Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đặc điểm của quản lý tại Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông quân đội (Viettel) trong quá trình hội nhập quốc tê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.74 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------

Họ và tên: Bùi Quang Minh

Mã sinh viên: 2073401010031

Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ58/32.2_LT1

(Niên chế): CQ58/32.01

STT: 06

ID phòng thi:

Ngày thi: 20/12/2021

Giờ thi: 09h30

BÀI TIỂU LUẬN MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ
Hình thức thi: Tiểu luận
Mã đề thi: 10/2021

Thời gian thi: 3 ngày
Đề tài:

Đặc điểm của quản lý tại Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông quân đội (Viettel)
trong quá trình hội nhập quốc tế

Hà nội - 2021




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Kết câu đề tài ............................................................................................... 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ. VẬN DỤNG
ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ....................... 2
1.1. Cơ sở lý luận về đặc điểm quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý............................................................................. 2
1.1.2. Đặc điểm quản lý .............................................................................. 4
1.2. Vận dụng đặc điểm của quản lý trong quá trình hội nhập quốc tế..... 7
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ............................................................................................................... 10
2.1. Tổng quan về Viettel ................................................................................. 10
2.2. Đặc điểm của quản lý tại Viettel trong thời gian qua ............................ 11
2.3. Đánh giá thực trạng về đặc điểm quản lý tại Viettel thời gian qua ..... 13
2.3.1. Những điểm thành công và nguyên nhân ....................................... 13
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................... 18
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) TRONG
QUÁ TRÌNH HỢI NHẬP Q́C TẾ ................................................................. 19
3.1. Bới cảnh trong và ngoài nước tác động đến sự phát triển của Viettel
3.2. Định hướng về sự phát triển của Viettel ................................................. 22


3.3. Giải pháp tăng cường vận dụng các phương pháp quản lý tại Viettel

trong quá trình hội nhập quốc tế ......................................................................... 24
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 28


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển như vũ bão của khoa học – cơng nghệ và
xu thế tồn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng, khoa học quản lý cũng có những bước
phát triển mới mang tính thời đại trên rất nhiều các lĩnh vực. Quản lý là một trong
những hoạt động cơ bản nhất của con người. C.Mác đã từng coi việc xuất hiện của
hoạt động quản lý như là một dạng hoạt động đặc thù của con người gắn liền với sự
phát triển của phân công và hiệp tác lao động xã hội. Quản lý có vai trị ngày càng
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi tổ chức cũng như sự phát triển kinh tế xã
hội của tất cả các quốc gia trên thế giới. Và nghệ thật quản lý chính là khả năng của
nhà quản trị khi biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo các lý thuyết vào thực tiễn, vận
dụng cơ hội nắm bắt thời cơ và sử dụng kinh nghiệm kết hợp với hiểu biết khoa học.
Trong quá trình hội nhập hiện nay, hầu hết tất cả các loại hình tổ chức, doanh
nghiệp đều sử dụng các kiến thức về khoa học quản lý để tiến hành, tổ chức thực
hiện các mục tiêu trong quá trình hoạt động. Với một tập đoàn lớn và có tiếng nói tại
Việt Nam như Tập đoàn Viễn thơng qn đội Viettel thì việc quản lý là không dễ
dàng. Được biết, Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thơng Qn đội (Viettel) là doanh
nghiệp kinh tế quốc phịng với 100% vốn nhà nước. Doanh nghiệp tự chịu trách
nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty
Viễn thông Quân đội. Do đó, đội ngũ quản lý của doanh nghiệp này phải rất lớn và
có tài năng thì mới có thể gánh vác được một tổ chức quy mô tầm cỡ như vậy. Trong
suốt những năm vừa qua, việc quản lý một cách thông minh cùng với chiến lược sáng
suốt đã giúp cho Viettel thực hiện thành công khát vọng “Vươn ra biển lớn” một cách
đáng tự hào.
Nhằm góp phần hiểu rõ tính khoa học cũng như nghệ thuật quản lý, em đã lựa

chọn đề tài “Đặc điểm của quản lý tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông quân
đội (Viettel) trong q trình hợi nhập q́c tế” làm đề tài nghiên cứu.
1


2. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh khi
nghiên cứu, đánh giá.
3. Mục đích nghiên cứu
Bài tiểu luận sẽ nghiên cứu rõ vấn đề sau:
- Tổng quan về đặc điểm của quản lý, tình hình về đặc điểm quản lý, và thực
trạng về đặc điểm quản lý của Tập đoàn Viettel.
- Đánh giá thực trạng từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục về đặc điểm quản
lý của Tập đoàn Viettel.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông quân đội (Viettel).
- Về thời gian: Khoảng từ năm 2016 – 2021.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung của bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về đặc điểm của quản lý. Vận dụng đặc điểm của quản
lý trong hội nhập quốc tế.
Chương II: Tình hình quản lý tại Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông quân đội
(Viettel) trong quá trình hội nhập quốc tế.
Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với Tập đoàn
Công nghiệp – Viễn thông quân đội (Viettel) trong quá trình hội nhập quốc tế.
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ. VẬN DỤNG
ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về đặc điểm của quản lý
1.1.1. Khái niệm quản lý
Do vai trò đặc biệt quan trọng của quản lý đối với sự phát triển kinh tế, từ

những năm 1950 trở lại đây đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết và
thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có thể nêu ra một số cách tiếp
cận sau:
- Tiếp cận kiểu kinh nghiệm
2


