Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất cà chua tại trang trại kedma – moshav idan, vùng arava, israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

TRIỆU TỊN CHẠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG SẢN XUẤT CÀ CHUA TẠI TRANG TRẠI
KEDMA – MOSHAV IDAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2016 – 2020

Thái Nguyên, năm 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM



TRIỆU TỊN CHẠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG SẢN XUẤT CÀ CHUA TẠI TRANG TRẠI
KEDMA – MOSHAV IDAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K48 – QLĐĐ – N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thùy Linh


Thái Nguyên, năm 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với
xã hội thực tiễn, là giai đoạn vừa làm vừa học của sinh viên có nhiều trải nghiệm
về cơng việc và mơi trường làm việc sớm hơn, tích lũy được nhiều kinh nghiệm
hơn trước khi tốt nghiệp và ra trường tìm kiếm việc làm sẽ không cảm thấy bỡ ngỡ
và lạ lẫm khi xin cũng như làm việc. Giúp sinh viên tích lũy, rèn luyện khả năng tự
lập, tự quyết, năng lực và các phương pháp làm việc hiệu quả và năng suất hơn
trong học tập cũng như mọi lĩnh vực sau này khi đi làm.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và Trung tâm đào tạo
phát triển quốc tế ITC cũng như các thầy cô giáo bộ môn và cô Nguyễn Thùy
Linh là người đã trực tiếp hướng dẫn em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp
này. Đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Israel để nghiên cứu và đánh giá
đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất cà chua
tại trang trại Kedma – Moshav Idan, vùng Arava, Israel”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, Trung tâm đào tạo phát
triển quốc tế ITC, các thầy cô giáo bộ môn và đặc biệt là cơ Nguyễn Thùy Linh.
Bài khóa luận cịn nhiều thiếu xót, sơ suất trong q trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét của các thầy cô
giáo cũng như đóng góp những thiếu xót trong bài khóa luận này để bài khóa
luận của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Triệu Tòn Chạn



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ....................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.......................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
2.1. Tổng quan về đất nước Israel .....................................................................4
2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................4
2.1.2. Khí hậu .....................................................................................................5
2.1.3. Dân cư ......................................................................................................6
2.1.4. Kinh tế......................................................................................................7
2.1.5. Văn hóa - Xã hội ................................................................................... 10
2.1.6. Chính trị ................................................................................................ 10
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp của Israel ............................................... 11
2.3. Moshav và Kibbutz ở Israel ..................................................................... 18
2.3.1. Tổng quan về Moshav và Kibbutz ........................................................ 18
2.3.2. Moshav.................................................................................................. 19
2.3.3. Kibbutz.................................................................................................. 20
2.4. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp tại Israel .......................................... 20
2.5. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp tại Việt Nam ................................... 22

2.6. Tổng quan về cây cà chua ........................................................................ 24


iii

2.6.1. Cây cà chua tại Israel ............................................................................ 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 29
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 29
3.2.1. Tổng quan về vùng Arava và Moshav Idan.......................................... 29
3.2.2. Tình hình sản xuất của trang trại Kedma tại Moshav Idan .................. 29
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại trang trại Kedma ............................ 29
3.2.4. Đánh giá ưu và nhược điểm của mơ hình sản xuất cà chua tại trang trại
Kedma..............................................................................................................29
3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 29
3.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu trên thực địa...........................29
3.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế................................................ 29
3.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả về xã hội ............................................ 30
3.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả về môi trường .................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 31
4.1. Tổng quan về vùng Arava và Moshav Idan ............................................. 31
4.1.1. Tổng quan về vùng Arava..................................................................... 31
4.1.2. Điều kiện tự nhiên của Moshav Idan .................................................... 32
4.1.3. Kinh tế - văn hóa - xã hội của Moshav Idan......................................... 32
4.2. Tình hình sản xuất cà chua của trang trại Kedma tại Moshav Idan ........ 34
4.2.1. Khái quát về trang trại Kedma .............................................................. 34
4.2.2. Giới thiệu về các giống cà chua tại Kedma .......................................... 35
4.2.3. Phương thức sản xuất............................................................................ 37

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại trang trại Kedma ............................... 40
4.3.1. Đánh giá hiệu quả về kinh tế ................................................................ 40
4.3.2. Đánh giá hiệu quả về xã hội ................................................................. 43


iv

4.3.3. Đánh giá hiệu quả về môi trường............................................................44
4.4. Đánh giá ưu và nhược điểm của mơ hình sản xuất cà chua tại trang trại
Kedma ............................................................................................................. 44
4.4.1. Khả năng áp dụng mơ hình sản xuất cà chua tại Việt Nam...................44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị.................................................................................................. 47


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp (Tổng cục thống kê)..............23
Bảng 4.1: Sản lượng vụ 2019-2020 của 2 giống cà chua Ikram và Simon.......40
Bảng 4.2. Tổng sản lượng cà chua của 2 giống cà chua năm 2019-2020 ........ 41
Bảng 4.3. Tổng sản lượng cà chua của 2 giống cà chua năm 2019-2020.........41
Bảng 4.3. Doanh thu và lợi nhuận 2 giống cà chua trên mỗi dunam
(1 dunam = 0,1 ha) vụ mùa 2019 - 2020 .......................................................... 42


