Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

tiểu luận kinh tế chính trị đề tài cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.46 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|9234052

BTL - abc
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (Đại học Kinh tế Quốc dân)

StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾẾ QUỐẾC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
===============

TIỂU LUẬN KINH TẾẾ CHÍNH TRỊ
CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYẾỀN TRONG NẾỀN KINH TẾẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

Hà Nội, tháng 6 năm 2021

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................3
Phần I: Lí luận của Chủ
quyền.......................................4

nghĩa

Mác

Lênin



về

Downloaded by Heo Út ()

cạnh

tranh



độc


lOMoARcPSD|9234052

1. Tính tất yếu khách quan của cạnh tranh
trường......................................4
2. Vai
trị
của
cạnh
tranh
trong
trường ................................................................5

trong
nền

nền


kinh

kinh

tế
tế

thị
thị

Phần II: Thực trạng về cạnh tranh độc quyền và giải pháp cho những vấn đề về cạnh tranh
độc
quyền

Việt
Nam......................................................................................................................6
1. Thực
trạng
cạnh
tranh
độc
quyền

Việt
Nam
hiện
nay..........................................................6
1.1. Sự
chuyển

biến
về
nhận
thức
đối
với
cạnh
tranh..........................................................6
1.2. Thực
trạng
cạnh
tranh
độc
quyền

Việt
Nam
hiện
nay...............................................7
2. Giải pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền ở Việt Nam hiện
nay................................11
2.1. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc duy trì cạnh tranh và chống độc quyền ở
Việt
Nam
hiện
nay......................................................................................................11
2.2. Giải pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền ở Việt Nam hiện
nay....................12
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................15
Tài

liệu
khảo..........................................................................................................................16

2

Downloaded by Heo Út ()

tham


lOMoARcPSD|9234052

LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh và độc quyền là một trong những vấn đề hàng đầu mà Nhà nước Việt Nam ta
chú trọng, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay với sự cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa cùng cuộc
Cách mạng Khoa học 4.0 và xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu.
Khi chuyển đổi từ nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
Việt Nam phải chấp nhận những quy luật của nền kinh tế thị trường trong đó có quy luật cạnh
tranh. Khi nói đến cạnh tranh, Việt Nam ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần vào phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế Việt Nam vẫn cịn
những khó khăn thách thức, trong đó có khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta cịn yếu
kém.
Ngồi ra, việc cạnh tranh khơng lành mạnh cịn dẫn đến một vấn đề, đó là độc quyền, khi
mà một thị trường chịu sự chi phối của một hay một vài công ty, tổ chức kinh tế về một loại sản
phẩm nhất định. Độc quyền có ảnh hưởng tiêu cực đến việc cạnh tranh trong thị trường và phát
triển nền kinh tế nói chung.
Chính bởi mong muốn tìm hiểu sâu hơn và có một cái nhìn rõ nét hơn về cạnh tranh cũng như vấn
đề độc quyền ở nước ta, em xin chọn đề tài “Ứng dụng Kinh tế Chính trị vào đề tài cạnh tranh và
độc quyền ở Việt Nam hiện nay” để viết tiểu luận Kinh tế Chính trị. Do kiến thức và kinh nghiệm
còn hạn chế, bài tiểu luận của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em mong thầy/cơ giáo có thể

đóng góp ý kiến để giúp bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

3

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

Phần I: Lí luận của Chủ nghĩa Mác Lênin về cạnh tranh và độc quyền

1. Tính tất yếu khách quan của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh
doanh hàng hóa nhằm giành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, bao gồm các
yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Trên thị trường, các nhà sản
xuất, người tiêu dùng, những người hoạt động buôn bán kinh doanh, quan hệ với nhau
thông qua hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa. Như vậy, thực chất thị trờng là chỉ các
hoạt động kinh tế được phản ánh thông qua trao đổi, lưu thơng hàng hóa và mối quan hệ về
kinh tế giữa người với người.
Hình thức đầu tiên của nền kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa. Kinh tế hàng hóa
là một mơ hình kinh tế, trong đó hầu hết các quan hệ kinh tế được thực hiện trên thị trường
dưới hình thái hàng hóa và dịch vụ, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Còn nền kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa, mà ở
đó mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đều được quy định bởi thị trường.
Tuy nhiên, khơng có mơ hình kinh tế thị trường chung cho mọi quốc gia và mọi giai đoạn
phát triển. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một kiểu nền
kinh tế thị trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử
của Việt Nam.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ sở hữu khác nhau tồn tại với tư cách

là những đơn vị kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, do đó họ không thể không cạnh tranh với
nhau. Các doanh nghiệp ln muốn có những điều kiện thuận lợi trong q trình sản xuất
như: thuê được lao động rẻ với chất lượng cao, nguyên vật liệu rẻ nhưng bền và tốt, kĩ
thuật, máy móc hiện đại, thị trường có các yếu tố đầu ra tốt, v.v. Chính những điều đó đã
dẫn đến cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để chiếm lấy những điều kiện thuận lợi cho
mình. Cạnh tranh khơng bao giờ mất đi trong nền kinh tế thị trường bởi lẽ cạnh tranh là sự
sống còn của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại được trong thị trường, các chủ sở hữu phải
không ngừng nâng cao khả năng và sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình bằng cách nâng
cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất và thời gian sản xuất để
cạnh tranh về giá cả, cải tiến khoa học kĩ thuật, máy móc áp dụng vào sản xuất, v.v. Điều
này sẽ giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng làm cho xã hội phát triển nhờ

