Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) QUẢN lý tài CHÍNH THEO HƯỚNG tự CHỦ tại BỆNH VIỆN y dược cổ TRUYỀN tây NINH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 113 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG THỊ NGỌC HIẾU

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG
TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN
TÂY NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG THỊ NGỌC HIẾU

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG
TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN
TÂY NINH HIỆN NAY

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÝ HOÀNG MAI


HÀ NỘI – 2021

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là trung thực. Kết
quả phân tích, lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sự nghiệp của Bệnh
viện Y Dược Cổ Truyền tỉnh Tây Ninh. Luận văn này là kết quả cơng
trình nghiên cứu khoa học của tơi.
Tác giả luận văn

Trương Thị Ngọc Hiếu

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo và các thầy, cơ giáo
học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lý Hồng Mai đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế Tây Ninh, Ban Giám đốc, các phòng ban,
các cán bộ của Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền tỉnh Tây Ninh đã tạo điều kiện, cung
cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của bạn bè, đồng nghiệp
và người thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trương Thị Ngọc Hiếu

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN CƠNG LẬP.......... 7
1.1.Bệnh viện cơng lập và tự chủ tài chính ở bệnh viện cơng lập ................ 7
1.2 Nội dung quản lý cơ chế tự chủ tài chính của bệnh viện cơng lập ....... 23
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của bệnh viện công lập .. 35
1.4. Kinh nghiệm của một số bệnh viện và tại đơn vị về xây dựng cơ
chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính ...................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH TÂY NINH ........................ 46
2.1.Giới thiệu chung về Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền tỉnh Tây Ninh ..... 46
2.2. Nội dung quản lý tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y Dược Cổ
Truyền tỉnh Tây Ninh ................................................................................. 52
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng cường tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Y dược Cổ truyền Tây Ninh ............................................................... 70
2.4. Đánh giá về thực trạng tăng cường tự chủ tài chính tại BV YDCT TN.... 72
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ
TRUYỀN TÂY NINH TRONG THỜI GIAN TỚI. ................................... 83
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng của Bệnh viện Y Dược Cổ

Truyền tỉnh Tây Ninh .................................................................................. 83
3.2. Giải pháp tăng cường cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y
Dược Cổ Truyền tỉnh Tây Ninh ................................................................... 88
3.3. Kiến nghị............................................................................................ 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Cụm từ

Ý nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế


3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

BV YDCT

5

BVCL

6

CBCVN

7

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

8

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp


9

ĐVSNCL

10

HĐSN

11

KCB

Khám chữa bệnh

12

KSK

Khám sức khỏe

13

NSNN

Ngân sách nhà nước

14

TCHC


Tổ chức hành chính

15

TCKT

Tài chính kế tốn

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17

UBND

Ủy ban Nhân dân

Bệnh viện Y dược Cổ truyền
Bệnh viện công lập
Cán bộ công nhân viên

Đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động sự nghiệp

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Quy mô nhân sự của bệnh viện giai đoạn 2018-2020 ..................... 49
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2018–2020.... 51
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp chi tiết các nguồn thu giai đoạn 2018 – 2020 ......... 58
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi thường xuyên từ nguồn NSNN năm 2018 – 2020 . 64
Bảng 2.5: Tình hình quỹ tiền lương và quỹ ổn định thu nhập trong ............... 67
giai đoạn 2018 - 2020 ...................................................................................... 67
DANH MỤC HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường ............................ 11
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự của Bệnh viện theo trình độ chun mơn giai
đoạn 2018 – 2020 .................................................................................. 50
Biểu đồ 2.2 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2018 –
2020 ....................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.5: Tình hình quỹ tiền lương và quỹ ổn định thu nhập trong giai
đoạn 2018 – 2020 .................................................................................. 68

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống
chính trị và tồn xã hội, địi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế là nịng cốt.
Thực hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập, trong đó có các bệnh
viện là xu thế tất yếu đã được Đảng, Nhà nước cụ thể hóa trong nhiều chủ trương,
chính sách ban hành thời gian qua. Việc thực hiện tự chủ một cách công khai, minh

bạch sẽ giúp đạt mục tiêu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người dân,
đồng thời “cởi trói” cho các đơn vị y tế cơng lập thốt khỏi cảnh trơng chờ, ỷ lại vào
ngân sách nhà nước.
Ngày 25/4/2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) cơng lập. Theo đó, các cơ sở khám,
chữa bệnh (KCB) công lập phải thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở mức độ nhất
định và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ
của ĐVSN cơng lập.
Theo đó, Chính phủ giao quyền để các bệnh viện quyết định quy mô, xác
định chuyên khoa mũi nhọn, dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của người
dân; cho phép các bệnh viện này có thể thành lập hội đồng quản lý và ban kiểm soát
để vận hành bệnh viện tốt hơn. Các bệnh viện cũng được quyết định và sử dụng
nguồn tài chính thu được để chủ động cho các hoạt động, hướng tới mục tiêu nâng
cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc người bệnh…
Như vậy, thực tế cho thấy, cơ chế tự chủ đã từng bước phát huy tính năng
động của các bệnh viện, làm thay đổi “diện mạo” của các bệnh viện cơng. Theo đó,
nhiều bệnh viện cơng phát triển cả về quy mô và chất lượng với hạ tầng kỹ thuật
khang trang, thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm thủ tục
hành chính; dịch vụ kỹ thuật chuyên môn y tế tại một số bệnh viện ngang tầm các
nước tiên tiến trong khu vực, góp phần cứu sống nhiều bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và từng bước đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ngày càng cao của nhân dân.
Bên cạnh đó, các bệnh viện cũng có cơ hội sắp xếp lại tổ chức bộ máy, hoạt
động của các bệnh viện công lập đang từng bước thay đổi cho phù hợp với cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy tính năng động, sáng tạo trong
việc huy động nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm, liên
1