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ Israel ....................................................................................... 4
Hình 2.2. Biểu đồ dân số Israel qua từng năm (1950-2020) .............................. 6
Hình 2.3.Tel Aviv - Thủ đơ tài chính của Israel được mệnh danh là
"Thành phố không bao giờ ngủ" ......................................................................... 7
Hình 4.1. Vùng Arava tại Israel ........................................................................ 31
Hình 4.2. Sơ đồ Moshav Idan ........................................................................... 33
Hình 4.3. Xưởng chế biến, lưu trữ nơng sản Kedma ........................................ 34
Hình 4.4. Xưởng chế biến chà là ...................................................................... 35
Hình 4.5. Giống cà chua bi (cịn gọi là Cherry) ............................................... 35
Hình 4.6. 2 giống Simon và Ikram. .................................................................. 36
Hình 4.7.Cà chua sẽ được tỉa lá và cành phụ để đảm bảo hình dáng
và tập trung dinh dưỡng vào nhánh chính. ....................................................... 37
Hình 4.8. Hệ thống tưới nhỏ giọt có các lỗ tưới cách nhau 15cm .................... 38
Hình 4.9. Một nhà kính trồng cà chua .............................................................. 39
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện sản lượng vụ năm 2019-2020 của 2 giống
cà chua Ikram và Simon (tấn/dunam) ............................................................... 40
Hình 4.11: Biểu đồ thể hiện tổng sản lượng của 2 giống cà chua
Ikram và Simon ................................................................................................. 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là thành phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Đất là nơi
neo đậu cho rễ, giữ nước và các chất dinh dưỡng. Đất là nơi sinh sống của vô số
sinh vật cố định ni tơ và phân hủy các chất hữu cơ. Là nơi sinh sống của các lồi
động vật như giun đất, mối, kiến,...
Đất đóng vai trị quan trọng trong hệ sinh thái của Trái Đất: cung cấp nơi

ở, các chất dinh dưỡng, nước, oxy,vi sinh vật.. và vơ số các điều kiện để các sinh
vật có thể phát triển. Đất đai màu mỡ giúp các cây trồng của con người sinh
trưởng và phát triển tốt hơn đạt kết quả cao hơn về năng suất đem lại hiệu quả
kinh tế cho con người. Đất là nơi cư trú của nhiều loại vi sinh vật có lợi cho cây
trồng,...
Đất góp phần giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đang ngày càng
rõ rệt và trầm trọng hiện nay trên khắp thế giới bằng cách giữ hoặc tăng carbon
hữu cơ trong đất
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống nâng cao, nhu cầu con người vì thế
cũng tăng theo. Việc cơng nghiệp hóa nền nơng nghiệp, lạm dụng thuốc bảo vệ
thực vật dẫn tới tồn dư các chất độc hại ngấm vào trong đất, đơ thị hóa hiện đại
hóa dẫn tới đất đai ngày càng suy thối, cằn cỗi
Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá, không có đất thì khơng có ngành
nghề hay hoạt động sản xuất nào diễn ra. Vì vậy cần tích cực, tự giác trong việc
sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đồng thời không quên đi kèm với bảo vệ và
cải tạo đất đai.
Israel là một đất nước nhỏ nằm ở vùng Trung Đơng, tổng diện tích đất đai
khoảng 21.000 km2. Tuy nhỏ bé và phần lớn diện tích lãnh thổ là hoang mạc và
bán hoang mạc và chỉ 2% dân số làm trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng nhờ áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong sản xuất nên Israel là một


2

trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới ( Trung bình 3,5 tỉ USD
- hàng năm và vẫn đang tăng). Với định hướng kinh doanh nông nghiệp theo thị
trường: "Thị trường quyết định sản xuất và công nghệ làm ra sản phẩm", chìa
khóa thành cơng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại Israel là sự hợp tác chặt
chẽ của 4 nhà: Nhà nghiên cứu, cán bộ khuyến nông, nông dân và các ngành
công nghiệp hỗ trợ. Chính vì vậy, mọi khó khăn đều có thể khắc phục. Thông

tin phát sinh trên đồng ruộng ngay lập tức được chuyển đến cho các nhà khoa
học và ngược lại, nếu có kỹ thuật khoa học tiên tiến nào thì người nơng dân đều
nhanh chóng được tiếp cận và phổ cập rộng rãi. Ngày càng có nhiều thiết bị hiện
đại ứng dụng trên đồng ruộng Israel như hệ thống tái sử dụng nguồn nước, công
nghệ tạo ẩm cho các vùng đất canh tác khô cằn, công nghệ biến đổi gen … Luôn
đi đầu trong ứng dụng khoa học vào sản xuất nơng nghiệp, Israel đã trở thành
một điển hình nơng nghiệp của thế giới. Họ áp dụng công nghệ và cơ giới vào
tất cả các khâu có thể, từ khâu làm đất, gieo trồng cho đến khâu thu hái và bảo
quản sau thu hoạch.
Nhận thấy tầm quan trọng của đất đai cũng như sự phát triển của Israel nhất
là về nông nghiệp, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên
cùng sự giúp đỡ của cô Nguyễn Thùy Linh, em đã nghiên cứu và thực hiện đề
tài: "“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất cà chua tại
trang trại Kedma – Moshav Idan, vùng Arava, Israel” để tìm hiểu về cơng nghệ
và kỹ thuật sản xuất tại nước này trong sản xuất nông sản cụ thể ở đây là cà chua.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư tới quá
trình sản xuất cà chua.
- Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ảnh hưởng tới
quá trình sản xuất cà chua.
- Tìm ra hướng đi cho sản xuất nông sản tại Việt Nam dựa theo công nghệ,
kỹ thuật của Israel.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường làm quen với thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.