Cách tiếp cận này phân tích quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm, mà
thông thường là thông qua các trường hợp cụ thể. Những người theo cách tiếp cận
này cho rằng, thông qua việc nghiên cứu những thành công hoặc những sai lầm trong
các trường hợp cá biệt của những nhà quản lý, người nghiên cứu sẽ hiểu được phải
làm như thế nào để quản lý một cách hiệu quả trong trường hợp tương tự.
- Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân
Cách tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân dựa trên ý tưởng cho rằng quản lý
là làm cho công việc được hoàn thành thông qua con người và do đó, việc nghiên
cứu nó nên tập trung vào các mối liên hệ giữa người với người.
- Tiếp cận theo lý thuyết quyết định
Cách tiếp cận theo lý thuyết quyết định trong quản lý dựa trên quan điểm cho
rằng, người quản lý là người đưa ra các quyết định, vì vậy cần phải tập trung vào
việc ra quyết định. Sau đó là việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định
của người quản lý.
- Tiếp cận toán học
Các nhà nghiên cứu theo trƣờng phái này xem xét công việc quản lý trước hết
như là một sự sử dụng các quá trình, ký hiệu và mơ hình tốn học. Nhóm này cho
rằng, nếu như việc quản lý như xây dựng tổ chức, lập kế hoạch hay ra quyết định là
một q trình logic, thì nó có thể biểu thị được theo các ký hiệu và các mơ hình tốn
học. Vì vậy, việc ứng dụng tốn học vào quản lý sẽ giúp người quản lý đưa ra được
những quyết định tốt nhất.
- Tiếp cận theo các vai trò quản lý
Cách tiếp cận theo vai trò quản lý là một cách tiếp cận mới đối với lý thuyết

quản lý thu hút được sự chú ý của cả các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà thực
hành. Về căn bản, cách tiếp cận này nhằm quan sát những cái mà thực tế các nhà
quản lý làm và từ các quan sát như thế đi tới những kết luận xác định hoạt động (hoặc
3


vai trị) quản lý là gì ... Từ những cách tiếp cận khác nhau đó, có nhiều khái niệm
khác nhau về quản lý như:
• Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thơng qua nỗ lực của người
khác.
• Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đƣa ra các quyết
định.
• Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
cộng sự trong cùng một tổ chức.
• Quản lý là quá trình phối hợp các ng̀n lực nhằm đạt được những
mục đích của tổ chức.
• Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì
đó.
Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp... đều có thể được xem như một hệ thống gờm hai phân hệ: chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao giờ cũng hoạt động trong môi
trường nhất định (khách thể quản lý).
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều
kiện môi trường luôn biến động.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý
- Quản lý là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể quản lý
Để có thể tiến hành có hiệu quả hoạt động quản lý, chủ thể quản lý (các tổ
chức và cá nhân làm nhiệm vụ quản lý) phải có quyền uy nhất định. Quyền uy của

chủ thể quản lý bao gờm: Qùn uy về tổ chức hành chính; Quyền uy về kinh tế;
Quyền uy về trí tuệ; Quyền uy về đạo đức.
4


Một cơ quan quản lý mạnh, một nhà quản lý giỏi phải hội tụ đủ cả bốn yếu tố
quyền uy nêu trên.
- Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý
Các quyết định quản lý bao giờ cũng đƣợc xây dựng và ban hành bởi những
tập thể và các nhân những người quản lý cụ thể. Trong khi đó, đối tượng quản lý (nền
kinh tế, doanh nghiệp) tồn tại và vận động theo những quy luật khách quan, vì vậy,
hiệu quả của các quyết định quản lý tùy thuộc vào năng lực nhận thức và vận dụng
các quy luật khách quan vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của chủ thể quản lý. Từ
đây đặt ra yêu cầu phải lựa chọn những người có đủ phẩm chất và năng lực tham gia
quản lý ở tầm vĩ mô và tầm vi mô.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối
liên hệ ngược
Quản lý được tiến hành nhờ có thơng tin. Thơng tin chính là các tín hiệu mới
được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích cho các hoạt động quản lý. Chủ
thể quản lý muốn tác động lên đối tượng quản lý thì phải đưa ra các thơng tin, đó
chính là thơng tin điều khiển. Đối tượng quản lý muốn định hướng hoạt động của
mình thì phải tiếp nhận các thơng tin điều khiển của chủ thể cũng các đảm bảo vật
chất khác để tính tốn và tự điều khiển mình.
- Quản lý là một khoa học, một nghệ thuật, một nghề
• Quản lý là một mơn khoa học
Quản lý có đối tượng nghiên cứu riêng là các mối quan hệ. Quản lý có phương
pháp luận nghiên cứu riêng và chung, đó là quan điểm triết học Mác – Lênin, quan
điểm hệ thống và các phương pháp cụ thể: phân tích, tốn kinh tế, xã hội học, ... Tính
khoa học của quản lý thể hiện ở tư duy hệ thống, tôn trọng quy luật khách quan, lý
luận gắn với thực tiễn.


5


Gọi là một khoa học còn là kết quả của hoạt động nhận thức đòi hỏi phải có
một q trình, phải tổng kết rút ra bài học và không ngừng hoàn thiện. Khoa học
quản lý là những lý luận quản lý đã được hệ thống hóa. Vận dụng các phương pháp
đo lường, định lượng hiện đại, thành tựu cách mạng khoa học cơng nghệ.
• Quản lý là một nghệ tḥt
Hoạt động quản lý là một lĩnh vực thực hành, giống như mọi lĩnh vực thực
hành khác (dù là y học, soạn nhạc, kỹ tḥt cơng trình, ...) đều là nghệ thuật. Nghệ
thuật quản lý các giải quyết công việc trong điều kiện thực tại của tình hướng mà lý
luận quản lý và sách vở không chỉ ra hết được. Nghệ thuật quản lý bao gồm nghệ
thuật sử dụng phương pháp, công cụ quản lý, nghệ thuật dùng người, nghệ thuật giao
tiếp ứng xử, nghệ thuật sử dụng các mưu kế, kinh nghiệm của người xưa, ... Nghệ
thuật do kinh nghiệm tích lũy được và do sự mẫn cảm, tài năng của từng nhà quản
lý. Ngược lại nếu chỉ có nghệ thuật bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà thiếu
căn cứ khoa học và cơ sở thơng tin thì mặc dù trong một số tình huống có thể giải
quyết nhanh chóng cơng việc, nhưng về cơ bản và lâu dài kết quả sẽ thiếu vững chắc.
• Quản lý là một nghề (nghề quản lý)
Đặc điểm này đòi hỏi các nhà quản lý phải có tri thức quản lý qua tự học, tự
tích lũy và qua các quá trình được đào tạo ở các cấp độ khác nhau, hoặc ít nhất họ
phải có các chuyên gia về quản lý làm trợ lý cho họ. Đồng thời nhà quản lý phải có
niềm tin và lương tâm nghề nghiệp.
- Như vậy, trong quản lý cũng như các lĩnh vực thực hành khác, khoa học và
nghệ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khoa học càng tiến bộ thì
nghệ thuật càng hoàn thiện. Cho tới ngày nay, ngành khoa học làm cơ sở
cho công tác quản lý còn khá sơ sài trong khi tình huống thực tế phải xử lý
cực kỳ phức tạp buộc người quản lý phải vận dụng tài năng, kinh nghiệm
nhiều hơn.

