nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 3/2007 21
TS. Ngô Thị Hờng *
rong nhng nm gn õy, li hụn tr
thnh hin tng ph bin trong xó hi
Vit Nam. Phỏp lut cụng nhn quyn t do
li hụn nhm bo v quyn v li ớch hp
phỏp ca v chng, bo v ch hụn nhõn
v gia ỡnh v bo v trt t xó hi. Cng
nh bt kỡ hin tng xó hi no, vn li
hụn luụn b chi phi bi yu t gii. Bi vit
tp trung phõn tớch s khỏc bit v gii trong
nguyờn nhõn dn n li hụn v trong vic
a n yờu cu li hụn. Hiu rừ nhng khỏc
bit v gii trong cỏc vn ny gúp phn
ỏng k vo vic ỏnh giỏ thc cht quan h
v chng, t ú giỳp cỏc thm phỏn gii
quyt cỏc v ỏn v hụn nhõn v gia ỡnh cú
nhng bin phỏp ho gii thớch hp v cú
quyt nh chp nhn yờu cu li hụn hay bỏc
yờu cu li hụn mt cỏch ỳng n.
1. Nguyờn nhõn li hụn
Theo phỏp lut hin hnh, khi gii quyt
li hụn, cỏc thm phỏn ch da vo cn c li
hụn ó c quy nh trong phỏp lut m
khụng da vo nguyờn nhõn dn n li hụn.
Theo Lut hụn nhõn v gia ỡnh nm 2000
thỡ cú hai cn c li hụn. Th nht, tỡnh trng
mõu thun v chng trm trng, i sng
chung khụng th kộo di, mc ớch ca hụn
nhõn khụng t c. Th hai, mt bờn v,
chng b to ỏn tuyờn b mt tớch. Phỏp lut
v li hụn ca Nh nc ta quy nh cn c li
hụn l da vo thc cht quan h v chng,
da vo bn cht ca quan h hụn nhõn m
khụng da vo li ca v, chng. iu ú cú
ngha l nguyờn nhõn dn n li hụn khụng
phi l c s to ỏn quyt nh vic li
hụn. Mc dự vy, khi gii quyt li hụn cỏc
thm phỏn luụn lm sỏng t nguyờn nhõn
dn n vic v, chng yờu cu li hụn t
ú cú c s ỏnh giỏ thc cht quan h v
chng. Da trờn thng kờ ca to ỏn nhõn
dõn cỏc cp, cỏc a phng cng nh qua
nghiờn cu h s li hụn ti mt s to ỏn cho
thy tỡnh trng mõu thun v chng ó trm
trng, i sng chung khụng th kộo di,
mc ớch ca hụn nhõn khụng t c xut
phỏt t nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau. Do s
a dng v nhn thc, trỡnh hc vn, li
sng, nhõn cỏch, iu kin kinh t, iu kin
sc kho nờn nguyờn nhõn li hụn cng rt
a dng. Hn na, xut phỏt t c im dõn
c v nh hng ca phong tc tp quỏn nờn
mi a phng cú th cú nguyờn nhõn li
hụn mang tớnh c thự riờng. To ỏn nhõn
dõn ti cao ó tng kt hot ng xột x ca
cỏc to ỏn nhõn dõn a phng v a ra
mt s nguyờn nhõn li hụn. Tuy nhiờn,
chỳng tụi cho rng vic thng kờ nguyờn
nhõn li hụn luụn mang tớnh tng i v l
vic khụng d dng. Bi l, cú nguyờn nhõn
trc tip, cú nguyờn nhõn giỏn tip. Cú
T
* Ging viờn chớnh Khoa lut dõn s
Trng i hc Lut H Ni
nghiên cứu - trao đổi
22 Tạp chí luật học số 3/2007
nguyờn nhõn l kt qu ca mt chui cỏc
nguyờn nhõn khỏc nhau. Thm chớ cú nhng
trng hp nguyờn nhõn li hụn b che lp bi
cỏc lớ do gi hoc cú s an chộo gia cỏc
nguyờn nhõn. cú th xem xột v phõn tớch
vn gii trong li hụn nc ta thỡ cn
phõn tớch cỏc nguyờn nhõn c coi l
nguyờn nhõn gc r lm cho quan h v
chng tr nờn trm trng v h cú n yờu
cu to ỏn gii quyt li hụn.
