc, định hướng kế hoạch dạy
học môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và mỗi cấp học, phương pháp và hình thức
tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục của môn học và hoạt động giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; những năng lực
chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục:
năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo; những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực
khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên
cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù, chương trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng những năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của học sinh.
Yêu cầu cần đạt (kết quả mà học sinh cần đạt được) về phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung, năng lực đặc thù sau mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học, hoạt động giáo dục

được quy định tại Chương trình tổng thể và các chương trình mơn học, hoạt động giáo
dục; trong đó, mỗi cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu riêng cao hơn, đồng thời
bao gồm những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó.
Chương trình giáo dục phổ thơng được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục
cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến
lớp 12). Giai đoạn giáo dục cơ bản nhằm trang bị cho học sinh tri thức, kĩ năng nền tảng;
hình thành, phát triển các phẩm chấtchủ yếu và năng lực cốt lõi; chuẩn bị tâm thế cho việc
thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và nhiều mặt của xã hội tương lai; đáp ứng yêu
cầu phân luồng sau trung học cơ sở theo các hướng: học lên trung học phổ thông, học
nghề hoặc tham gia cuộc sống lao động. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
nhằm phát triển năng lực theo sở trường, nguyện vọng của từng học sinh, bảo đảm học
sinh tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau giáo dục phổ thơng có chất
lượng hoặc tham gia cuộc sống lao động.
Hệ thống môn học và hoạt động giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thơng
gồm: Mơn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: là môn học mà mọi học sinh đều phải học
và hoạt động giáo dục mà mọi học sinh đều phải tham gia; Môn học tự chọn: là môn học
không bắt buộc, được học sinh chọn theo nguyện vọng; Môn học lựa chọn: là môn học
được học sinh chọn theo định hướng nghề nghiệp.
Với vị trí là bộ khung của Chương trình giáo dục phổ thơng, Chương trình tổng thể
quy định kế hoạch giáo dục; nêu định hướng về nội dung giáo dục của các môn học và
hoạt động giáo dục, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục,
điều kiện thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng. Cấp tiểu học thực hiện dạy học 2


buổi/ngày; cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông thực hiện dạy học 1 buổi/ngày. Cơ
sở giáo dục tiểu học chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch
giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuyến khích các trường trung học
cơ sở, trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo [3].
1.2.2. Giáo dục tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018

Nội dung của giáo dục Tiểu học theo Chương trình GDPT 2018 có một số nội
dung cốt lõi sau:
a) Mơn học và hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình mới : 10 môn
học và 01 hoạt động, gồm: 1) Tiếng Việt; 2) Toán; 3) Đạo đức; 4) Ngoại ngữ 1 (Lớp
3,4,5); 5) Tự nhiên và xã hội (Lớp 1,2,3); 6) Lịch sử và Địa lí (Lớp 4, 5); 7) Khoa học
(Lớp 4, 5); 8) Tin học và Công nghệ (Lớp 3, 4, 5); 9) Giáo dục thể chất; 10) Nghệ thuật
(Âm nhạc và Mĩ Thuật) và Hoạt động trải nghiệm (trong đó có tích hợp nội dung giáo dục
của địa phương).
- Nội dung môn học Giáo dục thể chất được thiết kế thành các học phần (mô-đun);
nội dung Hoạt động trải nghiệm được thiết kế thành các chủ đề; học sinh được lựa chọn
học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà
trường.
b) Các môn học tự chọn (dạy ở những nơi có đủ điều kiện dạy học và phụ huynh
học sinh có nguyện vọng):
Tiếng dân tộc thiểu số (dạy từ lớp 1 đến lớp 5); Ngoại ngữ 1 (dạy ở lớp 1, 2).
- Mục tiêu của hoạt động dạy học 2 buổi/ngày là tăng cường giáo dục toàn diện,
đặc biệt là tăng cường các hoạt động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá - nghệ
thuật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm, học thêm, giảm áp
lực học tập và góp phần giảm tải trong việc tổ chức thực hiện chương trình; đáp ứng u cầu
quản lí và giáo dục học sinh của gia đình và xã hội; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
ở cấp tiểu học.
- Định hướng chung của đổi mới chương trình là hướng đến phát triển phẩm chất,
năng lực của học sinh. Theo đó, học sinh cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt động
học tập; được tìm tịi, khám phá; được làm việc độc lập, hợp tác, trao đổi theo nhóm hay
lớp, trong đó các em được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải
nghiệm thực tế. Tăng cường “tương tác” (giữa: học sinh - giáo viên; học sinh – học sinh;
học sinh – Thiết bị dạy học; học sinh – môi trường nơi các em sinh sống; ...). Các em được
tạo cơ hội bộc lộ, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát
triển. Dạy học hướng tới đáp ứng nhu cầu phát triển của từng cá nhân học sinh được chú
trọng.