6


- Các đặc điểm trên cho thấy, đối với việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý ở nước ta hiện nay, cần phải chú ý một số những lưu ý sau:
• Chỉ có nắm vững khoa học thì người quản lý mới có đầy đủ bản lĩnh,
vững vàng trong mọi tình huống, nhất là trong điều kiện đầy biến
động và phức tạp của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, để quản
lý có hiệu quả nhà quản lý khơng ngừng học tập để nâng cao trình
độ của mình.
• Các nhà quản lý phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận
của quản lý để khơng ngừng nâng cao tính khoa học của quản lý.
Mặt khác, các nhà quản lý cần học tập và vận dụng kiến thức quản
lý để hoàn thiện hoạt động quản lý của mình, phải chú ý rút kinh
nghiệm từ những thành công và thất bại, rèn luyện kĩ năng xử lý các
tình huống trong quản lý.
• Các nhà quản lý cần phải học tập, tích lũy tri thức quản lý hoặc ít
nhất có một chun gia quản lý làm trợ lý; cần phải có niềm tin và
lương tâm nghề nghiệp.
1.2. Vận dụng đặc điểm của quản lý trong quá trình hội nhập quốc tế
Quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với đối tượng
quản lí. Ở đây chủ thể của quản lý là con người hay tổ chức của con người. Những
cá nhân hay tổ chức của con người phải là những đại diện có quyền uy, có quyền hạn
và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng
tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý.
Quản lý xuất hiện ở bất kì nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó và lúc đó có hoạt động
chung của con người. Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay
lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần
7



đến một sự chỉ đạo để điều hòa hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung… Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một
dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng.” Như vậy, ở đâu có sự hợp tác của nhiều người, ở
đó cần có quản lý, bởi vì hoạt động chung của nhiều người đòi hỏi phải được liên kết
dưới nhiều hình thức.
Ngày nay, trong thời đại kỷ nguyên số, việc vận dụng linh hoạt những đặc
điểm của quản lý là rất cần thiết đối với các tổ chức, doanh nghiệp.
Thứ nhất: Về tư tưởng, lập trường, bản lĩnh chính trị
Môi trường làm việc quốc tế đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo, quản lý phải có
bản lĩnh chính trị vững vàng; hiểu rõ bản chất chính trị của đối tác, đối tượng, không
lơ là mất cảnh giác, xa rời nguyên tắc khi hoạt động hoặc quá cứng nhắc, thiếu linh
hoạt cần thiết; nhạy bén, tỉnh táo trong nhận diện những cạm bẫy được ngụy trang
rất tinh vi, dưới nhiều hình thức khác nhau, nhất là những cám dỗ về tiền tài, vật chất
khi phải làm việc với những đối tác quốc tế liên quan đến những dự án thuộc lợi ích
tầm quốc gia; phải hiểu và thấm nhuần triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
Ngoài ra, vận dụng sáng tạo, linh hoạt phương pháp và cách xử trí trước mọi
tình huống trong mơi trường làm việc quốc tế với phương châm: hòa nhập nhưng
khơng hịa tan, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc
trong môi trường làm việc quốc tế, vì hịa bình, hợp tác và phát triển.
Thứ hai: Về vốn văn hóa - lịch sử dân tộc và đạo đức cách mạng
Hội nhập quốc tế sâu rộng đòi hỏi cán bộ phải đứng vững trên nền tảng văn
hóa dân tộc thì mới khai thác tốt nhân tố thời đại phục vụ cho lợi ích quốc gia - dân
tộc, biến ngoại lực thành nội lực. Nền tảng văn hóa dân tộc chính là vốn hiểu biết về
đất nước, con người, lịch sử, văn hóa của dân tộc khơng phải ở cái hình thức bề ngoài,
mà phải thẩm thấu các giá trị minh triết của cha ông, biến thành phương pháp, cốt
cách, giá trị của mỗi cán bộ cả trong tác nghiệp hằng ngày lẫn phong cách sống mang
8



bản sắc Việt Nam. Hoạt động trong môi trường quốc tế luôn cần đến khả năng chia
sẻ giá trị giữa các nền văn hóa, giúp đối tác, bạn bè hiểu biết về Việt Nam.
Người cán bộ lãnh đạo, quản lý không chỉ giỏi về chuyên môn, vững vàng về
lập trường chính trị, mà cịn phải là người có đạo đức cách mạng. Hội nhập quốc tế
là tham dự vào một mơi trường rất phức tạp, mà ở đó người cán bộ phải luôn đối diện
với cả đối tượng và đối tác, lợi ích cá nhân và lợi ích quốc gia - dân tộc, cơ hội mang
lại và khả năng thua thiệt, hào quang và cạm bẫy, .... đan xen nhau. Vì vậy, tăng
cường phẩm chất đạo đức bảo đảm cho người cán bộ trong hội nhập quốc tế luôn giữ
vững phương hướng, không mơ hồ, mất cảnh giác, không vì lợi ích cá nhân mà xem
nhẹ lợi ích quốc gia - dân tộc.
Thứ ba: Về trình độ, năng lực chuyên môn
Môi trường làm việc quốc tế là môi trường cạnh tranh rất khốc liệt về chun
mơn, trí tuệ và cơng nghệ cao, với những tiêu chuẩn, tiêu chí của giới tinh hoa các
nước. Do đó, cán bộ lãnh đạo, quản lý phải nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ công tác, có hiểu biết sâu, rộng về văn
hóa, phong tục, tập quán của các nước và định chế, luật pháp và thông lệ quốc tế.
Hội nhập quốc tế cũng tạo ra các thách thức; vì vậy, trình độ, kiến thức chuyên
ngành phải đủ để nhận diện, phân tích các mối đe dọa, nhờ đó xác định cách thức
hợp tác hiệu quả, phòng ngừa các rủi ro và ứng phó có hiệu quả với các thách thức.
Thứ tư: Về tác phong, kỹ năng giao tiếp
Làm việc trong môi trường quốc tế phải tuân theo những kỷ luật, tác phong
nghiêm ngặt nhất định, đặc biệt đối với những phong cách đã trở thành giá trị phổ
quát mang tính thông lệ quốc tế. Do đó, cán bộ lãnh đạo, quản lý cần có kỷ luật cao;
có khả năng làm việc độc lập trong điều kiện khơng phải lúc nào cũng có liên hệ
được với bộ phận lãnh đạo ở trong nước; có khả năng tổ chức nhóm và làm việc
nhóm. Một yêu cầu cấp bách là phải khắc phục tình trạng yếu kém về ngoại ngữ.
9


