Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRƯỜNG ĐÔNG, THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH HIỆN NAY.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.67 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY HIẾU

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TRƯỜNG ĐƠNG, THỊ XÃ HỊA THÀNH,
TỈNH TÂY NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY HIẾU

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TRƯỜNG ĐƠNG, THỊ XÃ HỊA THÀNH,
TỈNH TÂY NINH HIỆN NAY

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐÌNH HỊA


LỜI CAM ĐOAN


Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập vừa qua, để hồn thành được luận văn tốt nghiệp, tơi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và
ngồi nhà trường.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể q thầy, cơ giáo đã truyền đạt
cho tôi kiến thức của các môn học trong quá trình học tập, đặc biệt là Tiến sĩ
Nguyễn Đình Hịa đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thành luận
văn khoa học này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh; Ủy ban nhân dân thị xã Hịa Thành; Lãnh đạo và cán bộ, cơng chức Phịng
Kinh tế thị xã Hòa Thành; Lãnh đạo và cán bộ, công chức UBND xã Trường Đông
đã hỗ trợ cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù, bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là
sự giúp đỡ q báu để tơi cố gắng hồn thiện hơn trong q trình nghiên cứu và
cơng tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hiếu



MỤC LỤC
Trang tựa

TRANG

MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN.VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI………………………………………….8
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông thôn mới
8
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông thôn mới.................................36
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ TRƯỜNG ĐƠNG, THỊ XÃ HỊA THÀNH, TỈNH TÂY NINH..........40
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới phát triển
nông thôn mới trên địa bàn xã Trường Đơng...................................................40
2.2. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và việc tổ chức thực
hiện về xây dựng nông thôn mới tại xã Trường Đông.....................................41
2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Trường Đông trong
giai đoạn 2016 - 2020...................................................................................... 48
2.4. Các kết quả chủ yếu của việc xây dựng nông thôn mới đối với phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Trường Đông..................................................54
2.5. Đánh giá chung về phát triển nông thôn mới trên địa bàn xã Trường Đông
…………………………………………………………………………….62
Tiểu kết chương 2...........................................................................................69
Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRƯỜNG ĐÔNG….71

3.1. Các cơ hội và thách thức đối với phát triển nông thôn mới trên địa bàn
xã Trường Đông………………………………………………………………71
3.2. Định hướng phát triển nông thôn mới trên địa bàn xã Trường Đông trong
giai đoạn tới..................................................................................................... 74
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển nông thôn mới trên địa bàn
xã Trường Đông...............................................................................................77
KẾT LUẬN.....................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1. Các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới

Trang
17

Bảng 3.1. Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã
Trường Đông giai đoạn 2021 - 2035

77


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng nơng thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng
sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Chủ trương
này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Nghị
quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định xây dựng nông thôn mới là một trong những
chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2021 - 2025) và mong muốn tỉ lệ xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80% vào năm 2025 [10, tr. 24]. Đồng thời ở tầm nhìn xa hơn,
Đảng tiếp tục đưa ra định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 với phát triển kinh tế
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Như vậy, việc phát triển nông thôn gắn liền với xây
dựng nông thôn mới là chủ trương, định hướng xuyên suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Nghị quyết số 26 NQ/TW và Nghị quyết Đại hội XIII, cùng với quá trình thực hiện chủ trương, Nghị quyết của
Đảng bộ các cấp và văn bản pháp luật cơ quan nhà nước các cấp về phát triển nông thôn mới,
năm 2013, xã Trường Đông tiến hành thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới theo chủ
trương của Đảng. Với những lợi thế và tiềm năng của địa phương, Trường Đơng đã thực hiện tốt
chương trình xã đạt được nhiều thành tựu nổi bật làm thay đổi diện mạo nông thôn, nếp sống,
nếp nghĩ, cách làm của người dân giúp người dân biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt,
chăn nuôi... làm cho cả đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, bộ mặt
làng, xã cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ.
Tuy nhiên, xã Trường Đông có địa bàn khá rộng, dân số đơng, tuy kinh tế có phát triển
nhưng vẫn cịn một vài bộ phận người dân cuộc sống cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí, kinh
tế phát triển chưa đồng đều. Bên cạnh đó, cơng tác tun truyền về vệ sinh mơi trường trên địa
bàn xã bằng các hình thức như: phát loa trên đài truyền thanh xã, cụm loa 05 ấp, các buổi họp tổ
tự quản và các băng ron tuyên truyền về mơi trường… được thực hiện thường xun, nhưng cịn
một số người dânchưa nhận thức về tác hại của việc gây ô nhiễm môi trường, không xử lý,
đăng ký thu gom rác thãi, còn vức rác bừa bãi, xả nước thải ra đường, ra khu dân cư làm ảnh
hưởng sức khỏe của những hộ xung quanh, gây mất cảnh quang mơi trường. Bên cạnh đó,
Chương trình xây dựng nơng thơn mới tại Trường Đơng là chương trình khá mới dẫn đến việc
vận động vốn đối ứng trong dân còn nhiều khó khăn do sức đóng góp trong dân cịn hạn chế, đa
số người dân chỉ đóng góp ngày cơng lao động và cùng tham gia thực hiện các tiêu chí. Ngồi
ra, cịn tồn tại thêm một số vấn đề như: quy định cơ chế lồng ghép vốn, cách tính các chỉ tiêu lao