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :



doanh, liên kết trang thiết bị y tế. Cơ chế tự chủ tài chính đã khuyến khích bệnh
viện sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn kinh phí để tăng thu nhập cho cán bộ,
trích lập các quỹ của bệnh viện; tăng sự hài lòng của người bệnh và giảm tình trạng
quá tải của bệnh viện.
Trong quá trình hoạt động và thực hiện từng bước theo lộ trình cơ chế tự chủ
về tài chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính Phủ và Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập,
Bệnh viện Y dược Cổ truyền Tây Ninh đã đạt được những kết quả nhất định như: đầu
tư trang thiết bị y tế hiện đại; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cao trình
độ chun mơn của đội ngũ thầy thuốc; bước đầu đã phát huy quyền chủ động trong
việc sử dụng các nguồn tài chính. Tuy nhiên, do chậm đổi mới cơ chế chính sách
khơng những chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà cịn thiếu đồng
bộ, chồng chéo và tính khả thi chưa cao. Do đó, các đơn vị khi triển khai thực hiện
gặp nhiều bất cập, lúng túng, hiệu quả cịn thấp. Vì vậy, việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị là rất cần thiết nhất là trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện nay. Trước hết, việc tự chủ về tài chính tạo
tiền đề kinh tế cho sự hình thành và phát triển thị trường Dịch vụ y tế. Vì khi tham
gia vào thị trường, các bệnh viện hoạt động như là những chủ thể kinh tế độc lập.
Đồng thời mở rộng tự chủ tài chính là tăng thêm quyền tự quyết định của bệnh viện.
Trên cơ sở đó phát huy tính chủ động sáng tạo, tổ chức khai thác tăng thêm các
nguồn thu, giảm áp lực chi của NSNN cho sự nghiệp y tế, kiểm soát các khoản chi,
thực hiện chi tiêu hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm tự cân đối thu – chi, nâng cao thu nhập
của người lao động và sự phát triển của bệnh viện . Vì những lý do quan trọng của
các vấn đề nêu trên nên tơi chọn đề tài: “Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh
viện Y Dược Cổ Truyền tỉnh Tây Ninh hiện nay” với mong muốn tổng hợp, phân tích,
khái qt hóa, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại đơn vị những năm gần đây.
Từ đó, đề ra các giải pháp quản lý tài chính hữu hiệu có khả năng thực thi, giúp cho
đơn vị phát triển ngày một lớn mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của

thực tiễn cuộc sống đặt ra cho cả trước mắt và lâu dài.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chủ đề nghiên cứu về tự chủ tài chính trong ngành y tế tuy khơng mới,
nhưng vẫn cịn là vấn đề có tính thời sự trong giai đoạn hiện nay. Đã có nhiều luận
án, luận văn, các bài báo nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có những cơng trình
liên quan trực tiếp đến đề tài có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau:
Nguyễn Trường Giang (2003) đã nghiên cứu về đổi mới cơ chế quản lý chi
NSNN trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường
2

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


có sự quản lý của Nhà nước. Cơng trình này đã làm rõ được tính chất hàng hố
cơng cộng của các hoạt động y tế dự phòng; đảm bảo phúc lợi xã hội thơng qua
chính sách hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh; quyền
được tiếp cận những dịch vụ y tế cơ bản đối với người nghèo, các đối tượng chính
sách - xã hội.
Phân tích được những đặc điểm, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế (bao
gồm cả y tế dự phòng và khám chữa bệnh) trong nền kinh tế thị trường. Qua đó làm
rõ được bản chất của vấn đề vì sao Nhà nước cần phải có chính sách để quản lý và
can thiệp, không thả nổi cho thị trường. Bên cạnh đó cơng trình đã đi sâu nghiên
cứu về quỹ bảo hiểm y tế (BHYT), là một định chế tài chính trung gian - cơng cụ rất
quan trọng để Nhà nước can thiệp vào lĩnh vực tài chính y tế, nhằm phát huy hết các
nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn yêu cầu nâng cao
chất lượng cơng tác phịng, khám và chữa bệnh phục vụ người dân.
Bộ Y tế (2008) đã nghiên cứu xây dựng đề án đổi mới cơ chế hoạt động và
cơ chế tài chính (trong đó có tiền lương, giá dịch vụ y tế) đối với ĐVSN y tế công
lập. Đề án đã tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách toàn diện, cả đổi mới cơ chế
hoạt động và cả cơ chế tài chính đối với ĐVSNYTCL. Trong đổi mới cơ chế tài

chính, đề án tập trung phân tích cơ chế tự chủ tài chính gắn với tiền lương và giá
dịch vụ y tế. Đề án đã đưa ra những nhận xét đánh giá khách quan về những kết quả
bước đầu thực hiện tự chủ tài chính đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế, vướng
mắc, bất cập đối với ĐVSNYTCL. Qua đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp có
tính đột phá thúc đẩy nhanh q trình đổi mới cơ chế tài chính, thực hiện tự chủ tự
chịu trách nhiệm về tài chính đối với các ĐVSNYTCL. Đó là căn cứ quan trọng để
Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012: Về
cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các ĐVSN y tế công lập và giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơng lập.
Phạm Chí Thanh (2011) trong Luận án tiến sỹ đã nghiên cứu về đổi mới
chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam. Luận án đã làm rõ
bản chất, chức năng tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Phân tích mối quan hệ tài chính giữa Nhà
nước giao nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ với ĐVSNCL tổ chức hoạt
động cung cấp dịch vụ, tức là Nhà nước mua các dịch vụ của đơn vị này. Đề xuất hệ
thống giải pháp nhằm đổi mới chính sách tài chính đối với thực hiện hạch tốn đầy
đủ chi phí hoạt động bao gồm cả khu vực sự nghiệp, trong đó có những giải pháp có
tính đột phá: chuyển chính sách phí, lệ phí hiện nay sang chính sách quản lý giá
dịch vụ, theo hướng ĐVSN chi phí khấu hao; chuyển cơ chế chi NSNN cho
3