Tỡm hiu nguyờn nhõn li hụn khụng th
da vo cỏc lớ do ng s a ra m phi
phõn tớch cỏc lớ do v xỏc minh thc cht mi
quan h v chng mi cú th cú c nhn
nh chớnh xỏc v nguyờn nhõn li hụn. Qua
tỡm hiu thc t gii quyt li hụn ti mt s
to ỏn a phng cỏc tnh phớa bc, cú th
thy mt s nguyờn nhõn ch yu sau õy ó
dn n quyt nh li hụn ca v chng:
1.1. B ỏnh p, ngc ói
Hnh vi ỏnh p, ngc ói l mt hỡnh
thc ca bo lc gia ỡnh. Trong nhng nm
gn õy, bo lc gia ỡnh ó tr thnh vn
nn khụng ch Vit Nam m cũn mang tớnh
ton cu, l mt th thỏch ln i vi gia
ỡnh. Cú th nhn thy rng nguyờn nhõn li
hụn do mt bờn b ỏnh p, ngc ói
thng c che lp bi lớ do rt ph bin v
cng rt chớnh ỏng l tớnh tỡnh khụng
hp. Vỡ vy, ti nhiu to ỏn a phng ó
xỏc nh v chng tớnh tỡnh khụng hp l
mt trong nhng nguyờn nhõn li hụn ph
bin. Li hụn do b ỏnh p, ngc ói
chim t l tng i ln. Cú th thy rừ iu
ú qua cỏc s liu thng kờ sau: Ti huyn
Thch Thnh (tnh Thanh Hoỏ) s v li hụn
do b ỏnh p, ngc ói nm 2003 l 12/42
v li hụn (chim 29%), nm 2004 l 21/33
v li hụn (chim 64%). Ti huyn Cm Thu
(tnh Thanh Hoỏ) nm 2003 s v li hụn vỡ
b ỏnh p, ngc ói l 33/39 v li hụn
(chim 84,6%); nm 2004 cú 15/25 v
(chim 71,4%). Ti thnh ph Thanh Hoỏ
(tnh Thanh Hoỏ) nm 2003 cú 40/295 v li
hụn do b ỏnh p, ngc ói (chim 14%),
nm 2004 cú 65/278 v li hụn (chim 23%).
Theo thng kờ ti To ỏn nhõn dõn huyn
Gia Vin (tnh Ninh Bỡnh), trong cỏc nm
2002, 2003 v 2004 thỡ s n yờu cu li hụn
do b ỏnh p, ngc ói chim khong
65% s v li hụn vi 100% l ph n. Bờn
cnh ú, cú nhng trng hp ngi v yờu
cu li hụn vỡ khụng chu ng c s hnh
h, ỏnh p ca ngi chng nhng li
khụng a ra bng chng v s ỏnh p,
ngc ói ú m ch a lớ do l tớnh tỡnh
khụng hp. Cng cú th thy rừ rng
khong trờn 90% nguyờn nhõn li hụn ny l
do ngi v ng n. Cú s khỏc bit trong
t l ng n li hụn nguyờn nhõn ny l
xut phỏt t s khỏc bit v gii. Th nht,
xut phỏt t quan nim sai lm v quyn gia
trng ca ngi n ụng, ca ngi chng
trong gia ỡnh cho rng nam gii cú quyn
ỏnh v. Hnh vi ỏnh p, ngc ói ca
chng i vi v l cỏch th hin vai trũ gii
ó n sõu vo t tng ca nam gii v c
hun ỳc bi quyn lc ht sc khụng cõn
bng gia nam v n ngoi xó hi cng nh
trong gia ỡnh. Trung tõm t vn tõm lớ -
giỏo dc v tỡnh yờu - hụn nhõn - gia ỡnh ti
thnh ph H Chớ Minh ó thc hin d ỏn
nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 3/2007 23
“Chống bạo hành trong gia đình” và đã mở
cuộc khảo sát ở một số tỉnh, thành phố, kết
quả thu được là: Có 42,7% phụ nữ trả lời
từng bị chồng đánh đập, mắng chửi; 47,9%
đàn ông trả lời rằng đã đối xử bất công với
vợ Tại các địa phương, các thẩm phán đều
nhận định rằng nguyên nhân dẫn đến người
vợ chủ động yêu cầu li hôn là do họ không
thể tiếp tục chịu đựng những hành vi đánh
đập, ngược đãi của người chồng. Thứ hai,
người chồng cũng có thể bị vợ ngược đãi,
đánh đập đến nỗi không thể chịu đựng được
và phải yêu cầu li hôn nhưng xuất phát từ
những định kiến giới cho rằng đàn ông mà bị
vợ đánh thì quá “mất mặt” và “không đáng là
đàn ông” nên không dám nêu ra nguyên nhân
này mà lấy lí do là “tính tình không hợp”.