4

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

kinh tế phát triển, khoa học - kỹ thuật phát triển do đòi hỏi phải nâng cao năng suất lao
động của doanh nghiệp, cải tiến khoa học - kỹ thuật.
Trong quá trình cạnh tranh, các nguồn lực của xã hội sẽ được chuyển từ nơi sản xuất
kém hiệu quả đến nơi sản xuất có hiệu quả hơn. Cạnh tranh đem lại sự đa dạng, sáng tạo
của sản phẩm và dịch vụ. Do đó, tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho khách hàng và người tiêu
dùng, mỗi sản phẩm mới được tạo ra lại có những ưu điểm, cải tiến hơn so với những sản
phẩm cũ.
Như vậy, cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
giúp cho sự phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả, đem lại ích lợi lớn hơn cho xã hội. Cạnh
tranh có thể được xem như là quá trình tích lũy về lượng để từ đó thực hiện những bước
nhảy thay đổi về chất. Mỗi bước nhảy thay đổi về chất là mỗi nấc thang của xã hội, nó làm

cho xã hội phát triển đi lên, trở nên tốt đẹp hơn. Chính bởi lẽ đó, sự cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan.
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác, song
xét dưới góc độ tồn xã hội, cạnh tranh ln có tác động tích cực.
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng như đảm
bảo điều chỉnh giữa cung và cầu hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi
có hiệu quả nhất; tạo mơi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động của cầu
và công nghệ sản xuất; tác động đến phân phối thu nhập. Có thể thấy, tầm quan trọng của
những chức năng này có thể thay đổi theo từng thời kì.
Thứ nhất, cạnh tranh trong nền kinh tế có hai loại: cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành là sự cạnh tranh nhằm
giành giật lấy những điều kiện có lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi
nhuận siêu ngạch. Do đó kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành nên giá trị thị trường
của từng loại mặt hàng. Đó là giá trị của hàng hóa được tính dựa vào điều kiện sản xuất
trung bình của tồn xã hội. Nếu như doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất dưới mức
trung bình sẽ bị thiệt hại hay bị lỗ vốn. Còn những doanh nghiệp có điều kiện sản xuất trên
mức trung bình của xã hội sẽ thu được lợi nhuận thông qua sự chênh lệch về điều kiện sản
xuất.
Bên cạnh cạnh tranh trong nội bộ ngành cịn có cạnh tranh giữa các ngành với nhau.
Đây là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng sản phẩm hay dịch vụ
khác nhau. Mục đích của cạnh tranh này là để tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Các doanh nghiệp
tự do di chuyển tư bản của mình từ ngành này sang ngành khác. Cạnh tranh này dễ đến
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình qn và giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất.

5

Downloaded by Heo Út ()



lOMoARcPSD|9234052

Việc hình thành nên giá thị trường của hàng hóa và tỷ suất lợi nhuận bình quân là
điều quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Với giá trị thị trường của hàng hóa cho biết
doanh nghiệp nào làm ăn có lãi hay khơng có hiệu quả. Từ đó sẽ có những thay đổi trong
sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Với tỷ suất lợi nhuận bình quân cho biết lợi
nhuận của các nhà tư bản sẽ là như nhau cho dù đầu tư vào những ngành khác nhau với
lượng tư bản như nhau.
Thứ hai, cạnh tranh giúp phân bổ lại nguồn lực của xã hội một cách hiệu quả
nhất.
Các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại hay một số loại hàng hóa cạnh tranh nhau
về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lượng sản phẩm trong quá trình cạnh tranh đó doanh
nghiệp nào có điều kiện sản xuất tốt, có năng suất lao động cao hơn thì doanh nghiệp đó sẽ
có lãi. Điều đó giúp cho việc sử dụng các nguồn nguyên vật liệu của xã hội có hiệu quả
hơn, đem lại lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh nghiệp kém hiệu quả sử
dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí nguồn lực xã hội trong khi hiệu quả xã hội đem lại
khơng cao, chi phí cho sản xuất tăng cao, giá trị hàng hóa tăng lên khơng cần thiết.
Thứ ba, cạnh tranh điều tiết cung và cầu hàng hóa trên thị trường, kích thích
thúc đẩy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và tăng vốn đầu tư
vào sản xuất trên thị trường.
Khi cung lớn hơn cầu về một hàng hóa nào đó thì giá cả của hàng hóa sẽ giảm
xuống, làm cho lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Nếu như giá cả
giảm xuống dưới mức hoặc bằng chi phí sản xuất thì doanh nghiệp đó làm việc khơng có
hiệu quả hoặc khơng có lãi, có thể dẫn đến phá sản. Chỉ có những doanh nghiệp có chi phí
sản xuất giá cả thanh tốn của hàng hóa thì doanh nghiệp đó mới thu được. Điều đó buộc
các doanh nghiệp muốn tồn tại được trong thị trường cạnh tranh khốc liệt thì phải giảm chi
phí sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất lao động bằng cách tích cực ứng dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
Thứ tư, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa những