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


ĐVSNCL mang tính bao cấp hiện nay sang quản lý chi theo kết quả hoạt động, có
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách.
Yingyao Chen (2013) trong cơng trình Public Hospital Automnomy in
China: Review and Outlook, đã nghiên cứu về mức độ tự chủ tài chính của bệnh
viện của Trung Quốc được thể hiện trên các mặt đó là: quyền quyết định; tiếp cận
thị trường; người hưởng lợi cuối cùng; trách nhiệm và chức năng xã hội. Tác giả

khái quát sự phát triển các chính sách của ĐCS Trung Quốc về tự chủ bệnh viện
giai đoạn từ 1978 - 2008.
Quá trình thực hiện tự chủ tài chính của bệnh viện đã làm thay đổi cơ cấu tài
chính y tế ở Trung Quốc giữa chi y tế của cá nhân với chi cho y tế của Chính phủ và chi
cho y tế của xã hội đã đưa đến làm tăng quyền quyết định, khả năng tiếp cận thị trường,
trách nhiệm và chức năng xã hội của bệnh viện đồng thời diễn ra sự dịch chuyển từ đơn vị
sử dụng ngân sách đến đơn vị tự chủ, đơn vị kết hợp và tổ chức tư nhân.
Nhìn chung, các cơng trình tổng quan ở trên đã có những cách tiếp cận khác
nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề tự chủ tài chính trong ngành y tế.
Tuy nhiên, qua việc tổng quan các cơng trình nói trên cho thấy chưa có
những cơng trình nghiên cứu chun sâu về cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tại Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Tây Ninh. Đây là khoảng trống nghiên cứu
mà luận văn sẽ kế thừa và tiếp tục thực hiện nghiên cứu trong chủ đề nghiên cứu
của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là từ thực tiễn hoạt động quản lý và sử dụng
nguồn tài chính của Bệnh viện Y dược Cổ truyền tỉnh Tây Ninh trong 2 năm (2018
và 2020), tìm ra các mặt hạn chế, khó khăn và đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện Y dược Cổ truyền Tây Ninh
trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu là:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính và
quản lý tự chủ tài chính tại bệnh viện cơng lập.
Hai là, phân tích thực trạng thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự
chủ hiện nay tại Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Tây Ninh giai đoạn 2018 – 2020,
đánh giá những mặt đạt được và chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Ba là, trên cơ sơ phân tích thực trạng luận văn đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y Dược Cổ

4

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Truyền Tây Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập chung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn, cụ thể trong việc thực hiện tự chủ tài chính đối với ĐVSN có thu tại Bệnh
viện Y dược Cổ truyền Tây Ninh nhằm phân tích và tìm những giải pháp hồn thiện
cơ chế tự chủ tài chính.
Phạm vi về thời gian: Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong đề tài sử dụng
số liệu tại Bệnh viện Y dược Cổ truyền Tây ninh giai đoạn 2018-2020.
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Bệnh viện Y dược Cổ truyền
Tây Ninh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của quản lý kinh tế để phân
tích về cơ chế quản lý tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền tỉnh Tây
Ninh.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, cơng trình
khoa học và các tài liệu có liên quan để tổng hợp lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ
sở để nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Y dược Cổ truyền Tây
Ninh từ đó đánh giá hiệu quả cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị.
Phương pháp thống kê số liệu
Thống kê các số liệu thứ cấp có liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính của
Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Tây Ninh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phân tích và tổng hợp các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình tài chính

của bệnh viên và các biện pháp tự chủ tài chính đã được thực hiện. tổng hợp thơng
tin chứng từ sổ sách kế tốn thu thập được để đánh giá công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Y dược Cổ truyền Tây ninh.
Phương pháp so sánh
Thông qua kết quả từ việc thống kê tổng hợp, so sánh kết quả đạt được giữa
các năm từ đó đưa ra kết luận cho các đánh giá về mức độ tự chủ tài chính của Bệnh
viện Y Dược Cổ Truyền Tây Ninh.
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập nguồn số liệu thực tế qua hệ thống chứng từ, báo cáo liên quan.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
+ Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế
5

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


quản lý tài chính đối với ĐVSNCL thuộc lĩnh vực Y tế.
+ Đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ của Bệnh viện Y
Dược Cổ Truyền Tây Ninh, phân tích những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế,
tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế.
+ Qua việc phân tích hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế luận văn đề
xuất một số giải pháp để cơng tác tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y Dược Cổ
Truyền Tây Ninh đạt hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận
văn được chia làm 03 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính theo hướng tự chủ
tại bệnh viện công lập
Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Y
Dược Cổ Truyền Tây Ninh.

Chương 3: Giải pháp n â n g c a o h i ệ u q u ả quản lý tài chính theo hướng
tự chủ tại Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Tây Ninh trong thời gian tới.

6

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN CƠNG LẬP
1.1.Bệnh viện cơng lập và tự chủ tài chính ở bệnh viện cơng lập
1.1.1.Bệnh viện cơng lập và tài chính của bệnh viện công lập
1.1.1.1.Bệnh viện công lập
Trước đây, do điều kiện kinh tế xã hội nước ta chưa phát triển, quan điểm
về bệnh viện mới chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là: bệnh viện như một tổ chức
cứu giúp người nghèo. Bệnh viện được gọi theo nhiều tên khác nhau như: nhà
thương, nhà tế bần…
Ngày nay, trên đà phát triển mạnh mẽ của đất nước, bệnh viện đã mang một
dáng vóc mới với những chức năng mở rộng hơn nhiều. Khái niệm bệnh viện được
hiểu theo nghĩa rộng: như một tổ chức y tế trong khu vực dân cư có đầy đủ cơ sở hạ
tầng, đội ngũ nhân lực có trình độ kỹ thuật để khám, chữa bệnh, chăm sóc và ung cấp
các dịch vụ y tế, đồng thời là nơi đào tạo các cán bộ y tế và nghiên cứu sinh y học…
Hệ thống BVCL tồn tại dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau trong khn
khổ của đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn ở BVCL. “Đó là những bệnh viện do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà
nước. Là một đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân, đồng
thời thực hiện nghiệp vụ chun mơn về y tế”. (Chính phủ 2012).
Những đặc trưng cơ bản của BVCL:
+ Đây là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính đầu tư xây

dựng chủ yếu từ ngân sách nhà nước.
+ Mục tiêu hoạt động đem lại cho người dân những dịch vụ chăm sóc sức
khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, mang tính chất phúc lợi xã hội.
+ Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho người dân, ngồi ra
cịn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.
+ Bệnh viện được tổ chức khoa học, các khâu khám bệnh, chuẩn đốn, điều
trị, chăm sóc được gắn kết chắt chẽ với nhau.
* Chức năng và nhiệm vụ của BVCL trong hệ thống bệnh viện
BVCL giữ vai trò chủ đạo trong công tác khám chữa bệnh, đáp ứng phần lớn
dịch vụ y tế cho người dân, đảm bảo sức khỏe cơ bản cho người dân. Góp phần đảm
bảo mục tiêu cho phát triển quốc gia về con người.
BVCL luôn là một tổ chức đứng đầu trong hệ thông ngành y tế về cung cấp
7