Thứ ba, do sự bất bình đẳng giới trong gia
đình. Quan niệm lạc hậu về vai trò của phụ
nữ và của giáo dục gia đình cho rằng “con gái
lớn thì lấy chồng, sinh con và nuôi con chứ
làm ông làm bà gì mà phải học hành” đã dẫn
đến nhiều phụ nữ thất học và trở nên hèn
kém so với chồng. Đây chính là nguyên nhân
tất yếu khiến họ trở thành nạn nhân của các
tệ nạn trong gia đình và ngoài xã hội.
Qua nghiên cứu hồ sơ li hôn có thể nhận
định rằng khoảng một nửa số vụ li hôn do
nguyên nhân bị đánh đập ngược đãi là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến li hôn, nửa
còn lại là một chuỗi các nguyên nhân khác
như: Do kinh tế khó khăn, do sinh toàn con
gái, do không có con, do rượu chè, cờ bạc,
do ngoại tình hoặc chung sống như vợ chồng
với người khác, do mâu thuẫn với các thành
viên khác trong gia đình
1.2. Không có con
Phần lớn các trường hợp vợ chồng chung
sống với nhau mà không có con sẽ dẫn đến li
hôn. Thực trạng này xuất phát từ các nguyên
nhân khác nhau. Thứ nhất, do ảnh hưởng của
tư tưởng phong kiến. Nhiều người dân Việt
Nam còn cho rằng đông con nhiều cháu là có
phúc và phải có con trai để nối dõi tông
đường. Do vậy, nếu người đàn ông lấy vợ
mà không sinh con là bất hiếu với tổ tông, là
vô phúc. Chính vì tư tưởng lạc hậu đó nên
khi không sinh con, phần lớn những người
vợ ở nông thôn bị chồng và gia đình nhà
chồng xa lánh, ghẻ lạnh, hắt hủi, ngược đãi.
Nhiều trường hợp người vợ bị chồng đánh
đập, đuổi ra khỏi nhà. Có những trường hợp
do vợ không sinh con hoặc không sinh con
trai nên chồng đã công khai quan hệ với
người khác hoặc thậm chí đưa người phụ nữ
khác về chung sống trong nhà khiến cho
người vợ không chịu đựng được nên đã yêu
cầu li hôn. Thứ hai, do phần lớn người Việt
Nam quan niệm rằng nam nữ lấy vợ lấy
chồng là để sinh con nhằm nương tựa lúc về
già nên khi không có con nhiều cặp vợ chồng
li hôn để tìm cơ hội mới. Thứ ba, trong phần
lớn các trường hợp thì con cái chính là sợi
dây gắn kết vợ chồng với nhau trong mối
quan hệ tình cảm và cộng đồng trách nhiệm.
Khi vợ chồng không có con thì việc họ chung
sống với nhau chỉ như “góp gạo nấu cơm
chung” và dường như không có sự ràng
buộc. Vì vậy, hôn nhân trong trường hợp này
hết sức mỏng manh, rất dễ bị phá vỡ.
Yêu cầu li hôn vì không có con cũng
nghiên cứu - trao đổi
24 Tạp chí luật học số 3/2007
xut phỏt t yu t gii. Ch yu cỏc trng
hp li hụn vỡ nguyờn nhõn khụng cú con l
do ngi chng ng n. Nu khụng cú
con l do ngi chng thỡ vỡ mc cm nờn h
thng ch ng yờu cu li hụn. Trong
trng hp khụng cú con l do ngi v thỡ
ngi chng cng ch ng hn trong vic
yờu cu li hụn thc hin bn nng duy trỡ
nũi ging ca h. iu ny xut phỏt t cỏc
lớ do sau: Th nht, do quan nim phong kin
vn cũn tn ti: Khụng cú con l bt hiu vi
cha m. Th hai, xut phỏt t quan nim v
trỏch nhim ca ngi n ụng i vi gia
ỡnh v dũng h. Vỡ vy, ngi n ụng ly
v l phi cú con v phi cú con trai. Nu
khụng cú con hoc khụng cú con trai thỡ
ngi n ụng thng ch ng yờu cu li
hụn cú c hi kt hụn v cú con. Cựng vi
n yờu cu li hụn ca ngi chng, cng cú
trng hp ngi v yờu cu li hụn vỡ nguyờn
nhõn ny. iu ú cng b nh hng bi cỏc
c tớnh v gii. Theo quan nim phong kin,
ngi v khụng sinh con l cú ti vi gia
ỡnh nh chng, do vy nu l do ngi v
khụng cú kh nng sinh con thỡ bn thõn h
cng t nguyn yờu cu li hụn, to iu kin
cho ngi chng cú c hi kt hụn vi ngi
khỏc, sinh con hon thnh trỏch nhim
trc gia ỡnh v dũng h. Qua thc t gii
quyt li hụn cho thy, khụng cú con hoc
khụng cú con trai l nguyờn nhõn trc tip
dn n ngi v b ỏnh p, ngc ói v
cng l nguyờn nhõn trc tip dn n vic
ngi chng ngoi tỡnh hoc chung sng nh
v chng vi ngi khỏc m õy cng chớnh
l nhng nguyờn nhõn dn n li hụn.
