Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG đội NGŨ CÔNG CHỨC KHỐI ĐẢNG, đoàn THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã hòa THÀNH, TỈNH tây NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC GIÀU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
KHỐI ĐẢNG, ĐỒN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC GIÀU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
KHỐI ĐẢNG, ĐỒN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BÙI KIM THANH

HÀ NỘI - 2021



uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi,
chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu,
nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm
về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

NGUYỄN THỊ NGỌC GIÀU

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn của mình, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới TS. Bùi Kim Thanh - người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và
động viên cá nhân tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ giảng dạy chương trình Cao
học chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Học viện Khoa học xã hội đã truyền dạy
những kiến thức quý báu trong suốt q trình tơi được học tập và nghiên cứu.
Những kiến thức này khơng chỉ hữu ích đối với việc trình bày luận văn mà
cịn giúp tơi rất nhiều trong công việc và nghiên cứu khoa học. Tôi xin cảm
ơn các thầy, cô trong hội đồng khoa học đã đóng góp những ý kiến có ý nghĩa
quan trọng để tơi hồn thiện luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tơi xin chân thành cảm

ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ cơng chức tại các cơ quan Đảng, đồn thể
thị xã Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung
cấp các số liệu để tơi có thể hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

NGUYỄN THỊ NGỌC GIÀU

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC CẤP THỊ XÃ ................................................................................................8
1.1. Một số nội dung cơ bản về công chức .................................................................8
1.2. Chất lượng đội ngũ cơng chức khối Đảng, đồn thể cấp thị xã .........................12
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức ở một số địa phương và bài
học cho thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh .................................................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
KHỐI ĐẢNG, ĐỒN THỂ TẠI THỊ XÃ HÒA THÀNH ...................................26
2.1. Khái quát chung về thị xã Hịa Thành................................................................26
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cơng chức khối Đảng, đồn thể thị xã Hịa
Thành .........................................................................................................................32
2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức khối Đảng, đồn thể của
Thị xã Hịa Thành......................................................................................................48
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CƠNG
CHỨC KHỐI ĐẢNG, ĐỒN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÒA
THÀNH ....................................................................................................................55
3.1. Mục tiêu, quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức khối Đảng,

đồn thể thị xã Hịa Thành ........................................................................................55
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức khối Đảng, đồn
thể thị xã Hịa Thành .................................................................................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

1

BCH

Ban Chấp hành

2

BTV

Ban Thường vụ

3


CC

Cơng chức

4

CBCC

Cán bộ cơng chức

4

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

6

ĐT-BD

Đào tạo, bồi dưỡng

7


LLCT

Lý luận chính trị

8

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

9

NXB

Nhà xuất bản

10

QLHCNN

Quản lý hành chính nhà nước

11

UBKT

Ủy ban kiểm tra

12


UBND

Ủy ban nhân dân

13

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Học hàm và trình độ học vấn của CC các tổ chức Đảng, đoàn thể thị
xã Hòa Thành tại thời điểm 30/4/2015 và thời điểm 30/6/2021 ............................... 36
Bảng 2.2: Trình độ LLCT của CC các tổ chức Đảng, đồn thể thị xã Hịa Thành
tại thời điểm 30/4/2015 và thời điểm 30/6/2021 ....................................................... 38
Bảng 2.3: Trình độ QLHCNN của CC các tổ chức Đảng, đoàn thể thị xã Hòa
Thành tại thời điểm 30/4/2015 và thời điểm 30/6/2021............................................ 38

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ thị xã Hịa Thành ..........................................................................26
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức khối Đảng thị xã Hịa Thành ..................................31
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức đồn thể thị xã Hịa Thành .....................................32
Biểu đồ 2.1: Đánh giá về biểu hiện hách dịch, cửa quyền của CC khối Đảng,
đồn thể thị xã Hịa Thành ........................................................................................34
Biểu đồ 2.2: Mức độ hài lòng của người dân về phẩm chất chính trị, đạo đức
của CC khối Đảng, đồn thể thị xã Hịa Thành ........................................................35

Biểu đồ 2.3. Kết quả đánh giá, xếp loại CC khối Đảng, đoàn thể thị xã Hòa
Thành năm 2020 ........................................................................................................44
Biểu đồ 2.4. Mức độ hài lòng của người dân về tinh thần trách nhiệm, thái độ
phục vụ của CC khối Đảng, đoàn thể thị xã Hòa Thành ...........................................45
Biều đồ 2.5. Mức độ hài lịng của người dân về tính chun nghiệp, kinh
nghiệm, khả năng xử lý cơng việc của CC khối Đảng, đồn thể thị xã Hòa
Thành .........................................................................................................................46
Biểu đồ 2.6. Mức độ hài lịng của người dân về kết quả giải quyết cơng việc của
CC khối Đảng, đồn thể thị xã Hịa Thành ...............................................................47