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


dịch vụ y tế mang tính chất phúc lợi xã hội. Đảm bảo cho người dân đều được
hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý, và phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc biệt cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường hiện nay, sự phân hóa giữa các tầng lớp thu nhập ngày càng tăng.
Các tổ chức y tế ngồi cơng lập đều hoạt động vì mục đích lợi nhuận, thì vai trị của
BVCL càng được coi trọng để đảm bảo tính cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe với
nhiều đối tượng người dân trong xã hội.
- Nhiệm vụ của BVCL: Theo quy chế của Bệnh viện hiện nay thì nhiệm vụ
chung của BVCL là khám chữa bệnh, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo
tuyến, phòng bệnh, hợp tác quốc tế.
* Phân loại bệnh viện cơng lập
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, có thể căn cứ vào các tiêu chí để phân
thành các loại hình bệnh viện sau:

Thứ nhất, căn cứ vào lĩnh vực chuyên môn phân BVCL được phân thành:
bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa.
Bệnh viện đa khoa hoạt động trong đó có nhiều khoa chuyên ngành.
Bệnh viện chuyên khoa là loại bệnh viện hoạt động chuyên môn trong lĩnh
vực nhất định, chủ yếu ở tuyến Trung ương.
BVCL do Trung ương quản lý (hay gọi là tuyến trung ương) gồm các BV
do Bộ Y tế quản lý, các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa đầu ngành ngoài
thực hiện nghiên cứu các đề tài khoa học, đào tạo và chỉ đào tạo hoạt động chuyên
môn tuyến dưới và các BV do các Bộ, các ngành quản lý.
BVCL do địa phương quản lý, gồm bệnh viện ở các tuyến sau:
Tuyến tỉnh: là các bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc liên huyện.
Tuyến huyện: các bện viện đa khoa huyện. Tuyến xã: các trạm y tế xã,
phường.
Thứ ba, căn cứ vào mức độ đảm bảo kinh phí hoạt động phân thành bốn loại
BV (Chính phủ, 2012).
Loại 1 là những BVCL có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt
động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.
Loại 2, là các BVCL có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phi
hoạt động thường xuyên.
Loại 3, là các BVCL có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phi
hoạt động thường xuyên.
Loại 4, là các BVCL có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xun do NSNN đảm bảo toàn bộ.
8

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Như đã trình bày ở trên, trong phần mở đầu đã xác định mục đích nghiên cứu
của đề tài thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các BVCL. Cho nên luận văn

tiếp cận nghiên cứu từ cách phân loại thứ ba, tức là căn cứ vào mức độ đảm bảo
kinh phí hoạt động của bệnh viện. Tuy nhiên, cũng cần phải chỉ ra rằng tự chủ tài
chính của BVCL là phương thức quản lý tài chính và do đó tự chủ tài chính khơng
thể tách khỏi hệ thống quản lý tài chính cơng. Vì vậy, việc nghiên cứu tự chủ tài
chính của BVCL gắn liền phân cấp quản lý theo các tuyến (cách phân loại thứ 3),
tuyến Trung ương và tuyến địa phương quản lý. Trên thực tế, giữa cách phân loại
theo cấp quản lý và mức độ tự chủ tài chính có những trùng hợp, như những BVCL
do Trung ương quản lý thơng thường đó là những bệnh viện loại 1,2, có nguồn thu
sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt động thương xuyên và kinh phí đầu tư phát
triển. Tương tự các bệnh viện do địa phương quản lý ở tuyến tỉnh, thành phố và các
quận huyện là những bệnh viện thuộc loại 3, 4 tức là chỉ đảm bảo một phần kinh phí
hoạt động thường xun, hoặc do NSNN cấp tồn bộ. Vì vậy, tiếp cận nghiên cứu
đề tài từ cách phân loại căn cứ vào mức độ đảm bảo kinh phí hoạt động của BVCL
gắn với phân cấp quản lý theo tuyến trong hệ thống BVCL.
1.1.1.2 Tài chính của Bệnh viện cơng lập
a) Tài chính và hoạt động hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường:
Tài chính là phạm trù kinh tế tồn tại gắn liền với sự tồn tại của nhà nước và
kinh tế hàng hóa. Hay nói cách khác chừng nào còn tồn tại nhà nước và kinh tế hàng
hóa, tài chính cịn tồn tại khách quan.
Bất cứ Nhà nước nào trong lịch sử đều có chức năng quản lý kinh tế xã hội
nhất định, để thực hiện chức năng đó, Nhà nước cần có một nền tài chính vững
mạnh. Song trong điều kiện sản xuất hàng hóa các quan hệ kinh tế được thực hiện
dưới quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Tiền tệ là hình thái của giá trị, là phượng tiện đo
lường giá trị đồng thời tiền cũng là phương tiện dùng để tính tốn chi phí, lỗ lãi.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, để đảm bảo tái sản xuất diễn ra (xét ở cấp độ vi
mơ của các doanh nghiệp) thì doanh thu có được sau quá trình sản xuất được phân
thành các quỹ: quỹ bù đắp tư liệu sản xuất, quỹ tiền công để tái sản xuất ra sức lao
động và quỹ tích lũy để tái sản xuất mở rộng và khoản bắt buộc phải nộp thuế vào
ngân sách nhà nước. Quá trình phân phối diễn ra làm nảy sinh các mối quan hệ kinh
tế giữa doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với lao động, doanh nghiệp với các

tổ chức kinh tế,… các quan hệ kinh tế được thực hiện dưới hình thức tiền tệ. Sự vận
động của đồng tiền không phải hỗn độn mà theo những kênh nhất định để hình thành
nên các quỹ tiền tệ và phân phối, sử dụng các quỹ đó nhằm mục đích tái sản xuất. Hệ
thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức tiền tệ trong quá trình hình thành phân phối
9