1.3. Ngoi tỡnh hoc chung sng nh v
chng vi ngi khỏc
Trong nhng nm gn õy, li hụn vỡ mt
trong hai bờn hoc c hai bờn ngoi tỡnh cú
xu hng tng lờn. Li hụn vỡ nguyờn nhõn
ny khụng ch cú thnh th m cũn nụng
thụn. Ti thnh ph Thanh Hoỏ, tnh Thanh
Hoỏ, ch trong quý I nm 2005, s v li hụn
do ngoi tỡnh chim 17%. Ti tnh Ninh
Bỡnh, nm 2001 s v li hụn do nguyờn nhõn
ngoi tỡnh l 58/263 v (chim 22%), nm
2002 cú 75/276 v (chim 27%), nm 2003
l 76/294 v (chim 25,9%). Cú th thy
trng hp chng ngoi tỡnh chim t l cao
hn v ngoi tỡnh. iu ny xut phỏt t c
im gii. Theo l giỏo phong kin, ph n
phi chớnh chuyờn, trong khi nam gii cú
quyn nm thờ by thip. Hn na, ngi
ph n vn c giỏo dc v lũng chung
thu. Cú nhiu lớ do dn n hnh vi ngoi
tỡnh ca v, chng. i vi ngi chng, lớ
do dn n ngoi tỡnh ch yu l chờ v gi.
iu ny xut phỏt t iu kin xó hi v
c im sinh hc. Ngi ph n luụn c
giỏo dc v c hi sinh, nhng nhn. H hi
sinh cho chng, cho con n mc quờn
mỡnh. Vỡ lo cho chng con m nhiu ch em
khụng cũn ý n bn thõn. Ch n khi b
chng chờ gi, chờ xu v i theo ngi khỏc
h mi sc tnh. Cú ngi chng ó tr li
trc to l h khụng chu c b v gi
lỳc no ngi cng bc lờn mựi cỏm ln
nờn h ó tỡm ngi n b khỏc. i vi
n b, ngoi tỡnh ch yu l do chờ chng
kộm ti, khụng bit kim nhiu tin cho
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 3/2007 25
v con sung sng. iu ny xut phỏt t
c im gii gỏi ham ti, trai ham sc.
1.4. Mõu thun vi cỏc thnh viờn khỏc
trong gia ỡnh
Trong cỏc nguyờn nhõn li hụn, nguyờn
nhõn ny xut hin tt c cỏc vựng, min
trờn ton quc v chim t l cao vựng
nụng thụn, min nỳi. Trong ú ch yu l do
mõu thun gia con dõu vi m chng hoc
vi cỏc thnh viờn trong gia ỡnh nh chng
m nguyờn nhõn l do bt bỡnh ng gii
trong gia ỡnh v do nh kin gii. Thng
kờ ti cỏc to ỏn cho thy phn ln cỏc cp
v chng li hụn tui t 18 n 30. Ti
To ỏn nhõn dõn huyn Cm Thu (tnh
Thanh Hoỏ), li hụn tui t 19 n 30
chim khong 75%. To ỏn nhõn dõn tnh
Ninh Bỡnh thng kờ v tỡnh hỡnh li hụn trong
ton tnh cho thy tui li hụn t 18 n 30
nm 2001 l 128/263 v (chim 49%). Ti
To ỏn nhõn dõn huyn Hip Ho (tnh Bc
Giang), tui li hụn t 18 n 30 nm 2001 l
48/69 v (chim 70%), nm 2002 l 53/96
v (chim 55%), nm 2003 l 52/102 v
(chim 51%). tui ny, nam n cũn quỏ
tr cha chun b cỏc iu kin v vt
cht v tinh thn vt qua nhng khú
khn, th thỏch trong hụn nhõn. Hn na,
nụng thụn, n gii thng khụng c i
hc nờn hc vn thp. õy l hu qu ca s
bt bỡnh ng gii trong gia ỡnh. Khi kinh
t gia ỡnh khú khn m khụng th cho cỏc
con i hc thỡ ngi phi ngh hc sm l
con gỏi. T ú dn n tỡnh trng ngi ph
n khụng cú nhng kin thc cn thit v
giao tip, ng x, cụng vic, li sng, nuụi
dy con nờn khụng chim c tỡnh cm
ca cỏc thnh viờn trong gia ỡnh chng,
nht l m chng. c bit, nu v chng li
sng chung nh vi cha m v anh ch em
ca chng thỡ nhng va chm trong cuc
sng hng ngy, nhng tớnh toỏn v kinh
t s l nhng lớ do dn n mõu thun
gia con dõu vi cha m chng hoc vi anh
ch em chng. Bờn cnh ú nhng nh kin
gii ó gỏn cho ngi con dõu l phi phc
tựng chng v cỏc thnh viờn trong gia ỡnh
chng nhng cú nhiu ngi v ngi con
dõu thc s t ch trong cuc sng, h cú
quan im, chớnh kin ca mỡnh nờn ó khụng
phc tựng vụ iu kin nhng ũi hi ca cỏc
thnh viờn gia ỡnh chng, trong trng hp
ny h d dng b quy kt l coi thng
chng v gia ỡnh chng nờn gia ỡnh chng
cng khụng dnh tỡnh cm cho h, mõu thun
d dng ny sinh. Vỡ vy, mõu thun gia con
dõu vi gia ỡnh chng khụng ch ny sinh
nhng ph n nụng thụn, ớt hc m cũn ny
sinh c nhng ph n cú hc thc.