- Tích luỹ được kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này. - Bổ sung tư
liệu cho học tập.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Để góp phần bảo vệ bền vững và hiệu quả đất nơng nghiệp thì cơng tác
xây dựng báo cáo hiện trạng đất sản xuất là rất cần thiết, nhằm giúp cho chủ
trang trại hoạch định chính sách về kinh tế, về đất đai chủ động nắm vững diễn
biến đất nông nghiệp tại từng nơi, từng khu vực.
- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong công
tác quản lý, sử dụng đất nông nghiệp ở trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hợp lí, hiệu quả sao cho phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của trang trại trên cơ sở phát triển bền
vững.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đất nước Israel
2.1.1. Vị trí địa lý

Hình 2.1: Bản đồ Israel
(Nguồn: />- Lịch sử hình thành của nhà nước Israel rất phức tạp và trải qua nhiều cuộc
đấu tranh để giành và bảo vệ lãnh thổ. Diện tích đất liền hiện nay của Israel cụ
thể là 20.770 km2 . Jerusalem được tuyên bố là thủ đô của nước này vào năm
1980 nhưng vẫn chưa được cộng đồng quốc tế cơng nhận chính thức. Dù có diện
tích nhỏ nhưng Israel lại sở hữu nhiều loại địa hình đa dạng: đồi núi, đồng bằng,
hoang mạc,..Phía Bắc giáp với Liban, phía Đơng Bắc với Syria, phía Đơng và
Đơng Nam với Jordan, phía Tây Nam với Ai Cập, phía Tây với Biển Địa Trung
Hải. Sơng lớn và chiếm dung tích lớn nhất Israel là sơng Jordan với chiều dài

322km và hồ Tiberias với kích thước 165km2 .


5

- Đặc biệt Israel là nơi Biển chết tọa lạc với 1.020 km2 được mệnh danh là
điểm thấp nhất thế giới 399 m so với mực nước biển
- Sa mạc Negev là sa mạc lớn nhất tại Israel (12.000 km2) chiếm 1/2 diện
tích lãnh thổ đất liền. Về mặt địa hình nó trải dài song song với các vùng khác
trong nước.
2.1.2. Khí hậu
- Khí hậu của Israel là dạng khí hậu Địa Trung Hải với đặc điểm mùa hè
kéo dài, khơ và nóng cùng với mùa đơng ngắn, nhiều mưa và lạnh, khí hậu có
sự thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Mùa hè ở những khu vực dọc bờ biển Địa
Trung Hải rất ẩm nhưng tại sa mạc Negev thì khơ. Khí hậu được giao thoa bởi
vị trí của Israel nằm giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận
nhiệt đới của Levant hay phía đơng Địa Trung Hải. Tháng 1,2,3 là tháng lạnh
nhất, với nhiệt độ trung bình từ 5 - 20 độ C (có thể xuống tới 0 độ vào những
ngày đặc biệt lạnh), và tháng 6,7,8 là tháng nóng nhất với trung bình nhiệt độ
dao động từ 30 - 50 độ C. Thành phố Eilat được ví như thành phố sa mạc có
nhiệt độ vào những tháng mùa hè nóng nhất cả nước nhưng khơng khí khơ khiến
nó rất dễ chịu.
- Hơn 70% lượng mưa trung bình của đất nước rơi xuống trong khoảng
giữa tháng 12 và tháng 3, tháng 4 đến tháng 11 gần như khơng có mưa.
- Lượng mưa phân bố khơng đều, phía Bắc mưa nhiều trong năm và giảm
dần khi đi về hướng nam:
+ Tại khu vực phía Nam, lượng mưa trung bình mỗi năm chỉ khoảng 50
mm,
+ Cịn ở phía Bắc, lượng mưa trung bình hàng năm vượt quá 900mm.
Lượng mưa thay đổi theo từng mùa và theo từng năm, đặc biệt tại Sa mạc Negev.

- Lượng mưa thường tập trung trong thời gian ngắn với lưu lượng rất lớn
cùng những trận bão mạnh, gây ra xói mịn và lũ lụt. Trong tháng 1 và tháng 2,
có thể có tuyết tại những điểm cao ở cao nguyên trung tâm, gồm cả Jerusalem.


6

Những vùng có thể trồng cấy của đất nước là những vùng có lượng mưa lớn hơn
300 mm hàng năm nhưng chỉ khoảng một phần ba đất đai của nước này có thể
trồng cấy được.
2.1.3. Dân cư
- Theo số liệu mới nhất (2022) tổng dân số tại các khu vực có người ở tại
Israel được ước tính khoảng 8.9 triệu người đứng thứ 100 trên thế giới, mật độ
dân số khoảng 412 người/km2. Dân số sinh sống tại đô thị chiếm đa số với
khoảng 92% Tùy theo các định nghĩa được áp dụng, có năm vùng đơ thị, gồm
một số trong 71 thành phố của Israel và hàng trăm thị trấn.
- Trong số các làng của Israel, kibbutz và moshav là những kiểu định cư
duy nhất của Israel (như Idan được xếp vào như một moshav). Có 242 khu định
cư Israel và các địa điểm sử dụng dân sự tại Bờ Tây, 42 tại vùng lãnh thổ bị
Israel chiếm đóng Cao nguyên Golan, và 29 tại Đông Jerusalem (tháng 2 năm
2019 ước tính)

Hình 2.2. Biểu đồ dân số Israel qua từng năm (1950-2020)
(Nguồn: />- Với nhóm dân tộc lớn nhất là người Do Thái. Mặc dù vậy, quốc gia này
cũng có một số nhóm dân tộc khác như người Ả Rập có quốc tịch Israel và phần
cịn lại là các nhóm dân tộc khác.