8


động có việc làm thường xuyên, lao động đã qua đào tạo, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế, cán bộ
chuyên trách quản lý, việc kiểm ra, giám sát và xử lý những hành vi vi phạm có liên quan… Do
đó, để nhìn lại tình hình thực hiện, những thành tựu đạt được, những hạn
chế trong quá trình thực hiện cũng như tìm ra giải pháp khắc phục những hạn chế đó để
Chương trình đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới, vấn đề đặt ra bức thiết hiện nay là cần phải có
những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn việc thực hiện chủ trương xây dựng
nông thôn mới tại xã Trường Đông, qua đó tìm giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội,
tạo cơ sở vật chất để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nông thơn tỉnh Tây Ninh
nói chung, cũng như xây dựng nơng thơn mới ở các xã thuộc thị xã Hịa Thành nói riêng. Xuất
phát từ lý do trên học viên chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển nông thôn mới trên địa bàn xã
Trường Đơng, thị xã Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh” là cần thiết và được lựa chọn làm đề tài luận
văn chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống nông dân là những vấn đề phải
giải quyết ở tất cả các nước, đặc biệt là các nước nghèo. Vì vậy, đã có nhiều chuyên đề, bài tham
luận, bài báo cũng như các đề tài khoa học, cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này như:
Cơng trình “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước và Việt
Nam” của các tác giả Benedict J. Tria Kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Thịnh
sưu tầm và giới thiệu, NXB Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình này, các tác giả đã
nghiên cứu về vai trị, đặc điểm của nông dân, thiếtchế nông thôn ở một số nước trên thế giới và
những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú
ý của cơng trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát
triển nơng thơn ở nước ta hiện nay như tương lai của các trang trại nhỏ; nông dân với khoa học;
hệ tư tưởng của nông dân ở thế giới thứ ba; các hình thức sở hữu đất đai; những mơ hình tiến
hóa nơng thơn ở các nước cơng nghiệp trồng lúa…
Cơng trình nghiên cứu “Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kỳ đổi mới” cảu PGS.TS
Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, năm 2003. Cơng trình đã luận giải rõ q trình đổi mới, hồn

thiện chính sách nơng nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và
những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở
về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như: vấn đề đầu
tư, vấn đề phân hóa giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản… đã
được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.
Sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam - 20 năm đổi mới và phát triển” của TS. Đặng
Kim Sơn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006. Tác giả cho rằng, qua 20 năm đổi mới, thắng

9


lợi rõ rệt nhất của nông nghiệp Việt Nam là tạo ra và duy trì được một quá trình tăng trưởng sản
xuất với tốc độ nhanh, trong thời gian dài. Để tiếp tục đưa công cuộc đổi mới nông nghiệp, nông
thôn nước ta tiến những bước vững chắc, cần quan tâm giải quyết một số vấn đề đặt ra: cần xác
định mối quan hệ nông nghiệp - công nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa, đầu tư thích đáng
cho nơng nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển phải phù hợp với qui luật của kinh tế thị
trường, là rõ nội hàm của “định hướng xã hội chủ nghĩa”, nội dung “cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn”, chủ trương chính sách phải xuất phát từ thực tiễn, quản lý nhà
nước phải đổi mới căn bản.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Giải pháp nâng cao mức sống dân cư ngoại thành Thành
phố Hồ Chí Minh gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới” của Viện
Nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020.
Cơng trình này trình bày cơ sở khoa học về mục tiêu, cơ sở đo lường trong phát triển nông thôn
và xây dựng nơng thơn mới nóichung. Đồng thời, phân tích, đánh giá đặc thù của nơng thơn
thành phố Hồ Chí Minh và tính phù hợp với các tiêu chí nơng thơn mới hiện hữu. Trên cơ sở
khung phân tích và thực tế thực hiện, tính phù hợp với các tiêu chí nơng thơn mới đã áp dụng
trên địa bàn vùng nơng thơn thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất hồn thiện bổ sung, nâng chất các
tiêu chí nơng thơn mới theo đặc thù vùng nơng thơn thành phố Hồ Chí Minh từ sau năm 2015.
Bài viết “Xây dựng mơ hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay” của tác giải Phan Xuân
Sơn và Nguyễn Cảnh. Nội dung bài viết đã nghiên cứu, đi sâu phân tích những vấn đề về mơ