Trong thời đại không gian số phát triển thì phải làm chủ cả về tin học, cách thức sử

dụng các phương tiện kỹ thuật số phục vụ cho hội nhập quốc tế.
Ngày nay, trong điều kiện bùng nổ thông tin tồn cầu, kỹ tḥt số... giao tiếp
khơng chỉ là bằng lời nói và chữ viết, cử chỉ hay ngơn ngữ cơ thể, mà cịn thơng qua
tương tác trên nền tảng đa phương tiện, qua các ứng dụng số, mạng xã hội. Vì vậy,
người cán bộ lãnh đạo, quản lý cần chủ động, nhanh chóng làm chủ kỹ năng giao
tiếp này trong kỷ nguyên số.
Thứ năm: Về khả năng nắm bắt, đánh giá, dự báo tình hình, nhất là dự báo
chiến lược
Cán bộ lãnh đạo, quản lý khi làm việc trong môi trường quốc tế phải chủ động
nắm bắt, đánh giá đúng thơng tin, sát hợp với tình hình thực tiễn. Để khả năng dự
báo đúng đắn tình hình, cục diện quốc tế, phải có tầm nhìn dài hạn, tư duy chiến lược
và năng lực dự báo khoa học, nhạy bén trong nhận diện thách thức và nắm bắt thời
cơ. Năng lực dự báo không hẳn là bẩm sinh, tiên nghiệm, mà nó là kết quả của quá
trình được đào tạo cơ bản, nhất là các phương pháp và và dữ liệu cần thiết cho dự
báo. Khả năng nhanh nhạy, linh hoạt của người cán bộ dự báo khi hoàn cảnh thay
đổi dựa trên chính nguyên lý “dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
Chương II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TẠI TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI (VIETTEL) TRONG QUÁ TRÌNH HỢI
NHẬP Q́C TẾ
2.1. Tổng quan về Viettel
Tập đoàn Cơng nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) là một tập đoàn Viễn
thông và Công nghệ Việt Nam. Thành lập vào ngày 01 tháng 06 năm 1989. Trụ sở
chính của Viettel được đặt tại Lô D26, ngõ 3, đường Tôn Thất Thuyết, phường n
Hịa, q̣n Cầu Giấy, thủ đơ Hà Nội.
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế
quốc phòng 100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp
lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn thông
10


Quân đội (Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh

nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thơng và cơng nghệ
thơng tin.
Với slogan "Hãy nói theo cách của bạn", Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển
vững bước trong thời gian hoạt động. Hiện nay, Viettel là Tập đoàn Viễn thông và
Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng thời được đánh giá là một trong những
công ty viễn thơng có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 cơng
ty viễn thơng tồn cầu về số lượng thuê bao. Viettel hiện đang hoạt động và kinh
doanh tại 13 quốc gia trải dài từ Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi với quy mô thị trường
270 triệu dân, gấp khoảng 3 lần dân số Việt Nam. Bên cạnh viễn thơng, Viettel cịn
tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu sản xuất công nghệ cao và một số lĩnh vực khác
như bưu chính, xây lắp cơng trình, thương mại và XNK, IDC. Chiến lược của Tập
đoàn Viettel trong thời gian tới là tiếp tục phát triển các ứng dụng công nghệ thông
tin để đưa vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và cụ thể hóa tại nhiều thị trường
nước ngoài, vươn lên trở thành một tập đoàn toàn cầu, nằm trong 20 doanh nghiệp
viễn thông lớn nhất thế giới.
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) dù là “người đến sau”
nhưng những thành tựu mà doanh nghiệp nhà nước này đạt được nhiều doanh nghiệp
viễn thông khác phải ngưỡng mộ. Giờ đây, Viettel đang củng cố vị trí số 1 của mình
tại Việt Nam và ngày càng lan rộng sang thị trường quốc tế.
2.2. Đặc điểm của quản lý tại Viettel trong thời gian qua
Một là, Viettel coi trọng kỹ năng làm việc hơn bằng cấp
Viettel khi tuyển dụng nhân sự, tập đoàn này rất coi trọng kỹ năng làm việc của
nhân viên. Viettel cho biết, một người lao động có kỹ năng làm việc rất dễ dàng nắm
bắt được công việc và nhanh chóng hồn thành cơng việc được giao. Thêm vào đó,
họ cũng nhanh chóng tìm ra các giải pháp phù hợp để giải quyết công việc và phát
11


triển năng lực của mình. Bằng cấp chỉ bổ trợ cho hồ sơ xin việc của nhân sự thêm ấn
tượng chứ không phản ánh được hết khả năng của một ứng viên.