1.5. Khú khn v kinh t
Nhng khú khn v kinh t l nguyờn
nhõn dn n mõu thun v chng. Dn dn
nhng mõu thun ú ngy cng sõu sc n
mc khụng th ho gii c, s rn nt
trong quan h v chng khụng th hn gn
c v dn n v chng quyt nh li hụn.
Nguyờn nhõn li hụn ny cú v nh i ngc
li quan nim truyn thng l v chng
chung sng vi nhau ch cn mt tỳp lu
tranh, hai trỏi tim vng. Rừ rng, cựng vi
nghiªn cøu - trao ®æi
26 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2007
sự phát triển của đất nước, quan niệm về
hạnh phúc đã có sự thay đổi. Có nhiều lí do
dẫn đến kinh tế gia đình khó khăn. Có thể do
điều kiện phát triển kinh tế ở địa phương quá
hạn hẹp, có thể do vợ chồng có nhiều con, có
thể do trong gia đình có người đau ốm
thường xuyên, có thể do rượu chè cờ bạc, có
thể do nghiện ma tuý… Khi cuộc sống khó
khăn, vấn đề cơm áo đã làm cho những tình
cảm lãng mạn dần phai nhạt, áp lực về kinh
tế khiến cho cả hai vợ chồng đều không còn
nhiều thời gian dành cho nhau như thủa ban
đầu, tính tình trở nên dễ cáu giận. Kinh tế
gia đình khó khăn thì áp lực thường dồn vào
người chồng. Bởi lẽ, người chồng đã được
gán cho vai trò “trụ cột” trong gia đình là đảm
bảo cuộc sống của vợ, con. Chính về những
định kiến này nên khi kinh tế gia đình khó
khăn thì người chồng tự ti cho rằng mình
không xứng là chỗ dựa cho vợ, con, vì vậy họ
thường cục cằn, xử sự tiêu cực dẫn đến không
khí gia đình nặng nề. Từ đó những mâu thuẫn
giữa vợ chồng dần phát sinh. Cũng từ định
kiến giới nên khi kinh tế khó khăn nhiều
người vợ cho rằng chồng mình “hèn, kém” và
thường đay nghiến, xúc phạm chồng. Thậm
chí có người vợ còn công khai “cặp bồ” với
những người đàn ông nhiều tiền. Trước
những áp lực cuộc sống lại thêm những lời
đay nghiến, xúc phạm của vợ nên người
chồng không chịu đựng được dẫn đến hành
vi đánh đập, xâm phạm thân thể, nhân phẩm
của người vợ, làm cho tình cảm vợ chồng
không còn nữa và li hôn là điều khó tránh
khỏi. Đồng thời, xét dưới góc độ tâm lí thì
khả năng chịu đựng và chấp nhận khó khăn,
gian khổ của nam giới kém hơn phụ nữ nên
đứng trước những khó khăn về kinh tế họ
hay có cách xử sự tiêu cực. Đây là nguyên
nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng và li hôn.
1.6. Sự ích kỉ hoặc cố chấp của vợ, chồng
Thực tế có những trường hợp vợ chồng li
hôn trong khi không ai là người có lỗi,
không ai là “người xấu” mà chỉ vì tính ích kỷ
hoặc sự cố chấp của vợ, chồng. Có những vụ
li hôn chỉ vì một việc hết sức nhỏ nhặt
nhưng cả hai vợ chồng cùng cố chấp, hiếu
thắng nên đã đẩy họ ra xa nhau, khoảng cách
giữa họ ngày một lớn đến mức họ không thể
tiếp tục duy trì cuộc sống chung.