hình nơng thơn mới nước ta, cũng như nêu rõ các tiêu chí ban đầu để xây dựng nơng thơn mới,
góp phần phát triển đất nước, làm cơ sở lý luận trong q trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt
Nam. Tạo nên bước đệm để hình thanh các mốc trong q trình xây dựng nơng thơn mới trong
giai đoạn hiện nay.
Bài viết “Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và
kiến nghị” của GS.TS Đỗ Kim Dung và PGS. TS Ki Thị Dung, đã đánh giá kết quả thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới và chỉ ra một số bất cập nổi lên đã
làm giảm hiệu lực, hiệu quả của các nổ lực đầu tư của nhà nước, của xã hội vào phát triển nông
thôn. Đồng thời, bài viết cũng đề xuất, kiện nghị, giải pháp nhằm hồn thiện chính sách xây
dựng nơng thơn mới ở nước ta.
Các cơng trình nghiên cứu trên sẽ là cơ sở, tiền đề trong việc tham khảo, tiếp cận, nghiên
cứu để đưa ra những giải pháp trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Tây
Ninh nói chung, các xã Trường Đơng nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

10


Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nông thôn mới
trên địa bàn xã Trường Đơng, thị xã Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mơ hình nơng thơn mới.



Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng mơ hình nơng thơn mới tại xã Trường Đơng, thị
xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.




Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng nơng thơn mới của địa
phương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển nông thôn mới trên địa bàn xã Trường Đông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về không gian: Luận văn nghiên cứu về xã Trường Đông, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2016 - 2020 và đề
xuất giải pháp cho giai đoạn 2021-2025.
Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về xây dựng nơng thơn mới và kết quả của
nó trên địa bàn xã Trường Đông.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển nông thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống như
phương pháp thống kê mơ tả, phân tích, so sánh...
Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin,
số liệu và xử lý các số liệu có liên quan đến đề tài luận văn.
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh theo thời gian và
không gian về tình hình thực hiện và kết quả của phát triên nông thôn mới trên địa bàn xã
Trường Đông. Việc so sánh có thể bằng các thơng tin định tính và định lượng (so sánh tuyệt đối
và tương đối).


11


Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này để phân tích, đánh giá các nhận
định và đánh giá khái quát những vấn đề có liên quan đến vấn để nghiên cứu về phát triển nông
thôn mới trên địa bàn xã Trường Đông.
Các phương pháp này giúp làm rõ đối tượng nghiên cứu trong từng bối cảnh, điều kiện
cụ thể nhằm làm rõ thực chất và bản chất kinh tế - xã hội của q trình xây dựng nơng thôn mới
trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh nói chung, ở xã Trường Đơng, thị xã Hịa Thành
nói riêng; làm rõ tính tương đồng và khác biệt của chúng với các tiến trình xây dựng nơng thơn
mới khác. nhằm đảm bảo tính kế thừa, phát triển và bám sát định hướng xã hội chủ nghĩa của
nền kinh tế. Các phương pháp kết hợp logic với lịch sử, phân tích với tổng hợp, thống kê so
sánh... được sử dụng trong những nghiên cứu; đặc biệt là phân tích kinh nghiệm thực tiễn xây
dựng nơng thơn mới tại xã Trường Đông thời gian qua.
5.3. Nguồn tài liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu
Luận văn sử dụng các dữ liệu thứ cấp: Các văn kiện của Đảng, Nhà nước Việt Nam về
xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội. Những chủ trương, phương hướng xây
dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Tây Ninh và thị xã Hòa Thành; các Chỉ
thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Tây Ninh, các báo cáo tổng kết, số
liệu thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành của tỉnh Tây Ninh; các cơng trình khoa học liên
quan đến đề tài đã được công bố; kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội của một số địa phương tương đồng và kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu thực tế có
liên quan là cơ sở lý luận, thực tiễn của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận, trình bày rõ, đúng vai trị, nội dung, vị trí quan trọng
của Chương trình xây dựng nơng thơn mới và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nói chung, ở xã Trường Đơng, thị xã Hịa Thành nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện
Chương trình xây dựng nơng thơn mới và tác động của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội thời

gian qua tại xã Trường Đơng; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị
phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
cho các xã thuộc thị xã Hòa Thành thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài


Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương sau
đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông thôn
mới.
Chương 2: Thực trạng phát triển nông thôn mới tại xã Trường Đơng, thị xã
Hịa Thành, tỉnh Tây Ninh.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp về phát triển nông thôn mới trên địa bàn
xã Trường Đông.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông thôn mới
1.1.1. Quan niệm và đặc điểm nông thôn
1.1.1.1. Quan niệm về nông thôn
Nông thôn là một trong những khu vực của đất nước, là khu vực sinh sống, làm việc
chung của cộng đồng dân cư mà ở đây người dân sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông thôn là
một hiện tượng xuất hiện đồng thời với sự ra đời của nước Việt. Tại Việt Nam, nông thôn dường
như mang những nét rất đặc thù so với các nước khác trên thế giới, thể hiện ở văn hóa làng xã
và các đặc điểm xã hội tiềm ẩn trong mỗi chặng đường phát triển. Nếu như khái niệm đô thị
được đề cập khá nhiều trong các văn bản pháp luật của các quốc gia trên thế giới cũng như ở
Việt Nam thì khái niệm nơng thơn dường như được quan tâm một cách khiêm tốn hơn. Các
nghiên cứu từ trước đến nay đã cho thấy một điều rằng, cách nhìn nhận về nơng thơn ln đi

theo hướng xác định những nội dung của nơng thơn chứ ít khi đưa ra một định nghĩa chung đẩy
đủ về nông thôn.
Theo quan điểm chung, nông thôn là khái niệm dùng để chỉ hệ thống cộng đồng xã hội
lãnh thổ được hình thành trong q trình phân cơng lao động xã hội mà ở đó mật độ dân cư
tương đối thấp, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trong cao, mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ. Do
vậy, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư nông thôn khác biệt với cộng đồng dân cư
thành thị [3, tr. 21]. Xét về mặt tổ chức xã hội, làng xã và quốc gia Việt Nam là hai đối tượng quan
trọng nhất đối với người Việt và được tổ chức chặt chẽ nhất. Chính vì thế mà người Việt thường
nói làng với nước đi đôi với nhau. Các hệ thống trung gian như huyện, tỉnh khơng có vai trị quan
trọng như thế. Việt Nam có câu nói “lệnh vua thua lệ làng” cũng vì nghĩa này.
Hiện nay, cịn nhiều quan điểm khác nhau để phân biệt nơng thơn với thành thị. Có quan
điểm cho rằng nên dựa vào trình độ phát triển của người dân, quan điểm khác lại cho rằng chỉ
dựa vào quy mô dân số, môi trường và phân công laođộng. Với mỗi quan điểm khác nhau lại
có những khái niệm khác nhau về nơng thơn. Chính vì vậy, khái niệm nơng thơn thường mang
tính chất tương đối, phản ánh về tình hình kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia trên thế giới
trong mỗi giai đoạn, thời kỳ.
1.1.1.2. Đặc điểm của nơng thơn
Có thể nhận thấy đặc trưng cơ bản của cộng đồng dân cư nông thôn khác thành thị ở
những điểm sau:


Thứ nhất, dân cư là nông dân, kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang
nhiều yếu tố tự nhiên vườn, ao, chuồng; ở đây trồng trọt và chăn ni là hai ngành nghề chính.
Thứ hai, tính cố kết cộng đồng cao. So với cộng đồng dân cư thành thị, cộng đồng dân
cư nông thôn tiếp cận với thơng tin ít hơn, chậm hơn; tiếp cận với các dịch vụ giáo dục y tế, văn
hóa… thấp hơn, phong tục tập quán lạc hậu hơn.
Thứ ba, ở nông thôn, quan hệ ứng xử xã hội của các thành viên trong cộng đồng về tục lệ
truyền thống hơn là pháp lý được quy định bởi nhà nước. So với thành thị, cộng đồng dân cư
nơng thơn thường mang tính thuần nhất hơn; hướng dịch chuyển xã hội cũng khác hơn. Những
người có học vấn cao, chun mơn giỏi thường di động dọc và ra các thành phố, số còn lại di