7


- Nhà nước Israel sử dụng hai ngơn ngữ chính thức là tiếng Do Thái và
tiếng Ả Rập. Tiếng Do Thái là ngơn ngữ thường được người dân Israel nói nhất,
trong khi tiếng Ả Rập được sử dụng rộng rãi bởi các nhóm Ả Rập thiểu số và
người Do Thái từ các vùng đất Ả Rập.Mặc dù vậy, nhiều người Israel có thể
giao tiếp bằng tiếng Anh vì đất nước này cũng được những người nhập cư Do
Thái từ nhiều quốc gia khác nhau đến thăm. Ngay cả tiếng Nga và tiếng Amhar
cũng được sử dụng rộng rãi để giao tiếp bởi những người nhập cư Do Thái từ
Liên Xô và Ethiopia.
- Dân số Israel chủ yếu là người Do Thái, nhưng tại quốc gia này cũng có
các tơn giáo khác như Hồi giáo, Cơ đốc giáo, Duze và một phần nhỏ theo Ấn
Độ giáo và Phật giáo. Thành phố Jerusalem là thành phố quan trọng nhất đối với
người Do Thái, Cơ đốc giáo và Hồi giáo vì trong thành phố này có các cơng
trình kiến trúc quan trọng, đó là Đền thờ Chúa và Bức tường Than khóc, Nhà
thờ Hồi giáo Al-Aqsa và Nhà thờ Mộ Thánh.
2.1.4. Kinh tế

Hình 2.3. Tel Aviv - Thủ đơ tài chính của Israel được mệnh danh là
"Thành phố không bao giờ ngủ"
(Nguồn: Đài CNN-Năm 2021)


8

- Israel là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với đặc điểm mức
độ cơng nghiệp hóa, kỹ thuật cùng trình độ khoa học và tri thức cao, đây là quốc
gia có nền tảng kinh tế giàu mạnh dựa trên một nền công nghiệp tiên tiến và
là nước phát triển duy nhất tại khu vực Trung Đông hiện nay. Ngồi ra, Israel
cịn được thế giới gọi với nhiều cái tên như: "Quốc gia khởi nghiệp", "Silicon
Wadi" - được nhận định chỉ đứng thứ sau "Silicon Valley" của Hoa Kỳ. Được
các thương hiệu, công ty đa quốc gia lớn trên thế giới săn đón và mua lại các dự

án, các công ty khởi nghiệp tại quốc gia này, nguyên nhân xuất phát từ nguồn lực
chất lượng cao và đáng tin cậy .Đây cũng là nơi đặt trụ sở phụ của rất nhiều hãng
công nghệ, thời trang, đá quý,... lớn trên toàn cầu ( Pandora, Gucci,
Intel, Microsoft, IBM, Google, Facebook và Apple,...)
- Còn được mệnh danh là quốc gia tiên tiến nhất về phát triển kinh tế và
công nghiệp. Khơng có gì ngạc nhiên khi quốc gia này đứng thứ 3 theo Chỉ số
Dễ Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới cũng như Báo cáo Năng lực Cạnh tranh
Toàn cầu của Kinh tế Thế giới.
- Chỉ riêng quy mô GDP của Israel năm 2019 đã đạt 353,645 tỷ USD với
tổng thu nhập bình quân đầu người là 39,106 USD dựa trên Cán cân khả năng
chi tiêu. Israel thậm chí còn được mời tham gia Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) vào năm 2007 . Israel cũng đã ký thỏa thuận thương mại tự
do với Liên Minh châu Âu, Mỹ, Hiệp hội Mậu dịch Tự do châu Âu, Thổ Nhĩ
Kỳ, Mexico, Canada, Jordan, Ai Cập. Ngày 18 tháng 12 năm 2007, Israel trở
thành nước đầu tiên ngoài khu vực Mỹ Latinh ký thỏa thuận tự do thương
mại với Khối Mercosur.
- Về GDP: Công nghiệp chiếm 17%, Nông nghiệp chiếm 2%, Dịch vụ
chiếm 80%.
+ Mặc dù Nông nghiệp chỉ chiếm 2% nhưng là một trong những nước phát
triển nhất về Nơng nghiệp do canh tác theo mơ hình tập thể và hợp tác xã
(Moshav và Kibutz) Trong nhiều thế kỷ, nông dân đã trồng được nhiều loại trái


9

cây khác nhau thuộc chi cam chanh như bưởi, các loại cam, các loại chanh. Trái
cây thuộc chi cam chanh là mặt hàng nơng nghiệp xuất khẩu chính của Israel.
Bên cạnh đó, Israel cũng là nước hàng đầu về xuất khẩu các thực phẩm được
trồng trong nhà kính. Israel xuất khẩu hơn 1,3 tỷ USD sản phẩm nông nghiệp
mỗi năm, ngồi ra cịn xuất khẩu 1,2 tỷ USD các sản phẩm và công nghệ đầu