Trước hết, xuất phát từ lối sống hưởng
thụ của một bộ phận nhân dân, dẫn đến tình
trạng quyền tự do và lợi ích cá nhân đã được
đặt lên trên quyền lợi của gia đình. Có những
người chồng có thu nhập cao nhưng không
đóng góp để đảm bảo cuộc sống chung của
gia đình mà giữ để chi tiêu riêng cho cá nhân,
dẫn đến tình trạng chồng thì sống sung túc, xa
sỉ nhưng vợ và con thì thiếu thốn, nheo nhóc.
Hoặc cũng có người vợ coi chồng như nô lệ,
đòi hỏi chồng phải kiếm tiền để thoả mãn
những nhu cầu quá đáng của họ.
Thứ hai, do quá trình thay đổi mô hình
phân công lao động theo giới trong gia đình.
Theo quan niệm phong kiến, công việc nội
trợ trong gia đình do người phụ nữ đảm
nhiệm. Quan niệm đó đã ăn sâu vào tư tưởng
của con người và tồn tại cho đến tận ngày
nay, trong khi vai trò của phụ nữ đã thay đổi.
Phụ nữ thực sự đã tham gia vào lực lượng
lao động xã hội, nhiều người có học vấn cao
và giữ vai trò lãnh đạo trong các nhà máy,
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 3/2007 27
cụng s iu ny chớnh l mt tr ngi,
mt ỏp lc i vi ph n. H phi m
nhn nhiu vai trũ: L ngi lao ng, l
ngi v, ngi m. Nhiu ph n thc s l
tr ct v kinh t. Mc dự s phõn cụng lao
ng trong xó hi ó thc s thay i nhng
quan nim, t tng lc hu v a v ca
ngi ph n trong gia ỡnh vn khụng thay
i. Vic chm súc, nuụi dy con ó c
gỏn cho ngi ph n trong khi h phi m
ng nhiu cụng vic xó hi. T ú dn
n hin tng ngi ph n phi nng
gỏnh hai vai. Nu ngi chng khụng chia
s cụng vic gia ỡnh, khụng chung sc ng
lũng, khụng l ch da tinh thn cho v thỡ
gia ỡnh s d dng tan v. Bờn cnh ú, do
nh kin gii nờn ngi n ụng thng
khụng thoi mỏi khi v thnh t hn mỡnh,
kim c nhiu tin hn mỡnh. Mc cm
thua v ó khin nhiu ngi n ụng tr
lờn hay cỏu gt, gin di, lm cho khụng khớ
gia ỡnh nng n, d dn n mõu thun,
xung t. Khụng ớt ngi ó than th: Ph
n vn ó kh, nu thnh t cng kh hn
gp bi, nht l khi chng khụng hiu, khụng
thụng cm s chia.
Th ba, s ghen tuụng ca ngi v,
ngi chng dn n hnh phỳc gia ỡnh b
v cng xut phỏt t tớnh ớch k, hp hũi
ca v, chng. Ngy nay, cỏc chun mc v
o c ó cú s thay i. Ngi ph n
khụng ch lao ng vic nh m cng tham
gia vo cỏc hot ng kinh t, chớnh tr, vn
hoỏ, xó hi nờn vic giao tip vi ngi khỏc
gii l cn thit v khụng trỏnh khi. Tuy
nhiờn, khi ngi v hoc chng cú hnh vi
giao tip vi ngi khỏc gii thỡ thng dn
n hiu lm l quan h khụng lnh mnh,
khụng trong sỏng, thm chớ cú ngi cũn b
kt lun ngay l ngoi tỡnh. ó cú khụng ớt
ngi chng hoc ngi v cú n yờu cu
li hụn vỡ lớ do ngi kia ngoi tỡnh nhng khi
to ỏn tin hnh xỏc minh thỡ quan h gia
v hoc chng h vi ngi th ba ch l
quan h cụng vic hoc bn bố trong sỏng.
Cỏc nguyờn nhõn trờn õy cú th bt ngun
t cỏc quan nim bt bỡnh ng gii.