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


sử dụng các quỹ tiền nhằm mục đích tái sản xuất đó gọi là quan hệ tài chính.
Đến nay, trên các sách, báo, giáo trình dùng để nghiên cứu giảng dạy trong
lĩnh vực kinh tế tài chính, cơ bản đã có sự thống nhất về khái niệm tài chính.
Theo Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
“Tài chính nước ta là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trọng lĩnh vực hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng,
bảo vệ và phát triển xã hội chủ nghĩa” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Như vậy, có thể khái quát tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các
mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong việc hình thành, quản lý và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm phát triển sản xuất và thoả mãn các nhu cầu của chung xã hội,
cũng như các nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.
Bản chất của tài chính được thể hiện ở cả hai chức năng: chức năng phân
phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối là chức năng vốn có của tài chính. Đó là q trình
phân phối nguồn lực tài chính thành các phần khác nhau, được sử dụng cho những
mục đích của những chủ thể kinh tế, xã hội nhất định và từ đó tạo nên những quỹ
tiền tệ trong hệ thống tài chính quốc gia.
Chức năng giám đốc của tài chính được thực hiện ngay trong quá trình hình
thành, sử dụng tổng thu nhập quốc dân, quá trình tái sản xuất xã hội. Tài chính
thơng qua đồng tiền để giám sát việc quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách có
hiệu quả.

Hai chức năng trên của tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không
thể tách rời nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính gồm các khâu, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Căn cứ
vào sự vận động của đồng tiền hình thành nên các tụ điểm tài chính gắn liền với
việc quản lý, sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể. Có thể phân chia hệ thống tài
chính thành các khâu sau:
+ Ngân sách nhà nước.
+ Tài chính doanh nghiệp.
+ Tài chính của các tổ chức tài chính (tín dụng, cơng ty tài chính và bảo
hiểm)
+ Tài chính hộ gia đinh và các tổ chức kinh tế, xã hội.
Mỗi khâu trong hệ thống tài chính vừa là bộ phận độc lập thực hiện chức
năng tài chính của chủ thể nhất định đồng thời vừa có quan hệ với nhau hoặc trực
tiếp hay gián tiếp thơng qua thị trường tài chính. Hoạt động của hệ thống tài chính
10

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


trong nền kinh tế thị trường mô tả bằng sơ đồ (Bộ Giáo dục và Đào tạo 2000).
Sơ đồ 1.1. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường
Ngân sách
nhà nước

Tài chính
danh nghiệp

Thị trường tài
chính


Tổ chức tài chính,
tín dụng, bảo
hiểm, cơng ty tài
chính

Tài chính hộ gia
đình, các tổ chức
kinh tế, xã hội

+ NSNN: bao gồm các khoản thu của Nhà nước để đảm bảo cho các khoản chi
cho việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. Trong hệ thống tài chính,
NSNN là khâu quan trọng đối với hoạt động của nền tài chính quốc gia. NSNN là
điều kiện vật chất để nhà nước thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp,
đồng thời NSNN cịn là cơng cụ điều tiết kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội và giữ gìn trật tự an ninh xã hội, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia.
- Tài chính doanh nghiệp: đây là khâu tài chính gắn liền với quỹ giá trị phục vụ
mục đích sản xuất kinh doanh thơng qua việc tạo lập, phân phối sử dụng các quỹ. Tài
chính doanh nghiệp có quan hệ phụ thuộc với các khâu khác của hệ thống tài chính.
-Tài chính của các tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính bảo hiểm (khâu tài
chính trung gian). Thơng qua hoạt động của các tổ chức tín dụng và cơng ty tài
chính để thu hút các nguồn tài chính hình thành các quỹ để cho vay đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh và đời sống theo ngun tắc hồn trả có thời gian. Quỹ bảo
hiểm hình thành do nhu cầu giải quyết rủi ro có thể xảy ra trong sản xuất kinh
doanh và đời sống con người. Thông qua việc huy động vốn của nhiều đối tượng và
chi trả bảo hiểm nhằm chia sẽ những rủi ro bất trắc trong đời sống của cá nhân.
-Tài chính hộ gia đình và các tổ chức kinh tế - xã hội: là khâu tài chính liên
quan đến đời sống của hầu hết các bộ phận dân cư và hoạt động của các tổ chức
kinh tế - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể
thao, nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường v.v.

11

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Quỹ tài chính hộ gia đình được hình thành từ các nguồn thu nhập cá nhân
như tiền lương, tài sản thừa kế, quà tặng… Quỹ này dùng chi tiêu cho nhu cầu của
gia đình, các khoản đóng góp vào NSNN, đóng bảo hiểm.
Quỹ tài chính của các tổ chức kinh tế, xã hội là các đơn vị hành chính trong
bộ máy quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp cơng lập chủ yếu được hình thành
từ nguồn kinh phí của NSNN để chi cho các hoạt động khơng vì mục đích lợi
nhuận. Cùng với q trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, quan hệ
tài chính giữa nhà nước (NSNN) với các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và
các BVCL nói riêng đã có sự thay đổi căn bản. Cấu trúc tài chính của nhà nước
được phân công theo chức năng, một bộ phận tài chính nhà nước đảm nhận chức
năng trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập và do đó khái niệm tài chính cơng xuất
hiện và dần được hình thành. Vì vậy ở đây, về nhận thức cần làm rõ hai khái niệm
tài chính nhà nước và tài chính cơng, trước khi nghiên cứu sâu tài chính BVCL.
* Tài chính Nhà nước:
Nội hàm của khái niệm tài chính Nhà nước gồm: NSNN, dự trữ Nhà nước,
tín dụng Nhà nước, ngân hàng Nhà nước, tài chính các cơ quan hành chính, tài
chính các đơn vị sự nghiệp và tài chính các doanh nghiệp Nhà nước. Trong quá
trình thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước sang đa
dạng hóa hình thức sở hữu, chỉ cịn lại phần giá trị vốn, tài sản sở hữu của Nhà
nước là cịn thuộc tài chính Nhà nước.
* Tài chính cơng:
Cùng với quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường đã làm thay đổi
một cách căn bản về vai trị, vị trí, chức năng của tài chính, khái niệm tài chính cơng
đã đình hình và có sự phân định rõ với tài chính Nhà nước.