vào cho nông nghiệp.
+ Hai trong những lĩnh vực có mức độ cơng nghiệp hóa và phát triển nhất
ở Israel là khoa học và công nghệ. Phần lớn lực lượng lao động Israel tham gia
vào nghiên cứu khoa học và cơng nghệ, vì vậy vốn bỏ vào nghiên cứu và phát
triển 2 lĩnh vực này cũng đứng hàng đầu trên thế giới. theo tỷ lệ cứ 1 triệu dân
là lại có một cơng trình khoa học, đứng thứ 4 trên thế giới. Số bài báo khoa học
xuất phát từ Israel đứng đầu trên tổng số bài báo khoa học của thế giới. Israel có
tỷ lệ trung bình số nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật và kỹ sư trên 10.000 lao
động cao nhất thế giới: 140 người. Tỷ lệ này ở Mỹ là 85 và ở Nhật là 83 người
trên 10.000 lao động.
- Tài nguyên thiên nhiên của Israel rất hạn chế, khiến đất nước này phải
phát triển nông nghiệp và công nghiệp theo chiều sâu trong nhiều thập kỷ, cho
đến khi cuối cùng đất nước này có thể tự túc lương thực, ngoại trừ ngũ cốc và
thịt bị. Các mặt hàng xuất khẩu chính của nước này là thuốc, trái cây, rau quả,
phần mềm, hóa chất, kim cương và công nghệ quân sự.
- Nhà nước Israel là quốc gia số 1 thế giới về bảo tồn nước và sử dụng năng
lượng địa nhiệt. Lĩnh vực du lịch cũng là trụ cột của đất nước này, đặc biệt là du
lịch tôn giáo. Tuy nhiên, vấn đề an ninh đang là trở ngại cho sự phát triển du
lịch của Israel
- Đồng tiền của Israel là đồng Shekel (1 ILS = 6.800 VND và 0,29 USD),
Israel vẫn sử dụng đồng xu có các kí tự chữ nổi để giúp đỡ những người khiếm
thị.


10

2.1.5. Văn hóa - Xã hội
- Chỉ số phát triển con người (HDI) của Israel năm 2019 xếp thứ 19 của thế
giới (0,919), với hơn 97% dân số biết chữ, đây là một quốc gia rất chú trọng vào
giáo dục và phát triển con người với chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miến phí.

Người dân tự do lựa chọn chương trình dạy bằng tiếng Hebrew ( ngơn ngữ chính
của Israel) hoặc bằng tiếng Ả Rập, hệ thống giáo dục theo các cấp bậc: tiểu học
6 năm, trung học 3 năm và sau trung học 2 năm. Sau khi tốt nghiệp ba cấp này
có giá trị thi vào đại học hoặc kiếm việc làm.
- Trong hàng ngàn năm lưu lạc, các cộng đồng người Do Thái dù cư ngụ
tại những vùng đất. Quốc gia nào thì vẫn ln giữ tinh thần dân tộc, sinh hoạt
như một nhóm cộng đồng riêng biệt. Duy trì ngơn ngữ, phong tục, văn hóa khác
biệt với người bản địa. Với đặc điểm tinh thần cố kết cao, các cộng đồng người
Do Thái ln tìm cách liên kết. Duy trì quan hệ với nhau và cùng ý thức về
nguồn gốc của họ. Tại vùng đất Israel trong Kinh Thánh.
- Trong các tôn giáo trên thế giới. Do Thái giáo được ghi nhận là tơn giáo
có tuổi đời lâu thứ hai trên thế giới (ra đời cách đây khoảng 3.000 năm). Sau đạo
Hindu (ra đời cách đây khoảng 4.000 năm). Dù đi đâu, làm gì, người Do Thái
cũng mong muốn và quy ước quay về quần tụ tại Jerusalem để hành lễ. Đến nay,
truyền thống đó vẫn được duy trì. Và người Do Thái ở Israel thường về
Jerusalem mỗi năm một lần. Người Do Thái các nước trên thế giới cố gắng về
Jerusalem. Ít nhất một lần trong đời để hành lễ.
2.1.6. Chính trị
- Nhà nước theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện ( từ năm 1948):
120 thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo
hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp
trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5
năm (khơng có quyền hành pháp - quyền hành pháp thuộc về Thủ tướng).


11

- Nhà nước Israel được phân chia thành sáu quận hành chính, gọi
là mehozot – Trung, Haifa, Jerusalem, Bắc, Nam, và Tel Aviv, cùng với Khu
vực Judea và Samaria tại Bờ Tây. Toàn bộ Khu vực Judea và Samaria cùng bộ

phận của các quận Jerusalem và Bắc không được quốc tế công nhận là bộ phận
của Israel. Các quận được phân chia thành 15 nafot , chúng lại được chia thành
50 khu vực tự nhiên.
- Lực lượng Phòng vệ Israel là lực lượng quân đội duy nhất của lực lượng
an ninh Israel. Lực lượng Phịng vệ Israel gồm có lục quân, không quân và hải
quân, người đúng đầu các lực lượng này là tổng tư lệnh. Lực lượng này được
thành lập trong chiến tranh giữa Israel với liên minh các nước Ả Rập trong những
năm 1948, do hợp nhất các tổ chức bán quân sự mà trong đó chủ yếu là tổ chức
Haganah tồn tại từ trước khi lập quốc. Lực lượng Phòng vệ Israel cũng dựa trên
nguồn lực của Cục Tình báo Quân sự (Aman), cơ quan này hoạt động cùng với
cơ quan tình báo quốc gia Mossad và cơ quan an ninh nội bộ Shabak. Tuy có
lịch sử khá ngắn với chỉ hơn 70 năm tuổi, nhưng Lực lượng Phòng vệ Israel đã
tham gia một số chiến tranh và xung đột biên giới quy mơ lớn điển hình là chiến
tranh giữa Israel với liên minh Ả rập năm 1948, trở thành một trong những lực
lượng quân sự tinh nhuệ nhất trên thế giới.
- Người Israel cả nam lẫn nữ bắt buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự vào tuổi
18 do sự phức tạp về tình hình an ninh, chính trị giữa các nước trong khu vực
này với nhau. Nam giới phục vụ trong 32 tháng, còn nữ giới phục vụ trong 24
tháng. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ, nam giới Israel bắt buộc phải tham gia lực
lượng dự bị và thường xuyên phải thực hiện đến vài tuần nhiệm vụ dự bị mỗi
năm cho đến khi 40 tuổi. Hầu hết nữ giới được miễn nhiệm vụ dự bị.
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp của Israel
- Với hai phần ba diện tích đất khơ cằn hoặc bán khơ cằn, tài nguyên nước
thiếu hụt, lượng mưa khan hiếm và vị trí địa lý cách xa thị trường xuất khẩu tiềm
năng, Israel dường như không phải là quốc gia phù hợp để phát triển nông nghiệp.