Hai là, Chỉ tuyển nhân sự phù hợp với văn hóa doanh nghiệp
Trong q trình tủn dụng nhân sự của mình, Viettel chỉ tuyển nhân sự phù hợp
với văn hóa doanh nghiệp của mình. Theo đó, người lao động trong thời gian thử
việc ngoài phải chứng tỏ được chuyên mơn, năng lực của mình với cấp trên thì họ
cũng phải trải qua các khóa huấn luyện về lịch sử, văn hóa và quy định của doanh
nghiệp của Viettel và trải qua khóa huấn luyện về quân sự một tháng. Trong khoảng
thời gian thử thách đó, Viettel sẽ nhận ra ứng viên nào phù hợp với doanh nghiệp
của mình để đưa ra quyết định có nhận việc hay khơng.
Ba là, Người lãnh đạo tồn diện
Tại Viettel, trong cơng việc, người lãnh đạo phải có đầy đủ tất cả các tố chất để
thể hiện được 3 vai trò: chuyên gia, lãnh đạo và người điều hành. Theo đó, họ phải
là người có chun mơn cao, lãnh đạo tốt và điều hành được cấp dưới của mình. Đi
kèm với đó là họ phải hoạch định được các chiến lược quản lý công ty và sắp xếp
nhân sự sao cho hiệu quả. Chính chiến lược và cách thực thi của họ sẽ góp phần
mang đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Bốn là, Luân chuyển nhân viên phù hợp với công việc
Cách quản lý nhân sự của Viettel không hề cứng nhắc mà thay vào đó tập đoàn
thường xuyên luân chuyển nhân viên phù hợp với cơng việc và tình hình kinh doanh.
Theo đó, chiến lược kinh doanh của Viettel mỗi giai đoạn mỗi khác nên tập đoàn
phải luân chuyển nhân sự cho phù hợp. Điều này, giúp Viettel tăng cường sức mạnh
giữa các nhân viên, giúp công việc trở nên suôn sẻ và thuận lợi hơn. Đồng thời cũng
là cách để Viettel siết thêm tình đoàn kết và gắn bó giữa lãnh đạo với nhân viên và
giữa nhân viên trong tập đoàn với nhau. Đây cũng là chiến thuật quản lý và phát triển
nhân sự của Viettel.
12


Năm là, Điều hành, theo dõi công việc hằng ngày
Viettel luôn sát cánh cùng nhân viên trong công việc và mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chính vì thế, Viettel sẽ luôn điều hành và theo dõi công việc hằng ngày của

từng nhân viên để xem sự tiến bộ và trách nhiệm trong công việc của từng người để
sau này làm căn cứ đánh giá năng lực và xét tăng lương. Đây cũng là cách để Viettel
tìm ra nhân tố mới đóng góp cho sự phát triển của tập đoàn.
2.3.

Đánh giá thực trạng về đặc điểm quản lý tại Viettel thời gian qua
2.3.1 Những điểm thành công và nguyên nhân
❖ Những điểm thành công

(1) Ði đầu trong thực hiện chủ trương của Ðảng và Nhà nước
Viễn thông và công nghệ thông tin là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, phải đi trước
sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế ít nhất hai lần (so với tăng trưởng GDP),
tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác; đưa thiết bị nghe nhìn phổ cập đến từng
hộ gia đình. Ðảng, Nhà nước đã có chiến lược đưa Việt Nam thành quốc gia mạnh
về viễn thông, công nghệ thông tin nhằm phát triển dân trí, phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện chủ trương đó, việc đưa hạ tầng viễn thơng và công nghệ thông tin về vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thường khó làm và sẽ lỗ, cho nên các doanh nghiệp
tư nhân cơ bản không làm được. Hiện nay chỉ hai doanh nghiệp nhà nước có thể làm
được đó là Viettel và Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT), đi đầu
trong thực hiện chủ trương này là Viettel, với tốc độ tăng trưởng cơ bản gấp năm lần
so với tốc độ tăng trưởng GDP, hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin của Việt
Nam từ khi có Viettel tham gia đến nay đã đạt mức cao nhất so với các nước đang
phát triển và tiếp cận với các nước phát triển. Tỷ lệ cáp quang trên đầu người vào
loại cao nhất trên thế giới với một triệu dân/2.000 km gấp 10 lần trung bình thế giới
(một triệu dân/200 km), mật độ điện thoại đạt 120% trong khi trung bình thế giới là
80%; đưa in-tơ-nét phổ cập đến 29.559 trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

13



Góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đứng đầu trên toàn thế
giới và khu vực phổ cập in-tơ-nét tới mọi người dân.
(2) Vai trò dẫn dắt, kích thích thị trường
Trong tình hình thực tế tại nước ta, các thành phần kinh tế tư nhân còn rất nhỏ
hẹp về quy mô, không đủ khả năng tích lũy để mở rộng quy mô, để làm cốt lõi, dẫn
dắt, kích thích cho việc phát triển kinh tế đất nước. Trong điều kiện đó, chỉ có kinh
tế nhà nước mới đủ điều kiện trở thành lực lượng cốt lõi, tạo chỗ dựa vững chắc dẫn
dắt, kích thích các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Ðối với lực lượng doanh
nghiệp nhà nước, muốn thể hiện dẫn dắt thì phải có ng̀n lực, lĩnh vực ngành nghề,
cơ sở hạ tầng; phải tham gia xuất khẩu, đi ra nước ngoài, cạnh tranh quốc tế để khẳng
định sự tồn tại, phát triển và dẫn dắt của mình.
Viettel đã đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, đưa
hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và các dịch vụ đi vào mọi ngõ ngách của đời
sống bằng hệ thống hạ tầng viễn thông, đường truyền dẫn tới thôn xã, bản làng; cung
cấp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp (bằng các phần mềm
quản lý ERP) cho hàng nghìn doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau;
cung cấp đường truyền, máy chủ lưu giữ dữ liệu cho các ngân hàng, các doanh
nghiệp. Phát triển viễn thông, công nghệ thông tin đi kèm dịch vụ đã kéo theo hàng
nghìn doanh nghiệp về nội dung thông tin, hàng nghìn đại lý, điểm bán phát triển.
Viettel đã duy trì sự ổn định cũng như bảo đảm thị trường viễn thông cạnh tranh lành
mạnh.
(3) Tiên phong trong hội nhập quốc tế
Một đất nước muốn phát triển được về lâu dài, trong thế giới phẳng đòi hỏi bắt
buộc phải xuất khẩu, phải đi ra nước ngoài. Ðể đi ra được nước ngồi là một việc rất
khó, cần phải có một lực lượng đủ sức, đủ ng̀n lực đi trước để tạo niềm tin, kéo
theo được các thành phần, doanh nghiệp khác. Trong điều kiện, bối cảnh hiện tại thì
14