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn “Cán bộ là cái gốc của mọi
cơng việc”[41, tr.269], “Bất cứ chính sách, cơng tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành
cơng… Khơng có cán bộ tốt thì hỏng việc”[42, tr.46]. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước
Nguyễn Phú Trọng thì nhấn mạnh, công tác cán bộ là nhiệm vụ “then chốt của then
chốt” [64, tr.41]. Từ thực tiễn lãnh đạo cách mạng của Đảng ta trong hơn 90 năm qua
cũng cho thấy, cán bộ có vai trị rất quan trọng, quyết định mọi thành bại của cách
mạng, là những người vừa trực tiếp xây dựng, vừa tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó, cơng tác cán bộ được xem là
cơng việc gốc của Đảng, từ tuyển chọn, nhận xét, đánh giá cán bộ đến quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách.
Thực tế, mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Chính phủ đều do cán bộ nghiên
cứu đề xuất, đồng thời cũng do cán bộ tổ chức, hướng dẫn nhân dân thực hiện. Đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tổ chức thực hiện, đi
vào thực tiễn cuộc sống thành công hay không đều phụ thuộc vào cán bộ. Động lực
của mọi cuộc cách mạng là quần chúng nhân dân, mà hạt nhân chủ yếu của nó là lực

lượng cán bộ. “Cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc”, chính là quan điểm về con người
với tính cách vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Đó là
biểu hiện cụ thể của quan điểm “lấy dân làm gốc”.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, do đặc thù của thể chế chính trị, cơng tác
Đảng, đồn thể có vai trị quan trọng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức các tổ
chức Đảng, đoàn thể là một trong những khía cạnh quan trọng trong cơng tác xây dựng
đội ngũ cán bộ, trong đó việc tạo ra động lực cho công chức thực hiện sứ mệnh thiêng
liêng: phục vụ nhân dân, vì lợi ích cộng đồng là một yếu tố quan trọng và cần được
chú trọng. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Đảng và đồn thể
chính trị - xã hội, góp phần tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng, trước hết cần phải
quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức tại đây.
Khối Đảng, đồn thể tại thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh là một trong các tổ
chức chính trị, cơ quan có vai trị quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ địa phương, góp phần hồn thành các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, quốc
1

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


phòng an ninh trên địa bàn Thị xã. Những năm qua Đảng bộ huyện Hòa Thành (nay là
Thị xã Hòa Thành) đã có những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức. Tuy nhiên, năng lực và chất lượng làm việc của CBCC được đánh giá là
chưa hiệu quả, chưa phát huy và sử dụng hết năng lực của công chức trong thực thi
nhiệm vụ; tác phong làm việc cũng chưa thật sự chuyên nghiệp; kỷ luật, kỷ cương
hành chính có lúc, có nơi thực hiện chưa nghiêm... Điều này ảnh hưởng lớn đến mục
tiêu, chất lượng thực hiện nhiệm vụ chính trị của các tổ chức Đảng và đồn thể Thị xã
Hịa Thành.
Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn nêu trên, là cơng chức đang cơng
tác tại khối Đảng, đồn thể Thị xã Hòa Thành với những kiến thức đã được học và

kinh nghiệm qua công tác thực tế, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức khối Đảng, Đồn thể thị xã Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu về các vấn đề như: đào tạo, bồi dưỡng
(ĐT-BD) nâng cao trình độ cho CC; xây dựng đội ngũ CC trong giai đoạn mới, nâng
cao chất lượng đội ngũ CC... Có thể liệt kê một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực này như:
Sách chuyên ngành, chuyên khảo:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xn Sầm chủ nhiệm, Cơng trình
“Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước” của Nxb Chính trị quốc gia phát hành năm 2003. Cơng
trình này đã phân tích, xây dựng luận cứ khoa học và nội dung của CNH, HĐH với việc
nâng cao chất lượng CBCC nói chung. Từ đó đưa ra hệ thống các quan điểm, phương
pháp và giải pháp, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong thời kỳ CNH, HĐH [64,
tr.5].
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương luận bàn về “Cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng đội ngũ CBCC”, Nxb Chính trị quốc gia năm 2005. Trong cuốn sách
trên, các tác giả đã chỉ ra cơ sở lý luận về xây dựng CBCC. Đồng thời, nhóm tác giả
cũng đã phân tích vị trí, vai trị của đội ngũ cơng chức trong xây dựng Nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân. Trong cuốn sách các tác giả cịn đánh giá thực trạng đội
ngũ CBCC ở nước ta hiện nay, từ đó rút ra những kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công

2

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


chức ở một số nước trên thế giới, vận dụng vào xây dựng đội ngũ công chức ở Việt
Nam [49, tr.3].
Cuốn “Bàn về chế độ công vụ ở Việt Nam” xuất bản năm 2007 của tác giả Nguyễn

Trọng Điều và nhóm tác giả đã đi sâu nghiên cứu về cơng chức và cơng vụ. Đồng thời,
phân tích các cơ sở khoa học nhằm hồn thiện chế độ cơng vụ ở nước ta hiện nay. Cơng
trình đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt
Nam qua từng thời kỳ một cách tồn diện, có hệ thống. Từ đó, luận giải và đưa ra các
hình thức, bước đi, lộ trình cụ thể cho việc hồn thiện chế độ cơng vụ ở nước ta trong
bối cảnh, điều kiện mới [30, tr.5].
Các bài báo trên các tạp chí chuyên ngành:
Bàn về quyền và nghĩa vụ của CBCC, tác giả Trần Anh Tuấn trên Tạp chí Tổ chức
Nhà nước có bài viết “Những nội dung mới về nghĩa vụ và quyền của CBCC trong hoạt
động cơng vụ”. Trong bài viết, tác giả trình bày một cách có hệ thống những điểm mới về
quyền và nghĩa vụ của đội ngũ công chức theo Luật CBCC 2008. Những điểm mới đó theo
tác giả là chặt chẽ, khoa học, sát thực tiễn, gắn trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công chức với
hoạt động công vụ. Đồng thời, bảo đảm quyền lợi cho mỗi công chức [65, tr.9].
Tác giả Đỗ Phương Đơng trên Tạp chí Xây dựng Đảng có bài viết “Chính sách
trọng dụng và đãi ngộ công chức tài năng”. Nội dung bài viết chỉ ra nội hàm công
chức tài năng trong hoạt động công vụ. Trên cơ sở đó, đánh giá khái quát thực trạng,
điểm mạnh và điểm hạn chế trong thực hiện chính sách công chức tài năng. Từ việc
đánh giá thực trạng tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực hiện chính sách cơng chức tài năng trong hoạt động cơng vụ, bao gồm:
Chính sách phát hiện từ cơ sở đào tạo và thực tiễn cơng tác; chính sách tuyển dụng
trực tiếp khơng qua thi tuyển; chính sách ĐT-BD sau tuyển dụng; chính sách sử dụng;
chính sách tơn vinh [31, tr.24].
Bàn về tinh giản biên chế, Lê Vĩnh Tân có bài viết “Giải pháp đồng bộ tinh giản
biên chế” đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng. Qua bài viết, tác giả khái quát tầm quan
trọng, sự cấp bách của vấn đề tinh giản biên chế trong hệ thống chính trị. Đồng thời,
đánh giá thực trạng và hạn chế của công tác tinh giản biên chế thời gian vừa qua. Cuối
bài viết, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tinh giản
biên chế như: bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị, cải cách tiền lương; rà soát, sửa đổi, bãi bỏ các quy định về tổ chức bộ
3


uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


máy, biên chế trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành không thuộc lĩnh
vực tổ chức nhà nước; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành,
lĩnh vực; đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập; xác định tinh giản biên
chế là nhiệm vụ chính trị quan trọng [55, tr.18].
Bài viết “Định hướng mới về ĐT-BD cán bộ, công chức, viên chức” của tác giả
Triệu Văn Cường, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Thông qua bài viết, tác giả khái qt vị
trí, vai trị của cơng tác ĐT-BD với cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, chỉ ra
những định hướng mới trong công tác ĐT-BD cán bộ, công chức, viên chức như: đối
tượng điều chỉnh; bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức; về chương trình bồi dưỡng;
về tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức…[20, tr.3].
Luận văn, luận án:
Tác giả Trần Huy Sang trong luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ công chức quản
lý nhà nước về kinh tế ở các huyện ngoại thành (2009)”, tập trung luận giải, làm sáng
tỏ khái niệm, vai trò, đặc điểm của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở
cấp huyện; xác định những vấn đề đặt ra đối với đội ngũ này khi chuyển sang nền kinh
tế thị trường ở nước ta hiện nay và kinh nghiệm của một số nước. Đồng thời, tác giả
cũng đánh giá thực trạng và những vấn đề cấp bách đặt ra trong xây dựng đội ngũ
công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Trên cơ sở đó,
đưa ra quan điểm, phương hướng và một số giải pháp cơ bản trong xây dựng đội ngũ
công chức nhà nước về quản lý kinh tế ở các huyện ngoại thành Hà Nội [54, tr.5].
Trong Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính cơng “Hồn thiện việc xây
dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” năm 2010,
tác giả Chu Xuân Khánh đã làm rõ nhiều vấn đề về xây dựng cơng chức hành chính nhà
nước ở Việt nam. Tác giả trình bày quan niệm về cơng chức nhà nước, trong đó chỉ ra
quan niệm về cơng chức ở một số nước Tây Âu và Mỹ, của một số nước châu Á, ở Việt
Nam qua các giai đoạn; những điểm chung và khác biệt giữa quan niệm công chức của

một số quốc gia với công chức ở Việt Nam hiện nay; cơng chức hành chính và tính
chun nghiệp của đội ngũ cơng chức hành chính; các mơ hình chế độ cơng vụ; nội
dung hoạt động xây dựng đội ngũ công chức; sự cần thiết tiếp tục xây dựng đội ngũ
cơng chức hành chính chun nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng đội
ngũ công chức; kinh nghiệm một số nước trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ
công chức [37, tr.5].
4

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Luận văn thạc sỹ khóa 17, năm 2014, chuyên ngành Quản lý công của tác giả
Đặng Văn Khánh với đề tài “Chất lượng công chức quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng”, Học viện Hành chính Quốc gia đã phân tích chi tiết về thực trạng chất lượng
cơng chức, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và đề
xuất giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng công chức của quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng [38, tr. 4].
Từ những tài liệu trên, tác giả đã tiếp thu và kế thừa được hệ thống lý luận và thực
tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CC cũng như hệ thống CC cấp thị xã hiện nay để có
cơ sở phân tích và định hướng hoàn thiện luận văn. Tuy nhiên, để vận dụng những nội
dung này với thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, phải nghiên cứu kỹ thực tiễn, để có cách
áp dụng linh hoạt, phù hợp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng đội ngũ CC khối Đảng,
đồn thể tại thị xã Hịa Thành, luận văn đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao chất lượng CC khối Đảng, đoàn thể tại thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CC.

- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CC khối Đảng, đoàn thể tại thị xã Hòa
Thành.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CC khối Đảng, đồn thể
tại thị xã Hịa Thành trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: chất lượng đội ngũ CC khối Đảng, đoàn
thể tại thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các cơ quan Đảng, đồn thể thị xã
Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh.
Về thời gian: Số liệu từ năm 2015-2021 và giải pháp đề xuất đến năm 2025

5

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Về nội dung: giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CC được luận văn xem xét,
nghiên cứu từ khía cạnh các khâu, nội dung của quản trị nhân lực.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được triển khai dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
CC và công tác CC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nội dung của luận văn, luận văn sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành như:
- Phương pháp hệ thống hóa gồm: Hệ thống hóa, phân loại số liệu thứ cấp và hệ

thống hóa phân loại số liệu sơ cấp.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử
dụng trong việc phân tích, tổng hợp quy định của pháp luật, chính sách, chủ trương
của Đảng và thực trạng áp dụng trong thực tiễn.
- Phương pháp thống kê - so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong việc
thống kê, so sánh những vấn đề có liên quan đến thực trạng nâng cao chất lượng đội
ngũ CC cấp thị xã.
- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học: Phương pháp này được sử dụng
trong việc lấy ý kiến nhân dân - những người đã từng tiếp xúc, làm việc với CC tại các
tổ chức Đảng và đồn thể thị xã Hịa Thành để có sự đánh giá khách quan, sát thực về
chất lượng đội ngũ CC tại đây.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần khẳng định giá trị và tầm quan trọng
của đội ngũ CC và công tác cán bộ trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị
của Đảng và Nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần bổ sung vào những nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội
ngũ CC nói chung, đội ngũ CC khối Đảng, đồn thể nói riêng; đồng thời là một tài liệu
tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy hữu ích trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo về đề
6

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


tài này. Đặc biệt, luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các tổ chức Đảng,
đoàn thể nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng đội ngũ CC tại cơ quan, đơn vị mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương, 8 tiết.

Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng đội ngũ công chức cấp thị xã
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cơng chức khối Đảng, đồn thể tại thị
xã Hịa Thành
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức khối Đảng, đồn
thể tại thị xã Hịa Thành

7

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP THỊ XÃ
1.1. Một số nội dung cơ bản về công chức

1.1.1. Khái niệm công chức và một số thuật ngữ liên quan
Khái niệm “công chức” là khái niệm quan trọng cần làm rõ khi nghiên cứu về nâng
cao chất lượng đội ngũ CC khối Đảng, đoàn thể trên địa bàn thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây
Ninh.
Ở Việt Nam, Khoản 2 Điều 4 Luật CBCC năm 2008 nêu rõ: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của ĐCS Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện... và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của ĐCS
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước [51, tr.10-11].
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CBCC số 22/2008/QH12 và Luật
Viên chức số 58/2010/QH12 ban hành năm 2019, có hiệu lực từ năm 2020 đã Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 4 Luật CBCC năm 2008 như sau: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí

việc làm trong cơ quan của ĐCS Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước” [53, tr.1].
Qua khái niệm trên, có thể thấy khái niệm công chức đã từng bước được làm rõ
hơn, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh phải tương ứng với vị trí việc làm, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. Các đối tượng là công chức đã được phân định rõ ràng, bao gồm:
công chức Nhà nước; công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng; cơng chức
trong các tổ chức chính trị - xã hội như Ủy ban MTTQ, Cơng đồn Việt Nam, Hội
Nơng dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
8

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


chiến binh; công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng và trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ
theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.
Như vậy, sự đa dạng trong các đối tượng là một trong những đặc trưng nổi bật
nhất của công chức Việt Nam, phù hợp với thể chế chính trị, cũng như tổ chức bộ máy
của nước ta.
Để làm căn cứ cho việc sắp xếp theo vị trí việc làm và tính hệ số lương cần có sự
phân loại cơng chức. Theo đặc thù và tính chất cơng việc có cơng chức lãnh đạo, công
chức chuyên gia, công chức chuyên môn, nghiệp vụ và cơng chức là nhân viên hành
chính. Theo ngạch cơng chức, có cơng chức ngạch chun viên cao cấp và tương
đương trở lên, cơng chức ngạch chun viên chính và tương đương, công chức ngạch

chuyên viên và tương đương, công chức ngạch cán sự và tương đương, công chức
ngạch nhân viên và tương đương.
Tuy nhiên, trong thực tế đời sống nhiều khi khái niệm công chức vẫn thường bị
nhầm lẫn với một số khái niệm khác thường dùng chỉ công dân Việt Nam làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội,
quân đội và công an như khái niệm cán bộ và viên chức.
Theo Khoản 1 Điều 4 của Luật CBCC năm 2008, “Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong các cơ quan của ĐCS Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”[51, tr.10-11].
Theo Điều 2 của Luật Viên chức năm 2010, “Viên chức là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo
chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật” [52, tr.1].
Như vậy, có thể thấy cán bộ, cơng chức, viên chức đều là công dân Việt Nam,
nhưng nếu công chức, viên chức đều được tuyển dụng thì điều kiện để trở thành cán bộ
là qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm nhằm giữ một chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ.
Trong khi, môi trường làm việc của cán bộ và công chức đều là trong Đảng, Nhà nước
9

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


và các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương đến các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng cơng chức cịn làm
việc ở các cơ quan, đơn vị của công an và quân đội. Về chế độ, chính sách, cán bộ và
cơng chức đều được tính trong biên chế và được trả lương từ nguồn ngân sách Nhà
nước.