động ngang giữa các vùng và giữa các ngành, nghề.
Thứ tư, về văn hóa, ở nơng thơn, văn hóa của cộng đồng dân cư mang đậm nét dân gian.
Đây là cái nôi nuôi dưỡng và lưu truyền những tập tục, tín ngưỡng, văn hóa truyền thống.
Ngồi những đặc trưng cơ bản nêu trên, thực tiễn khu vực nông thôn Việt Nam cịn có
những điều khác biệt như sau:
Một là, nghề trồng lúa nước là nghề chính của dân cư nông thôn ở Việt Nam với quy mô
sản xuất trong điểu kiện thiên nhiên tương đối khắc nghiệt. Người dân ở đây phải ln có những
biện pháp, cách ứng phó đối với thiên tai thường xuyên xảy ra như lũ lụt, hạn hán…
Hai là, Việt Nam là nước phải đương đầu với nhiều cuộc chiến tranh xâm lược kéo dài,
tàn khốc. Chính xã hội nơng thơn với cộng đồng làng xã đã tạo thànhnhững pháo đài kháng
chiến bất khả xâm phạm, bảo tồn cả những giá trị văn hóa truyền thống của xã hội Việt Nam.
Ba là, xã hội truyền thống ở nông thôn Việt Nam là xã hội của những người tiểu nơng,
sản xuất nhỏ, ruộng đất ít, tư liệu sản xuất thủ công, lạc hậu, do vậy, tư tưởng ít nhiều bảo thủ,
tầm nhìn hạn chế. Lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất thường ngày thấp dẫn đến thu nhập của
người dân ở nông thông không tương đồng so với cư dân thành thị.
Bốn là, xã hội nông thôn Việt Nam được chia thành những khu vực có đặc điểm phát
triển kinh tế - xã hội khác nhau, mỗi vùng có trình độ phát triển khác nhau. Trình độ tiếp cận thị
trường và trình độ sản xuất ở khu vực nơng thơn cịn thấp. Đồng thời, trong một phạm vi nhất
định nào đó thì tính tự do, dân chủ, công bằng xã hội ở khu vực nông thơn vẫn cịn thấp hơn so
với khu vực thành thị [20, tr. 16-17].
1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Trung ương đã đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thơn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;


xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường
sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nơng thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”.

Như vậy, nơng thơn mới trước tiên nó phải là nơng thơn và khác với nơng thơn truyền
thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, khơng có hoạt
động làm suy giảm môi trường.
Thứ hai, sản xuất các mặt hàng ổn định, đảm bảo công việc làm và thu nhập ổn định cho
tất cả người dân tại địa phương.
Thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư dân nông thôn ngày càng được nâng cao,
trên cơ sở ưu tiên nguồn lực để nâng cao chất lượng thu nhập và phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất, từng bước hồn thiện kết cấu hạ tầng nôngthôn, đồng thời đa dạng hóa các loại hình
đào tạo ở tất cả các cấp theo hướng xã hội hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo
dục, hoạt động các trạm y tế xã, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên thiên, chất thải, nước thải được thu gom và
xử lý theo quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây ô nhiễm môi trường và nguồn
nước xung quanh.
Thứ năm, giữ gìn, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển các di sản
văn hóa truyền thơng của địa phương. Khơng có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, không phát
sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự ở địa phương.
Một cách khái quát, nông thơn mới là nơng thơn mà trong đó, đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới. Bên cạnh đó, nơng thơn mới phải có kinh tế phát
triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy
hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội [22, tr. 7].
1.1.2.2. Khái niệm về phát triển nông thôn mới
Phát huy nội lực, nâng cao tính chủ động là một việc làm cần thiết nhằm đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nông thôn mới tại mỗi địa phương [16, tr. 40]. Sau hơn ba mươi năm thực hiện
đường lối đổi mới dưới sự dìu dắt của Đảng, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành
tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn tồn tại một số yếu kém.

Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, môi trường có nguy cơ bị ơ nhiễm, một số