lực lượng doanh nghiệp nhà nước là có điều kiện nhất, đủ khả năng làm được việc

đó và phải đi trước. Viettel đi ra nước ngoài từ khi trong nước còn bộn bề, ngổn
ngang (2005-2006), từ khi doanh thu trong nước chỉ bằng 1/10 doanh thu hiện nay
(117 nghìn tỷ đờng), đã nghĩ đến chuyện đi ra nước ngồi và là doanh nghiệp đầu
tiên ở Việt Nam đi ra nước ngoài. Chứng minh đi ra nước ngoài đến nay đã phát huy
hiệu quả, chỉ với năm quốc gia Cam-pu-chia, Lào, Ha-i-ti, Mơ-dăm-bích và Pê-ru mà
Viettel đang đầu tư, Viettel đã có thêm một thị trường với khoảng 85 triệu dân (xấp
xỉ với dân số của Việt Nam hiện nay), tạo doanh thu gần 10 nghìn tỷ đờng và tạo ra
lợi nhuận. Ðây là những lợi thế để Viettel mua được thiết bị viễn thông, thiết bị đầu
cuối với giá rẻ, cũng như để nghiên cứu, sản xuất các thiết bị viễn thông. Ðầu tư nước
ngoài đã tạo ra Viettel trở thành một trong 120 công ty viễn thông lớn nhất thế giới,
kéo theo các doanh nghiệp khác cùng phát triển như Ngân hàng Thương mại cổ phần
quân đội (MB).
(4) Ði đầu về trình độ cơng nghệ, trình độ quản lý, năng suất, chất lượng và
hiệu quả
Viettel luôn đi đầu trong việc ứng dụng cơng nghệ mới: hiện đại hóa nhanh,
đi tắt đón đầu, chủ động, sáng tạo trong việc ứng dụng công nghệ viễn thông hiện
đại, tiên tiến để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia. Viettel cũng là đơn vị
đi đầu trong ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh: từ điều hành mạng lưới, hoạt động kinh doanh
hằng ngày ở trong và ngoài nước đến quản lý vốn, dịng tiền, hàng hóa của tất cả hệ
thống kênh phân phối, quản lý mức độ hồn thành cơng việc, kết quả làm việc của
nhân viên tới cấp nhân viên cửa hàng. Giúp Viettel luôn đứng đầu về năng suất lao
động trong khối các doanh nghiệp nhà nước, trong 10 năm qua, Viettel giữ được mức
độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao.

15


Đặc biệt, năm 2020 chứng kiến sự những biến động trên toàn thế giới ở tất cả
các lĩnh vực. Viettel tại 11 thị trường đầu tư cũng đã rất nỗ lực để có thể hồn thành

kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2020 với tổng doanh thu hơn 264 nghìn tỷ đồng,
tăng trường 4,4% so với 2019, đạt 102,4% so với kế hoạch năm.
Năm 2020, Viettel ghi dấu giá trị thương hiệu đứng số 1 Đông Nam Á, thứ 9
Châu Á với định giá 5,8 tỷ USD. Theo đánh giá giá của Brand Finance, Viettel là
nhà mạng có chỉ số sức mạnh thương hiệu tăng trưởng tốt nhất toàn cầu.
Căn nguyên để Viettel đạt được những thành tựu trong năm 2020, do Tập đoàn
đặc biệt chú trọng đẩy nhanh các hoạt động chuyển đổi số trong nội bộ, chuyển dịch
mạnh mẽ và thành công từ nhà cung cấp viễn thông sang nhà cung cấp dịch vụ số.
Trong năm 2020, Viettel đã hình thành 6 lĩnh vực nền tảng số trong xã hội
gờm: hạ tầng số, giải pháp số, tài chính số, nội dung số, an ninh mạng và sản xuất
công nghệ cao.
Ở lĩnh vực viễn thông, điểm sáng kinh doanh của Viettel năm 2020 phải kể
đến viễn thơng nước ngồi, khi 10 thị trường của Viettel tăng trưởng vượt bậc về
doanh thu và lợi nhuận đảm bảo dòng tiền chuyển về nước ~ 333 triệu USD. Tại Việt
Nam, Viettel đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ cố định băng rộng lớn nhất Việt Nam
với 41,8% thị phần. Dịch vụ di động của Viettel vẫn duy trì vị thế dẫn đầu với 54,2%
thị phần, trong đó thị phần thuê bao data đạt 57%. Viettel là nhà mạng đầu tiên cung
cấp kinh doanh thử nghiệm mạng 5G tại Việt Nam.
Ở lĩnh vực giải pháp công nghệ thông tin và dịch vụ số, năm 2020 Viettel tiếp
tục thực hiện giải pháp công nghệ, hồn thành các nền tảng cơng nghệ cốt lõi nhằm
giải quyết các vấn đề của xã hội. Triển khai thành cơng các giải pháp hỗ trợ Chính
phủ, Bộ ngành phòng chống dịch với giá trị hỗ trợ xấp xỉ 4.400 tỷ đồng. Cung cấp ra
thị trường các sản phẩm số mang tính dẫn dắt thị trường, đặc biệt các sản phẩm, dịch
vụ cho Chính phủ, các bộ ngành. Trong đó nổi bật là các sản phẩm trong lĩnh vực Y
16


tế (Teleheath), giáo dục (Viettel Study), thanh toán số (ViettelPay), giao thông thông
minh (ePass). Hai nền tảng ứng dụng AI là Viettel AI Open Platform và Viettel Data
Mining Platform được Bộ TTTT công nhận là những nền tảng số Make in Việt Nam.

Đây là những nền tảng được phát triển bởi người Việt, cho doanh nghiệp tại Việt
Nam với mức chi phí phù hợp so với các nền tảng nước ngồi.
Ở lĩnh vực nghiên cứu sản xuất và cơng nghiệp công nghệ cao, Viettel nghiên
cứu, sản xuất và thử nghiệm thành công thiết bị 5G trên mạng lưới, đưa Việt Nam
vào top 6 quốc gia đầu tiên làm chủ công nghệ 5G. Trong năm 2020 Viettel làm chủ
62 công nghệ lõi, đăng ký 97 sáng chế, có 3 bằng sáng chế được cấp độc quyền tại
Mỹ. Doanh thu từ sản xuất sản phẩm dân sự đạt khoảng 1,5 nghìn tỷ, tăng trưởng
104% so với năm 2019.
Ở lĩnh vực chuyển phát, logistic và thương mại điện tử, các đơn vị thành viên
của Viettel tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao, với dịch vụ chuyển phát
đạt 9% (trung bình ngành 4%); kinh doanh bán lẻ đạt 111% KH, tăng 339,4% ~ 46,6
tỷ so với năm 2019.
❖ Nguyên nhân thành công
Theo Tiền Phong, khi được yêu cầu lựa chọn một tấm gương tiêu biểu cho
doanh nghiệp Việt ra thế giới, GS. TSKH Nguyễn Mại, Chủ tịch Hiệp hội Doanh
nghiệp Đầu tư nước ngồi khơng hề đắn đo mà lập tức trả lời: “Chắc chắn, Viettel là
một biểu tượng”.
Thành công của Viettel ở cả trong nước và tiến ra nước ngồi, theo ơng Mại,
có những ngun nhân sâu xa của nó. Ơng chia sẻ đã đọc một bài về Viettel được
viết bởi ông Phạm Văn Trà (nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc
phịng) và thấy rất đúng. Rằng vấn đề không phải là nhà nước hay tư nhân, mà vấn
đề là người đứng đầu. Đó là một nguyên nhân. Nguyên nhân thứ hai là Viettel sớm
tìm ra hướng đi đúng.
17