1.7. Xa cỏch lõu ngy
Mt trong nhng nguyờn nhõn dn n li
hụn ti cỏc a phng l do mt bờn mt
tớch hoc do xa cỏch lõu ngy. Trong nhng
nm gn õy, do s phỏt trin kinh t khụng
ng u gia cỏc a phng trong ton
quc nờn cỏc vựng nụng thụn, min nỳi cú
nhiu gia ỡnh ch cú v hoc chng li
chm súc con, cũn ngi kia phi xa nh
kim sng. Bờn cnh ú ln súng i lao ng
nc ngoi trong my nm gn õy m ph
bin l ph n i giỳp vic gia ỡnh ti Hn
Quc, i Loan, Libng ó khin cho
nhiu cp v chng phi xa cỏch. Cng cú
trng hp khụng rừ lớ do gỡ m mt bờn v,
chng b nh ra i trong khong thi gian
di khụng cú tin tc Qua thc t gii quyt
li hụn ti cỏc a phng cho thy phn ln
ngi mt tớch l ngi chng. iu ny
xut phỏt t vai trũ ca chng v v trong
gia ỡnh. Nam gii c coi l tr ct trong
gia ỡnh nờn h cng thng l ngi phi
bụn ba kim sng. Ph n gn vi vic
nuụi dy con nờn thng nh chm súc con
cỏi. Khi ngi chng ra i m vic kim tin
nghiên cứu - trao đổi
28 Tạp chí luật học số 3/2007
quỏ khú khn hoc b sa vo nhng cỏm d
thỡ vic h tr v l rt ớt bi khụng dỏm i
mt vi v con, vi nhng khú khn ca
cuc sng. Bờn cnh ú cng cú trng hp
ngi nh khụng chu ng c s thiu
thn tỡnh cm nờn ó cú quan h vi ngi
khỏc, dn n tỡnh cm v chng khụng cũn
v yờu cu li hụn. Cú trng hp ngi i
lao ng nc ngoi ht thi hn khụng tr
v nờn ngi nh khụng bit tin tc, a
ch Nh vy, nu v chng xa cỏch lõu
ngy hoc mt bờn i khi ni c trỳ trong
thi gian di khụng rừ a ch, khụng cú tin
tc thỡ li hụn l iu khú trỏnh khi. õy
cng chớnh l gii phỏp m nhiu ngi v,
ngi chng la chn t gii phúng mỡnh
v l gii phỏp phự hp phỏp lut.
Ngoi cỏc nguyờn nhõn ch yu trờn cũn
mt s nguyờn nhõn khỏc nh li hụn do mt
bờn b thi hnh ỏn pht tự, mt bờn b tp
trung ci to.
2. Ngi yờu cu li hụn
Theo thng kờ ti cỏc to ỏn a phng
trong khong thi gian 10 nm tr li õy s
v li hụn do ngi v l nguyờn n chim t
l cao hn so vi s v do ngi chng l
nguyờn n.
- Ti To ỏn nhõn dõn huyn Thch
Thnh, tnh Thanh Hoỏ, trong tng s 36 v
li hụn m to ỏn th lớ nm 2003 thỡ n ca
v l 22 v (chim 61%), n chng l 13
v (chim 36%). Trong tng s 27 v li hụn
m To ỏn th lớ nm 2004 thỡ n ca v l
23 v (chim 85%), n chng l 3 v
(chim 11%);
- Ti To ỏn nhõn dõn huyn Cm Thu,
tnh Thanh Hoỏ, trong tng s 39 v li hụn
m To ỏn th lớ nm 2003 thỡ n ca v l
25 v (chim 64%), n chng l 13 v
(chim 33%), n chung l 1 v. Trong tng
s 25 v li hụn m To ỏn th lớ nm 2004
thỡ n ca v l 18 v (chim 72%), n
chng l 3 v (chim 12%), n chung l 4
v (chim 16%);
- Ti To ỏn nhõn dõn huyn Hong Hoỏ,
tnh Thanh Hoỏ: Nm 2003, trong tng s 72
v li hụn tũa ỏn ó th lớ thỡ cú 38 v do v
l nguyờn n (chim khong 53%);
- Ti To ỏn nhõn dõn huyn Chng
M, tnh H Tõy, nm 2001, s v li hụn do
v ng nguyờn n l 68/106 v (chim
64,2%), nm 2002 l 59/94 v (chim 62,8%),
nm 2003 l 61/102 v (chim 59,8%);
- Ti To ỏn nhõn dõn huyn Gia Vin,
tnh Ninh Bỡnh s v li hụn do v l nguyờn
n chim trờn 50% s v li hụn, s cũn li
do ngi chng l nguyờn n v v chng
thun tỡnh li hụn.