Để thuận lợi cho việc đánh giá cán bộ, bổ nhiệm và thực hiện các chế độ, chính
sách chính xác cần thực hiện việc phân loại cán bộ. Tính theo loại hình phân thành:
cán bộ Đảng, đồn thể; cán bộ Nhà nước; cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ
khoa học, kỹ thuật. Xét về tính chất, chức năng và nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm
chính khách; nhóm lãnh đạo, quản lý; nhóm chuyên gia; nhóm cơng chức, viên chức.
Nhìn vào sự phân loại trên có thể nhận thấy, cơng chức là một nhóm của cán bộ. Do
đó, q trình nghiên cứu, cần tồn diện, biện chứng, tránh các tư tưởng đánh đồng
hoàn toàn giữa cán bộ và công chức, cũng như tách biệt không thấy mối quan hệ biện
chứng giữa cán bộ và công chức.
Trong khi, giữa cơng chức và viên chức có sự khác nhau căn bản trên nhiều khía
cạnh như cơng chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính
trị - xã hội, thực hiện chức năng quản lý xã hội; còn viên chức làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp của nhà nước nhằm thực hiện chức năng phục vụ và cung cấp các dịch vụ.
Công chức được trả lương từ ngân sách Nhà nước; còn viên chức hưởng lương vừa từ
nguồn ngân sách Nhà nước, kết hợp nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của công chức khối Đảng, đoàn thể cấp thị xã
Ở Việt Nam, do đặc thù riêng, các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước và tổ
chức chính trị - xã hội là một hệ thống chính trị thống nhất dưới sự lãnh đạo của ĐCS
Việt Nam. Giữa các cơ quan, tổ chức này luôn có sự liên thơng trong sử dụng nguồn
nhân lực. Do đó, hoạt động cơng vụ khơng chỉ thuần túy là hoạt động của CC nhân
danh quyền lực cơng mà cịn được hiểu là các hoạt động trong phạm vi rộng hơn. Theo
đó, hoạt động cơng vụ được hiểu là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC
làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Để khẳng định tính đặc thù này,
Điều 2 Luật CBCC năm 2008 quy định hoạt động công vụ “là việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của CBCC theo quy định của luật này và các quy định khác có liên

10

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :



quan” [53, tr.8]. CBCC khi tham gia hoạt động công vụ phải tuân thủ các nghĩa vụ và
có trách nhiệm thực hiện đúng quyền hạn được giao.
Theo quy định tại Điều 3 Luật CBCC năm 2008, khi thi hành công vụ, CBCC
phải bảo đảm 5 nguyên tắc cơ bản sau: “1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; 2. Bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân; 3. Công khai, minh
bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát; 4. Bảo đảm tính hệ thống, thống
nhất, liên tục, thơng suốt và hiệu quả; 5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt
chẽ” [53, tr.9].
Do đó, CC khối Đảng, đoàn thể cấp thị xã trước hết cũng phải hội tụ đủ những
điều kiện là CC làm việc trong hệ thống chính trị. Đồng thời, CC khối Đảng, đồn thể
cấp thị xã cũng có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, CC khối Đảng, đoàn thể cấp thị xã là những người làm việc trong hệ
thống chính trị và phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước: Luật CBCC; Bộ luật Lao động; Bộ luật Dân sự,... Trong đó, họ là
những người thuộc phạm vi điều chỉnh trực tiếp của Luật CBCC và hệ thống luật pháp
có liên quan, như Luật Hành chính, Luật Phịng chống tham nhũng, Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí...
Thứ hai, địa bàn hoạt động của CC khối Đảng, đồn thể cấp thị xã khơng rộng,
nhưng cơng tác Đảng và đồn thể là cơng tác đặc biệt và có nhiều đặc thù, với nhiều
vấn đề phức tạp phát sinh, đòi hỏi sự sâu sát của CC. CC cấp thị xã cũng có mối quan
hệ cơng tác với các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp trên, với các cơ quan Nhà nước trong
hệ thống chính trị. Như vậy, khi thực thi công vụ CC phải đồng thời giải quyết nhiều
mối quan hệ khác nhau, đòi hỏi sự khéo léo và các kỹ năng cần thiết.
Thứ ba, về trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc của CC khối Đảng, đoàn thể cấp
thị xã. CC là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước vào cuộc sống. Địa phương có phát triển được hay khơng, chính
quyền có giải quyết tốt các nhu cầu của người dân trên địa bàn hay khơng, trật tự an tồn
trên địa bàn có được ổn định hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, trình độ,

năng lực của đội ngũ CC.
Thứ tư, về tính chất cơng việc của CC khối Đảng, đồn thể cấp thị xã đòi hỏi phải
đề cao đạo đức công vụ. Nếu CC không đề cao đạo đức công vụ, không ngừng nâng
cao tinh thần, trách nhiệm, sâu sát quần chúng nhân dân, lo nỗi lo của dân, giải quyết
11

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


kịp thời những khó khăn, vướng mắc của nhân dân thì khơng thể hồn thành tốt nhiệm
vụ. Vì vậy, CC luôn phải đề cao phẩm chất đạo đức công vụ, kiên định, vững vàng
trong mọi tình huống, giữ vững uy tín của những người CC, đặt lợi ích của nhân dân
lên trên hết.
1.2. Chất lượng đội ngũ công chức khối Đảng, đoàn thể cấp thị xã
Trên phương diện nghiên cứu, chất lượng CC và chất lượng đội ngũ CC khơng
hồn toàn giống nhau. CC là cá nhân, do vậy chất lượng CC được xem xét với các yếu
tố như: phẩm chất, đạo đức, trình độ, năng lực chun mơn, ý thức tổ chức kỷ luật…
Đội ngũ CC là tập hợp nhiều CC (tập thể CC) do vậy khi xem xét, đánh giá chất lượng
đội ngũ CC cùng với các tiêu chí phản ánh chất lượng mỗi cơng chức cịn có các tiêu
chí phản ánh chất lượng của tập thể CC như: sự đồn kết, thống nhất ý chí; mức độ
gắn kết trong phân công, phối hợp để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung…
Hiện nay, trong nghiên cứu cũng như trong các văn bản pháp lý chưa thực sự
phân biệt rõ hai nội dung trên, chưa xác định được đầy đủ, hợp lý các tiêu chí đánh giá
chất lượng cũng như các yếu tố tác động đến chất lượng công chức và chất lượng đội
ngũ công chức. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu khái niệm chất
lượng đội ngũ cơng chức qua các tiêu chí của cá nhân và hiệu quả trong triển khai
nhiệm vụ chuyên mơn (qua đánh giá kết quả hồn thành cơng việc).
1.2.1. Chất lượng cơng chức
Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay, có một số định nghĩa về
chất lượng đã được các chuyên gia đưa ra như: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu

cầu”, theo Juran – một Giáo sư người Mỹ. “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu
hay đặc tính nhất định”, theo Giáo sư Crosby [35, tr.1].
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tưong đối của sự vật
và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu thị ra
bên ngồi qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển
của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật càng lớn” [34, tr.91].
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, yêu cầu về chất lượng CC càng cao
hơn, địi hỏi đội ngũ CC khơng những có trình độ, phẩm chất theo u cầu mà cịn phải
gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư
12

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


cách của người CC. Chính vì vậy, khi nói đến chất lượng của đội ngũ CC là nói đến
tổng thể những phẩm chất và năng lực của người CC, những phẩm chất và năng lực
này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, mà cụ thể là thực hiện
những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân cơng theo luật định. Khi nghiên
cứu về chất lượng của đội ngũ CC của khối Đảng, đồn thể cấp thị xã, có thể xét dưới
hai đặc tính:
Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ CC bao gồm: kiến thức, năng lực, các kỹ
năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố chuyên môn được đào
tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm để
nâng cao khả năng làm việc.
Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh này,
đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi CC công tác.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ CC khối Đảng,
đoàn thể là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ

văn hóa, chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, độ tuổi, khả
năng thích ứng.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức
Tiêu chí hiểu theo nghĩa chung nhất là căn cứ để nhận biết, xếp loại, đánh giá
một sự vật, hiện tượng, một khái niệm, một q trình nào đó. Xác định tiêu chí để đánh
giá chất lượng CC nói chung, CC khối Đảng, đoàn thể trong giai đoạn hiện nay là rất
cần thiết để các tổ chức Đảng, đoàn thể có thẩm quyền sử dụng và xây dựng kế hoạch
phát triển đội ngũ CC. Xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng CC giúp chúng
ta xác định được chất lượng CC, điểm mạnh và hạn chế của chất lượng CC trong sự
đối chiếu, so sánh trên các tiêu chí xác định. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CC
hệ thống chính trị nói chung, khối Đảng, đồn thể cấp thị xã nói riêng bao gồm:
Tiêu chí 1: Tiêu chí về phẩm chất chính trị và đạo đức cơng vụ
Phẩm chất chính trị là lịng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với cơng việc, hết lịng, hết
sức phục vụ nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con
đường đi lên CNXH. Trong mọi giai đoạn cách mạng hiện nay, bản lĩnh chính trị của
CC là một tiêu chí quan trọng, xác định lập trường tư tưởng và ý thức chính trị của đội
ngũ CC.
13

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Phẩm chất đạo đức của CC gồm: đạo đức cá nhân và đạo đức công vụ. Đạo đức
cá nhân của người CC thể hiện ở thể hiện ở ý thức tơn trọng pháp luật, giữ gìn kỷ luật, kỷ
cương, sống và làm việc theo pháp luật, có lối sống lành mạnh, khơng tham ơ, lãng phí, có
lịng nhân ái, vị tha, ứng xử đúng đắn trong quan hệ gia đình, bạn bè và trong xã hội. Trong
thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, đạo đức công vụ bao gồm các nội dung như:
Trung thực, công tâm, liêm khiết, làm việc đạt hiệu quả; Chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối, chính sách pháp luật, việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm, việc gì có hại cho dân thì hết

sức tránh; Thẳng thắn phê và tự phê, kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai trái, tiêu
cực trong các cơ quan Đảng, MTTQ, tổ chức đoàn thể và trong xã hội.
Tiêu chí 2: Tiêu chí về trình độ chun mơn, nghiệp vụ và các kỹ năng
Trình độ văn hóa của CC thể hiện ở văn bằng chứng chỉ, ở khả năng vận dụng
kiến thức chuyên môn trong thực tế. Người CC phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
hiểu biết những kiến thức liên quan đến lãnh đạo, quản lý, có khả năng nắm bắt và xử
lý các thông tin, biết vận dụng lý luận vào thực tiễn và qua thực tiễn góp phần hồn
thiện lý luận, chính sách.
Trình độ chun mơn được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực
nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và
sau đại học. Trình độ chun mơn giúp CC nắm bắt được công việc và giải quyết công
việc hiệu quả. Đối với CC, ngồi trình độ chun mơn nghiệp vụ cịn địi hỏi: trình độ
LLCT; trình độ QLHCNN; trình độ tin học; trình độ ngoại ngữ.
Kỹ năng là khả năng của con người biết vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để có
được các thao tác và hành động chuẩn, tạo thành phương thức hành động thích hợp với
điều kiện, môi trường nhằm thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt nhất với chi phí các
nguồn lực thấp nhất. Đối với CC khối Đảng, đồn thể cần có nhiều kỹ năng, nhưng cần
lưu ý bồi dưỡng các kỹ năng về lập và triển khai kế hoạch công tác; giao tiếp; soạn
thảo văn bản; thu thập và xử lý thông tin; làm việc nhóm.
Tiêu chí 3: Tiêu chí về kết quả hồn thành cơng việc
Kết quả hồn thành cơng việc là tiêu chí đánh giá đầu ra của q trình thực thi
hoạt động chun mơn của CC, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi nhiệm vụ.
Kết quả hoàn thành nhiệm vụ bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ riêng của cá nhân,
kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị. Kết quả thực hiện nhiệm vụ còn được