Sau khi khai trương mạng di động được 2 năm, ban lãnh đạo Viettel lúc bấy
giờ đã nhìn thấy tiềm năng rất lớn của ngành này. Nhưng nếu chỉ tập trung vào thị
trường viễn thơng trong nước thơi thì sẽ không khai thác hết được tiềm năng của con
người, cũng như cách làm viễn thông độc đáo của Viettel.

Theo ban lãnh đạo Tập đoàn Viettel: “Nếu muốn duy trì tăng trưởng liên tục
thì phải tạo ra thách thức mới, việc khó mới, qua đó mới đào tạo được nhân lực cho
Viettel, cho đất nước. Chỉ có cách là đi ra nước ngồi, chứ khơng thể chỉ bó hẹp ở
Việt Nam”. Và việc chọn đi ra nước ngoài đã tăng cường, phát triển năng lực lõi về
làm viễn thông của Viettel cũng như chiến lược khác về trách nhiệm xã hội.
“Hiện bây giờ Viettel khơng cịn chỉ là một Tổng cơng ty Viễn thơng của Qn
đội mà cịn có những Viện nghiên cứu rất tốt cho Quốc phòng và kinh tế, sản xuất
rất nhiều các sản phẩm, kể cả các sản phẩm 5G, mà Việt Nam cũng là một trong vài
nước ở châu Á đi vào 5G trong năm 2021 này” – GS Nguyễn Mại đánh giá.
2.3.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân
❖ Những điểm hạn chế
Viettel gặp khó khăn trong việc quản lý nhân sự: Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thơng Qn đội Viettel là một doanh nghiệp có số lượng nhân viên rất lớn, phạm vi
hoạt động kinh doanh rộng khắp trên toàn quốc, từ những vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới, hải đảo, vùng núi... vì thế công việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong công ty là một công việc hết sức nặng nề, tốn kém về thời gian, tiền bạc và
công sức.
Viettel chịu sự quản lý của nhiều ban ngành khác nhau, gây khó khăn trong
việc quản lý.
Dù được đầu tư và mở rộng nhưng quy mơ mạng lưới nhìn chung Viettel chưa
đáp ứng u cầu hiện nay, cịn thiếu đờng bộ dẫn đến những khó khăn trong vận
hành, quản lý; cùng do nhân sự và quy mô mà năng suất lao động chưa cao.
18


Viettel so với các đối thủ là doanh nghiệp của quân đội nên việc quản lý điều
hành mang nhiều nét văn hóa của quân đội. Nhân sự của Viettel vừa lại chính là qn
nhân. Do đó việc tự do kinh doanh, điều hành theo thị trường là hạn chế.
❖ Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan

Văn hoá kinh doanh: Sự cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp: đút
lót hối lộ của các doanh nghiệp và tham nhũng của một số cán bộ nhà nước. Tinh
thần hợp tác, tương trợ trong cộng đồng doanh nhân ở Việt Nam cịn thấp. Gặp nhiều
khó khăn để thực hiện triết lý kinh doanh dài hạn.
Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ công nhân viên cần được đào tạo chuyên nghiệp.
Vẫn cịn tờn tại các vấn đề áp đặt qùn lực, phân biệt giới tính, vùng miền, tinh thần
làm việc của các tập thể cán bộ cơng nhân viên. Tình trạng nhảy việc, chảy máu chất
xám.
- Nguyên nhân khách quan
Phải cạnh tranh khốc liệt với các thương hiệu lớn trên tồn cầu. Trong khi đó,
Chính sách quy định hành chính mà nhà nước dành cho doanh nghiệp ở Việt Nam
còn cồng kềnh phức tạp. Sự hồi phục chậm chạp của nền kinh tế trong nước và quốc
tế. Quy mô của công ty lớn trải khắp ba miền, số lượng lao động lớn với biên độ tuổi,
trình độ lớn, … Đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ ngay từ các công ty con.
Chương III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỢI (VIETTEL) TRONG
QUÁ TRÌNH HỢI NHẬP Q́C TẾ
3.1 Bới cảnh trong và ngoài nước tác động đến sự phát triển của Viettel
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đến nay có ảnh hướng lớn đến
hoạt động của cơng ty, chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát gia tăng cao kỷ lục. Chính
sách thắt chặt tiền tệ, giảm tăng trưởng tín dụng nhằm chặn đứng lạm phát đã làm
cho nhiều doanh nghiệp khó khăn trong hoạt động, và Viettel cũng gặp khơng ít khó
khăn. Bên cạnh những việc Việt Nam ký hiệp định thương mại Việt – Mỹ, tham gia
19


các thỏa thuận khu vực thuơng mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA, đã mở ra thị
trường rộng lớn.
Tình hình chính trị, an ninh ổn đinh của nước ta đảm bảo cho sự hoạt động và
phát triển của Viettel. Việc gia nhập WTO, là thành viên của Hội đồng bảo an liên