12

- Bất chấp những thách thức này, Israel vẫn thành cơng trong cơng cuộc

hiện đại hóa nơng nghiệp nhờ hàng loạt yếu tố như tư duy tiên phong và chính
phủ cam kết, nhất là trong những năm 1950 và 1960.
Trong những năm đầu tiên, theo báo The Jerusalem Post, Chính phủ Israel
chi 30% ngân sách để phát triển nông nghiệp và hệ thống nước, tương đương ngân
sách dành cho giáo dục. Cùng với chính sách rõ ràng, chuỗi sản xuất và hội đồng
tiếp thị hiệu quả, nguồn đầu tư sớm nêu trên đã tạo điều kiện thuận lợi để các phân
ngành phụ (rau củ, trái cây…) phát triển trong thị trường cạnh tranh.
Loại hình tổ chức cũng là một yếu tố giúp nông nghiệp Israel "lột xác".
Ngay từ đầu, nông dân Israel hoặc được đưa vào hợp tác xã hoặc được đại diện
bởi một hiệp hội nông dân, tức được liên kết với một đơn vị sản xuất lớn hơn.
Điều này giúp củng cố sức mạnh thương lượng của nông dân, tạo điều kiện để
họ cạnh tranh, hoạt động và tiếp cận thị trường một cách hiệu quả.
Định hướng thị trường rõ ràng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên thành
công cho nông nghiệp Israel. Nỗ lực phát triển thị trường nội địa để bảo đảm an
ninh lương thực và khả năng tự cung thực phẩm được tiến hành song song với
nỗ lực phát triển thị trường xuất khẩu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thành công của Israel còn đến từ hệ thống đổi mới đa ngành tập trung giải
quyết vấn đề, đặc biệt là những thách thức mà nơng dân nước này đang đối mặt.
"Khơng có gì là khơng làm được khi chưa được chứng minh là bất khả thi" Giám đốc Trạm Nghiên cứu công nghệ nông nghiệp Eden Farm (Israel) Zion
Deko nhấn mạnh.
Tinh thần đó đã được Israel chứng minh thơng qua quyết định xây Hệ thống
Dẫn nước quốc gia (NWC) để đưa nước từ biển hồ Kinneret ở phía Bắc đến sa
mạc Negev ở phía Nam - một quyết định đã làm thay đổi hoàn toàn hệ thống
phân phối nước của quốc gia này, cho phép họ canh tác trên sa mạc.
- Hiện tại, đây là quốc gia có năng suất sữa bị cao nhất thế giới (trung bình
13.000 lít/năm so với 6.000 lít/năm của châu Âu); năng suất cà chua cao nhất


13


(300 tấn/ha so với 50 tấn/ha của thế giới) và mức thất thoát ngũ cốc sau thu
hoạch thấp nhất (0,5% so với 20% của thế giới).
- An ninh lương thực đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu cho mọi quốc
gia trong bối cảnh dân số không ngừng phát triển hiện nay. Khi mà tài nguyên
đang dần cạn kiện trong khi dân số vẫn không ngừng tăng lên, vấn đề đảm bảo
an ninh lương thực bền vững đang là điều mà bất cứ quốc gia nào cũng khao
khát. Và cho đên nay, chưa từng có một quốc gia nào có các điều kiện canh tác
nơng nghiệp khó khăn hàng đầu thế giới có thể đóng góp các thành tựu để thay
đổi

bộ

mặt

nền

nông

nghiệp

thế

giới

tốt

hơn

Israel.


- Từ những năm 1950, người Israel không những chỉ tìm ra phương thức tuyệt
với để phủ xanh cho những sa mạc mà họ đã chia sẻ, chuyển giao những sáng
kiến này đến các quốc gia khác thông qua các tổ chức hợp tác quốc tế của họ
một cách rộng rãi. Và dưới đây là 12 thành tựu của người Israel đã mang đến
cho nhân loại, giúp thay đổi bộ mặt của nền sản xuất nơng nghiệp tồn cầu, đem
đến phương thức sản xuất hiệu quả và là cách thức để giải quyết vấn đề an ninh
lương thực hiện nay:
1. Công nghệ tưới nhỏ giọt
- Đây là một phát minh vĩ đại và chưa từng có phát minh nào trong nơng
nghiệp có sức ảnh hưởng to lớn đến nền nông nghiệp Israel và thế giới như công
nghệ tưới nhỏ giọt. Khái niệm tưới nhỏ giọt đã có từ trước khi nhà nước Israel
ra đời, nhưng nó chỉ được thực sự trở thành cuộc cách mạng với sự phát hiện
của kỹ sư tài nguyên nước người Israel - Simcha Blass, trong q trình nghiên
cứu ơng tình cờ phát hiện ra rằng khi tưới nước cho cây trồng nếu sự nhỏ giọt
chậm và đều đặn sẽ dẫn đến sự kích thích tăng trưởng đáng kể trên cây trồng.
Từ phát hiện trên, ông đã chế tạo ra một loại ống dẫn nước có các đầu tưới từ từ
nhỏ từng giọt nước theo tỷ lệ tối ưu nhất cho từng loại cây trồng.
- Từ đó đến nay, cơng nghệ tưới nhỏ giọt của Israel và các giải pháp tưới
tiêu nhanh chóng được truyền bá và lan rộng ra trên toàn thế giới. Chúng liên