kết cấu hạ tầng còn yếu kém. Đời sống nhân dân chưa ổn định, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhiều tệ nạn
xã hội thường xun xảy ra. Khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn
cịn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp và “phát triển nông thôn mới là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa quê hương, đất
nước; đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
sinh sống ở địa bàn nơng thơn”.
Vì vậy, có thể hiểu xây dựng nơng thơn mới là một cuộc cách mạng và vận động lớn;
cần có sự vào cuộc quyết liệt của toàn Đảng, toàn dân, nhân dân đồng lịng cùng nhau xây dựng
để góp phần phát triển địa phương một cách tồn diện. Xây dựng nơng thơn mới nhằm không
ngừng nâng cao đời sống cho nông dân. Vì vậy, người nơng dân và cộng đồng dân cư giữ vai trò
là chủ thể, nòng cốt trong xây dựng nông thôn mới. Họ được biết, được bàn, được quyết định, tự
làm, tự giám sát và được thụ hưởng, đóng góp cơng sức, tiền của để chỉnh trang nơi ở của gia
đình mình, đầu tư cho sản xuất, đóng góp xây dựng các cơng trình cơng cộng của thơn, xã. Cấp
ủy, chính quyền xã, chi ủy, trưởng thơn là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn. Nhà nước giữ vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các
cơ chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện, tổ chức thi đua gắn với
khen thưởng.
1.1.3. Nội dung phát triển nông thôn mới
Xây dựng và phát triển mơ hình nơng thơn mới là phát triển tổng thể 19 tiêu chí trong
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới [26]. Theo đó, 19 tiêu chí đã được
cụ thể hóa trên 11 nội dung chính sau:
1.1.3.1. Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới
Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày
05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện nơng thơn mới và quy định
thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã nông thôn
mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù

hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt từng
vùng, miền.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường
nông thôn trong đồ án quy hoạch xã nơng thơn mới đảm bảo hài hịagiữa phát triển nông thôn
với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên
địa bàn xã.
1.1.3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội


Hồn thiện hệ thống giao thơng trên địa bàn thơn, xã. Đến năm 2020, có ít nhất 55% số
xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thơng. Hồn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm 2020,
có 77% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi. Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện
nơng thơn. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện.
Xây dựng hồn chỉnh các cơng trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó
khăn chưa có trường mầm non cơng lập. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về
cơ sở vật chất trường học.
Hồn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa - thể thao, Nhà văn hóa - Khu thể thao thơn, bản.
Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 80% số xã có
Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thơn có Nhà văn hóa - Khu thể thao.
Hồn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy
hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7
về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã
thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đến năm 2020, có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
1.1.3.3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá
trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương

trình khoa học, cơng nghệ phục vụ xây dựng nơng thôn mới (Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05
tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) giai đoạn 2016-2020; tăng cường công tác
khuyến nông; đẩy mạnh ứng dụngkhoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp. Tiếp tục thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm;
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng cơng nghiệp chế biến
nơng sản và công nghiệp thu hút nhiều lao động.
Phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm: Bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với phát
triển du lịch sinh thái; khuyến khích phát triển mỗi làng một nghề; hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm cho sản phẩm làng nghề.
Nâng cao chất lượng đào tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, cụ thể như sau: (i)
Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề;
phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương tiện, trung
tâm dịch vụ việc làm - giáo dục nghề nghiệp thanh niên; (ii) Đào tạo nghề cho 5,5 triệu lao động


nơng thơn (bình qn 1,1 triệu lao động/năm), trong đó, hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào
tạo dưới 3 tháng cho 3,84 triệu lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành
nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động.
1.1.3.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách giảm nghèo và
an sinh xã hội đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần củng cố lịng tin của nhân dân và
sự ổn định chính trị - xã hội. Nguồn lực đầu tư phát triển các lĩnh vực cho an sinh xã hội của đất
nước ngày càng lớn, được tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động từ nhiều nguồn
lực trong xã hội. Nước ta được Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia đi đầu trong
việc thực hiện một số mục tiêu thiên niên kỷ [17]. Nhìn chung, hầu hết các lĩnh vực đã đạt được
nhiều thành tựu, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo,
tăng cường an sinh xã hội.
1.1.3.5. Phát triển giáo dục ở nông thôn
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở mọi vùng

miền được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ mộtnăm học, nhằm chuẩn
bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất
lượng để trẻ em vào lớp 1.
Xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Đến năm 2020, độ tuổi 15-60: tỷ lệ biết chữ đạt 98%
(trong đó, tỷ lệ biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 94%, tỷ lệ biết
chữ của người Dân tộc thiểu số đạt 90%); độ tuổi 15-35: tỷ lệ biết chữ đạt 99% (trong đó, tỷ lệ
biết chữ của 14 tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 96%, tỷ lệ biết chữ của người dân
tộc thiểu số đạt 92%). 100% đơn vị cấp tỉnh, huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ
mức 2.
Phổ cập giáo dục tiểu học. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục
tiểu học trên 63/63 đơn vị cấp tỉnh, trong đó ít nhất 40% số tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học cấp độ 3; huy động được 99,7% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, tỉ lệ lưu ban và bỏ
học ở tiểu học dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh, 100% đơn vị cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp
xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo quy định của Chính phủ.
Thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020, duy trì vững chắc kết quả
phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên 63/63 tỉnh, thành phố trong đó ít nhất 40% số tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
1.1.3.6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nơng thôn


Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực y tế (Chủ động phòng,
chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Phát hiện dịch sớm, dập tắt dịch kịp thời,
không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy
hiểm, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở, nâng cao ý
thức giữ gìn sức khỏe của nhân dân, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.3.7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nơng thơn
Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đờisống văn hóa, thể thao.

Góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của các tầng lớp
nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em. Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mơ
hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.
1.1.3.8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các
làng nghề
Tiến hành xây dựng các cơng trình, dự án để bảo vệ môi trường nông thôn, phân loại và
thu gom rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ, nước thải theo quy định. Việc thu gom, xử lý rác thải là
việc làm thường xuyên, có ý nghĩa quyết định để địa phương đạt chuẩn về tiêu chí môi trường
trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trị của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính
trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành
chính cơng; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam (MTTQVN) và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới
theo Phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”.
1.1.3.10. Giữ vững quốc phịng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
Thường xuyên tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm. Chủ động phát hiện,
đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, nhất là tội phạm cờ bạc, trộm cắp tài sản, cố ý gây
thương tích, các băng, ổ, nhóm tội phạm hoạt động có tính chất chun nghiệp hoạt động theo
kiểu xã hội đen, khơng để hình thành tội phạm ma túy. Tăng cường các biện pháp phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng,
không bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với
bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội; nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật gắn với đẩy
mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thi hành án hình sự, hỗ trợ tư pháp đáp ứng yêu cầu
phát triển, tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ của người dân.


1.1.3.11. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và cơng tác giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới



Tăng cường nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới thông qua các lớp tập huấn, xen
kẽ nội dung vào các cuộc họp… nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác xây dựng
nông thôn mới. Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội
dung liên quan đến xây dựng nông thôn mới, tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, xem đó
hành trang quý báu, quan trọng để các cơ quan, ban ngành và toàn thể nhân dân tiếp tục phấn
đấu, rèn luyện viết tiếp những trang sử hòa hùng, vẻ vang trong xây dựng và phát triển nông
thôn mới.
1.1.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung phát triển nông thôn mới
1.1.4.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được Đảng và
Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh chóng thốt khỏi tình trạng lạc
hậu, chậm phát triển, trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Để chuyển dịch cơ cấu cần tập
trung thực hiện một số vấn đề như: tăng mạnh hơn nữa tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ
trong GDP; phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp; chuyển mạnh sang sản xuất các
sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung
găn với chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo quản và chế biến…
1.1.4.2. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó cũng là yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Xuất phát từ thực tiễn tiến hành công
nghiệp hóa trước đây và căn cứ vào thực trạng kinh tế của nước ta cũng như yêu cầu đẩy mạnh
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới, địi hỏi phải khơng ngừng
phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay, đó là vốn đầu tư từ Nhà nước, trong khi
cần phải tăng tỷ lệ đầu tư cho phát triển hạ tầng nông thôn theo hướng đồng bộ, hiệu quả, tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất. Do đó, cần khuyếnkhích hơn nữa các thành phần kinh
tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng nơng thơn. Có
chính sách phù hợp thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng cơng

trình hạ tầng. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm theo hướng Nhà nước đầu tư
vón, người dân đóng góp thêm vốn hoặc nhân cơng…
1.1.4.3. Huy động các nguồn lực cho phát triển nông thôn mới


Đây là nội dung không thể thiếu để huy động, sử dụng nguồn lực vật chất và tài chính để
thực hiện các mục tiêu cụ thể trong phát triển nông thôn mới.
Việc xác định nguồn lực và cơ chế huy động nguồn lực tài chính cho phát triển nơng
thơn mới đòi hỏi phải bao quát tương đối đầy đủ các nguồn lực trong xã hội. Đặc biệt trong bối
cảnh nguồn lực có hạn, nhu cầu vốn để thực hiện rất lớn, do vậy, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
thông qua các chính sách huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn là yêu cầu cấp thiết.
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngafy 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020 chỉ rõ, nguồn vốn tín dụng
(bao gồm tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại) chiếm tỷ trọng lớn nhất: khoảng 45%, tiếp
đến là vốn ngân sách (bao gồm vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của chương trình và vốn
lồng ghép từ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình hỗ trợ có
mục tiêu; các dự án vốn ODA thực hiện trên địa bàn): khoảng 30%, vốn từ các doanh nghiệp,
hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 15%, huy động đóng góp của cộng đồng dân
cư: khoảng 10%. Do vậy, địi hỏi trong quản lý kinh tế về phát triển nông thơn mới phải có cơ
chế huy động được thực hiện theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn thơng qua: Lồng ghép các
nguồn vốn của chương trình MTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn;
huy động tối đa nguồn lực của địa phương.
Ngoài ra, việc xã hội hóa nguồn vốn trong phát triển nơng thôn mới rất quan trọng. Quản
lý kinh tế để đảm bảo các hình thức huy động được thực hiện đa dạng. Bên cạnh đó cũng cần
quan tâm tới vai trị của các tổ chức đoàn thể trong huy động nguồn lực phát triển nơng thơn
mới.
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá về phát triển nơng thơn mới
1.1.5.1. Các tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc
Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020 với 19 tiêu chí, chia