14

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :



xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, ví dụ như kết quả thực hiện một vụ việc cụ
thể; kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng, trong năm, trong nhiệm kỳ.
Để đánh giá kết quả mức độ hoàn thành cơng việc cần dựa vào các tiêu chí sau: Tiến
độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm và sự phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ; Mức độ hài lịng của đối tượng được phục vụ.
Tiêu chí 4: Tiêu chí đánh giá thơng qua sự hài lịng của đối tượng được phục vụ
Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, CC phải tận
tuỵ phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, đặc biệt đối với CC khối Đảng, đoàn thể
cấp thị xã là những người trực tiếp phục vụ lợi ích của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, đảng viên, đoàn viên và hội viên. Vì vậy để đánh giá chất
lượng đội ngũ CC khối Đảng, đồn thể cấp thị xã, khơng thể khơng xem xét sự hài
lịng của các đối tượng về tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ; tính chuyên nghiệp
và kinh nghiệm, kỹ năng xử lý công việc; hiệu quả giải quyết cơng việc của CC khối
Đảng, đồn thể trên địa bàn thị xã.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức
Thứ nhất, thể chế quản lý CC
Do đặc điểm của đội ngũ CC có tính thống nhất cao trong toàn hệ thống, chịu sự
điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật hiện hành nên nâng cao chất lượng của đội ngũ CC
khối Đảng, đoàn thể cấp thị xã chịu sự tác động và chi phối của thể chế quản lý CC.
Thể chế quản lý CC nói chung bao gồm hệ thống luật pháp, các chính sách, chế độ liên
quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển, luân chuyển, đề bạt,
chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ bằng vật chất và khuyến khích tinh thần… Thể
chế quản lý CC cịn bao gồm bộ máy, tổ chức và các quy định về kiểm tra, giám sát
việc thực thi nhiệm vụ của CC, các quy định về khen thưởng, kỷ luật của Đảng và Nhà
nước. Hệ thống thể chế quản lý CC đầy đủ, có chất lượng, được thực hiện một cách
nghiêm chỉnh, cơng khai, minh bạch, dân chủ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng của
đội ngũ CC các cấp.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức bộ máy
Chất lượng của đội ngũ CC trong thời kỳ mới địi hỏi phải có số lượng, cơ cấu
hợp lý so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Tính hợp lý được biểu hiện ở sự tinh giảm hợp

lý, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, trong đó mỗi cá nhân phát huy
được hết năng lực, sở trường của mình, có thể đảm đương tốt công việc được giao,
15

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


đảm bảo cho bộ máy vận hành thông suốt và đạt hiệu quả cao nhất. Một bộ máy cồng
kềnh, một đội ngũ CC q đơng sẽ gây ra sự trì trệ trong công việc, trong điều hành,
gây ra sự dư thừa, lãng phí nhân lực dẫn đến sự dựa dẫm, ỷ nại, không tạo được động
lực làm việc cho mỗi cá nhân. Cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ tạo ra sức mạnh tổng
hợp của cả đội ngũ, tạo nên tính năng động, sáng tạo, sự phối hợp nhịp nhàng và hài
hịa trong các hoạt động cơng vụ.
Thứ ba, tuyển dụng công chức
Tuyển chọn và sử dụng công chức đúng người, đúng việc là một trong những yêu
cầu, thách thức lớn đối với các tổ chức Đảng, MTTQ và đồn thể chính trị - xã hội
hiện nay. Tuyển dụng công chức là khâu quan trọng quyết định chất lượng của đội ngũ
công chức. Nếu công tác tuyển dụng công chức được thực hiện tốt, công khai, dân chủ,
công bằng thì sẽ tuyển được những người thực sự có năng lực, trình độ và phẩm chất
bổ sung vào đội ngũ CC và ngược lại. Tuyển dụng công chức phải đảm bảo nguyên
tắc: Công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật; Đảm bảo tính cạnh tranh;
Tuyển chọn đúng người đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; Ưu tiên tuyển người có
cơng, người dân tộc thiểu số. Đồng thời, tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ và ví trí việc làm và căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao.
Thứ tư, phân tích cơng việc
Phân tích cơng việc là q trình thu thập thơng tin và phân tích đánh giá về cơng
việc trong cácc ơ quan Đảng, đồn thể. Kết quả của phân tích cơng việc là xây dựng
Bản mô tả công việc, Bản tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ đối với người thực hiện
công việc và Bản tiêu chuẩn đánh giá hồn thành cơng việc. Phân tích cơng việc là cơ
sở cho việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng CC và đánh giá mức độ hồn thành cơng việc

của CC, giúp cho việc hoạch định chính sách về ĐT-BD, nâng cao chất lượng của đội
ngũ CC, đồng thời cũng là một trong những cơ sở để xếp hạng công việc và thực hiện
thù lao lao động công bằng, hợp lý. Làm tốt công việc này sẽ góp phần xác định bản
mơ tả cơng việc, làm căn cứ đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của CC và vì vậy
khuyến khích, động viên CC tích cực học tập, tu dưỡng nâng cao trình độ, năng lực.
Thứ năm, đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
Nói về vai trò của đào tạo con người, nhà nghiên cứu người Anh Alvin Toffer đã
viết: “Con người nào không được đào tạo, con người đó sẽ bị xã hội loại bỏ. Dân tộc
nào khơng được đào tạo, dân tộc đó sẽ bị đào thải” [40, tr.1]. Từ năm 1956, Chủ tịch
16