Tài chính cơng là một phạm trù phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội,
phục vụ cho những lợi ích chung của tồn xã hội, quốc gia, khơng mang tính bồi
hồn trực tiếp, khơng nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. (Phạm Chí Thanh 2011)
Như vậy, tài chính cơng là một bộ phận cấu thành quan trọng của tài chính
Nhà nước, nhưng khác với tài chính Nhà nước ở các điểm sau:
Tài chính cơng khơng gắn với các hoạt động kinh doanh mang tính
thu lợi nhuận, trong khi tài chính Nhà nước bao gồm cả các hoạt động kinh
doanh thu lợi nhuận.
Tài chính cơng gắn với nhiệm vụ chi tiêu phục vụ cho việc thực hiện
12

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


các chức năng vốn có của Nhà nước. Tài chính Nhà nước có phạm vi rộng hơn, cịn
bao gồm việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng các hàng hóa, dịch vụ mà các chủ thể kinh tế
khác không muốn, hoặc không thể cung cấp được, để đáp ứng các nhu cầu của xã hội.
- Tài chính cơng khơng có tính bồi hoàn trực tiếp.
Như vậy, nội hàm khái niệm tài chính cơng bao gồm yếu tố sau: NSNN, các
quỹ tài chính của Nhà nước, tài chính của các cơ quan hành chính, tài chính của các
đơn vị sự nghiệp. Trong đó, NSNN là bộ phận quan trọng nhất, chi phối và quyết
định các yếu tố khác. Trong nền kinh tế thị trường, tài chính các đơn vị sự nghiệp đã
có nhiều thay đổi, đã xuất hiện thêm những nội dung mới khơng thuộc phạm vi tài
chính cơng.
b) Quan niệm về tài chính BVCL và đặc điểm hoạt động tài chính của BVCL
* Quan niệm về tài chính BVCL và những quan hệ tài chính của BVCL
- Quan niệm vê tài chính BVCL
Như trên đã phân tích tài chính của các đơn vị sự nghiệp nói chung và tài

chính BVCL nói riêng là bộ phận quan trọng hợp thành tài chính cơng.
Theo tác giả Tài chính BVCL được hiểu là hệ thống quan hệ kinh tế giữa
BVCL với Nhà nước và các chủ thể kinh tế khác trong quá trình tạo lập, phân phối,
sử dụng các quỹ tiền tệ, đảm bảo sự phát triển không ngừng của BVCL nhằm thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ Nhà nước giao cho trong thời gian nhất định.
Tài chính BVCL là thuộc phạm trù tài chính đơn vị sự nghiệp cơng. Trong
q trình chuyển sang kinh tế thị trường thực hiện đa dạng các hình thức sở hữu và
phân phối thu nhập. Trên thực tế từng bước thừa nhận sự tồn tại của các chủ thể,
không những tạo ra tiền đề, phát triển kinh tế thị trường tăng thêm dung lượng cho
thị trường, tiền tệ hóa các quan hệ kinh tế mà cịn tạo khả năng để các chủ thể thực
hiện quyền tự chủ trên thực tế về pháp lý của BVCL với tư cách là một chủ thể hoạt
động trong hệ thống tài chính cơng.
+ Các quan hệ tài chính của BVCL: Nếu căn cứ vào dịng tiền vận động hình
thành nên các quỹ và các chủ thể quản lý sử dụng phân phối, thì quan hệ tài chính
của BVCL với các chủ thể khác, có thể chia thành các nhóm quan hệ tài chính sau:
+ Nhóm các quan hệ tài chính giữa BVCL với Nhà nước, đây là mối quan hệ
chủ đạo, có tác động ảnh hưởng đến các mối quan hệ khác. Đây là mối quan hệ
trong việc sử dụng nguồn kinh phí do NSNN cấp cho hoạt động của BVCL để thực
hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao, thanh toán cho việc thực hiện nhiệm vụ do
Nhà nước đặt hàng.
Nguồn kinh phí NSNN cấp tạo ra thu nhập cho các bệnh viện, để sử dụng
vào các hoạt động sự nghiệp trong phạm vi từng BVCL. Đơn vị phải tự quản lý, sử
13

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


dụng nguồn kinh phí này tiết kiệm và hiệu quả nhất; phần chênh lệch giữa thu và
chi để lập quỹ của đơn vị nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động và đầu tư
phát triển. Như vậy, trong mối quan hệ về thực hiện quyền sở hữu tài sản, vốn của