14

tục được phát triển, làm cho tốt hơn, các mô hình tưới nhỏ giọt mới nhất là cơng
nghệ tự làm sạch đường ống và duy trì tốc độ dịng chảy ổn định và thống nhất
bất kể chất lượng nước và áp suất nước trong hệ thống tưới.
- Một ví dụ rất nhỏ để thấy được ý nghĩa của công nghệ này đến nền nông
nghiệp của các quốc gia là hệ thống Tipa, có nghĩa là "nhỏ giọt", một sản phẩm
của Israel phát triển cho thị trường nước ngoài đã cho phép 700 hộ nơng dân ở
Senegal có thể canh tác ba vụ một năm thay vì chỉ một vụ mỗi năm vào mùa

mưa, đối với cả những vùng đất tưởng chừng không thể trồng trọt được. Các kết
quả tương tự ở Kenya, Nam Phi, Benin và Nigeria có thể chứng minh hiệu quả
của hệ thống này.
2. Kén tồn trữ lương thực
- Vấn đề bảo quản lương thực như thế nào sau thu hoạch để có hiệu quả và
tiết kiệm chi phí vẫn ln là một câu hỏi khó trả lời, tuy nhiên người Israel đã
phát minh ra một sản phẩm vừa đơn giản mà lại rẻ, mang lại hiệu quả sử dụng
cao.
- Sản phẩm này là một chiếc túi khổng lồ giúp lương thực tránh được việc
tiếp xúc trực tiếp với khơng khí và độ ẩm bên ngồi. Những loại túi này đang
được nhiều nước trên thế giới sử dụng nhất là Châu Phi, Châu Á khi những khu
vực này có những quốc gia đang phát triển.
- Với các phương pháp bảo quản lương thực truyền thống chỉ sử dụng các
phương tiện thơ sơ có sẵn để chứa lương thực như giỏ, bao, bồ,... những phương
tiện này không thể bảo vệ tổn thất do côn trùng và ẩm mốc, do dễ bị hỏng hóc,
khơng kín và khơng tránh được các nhân tố gây hại khác.
3. Kiểm sốt cơn trùng theo phương pháp sinh học
- Để giải quyết vấn đề sâu bệnh mà khơng cần sử dụng q nhiều chất hóa
học bảo vệ thực vật, các nhà khoa học người Israel đã nghiên cứu và lai tạo ra
những giống côn trùng có ích có tác dụng ăn sâu bệnh trên cây, việc hạn chế sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật chứa thành phần hóa học có lợi rất nhiều trong việc
bảo vệ môi trường, đặc biệt là tài nguyên đất và nguồn nước.


15

- Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng nhờ phương pháp này tại Israel, việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật chứa chất hóa học đã giảm đến 75% trong sản xuất.
Đây là một trong những phương pháp hữu hiệu nhất để kiểm soát và diệt trừ sâu
hại đi kèm với bảo vệ môi trường

4. Công nghệ chăn nuôi bị sữa cơng nghiệp
- Bằng cách quản lý tồn bộ trên hệ thống máy tính, Israel đã phát triển loại
hình chăn ni bị sữa tập trung quy mơ lớn đầu tiên trên thế giới, phương pháp
này cho phép người chủ trang trại quản lý, giám sát, cho ăn, phân loại đàn bò
một cách thống nhất và chủ động xử lý trong mọi vấn đề phát sinh trong đàn bò.
- SAE Afikim là một trong 10 công ty của Israel đã tham gia vào dự án 5
năm trong việc phát triển đàn bị sữa tại Việt Nam, đó là sự án chăn nuôi lớn
nhất thế giới mà họ tham gia. Trong dự án này, sẽ phát triển đàn bò hơn 30.000
con tại 12 vùng chuyên canh chăn nuôi – sản xuất sữa tập trung với sản lượng
ước tính 300 triệu lít mỗi năm và dự đoán sẽ tăng dần qua các năm. Đến cuối
năm 2012, 500.000 lít sữa đã được sản xuất hàng ngày.
5. Nông nghiệp trực tuyến
- Đây là một thệ thống nông nghiệp với kho dữ liệu khổng lồ (AKOL Agricultural Knowledge Online) để giải quyết các vấn đề về nông nghiệp của
các nông dân và các nhà khoa học. Các nơng dân có thể truy cập vào kho này ở
bất cứ đâu trên thế giới để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau, được các
chuyên gia nông nghiệp tư vấn.
6. Giống khoai tây có thể trồng ở những nơi khắc nghiệt
- Khoai tây là một trong những nguồn lương thực chính của hàng triệu
người trên thế giới đặc biệt là Châu Phi, nhưng trước đây người ta không thể
trồng được một củ khoai tây nào trong các vùng sa mạc như Trung Đông. Bây
giờ nông dân ở các khu vực này có thể phát triển khoai tây là một loại cây trồng
đem lại lợi ích kinh tế lớn