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và “khơng có
giáo dục, khơng có cán bộ thì khơng nói gì đến nền kinh tế, văn hóa” [36, tr.1]. Vì thế,
giáo dục - đào tạo là con đường cơ bản để nâng cao kiến thức và trình độ lành nghề
cho nguồn nhân lực, là chìa khố để con người mở cửa tương lai đi vào các ngành, các
lĩnh vực.
ĐT-BD quyết định trực tiếp tới chất lượng của đội ngũ CC. Để ĐT-BD mang lại
hiệu quả như mong muốn, điều quan trọng là cần phải xác định một cách đúng đắn nhu
cầu ĐT-BD, đối tượng đào tạo, chương trình và phương thức đào tạo phù hợp với từng
loại đối tượng CC. Nhu cầu đào tạo phải được xác định dựa trên phân tích và đánh giá
công việc, nhu cầu của CC của từng cơ quan, từng ngành và từng lĩnh vực. Nội dung
ĐT-BD phải thiết thực, tránh dàn trải, chung chung; đào tạo nhiều kiến thức quản lý và
các kỹ năng quản lý. Áp dụng các hình thức ĐT-BD mới, như ĐT-BD theo chức danh
và vị trí việc làm, gắn lý thuyết với thực hành.
Thứ sáu, sử dụng đội ngũ CC
Sử dụng đội ngũ CC là một khâu quan trọng trong công tác quản lý CBCC của
Đảng và Nhà nước. Việc sử dụng đội ngũ CC phải xuất phát từ mục tiêu lâu dài, đem

lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan,
đơn vị và địa phương. Vì vậy, trong sử dụng đội ngũ CC phải đảm bảo tính khoa học,
dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tránh lãng phí chất xám. Sử dụng đúng, hiệu quả đội
ngũ CC sẽ phát huy được trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ CC, tạo động cơ
làm việc, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ bảy, đánh giá CC và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với CC
Đánh giá thực hiện công việc của CC đóng vai trị quan trọng trong quản trị
nguồn nhân lực và trong nâng cao chất lượng của đội ngũ CC. Đánh giá thực hiện
công việc không chỉ là cấp trên đánh giá cấp dưới mà còn là việc tự đánh giá mức độ
hồn thành cơng việc của từng CC và sự đánh giá của cấp dưới đối với cấp trên. Đánh
giá thực hiện công việc nhằm xác định kết quả làm việc cụ thể của từng CC trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Muốn nâng cao chất lượng của đội ngũ CC cần đổi mới cơ bản chính sách đãi ngộ về
vật chất đối với CC. Căn cứ vào từng loại CC, vào trình độ, số lượng, chất lượng và hiệu
quả công tác của mỗi CC mà đảm bảo các chế độ tiền lương, phụ cấp, điều kiện và phương
tiện làm việc, nhà ở... phù hợp, đảm bảo cho CC có điều kiện học tập, tu dưỡng nâng cao
17

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


trình độ và năng lực làm việc. Tiền lương của CC phải thật sự trở thành thu nhập cơ bản của
CC; phải đủ đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động của công chức.
Thứ 8, sự giám sát của người dân và q trình chuyển đổi sớ
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi sinh thời đã từng nói: “Nếu cơng tác kiểm tra cho chu
đáo thì cũng như ngọn đèn “pha”. Bao nhiêu tình hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết
điểm, bao nhiêu cán bộ chúng ta đều thấy rõ. Chín phần mười khuyết điểm trong cơng
việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra”. Thực tế cho thấy, sự giám sát của người dân
có vai trị ngày càng quan trọng, nhất là trong công tác cán bộ. Tổng Bí thư, Chủ tịch
nước - Nguyễn Phú Trọng từng nhấn mạnh “cán bộ tốt hay xấu, cứ hỏi dân là biết hết”.

Chính tai mắt nhân dân đã góp cho Đảng, Nhà nước có cái nhìn khách quan, chân thật
để đánh giá đội ngũ công chức và sự giám sát của nhân dân cũng giúp cho mỗi công
chức ý thức rõ hơn vị trí “cơng bộc” của dân của mình, trách nhiệm và hết mình vì
cơng việc, vì nhân dân, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, tham ô, tham nhũng.
Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Nhân dân có quyền giám sát
hoạt động của hệ thống chính trị, đặc biệt là các tổ chức chính trị - xã hội như Ủy ban
MTTQ, Cơng đồn Việt Nam, Hội Nơng dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh – những tổ chức đại diện cho nhân dân
giám sát các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp, giám sát hoạt động của cán bộ,
công chức nhà nước.
Trong bối cảnh chuyển đổi số mọi mặt đời sống xã hội hiện nay, quyền giám sát
trực tiếp của nhân dân với hệ thống chính trị nói chung, các tổ chức chính trị - xã hội
và với cán bộ, công chức trong hệ thống các cơ quan đảng, đồn thể lại càng chặt chẽ
và có điều kiện phát huy mạnh mẽ. Điều này làm cho các cơ quan đảng, chính quyền
và tổ chức chính trị - xã hội, đội ngũ công chức các cấp càng phải thực hiện nghiêm
các nghĩa vụ, trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cơng chức ở một số địa phương và bài học
cho thị xã Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển đội ngũ công chức ở thành phố Hà Nội
Thời gian qua, xác định cải cách hành chính là một trong ba khâu đột phá, Thành
ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo,
18

uan van thac si TIEU LUAN MOI download :


×