nhà nước và quyền sử dụng của BVCL hình thành cơ chế giao quyền tự chủ tài
chính cho BVCL.
- Nhóm quan hệ tài chính giữa BVCL với các chủ thể kinh tế cung cấp các
hàng hoá, dịch vụ cho BV. Trong quá trình hoạt động, các BVCL phải sử dụng các
dịch vụ, hàng hóa đầu vào do các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
cung cấp trên thị trường; mối quan hệ này phải hoàn toàn tuân thủ theo các quy luật
của kinh tế thị trường.
-Nhóm quan hệ tài chính giữa BVCL với các chủ thể được cung cấp các dịch
vụ (nhà nước, cá nhân)
Trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc chung người được cung cấp dịch
vụ phải trang trải chi phí. Nhà nước là một chủ thể đặc biệt vừa là chủ sở hữu các
BVCL, nhưng đồng thời lại là khách hàng được BV cung cấp dịch vụ thực hiện theo
yêu cầu của Nhà nước. Cá nhân sử dụng DVYT thanh toán trực tiếp hoặc BHYT
thanh tốn cho BVCL.
- Nhóm quan hệ tài chính giữa BVCL với người lao động trong đơn vị: mối
quan hệ này được biểu hiện trong việc hình thành, sử dụng quỹ tiền lương, thu nhập
của bệnh viện. Trong cơ chế thị trường mối quan hệ này phải đảm bảo theo các quy
luật của thị trường về hàng hóa sức lao động, hay nói cách khác là tiền lương và thu
nhập mà đơn vị trả cho người lao động phù hợp với kết quả (số lượng, chất lượng)
làm việc của người lao động. Đây là mối quan hệ thuộc phạm vi tài chính của bênh
viện cơng lập.
* Đặc điểm hoạt động tài chính của BVCL
Tính chất đặc thù của tài chính BVCL khác với tài chính doanh nghiệp là do
mục đích, chức năng nhiệm vụ của BVCL quy định.
Hoạt động tài chính của BVCL có những đặc điểm sau:
-Một là, Mục đích hoạt động của tài chính BVCL khơng phải vì lợi nhuận mà
nhằm thực hiện các chính sách chăm sóc sức khỏe và ASXH. Ngược lại đối với
doanh nghiệp, lợi nhuận là mục đích của hoạt động kinh doanh và hoạt động tài
chính. Để đạt được mục đích trên, trong các hoạt động tài chính của Bệnh viện cơng
lập phải tính tốn chi phí đầu vào, đầu ra; lỗ, lãi nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt

động sự nghiệp y tế của Bệnh viện cơng lập.
Hai là, Tính chất, mức độ tự chủ tài chính của BVCL.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không phân biệt thành
14

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


phần kinh tế trong một khung khổ pháp luật thống nhất đồng thời họ có thể làm bất
cứ việc gì, pháp luật không cấm. Các doanh nghiệp được tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về các hoạt động tài chính của mình. Song đối với hoạt động tài chính của
BVCL, quyền tự chủ tài chính được quy định cụ thể trong văn bản pháp quy, đó là
tự chủ có điều kiện đối với từng loại BVCL.
- Ba là; Đặc điểm về sự hình thành và sử dụng các quỹ của BVCL
+ Quỹ đầu tư phát triển:
Căn cứ vào quy hoạch phát triển được duyệt, tính hình thực tế về cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị của đơn vị, các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, đã được các cấp
có thẩm quyền thẩm định phê duyệt đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, cơ sở
hạ tầng, danh mục số lượng trang thiết bị phù hợp với quy mô, nhiệm vụ hoạt động.
Quỹ đầu tư phát triển của BVCL hình thành từ các nguồn như:
 Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn
trài phiếu chính phủ, vốn đầu tư phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ
nước ngồi, nguồn xổ số kiến thiết và các nguồn vốn khác hợp pháp của địa phương.
 Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của bệnh viện.
 Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam,vốn vay
của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Pháp luật, vốn huy động từ
các tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật.
Các nguồn vốn hợp pháp theo quy định của Pháp luật.
+ Quỹ đảm bảo hoạt động thường xuyên và khơng thường xun.
 Các nguồn tài chính chi cho hoạt động thường xuyên như:

 Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho các BVCL, đối với các bệnh viện có
nguồn thu sự nghiệp chỉ đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
 Nguồn thu sự nghiệp từ việc cung cấp các dịch vụ y tế.
 Nguồn thu từ việc cung cấp các dịch vụ theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
 Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo
quy định của Pháp luật.
 Thu từ hoạt động khác theo quy định của Pháp luật.
+ Các quỹ khác được bệnh viện trích lập:
Căn cứ vào kết quả hoạt động của năm tài chính, phần chênh lệch giữa thu và
chi, bệnh viện trích lập các quỹ sau:
 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
 Quỹ thu nhập tăng thêm và dự phòng ổn định thu nhập.

15

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


 Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
 Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh.
Việc sử dụng mỗi quỹ theo mục đích hình thành và do ban giám đốc bệnh
viện quyết định, nhằm mở rộng hoạt động sự nghiệp, cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, công chức, viên chức và động viên khuyến khích đội ngũ các
thầy thuốc nâng cao hiệu quả, hiệu suất công tác…
+ Các nguồn tài chính do NSNN cấp chi cho hoạt động khơng thường xuyên:
 Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học, cơng nghệ được giao.
 Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phịng, chống dịch bệnh.



Kinh phí triển khai nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, thực hiện chế độ luân phiên

có thời hạn theo quy định của Luật khám chữa bệnh.


Kinh phí thực hiện các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.

 Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao hoặc đặt hàng khơng thường xun.
 Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định.
 Kinh phí thực hiện dự án vay, viện trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, bao gồm cả vốn đối ứng…
1.1.2 Tự chủ tài chính đối với bệnh viện cơng lập
1.1.2.1 Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của bệnh viện cơng lập
Hiện nay, cịn tồn tại những quan niệm khác nhau về tự chủ tài chính trong
các BVCL là do cách tiếp cận xem xét vấn đề và nhằm mục đích gì.
Trước hết từ góc độ pháp lý ĐVSNCL là chủ thể hoạt động đồng thời là pháp
nhân trong các quan hệ pháp luật. Theo quy định của Nghị định 43 CP/2006/NĐ-CP
và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP các đơn vị sự nghiệp có quyền tự chủ, tự chủ trách
nhiệm về tài chính đối với các nguồn thu, các khoản chi, phân phối, thu thập và sử
dụng kết quả hoạt động tài chính. (Chính phủ, 2006). Trên ý nghĩa đó mà xét thì tự
chủ tài chính của BVCL được hiểu là quyền tự quyết định tự chịu trách nhiệm đối
với việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính nhằm duy trì sự hoạt
động và phát triển khơng ngừng của bệnh viện.
Quan niệm tự chủ tài chính là quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm đối với
các hoạt động tài chính của bệnh viện gắn với q trình phân cấp, trao quyền tự chủ
tài chính cho BVCL và những quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bệnh viện đối với
việc sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Song việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính khơng có nghĩa là “khoán trắng” về mặt