- Chương trình 2018 là chương trình mở, theo đó địa phương, nhà trường, giáo
viên có nhiều quyền và trách nhiệm hơn trong quá trình phát triển, triển khai chương trình
giáo dục cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn. Điều này đòi hỏi mỗi nhà trường
phải đổi mới nhiều trong hoạt động quản lí chun mơn, phát triển chương trình giáo dục


đến từng cấp, từng khối lớp, từng lớp, thậm chí từng nhóm đối tượng học sinh, từng học
sinh.
-

Chương trình 2018 ở cấp tiểu học thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí

khơng q 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút. Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày là một trong
những thách thức đối với một số địa phương có tỷ lệphịng học/lớp cịn thấp, tỷ lệ giáo
viên/lớp chưa đáp ứng được yêu cầu. Theo thống kê hiện nay tồn quốc có trên 80% số
học học sinh trong cả nước đang được học 2 buổi/ngày theo Chương trình hiện hành.
Nguyên nhân một số địa phương chưa tổ chức được cho học sinh học 2 buổi/ngày là khó
khăn về quỹ đất, kinh phí và điều kiện sống của người dân. Để thực hiện được quy định
của chương trình mới, bảo đảm cho con em địa phương khơng thiệt thịi so với học sinh
những nơi khác, các địa phương thực hiện giải pháp sau: Cân đối quỹ đất, kinh phí để mỗi
năm theo lộ trình thực hiện dứt điểm việc dạy học 2 buổi/ngày ở một lớp học theo lộ trình
đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thơng như quy định tại Nghị quyết 51 của Quốc
hội. Tuy nhiên, có thể thấy là những cơ sở giáo dục bố trí dạy học được 6 buổi/tuần thì
đều có thể thực hiện được đầy đủ chương trình. Các cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện dạy
học 2 buổi/ngày thực hiện kết hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
[3].
1.2.3. Yêu cầu đặt ra đối với giáo viên tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thơng 2018
Những vấn đề đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với bậc tiểu
học đã ảnh hưởng trực tiếp tới việc hình thành và phát triển NLDH của giáo viên nói

chung và giáo viên TH nói riêng, gồm: chương trình giáo dục, nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, phương tiện giáo dục, kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục,... Đổi mới giáo dục phổ thông chủ yếu tập trung vào việc thay đổi mục tiêu
chương trình, nội dung, phương pháp, kiểm tra, đánh giá từ truyền đạt kiến thức sang tổ
chức hướng dẫn, định hướng phát triển NL của HS, dạy học tích hợp, trải nghiệm. Sự đổi
mới đó đã và đang đặt ra các yêu cầu mới đối với giáo viên phổ thơng nói chung và giáo
viên TH nói riêng.
Thứ nhất, giáo viên là nhà giáo dục. Điều này khẳng định vai trò của của nhà giáo
dục chuyên nghiệp, thực hiện sứ mệnh cải tạo xã hội và phát triển toàn diện học sinh bằng
năng lực tư duy và năng lực hành động trên những luận cứ khoa học và nhân văn đây,
nhấn mạnh đến hoạt động chuyên biệt trong nghề nghiệp của giáo viên. Giáo viên trước
hết phải là nhà giáo dục với hai nhiệm vụ cốt lõi, giáo dục và giáo dưỡng. Điều này nhấn
mạnh tráchnhiệm trang bị cho học sinh kiến thức, cách học để học sinh khơng ngừng phát
triển nhận thức, trí tuệ, có thế giới quan khoa học. Đồng thời, tạo ra những cơ hội hoạt
động và giao lưu trong đời sống lớp học, nhà trường và trong cộng đồng để xây dựng sức
khỏe thể chất và tinh thần, những xúc cảm và kỹ năng cần thiết, cơ bản cho nhân sinh
quan và thế giới quan.
Thứ hai, giáo viên là người học suốt đời. Mục đích là để nâng cao hiểu biết về xã
hội và khoa học trong các lĩnh vực công tác của mình, vừa phát triển năng lực cá nhân và


năng lực nghề nghiệp của bản thân để ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
học sinh. Mặt khác, sự phát triển thành thạo nghề sẽ mang lại cho chính giáo viên sự hài lịng,
thỏa mãn, tự tin và được sự tín nhiệm. Năng lực tự học của giáo viên như một chuyên gia
trong lĩnh vực học để tự bồi dưỡng và hướng dẫn học sinh, người khác học tập.
Thứ ba, giáo viên là một người nghiên cứu. Giáo viên chính là người nghiên cứu
và giải quyết những vấn đề của thực tiễn giáo dục. Nói cách khác, giáo viên là người lao
động sáng tạo, xây dựng những kiến thức mới về nghề trên cơ sở quan sát, phân tích, suy
ngẫm và tổng kết những kinh nghiệm từ thực tiễn giáo dục và hoạt động nghề nghiệp của
bản thân và tập thể sư phạm của nhà trường.

Thứ tư, giáo viên là nhà văn hóa - xã hội. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm đóng
góp của giáo viên trong cộng đồng nơi cư trú và cộng đồng địa phương, nơi trường đóng
như một cơng dân có ý thức trách nhiệm xây dựng mơi trường văn hóa và gương mẫu trong
tác phong, lối sống lành mạnh, giản dị và thiện chí. Nói cách khác, giáo viên sẽ tự giác tham
gia vào các phong trào xây dựng văn hóa của địa phương và động viên gia đinh, hàng xóm
tham gia.
1.2.4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên tiểu học đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thơng 2018
Để thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018, yêu cầu giáo viên TH
cần đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất và năng lực để thực hiện chất lượng nhiệm vụ dạy
học và giáo dục học sinh trong nhà trường. Phẩm chất và năng lực của giáo viên tiểu học
được xác định trên cơ sở Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
ban hành kèm Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT.


×