16

- Phải mất gần 30 năm nghiên cứu, Giáo sư David Levy developedstrains
của Đại học Hebrew mới lai tạo được giống khoai tây có thể phát triển mạnh
trong khí hậu nóng, khơ, và có thể được tưới bằng nước mặn. Việc phát triển
giống khoai tây này đã tạo ra những nguồn thu nhập mới, tăng năng suất và có

thể trồng được khắp nơi nhờ việc có thể tưới được bằng cả nước ngọt.
7. Công nghệ tưới nước nhỏ giọt từ khơng khí
- Đây là một cơng nghệ tưới nước mới bằng nguyên lý thu sương vào ban
đêm và hơi nước ban ngày từ khơng khí, được chế tạo từ các khay vuông bằng
nhựa tái chế bao quanh gốc cây gọi là khay Tal-Ya giúp tiết kiệm nước tưới.
- Với sự thay đổi nhiệt độ ngày - đêm, hơi nước bốc lên và sương đêm
buông xuống sẽ đọng lại trên cả hai bề mặt của khay Tal-Ya, theo phễu sương
và tưới thẳng vào rễ cây. Nếu trời mưa, các khay này sẽ hứng nước mưa và tưới
cho cây, nó làm tăng hiệu quả hiệu quả tưới của mỗi milimet nước mưa lên 27
lần. Ngồi ra các khay cũng cịn hạn chế ánh mặt trời để cỏ dại không thể bén
rễ, và bảo vệ thực vật khỏi sự thay đổi nhiệt độ khắc nghiệt tại các vùng sa mạc,
đất cằn, đồng thời cùng làm giảm sự ô nghiễm nước ngầm.
8. Công nghệ bảo vệ thực vật thân thiện với môi trường
- Tuy đã có những phương pháp sinh học rất hiệu quả và thân thiên với mơi
trường, nhưng vẫn cịn những loại sâu bệnh, cỏ dại thật sự khó diệt trừ và phải
dùng tới thuốc bảo vệ thực vật có chứa chất hóa học.
+ Đầu tiên để giải quyết vấn đề cỏ dại, các nhà khoa học đã phát minh ra
các loại thuốc diệt cỏ thân thiện với môi trường - loại thuốc này là các túi thuốc
có tính chất giống đất sét, mang điện tích âm khiến nó ngấm rất chậm vào trong
lòng đất và vẫn giữ được tác dụng diệt cỏ trên bề mặt.
+ Với thuốc trừ sâu, các nhà khoa học đã chế tạo ra những loại thuốc trừ
sâu chỉ tác động riêng đến 1 hoặc một số loài sâu bệnh được nhắm tới. Các loại
thuốc này không gây ảnh hưởng tới các sinh vật có ích và khơng gây ô nhiễm
môi trường.


17

9. Nuôi cá trong sa mạc
- Đánh bắt quá mức là một mối đe dọa nghiêm trọng đến việc duy trì sản

lượng các loại cá, cá là nguồn chính cung cấp protein cho hàng trăm triệu người
trên thế giới. Rất nhiều quốc gia đang đau đầu vì muốn phát triển nguồn cung
cấp cá trong nước, nhưng điều kiện về diện tích ni trồng lại bị giới hạn bởi
điều kiện tự nhiên và nguồn nước. Những lo lắng đó có thể được giải quyết với
một công nhệ của Israel khi cho phép cá có thể được ni tại hầu như bất cứ nơi
nào, ngay cả trong sa mạc.
- Hệ thống Grow Fish Anywhere ra đời như một giải pháp tuyệt vời để ni
cá khép kín và khơng phụ thuộc q nhiều vào nguồn điện, nguồn nước, môi
trường. Bằng việc sử dụng các vi khuẩn làm sạch bể nuôi cũng như mầm bệnh
khiến cho bể luôn trong trạng thái sạch sẽ và khơng cần thay nước.
10. Sản xuất thực phẩm từ khí nhà kính
- Trái đất đang ngày càng nóng lên từ hiệu ứng nhà kính. Do sự tích tụ
lượng lớn khí C02 tại khí quyển Trái Đất. Ngồi ra, khí C02 là nhân tố chính
khiến Trái Đất khơng thể phản lại lượng lớn nhiệt độ từ Mặt Trời. Tuy nhiên cịn
có một loại thực vật dùng khí C02 để tổng hợp ra Oxy và còn đem lại hiệu quả
kinh tế cao đó là các lồi tảo. Người ta sẽ đem khí C02 được thải ra từ các nhà
máy biến thành nguồn thức ăn cho tảo.
- Hay như ở khu vực Trung Đông và Châu Phi, ánh sáng là thứ gần như có
sẵn quanh năm, là một nơi rất thuận lợi cho việc nuôi tảo cải thiện đời sống
người dân cũng như góp phần làm giảm tác động của hiệu ứng nhà kính trên thế
giới.
11. Nhân giống cá chép châu Phi
- Nửa thế kỷ trước, trong khu vực hồ Victoria, cá chép châu Phi là một phần
quan trọng trong chế độ ăn uống của người dân Uganda gần đó. Nhưng khi cá
rơ sơng Nile xâm nhập được vào hồ, nó đã cạnh tranh và tàn sát hầu hết các loài
cá trong hồ, kể cả cá chép châu Phi. Cư sân xung quanh đó khơng có dụng cụ cũng


×