16

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


tài chính cho các BV mà các BVCL phải có nghĩa vụ thực hiện các nhiệm vụ Nhà
nước giao, theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp quy của Chính phủ về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của BVCL. Tức là Nhà
nước phải tạo ra khung khổ pháp lý những điều kiện cần thiết cho tự chủ tài chính
và thực hiện sự kiểm tra, giám sát, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động tài chính của BVCL.
Nghiên cứu tự chủ tài chính đối với BVCL phải có cách tiếp cận hệ thống
cấu trúc trong sự vận động của cơ chế thị trường. Ở đây BVCL được nhìn nhận như
là những chủ thể tham gia vào thị trường, cung cấp các dịch vụ y tế về khám chữa
bệnh. Do đó, để duy trì hoạt động và khơng ngừng phát triển mở rộng quy mơ, nâng
cao trình độ độ chuyên môn, tức là tái sản xuất mở rộng không ngừng trước hết
khoản thu từ những hoạt động sự nghiệp y tế phải bù đắp được các chi phí về lao
động vật hóa và lao động sống của các bệnh viện đã bỏ ra. Muốn vậy các BVCL
phải được tự chủ về các nguồn thu, các khoản chi và tự cấn đối thu - chi trong hoạt
động tài chính của bệnh viện.
Theo cách tiếp cận trên, quan niệm của tác giả tự chủ tài chính đối với BVCL
được hiểu là phương thức quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường dựa trên
cơ sở trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính cho các
BVCL, các BVCL tự quyết định việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài
chính, đảm bảo cân đối thu chi tích cực, khơng ngừng mở rộng và phát triển hoạt
động sự nghiệp của bệnh viện nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ Nhà nước
giao cho đơn vị.
Nội hàm tự chủ tài chính đối với các BVCL thể hiện ở khía cạnh sau:
Thứ nhất, tự chủ tài chính là phương thức quản lý tài chính trong nền kinh tế

thị trường. Khác với phương thức quản lý tài chính theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, bao cấp là căn cứ vào kế hoạch nhà nước giao, NSNN cấp tồn bộ kinh phí
hoạt động cho bênh viện. Các bênh viện tổ chức thực hiện dự toán, phân bổ sử dụng
kinh phí được cấp theo kế hoạch, tức là quản lý tài chính theo kế hoạch “đầu vào”.
Ngược lại tự chủ tài chính là phương thức quản lý tài chính, trong đó BVCL là
những chủ thể như là đơn vị hạch toán độc lập, tự quyết định các hoạt động sự
nghiệp về tài chính. Nhà nước khơng can thiệp trực tiếp vào các quan hệ tài chính
của BVCL. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về tài chính đối với BVCL thơng
qua cơ chế, chính sách tài chính, hỗ trợ của Chính phủ và các hợp đồng được đặt
hàng của Chính phủ. Tức là Nhà nước “ người đại diện” cho xã hội là người mua
lại các dịch vụ y tế của các BVCL hay nói cách khác đó là phương thức quản lý chi
NSNN theo kết quả “đầu ra”.
17

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Thứ hai, tự chủ tài chính đối với BVCL được thực hiện trên cơ sở nhà nước
trao quyền tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính đồng thời
nhà nước tạo điều kiện pháp lý cần thiết cho BVCL thực hiện quyền tự chủ về tài
chính. Trong khung khổ pháp luật, đối với từng loại BVCL theo quy định của chính
phủ, từng nhóm bệnh viện cụ thể được giao quyền quyết định trong việc huy động,
khai thác các nguồn tài chính, tổ chức việc quản lý sử dụng, phân bổ nguồn tài
chính đó gắn với nhiệm vụ, trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu
đơn vị. Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của BVCL được
thực hiện trong khung khổ pháp luật và được Chính phủ bảo vệ bằng hệ thống Luật
pháp và chế tài để xử lý những hành vi vi phạm quy định pháp luật.
Thứ ba, tự chủ tài chính trong BCVL được thực hiện một cách đầy đủ và tập
trung ở việc tự cân đối thu - chi.
Tự chủ tài chính và cân đối thu - chi của BVCL là hai mặt của một quá trình,

một mặt tự chủ tài chính nhằm mục tiêu tự cân đôi được thu - chi, mặt khác BVCL tự
cân đối được thu - chi thì đơn vị mới thực hiện được quyền tự chủ tài chính trên thực
tế. Đây là một quá trình được thực hiện theo một lộ trình, đối với từng loại BVCL cụ
thể. Thực tế không thể có BVCL nào khi mới được giao quyền tự chủ tự chịu trách
nhiệm đã tự cân đối thu - chi. Vì vậy, căn cứ vào điều kiện, trình độ và khả năng
của nhóm các BVCL để cơ quan có thẩm quyền từng bước giao quyền tự chủ trong
hoạt động thu, chi cho đơn vị; chỉ khi nào BVCL tự cân đối được thu - chi thì mới
thực hiện đầy đủ tự chủ về hoạt động tài chính.
Thứ tư, tự chủ tài chính đối với BVCL nhằm mục đích đảm bảo cho BVCL
không ngừng mở rộng và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ y tế,
cho xã hội, hoàn thành các nhiệm vụ được nhà nước giao.
Thực hiện quyền tự chủ trong các hoạt động tài chính, các BVCL tham gia
vào thị trường dịch vụ y tế vừa chịu sự chi phối của quy luật cung - cầu, quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh, vừa phải thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước chăm sóc
sức khỏe cho cộng đồng. Hoạt động của BVCL khơng vì mục đích lợi nhuận, song
với tư cách là đơn vị tự chủ tài chính trước hết thu phải đảm bảo bù đắp các khoản
chi phí thực tế của bệnh viện và có phần tích lũy để đầu tư phát triển nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế.
*Tác động tự chủ tài chính của BVCL
Tác động của tự chủ tài chính khơng chỉ đưa đến những kết quả tích cực như
mong muốn mà còn cả những kết quả tiêu cực không lường trước. Vấn đề là phải
nhận thực đúng bản chất q trình tự chủ tài chính để có những biện pháp, cách
thức ngăn chặn phòng ngừa tác động tiêu cực, phát huy khuyến khích tác động tích
18

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


×