Lớ gii cho hin tng ph n yờu cu li
hụn nhiu hn so vi nam gii l cụng vic
tng i khú khn, khụng ch Vit Nam
m mt s nc trờn th gii cng ó tng
hoc ang xut hin tỡnh trng ny. Ti c,
trong nhng nm 80 ca th k XX cng ó
r lờn ln súng li hụn do ngi v khi
xng. Nhiu ngi cho rng ph n yờu
cu li hụn nhiu hn nam gii l thnh qu
ca quỏ trỡnh u tranh ũi quyn bỡnh ng
nam n, ph n ó bit vn lờn khng
nh kh nng t ch ca mỡnh v bit tỡm
cỏch gii phúng mỡnh nhng chng bao
lõu sau, chớnh ph n c ó nhn thy rng
nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 3/2007 29
sự chủ động trong việc li hôn là một dấu
hiệu khẳng định sự thất bại của phụ nữ trong
hôn nhân. Một nhà xã hội học gia đình của
Đức đã tỏ ra lo ngại về tình trạng này và
cảnh báo các nước châu Á, trong đó có Việt
Nam rằng hãy thận trọng trước khi gửi đơn
yêu cầu li hôn. Thay vì li hôn, hãy có những
phương cách để bảo vệ hạnh phúc gia đình
hơn là phá vỡ mối quan hệ gia đình.
Các nhà tâm lí học cho rằng phụ nữ
thường gây sự chú ý của mọi người bằng các
hành vi “đe doạ” của mình. Khi phụ nữ có
đơn yêu cầu li hôn thì không có nghĩa là họ
thực sự mong muốn li hôn mà chính là biện
pháp nhằm “doạ chồng” và “giáo dục”
chồng. Vì vậy, nhiều phụ nữ khi thẩm phán
hỏi tại sao lại yêu cầu li hôn thì kể một loạt
các lỗi của chồng nhưng không quên nói
thêm rằng nếu chồng nhận lỗi và sửa chữa
lỗi lầm thì họ không li hôn nữa. Xuất phát từ
đặc tính này nên khi nhận được yêu cầu li
hôn, một thủ tục bắt buộc đã được pháp luật
quy định là thẩm phán phải tiến hành hoà
giải đoàn tụ. Tuy nhiên, qua nghiên cứu hồ
sơ li hôn tại một số địa phương thì hầu hết
các thẩm phán giải quyết li hôn không nắm
vững đặc điểm tâm lí này, hơn nữa, việc hoà
giải lại tiến hành qua loa cho đúng thủ tục
nên đã không mang lại hiệu quả thiết thực.
Việc giải quyết xung đột gia đình cũng
thể hiện rõ sự khác biệt về giới. Khi vợ
chồng bất hoà hoặc khi người vợ làm một
việc gì đó không phải với chồng hoặc người
chồng không đồng ý thì thường người chồng
trừng phạt vợ, thậm chí đánh đập, chửi mắng
nhưng ít nghĩ đến giải pháp li hôn. Trong khi
ngược lại, nếu người chồng làm gì đó khiến
người vợ không chấp nhận được thì do bản
tính yếu đuối nên không có khả năng trừng
trị chồng hoặc không dám trừng trị chồng,
do vậy người vợ thường hay nghĩ đến giải
pháp li hôn. Chẳng hạn, khi vợ, chồng ngoại
tình thì việc giải quyết vấn đề giữa hai giới
nam và nữ rất khác nhau. Nam giới khi phát
hiện vợ ngoại tình thì dồn hết sự bực tức vào
người vợ, trừng phạt vợ bằng nhiều cách
như: Đánh vợ, không cho vợ giao tiếp với
mọi người xung quanh, cắt các nguồn tài
chính, làm nhục vợ trước mặt mọi người…
nhưng ít chọn giải pháp li hôn. Ngược lại,
khi người vợ phát hiện chồng ngoại tình thì
việc đầu tiên là họ tìm kẻ tình địch để trừng
trị, nếu chồng vẫn “chứng nào tật ấy” thì
người vợ sẽ yêu cầu li hôn nhưng chỉ để
“doạ chồng”, còn trong thâm tâm họ vẫn
không muốn li hôn.
Phân tích sự khác biệt về giới trong
nguyên nhân li hôn cho thấy đa phần phụ nữ
là nạn nhân bị đánh đập, ngược đãi, của tệ
ngoại tình, của nạn rượu chè, cờ bạc… nên
đến chừng mực nào đó họ không thể tiếp tục
chịu đựng cuộc sống đầy bất hạnh, họ sẽ yêu
cầu li hôn.
Phân tích và làm rõ những khác biệt về
giới trong nguyên nhân li hôn và người vợ,
chồng là nguyên đơn trong các vụ án li hôn
sẽ là cơ sở để giải quyết chính xác việc li
hôn và hoạch định chính sách có những
quyết định phù hợp, một mặt bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, mặt khác
là bảo vệ gia đình - một thiết chế cơ bản của
xã hội Việt Nam./.