thành 05 nhóm, cụ thể: (i) Nhóm Quy hoạch: 1- Quy hoạch; (ii) Nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội:
2- Giao thông; 3- Thủy lợi; 4- Điện; 5- Trường học; 6- Cơ sở vật chất văn hóa; 7- Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn; 8- Thông tin và truyền thông; 9- Nhà ở dân cư; (iii) Nhóm Kinh tế và tổ
chức sản xuất: 10- Thu nhập; 11- Hộ nghèo; 12- Lao động có việc làm; 13- Tổ chức sản xuất;
(iv) Nhóm Văn hóa - Xã hội - Mơi trường: 14- Giáo dục và Đào tạo; 15- Y tế; 16- Văn hóa; 17Mơi trường và an tồn thực phẩm; (v) Nhóm Hệ thống chính trị: 18- Hệ thống chính trị và tiếp
cận pháp luật; 19- Quốc phịng và an ninh.
Với mỗi tiêu chí, Quyết định quy định cụ thể chỉ tiêu chung cũng như chỉ tiêu theo từng
vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam


Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long; trên cơ sở đó, xác định phải
đi lên từ nông nghiệp, muốn nâng cao đời sống cho nhân dân thì chú trọng vào việc phát triển
tốt các mơ hình kinh tế tập thể, biết ứng dụng khoa học - cơng nghệ vào sản xuất nơng nghiệp,
giảm chi phí, hạn chế rủi ro, từng bước tìm đầu ra ổn định cho các mặt hàng nông sản, nâng cao
chất lượng giá thành sản phẩm [30, tr. 97].
Bảng 1.1. Các tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới
Chỉ tiêu theo vùng
S Tê
T n
T tiê
u
chí

Nội dung
tiêu chí

Trung
Chỉ
du Đồn Bắc
tiêu

miền g
Trun
chun
núi bằng g Bộ
g
phía sơng
Bắc Hồn
g

Du
n hải Tây
Nam Nguy
Trung ê n
Bộ

Đơn
g
Nam
Bộ

Đồn
g
bằng
sơng
Cửu
Lon
g

I. Nhóm Quy hoạch
1.1. Có quy

hoạch chung
xây dựng xã
được phê duyệt
và được cơng
bố công khai
Quy
1
đúng thời hạn
hoạch
1.2. Ban hành
quy định quản
lý quy hoạch
chung xây dựng
xã và tổ chức
thực hiện theo
quy hoạch

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt


Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

II. Nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội


2.1. Đường xã
và đường từ
trung tâm xã đến
UBND cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy
đường huyện
Giao
2
hoạch, điều kiện thực tế, nhu cầu phát triển kinh tế - xã

thơn được nhựa hóa
hội, đảm bảo tính kết nối của hệ thống giao thơng trên địa
hoặc bê tơng
g
bàn
hóa, đảm bảo ô
tô đi lại thuận
tiện quanh năm
2.2. Đường trục
thôn, bản, ấp và
đường liên
thơn, bản, ấp ít
nhất được cứng
hóa, đảm bảo ô
tô đi lại thuận
tiện quanh năm
2.3. Đường ngõ,
xóm sạch và
không lầy lội
vào mùa mưa
2.4. Đường trục
chính nội đồng
đảm bảo vận
chuyển hàng
hóa thuận tiện
quanh năm
3.1. Tỷ lệ diện
tích đất sản xuất UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo hướng đảm bảo mục
Thủ nông nghiệp
tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thích ứng với biến đổi

3
y
khí hậu và hình thành các vùng sản xuất nơng sản hàng hóa
được tưới và
lợi tiêu nước chủ
phát triển bền vững
động đạt ≥ 80%
Chỉ tiêu theo vùng


×