hợp quốc, vấn đề tồn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào
kinh tế thế giới là cơ hội của Viettel tham gia vào thị trường quốc tế.
Ngay từ khi bước chân ra nước ngoài, Viettel đã gặp nhiều khó khăn vì hệ
thống pháp luật, tài chính và quản lý của Viet Nam chưa sẵn sàng cho việc doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngịai. Tuy nhiên, hiện nay nhà nước đã có những
điều chỉnh, bổ sung, thay đổi và cam kết hoàn thiện văn bản pháp luật phù hợp với
tình hình kinh tế hiện tại. Luật kinh doanh cũng ngày càng được hòan thiện. Luật
doanh nghiệp tác động nhiều đến tất cả các doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật
pháp dưới sự quản lý của nhà nước và các thanh tra kinh tế. Do đó doanh nghiệp có
điều kiện họat động thuận lợi.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí ngày một được nâng cao
hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có ng̀n lao động có trình độ
quản lý, kỹ thuât, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao, … Tỉ lệ dân số
ngày càng nhiều, có nhu cầu dịch vụ liên lạc cao, như ở nước ta số người dùng mạng
Internet đã vượt ngưỡng 22 triệu. Hơn 50% dân số đang dùng điện thoại di động,
điều này tạo ra nhu cầu và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Viettel mở rộng
họat động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này.
Để thay đổi công nghệ doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yếu tố khác như:
trình độ lao động phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành
quản lý. Đây vừa tạo sự thuận lời, vừa tạo ra những khó khăn cho Viettel, cơng nghệ
3G giúp Viettel có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản

20


phẩm, dịch vụ, năng suất lao động, nhưng lại khó khăn trong việc đòi hỏi giảm giá
các dịch vụ.
Hiện nay, Việt Nam là một thị trường của gần 100 triệu dân, có khả năng tiếp
cận với thị trường ASEAN gần 600 triệu dân, thị trường trong Hiệp định Đối tác
Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) hơn 2 tỉ dân và nhiều thị trường quan trọng khác.

Ðảng, Nhà nước đã có chiến lược đưa Việt Nam thành quốc gia mạnh về viễn thông,
công nghệ thông tin nhằm phát triển dân trí, phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện chủ
trương đó, việc đưa hạ tầng viễn thơng và cơng nghệ thông tin về vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo thường khó làm và sẽ lỗ, cho nên các doanh nghiệp tư nhân cơ bản
không làm được.
Viettel trở thành nhà mạng đầu tiên trên thị trường giúp Việt Nam bắt kịp
những nước đi đầu về 5G trên thế giới như Mỹ, Úc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Với các
công nghệ 3G và 4G thì Việt Nam triển khai sau thế giới, nhưng với 5G Việt Nam
đang trong nhóm những nước đi đầu. Đi sau các nước về công nghệ 3G và 4G, Việt
Nam có được những bài học kinh nghiệm của các nhà mạng đã triển khai trước đó.
Đối với thị trường quốc tế, Viettel đi ra nước ngoài từ khi trong nước còn bộn
bề, ngổn ngang (2005-2006), từ khi doanh thu trong nước chỉ bằng 1/10 doanh thu
hiện nay (117 nghìn tỷ đờng), đã nghĩ đến chuyện đi ra nước ngoài và là doanh nghiệp
đầu tiên ở Việt Nam đi ra nước ngoài. Chỉ với năm quốc gia Cam-pu-chia, Lào, Hai-ti, Mơ-dăm-bích và Pê-ru mà Viettel đang đầu tư, Viettel đã có thêm một thị trường
với khoảng 85 triệu dân (xấp xỉ với dân số của Việt Nam hiện nay), tạo doanh thu
gần 10 nghìn tỷ đờng và tạo ra lợi nhuận. Ðây là những lợi thế để Viettel mua được
thiết bị viễn thông, thiết bị đầu cuối với giá rẻ, cũng như để nghiên cứu, sản xuất các
thiết bị viễn thông. Ðầu tư nước ngoài đã tạo ra Viettel trở thành một trong 120 công
ty viễn thông lớn nhất thế giới, kéo theo các doanh nghiệp khác cùng phát triển như
Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội (MB).
21


Ngồi những tḥn lợi đó, Viettel cũng đang phải đối mặt với đại dịch toàn
cầu COVID – 19. Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh và yêu cầu giãn cách xã
hội ở nhiều quốc gia, lĩnh vực viễn thông truyền thống của Viettel bị ảnh hưởng.
Trong tháng 3, lưu lượng thoại giảm 9,4% so với cùng kỳ, lưu lượng data giảm so
với tháng 1 và tháng 2/2020. Tuy vậy, Viettel đã nhanh chóng triển khai phương thức
bán hàng, chăm sóc khách hàng, và các hoạt động trong sản xuất kinh doanh trên nền
tảng số nhằm đảm bảo giữ vững mục tiêu đã đề ra. Theo đó, Viettel tập trung vào

nhóm các mục tiêu gia tăng trải nghiệm khách hàng thông qua các kênh tương tác
số, đưa hệ thống trợ lý ảo Callbot và Chatbot vào các hoạt động bán hàng, chăm sóc
khách hàng. Hiện nay, Viettel đã chuyển dịch 97% lưu lượng, 89% người dùng từ
kênh hỗ trợ truyền thống sang các kênh do trợ lý ảo thực hiện. Viettel cũng thúc đẩy
các nền tảng siêu ứng dụng (super app), tạo ra lượng khách hàng mới cho nhiều thị
trường như Lào, Campuchia, Myanmar...
3.2. Định hướng về sự phát triển của Viettel
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là với những doanh nghiệp đầu
tàu, thì các tổ chức đảng có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi hoạt động. Với
Viettel, điều đó càng trở nên đặc biệt bởi đây là đơn vị kinh tế của quân đội. Được
biết, ngay tại Đại hội Đảng bộ Tập đoàn lần thứ IX, một hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ và đặc biệt là giải pháp cụ thể, chi tiết đã được thảo luận sôi nổi, đưa vào
nghị quyết Đại hội. Viettel đã xác định vị thế, cơ hội của mình là “doanh nghiệp số
1 Việt Nam, đã hội tụ các ng̀n lực (con người, tài chính, cơng nghệ), với cách làm
khác biệt, có nền tảng tư tưởng văn hố và tầm nhìn chiến lược, là lợi thế để phát
triển”. Đờng thời, nhìn về tương lai, Đảng bộ Tập đoàn cũng thấy rõ thách thức là
bước sang giai đoạn mới, phải thay đổi, phải cạnh tranh với những công ty đa quốc
gia hàng đầu thế giới có lịch sử phát triển hàng trăm năm, tiềm lực tài chính lớn hơn
Viettel gấp hàng chục lần.
22


×