người lao động với nhau, để có được một nơi làm việc tốt, cơng việc phù hợp.
Điều đó khiến cho mọi người trong xã hội luôn luôn phải nâng cao trình độ, tay
nghề của mình. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh làm cho con người ta hoàn thiện hơn, cạnh
tranh đóng góp một phần trong việc hình thành nên con người mới trong xã hội mới thông
minh, năng động và sáng tạo hơn.
Như vậy, trong cạnh tranh, tất sẽ có doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ làm ăn
hiệu quả, đồng thời có doanh nghiệp bị phá sản. Đối với xã hội, phá sản doanh nghiệp
khơng hồn tồn mang ý nghĩa tiêu cực vì các nguồn lực của xã hội được chuyển sang cho
nhà kinh doanh khác tiếp tục sử dụng một cách hiệu quả hơn. Thậm chí, việc duy trì doanh
nghiệp kém hiệu quả cịn gây ra nhiều lãng phí cho tài nguyên của xã hội.

6

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

Phần II: Thực trạng về cạnh tranh độc quyền và giải pháp cho những vấn đề về cạnh tranh
độc quyền ở Việt Nam
1. Thực trạng cạnh tranh độc quyền ở Việt Nam hiện nay
1.1. Sự chuyển biến về nhận thức đối với cạnh tranh
Từ góc độ lịch sử chúng ta thấy, trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa,
suốt một thời gian dài, về cả mặt lý luận và thực tiễn, người ta đã đem đối lập một
cách tuyệt đối và siêu hình chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản; coi những gì có
trong chủ nghĩa tư bản thì chủ nghĩa xã hội phải xóa đi hết và ngược lại, trong đó
kinh tế thị trường vốn là thành quả phát triển của lịch sử lồi người. Chính nhận
thức có phần sai lệch đó đã khiến nền kinh tế của nước ta phải trả giá trong một
khoảng thời gian dài.
Cụ thể là sau chiến tranh thống nhất đất nước, cả nước hăng hái bắt tay vào

công cuộc xây dựng, kiến tạo đất nước đưa đất nước tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Trong khi đó trong tay chỉ có mơ hình kinh tế sau chiến tranh để lại - nền kinh tế tập
trung bao cấp của cải xã hội bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Việc áp dụng mơ
hình kinh tế này trong chiến tranh đã đem lại hiệu quả cao, và được coi như mô hình
ưu việt. Nhưng trong thời bình, nó đã khơng cịn phù hợp và Việt Nam đã phải trả
giá cho việc áp dụng nền kinh tế này đó là: nền kinh tế suy thoái trầm trọng chi vượt
thu, lạm phát cao, đồng tiền mất giá, phương tiện kỹ thuật ngày càng lạc hậu, chậm
được đổi mới, năng lực sản xuất trong nước kém. Trong nền kinh tế cũ - nền kinh tế
tập trung bao cấp thì mọi hoạt động kinh tế của xã hội đều do Nhà nước đảm nhiệm,
Nhà nước bao tiêu hết quá trình sản xuất của các doanh nghiệp kể cả việc tiêu thụ
sản phẩm do đó mà nó gây ra sức ì đối với các doanh nghiệp được nhà nước bao
cấp. Các doanh nghiệp cứ ung dung thực hiện theo kế hoạch của nhà nước để sản
xuất, không cần quan tâm đến việc phải cạnh tranh với ai. Các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh dường như chỉ biết đến khái niệm cạnh tranh trên lý thuyết chứ
chưa được trải qua thực tế cạnh tranh là như thế nào. Điều này dẫn đến việc lãng phí
nguồn lực xã hội, cạnh tranh khơng được coi trọng.
Chính V.I. Lênin cũng đã sớm nhận ra sai lầm nóng vội khi đề ra và thực hiện
“Chính sách cộng sản thời chiến” nên đã kịp thời sửa chữa sai lầm ấy bằng cách đề
ra “Chính sách kinh tế mới” (NEP) để nước Nga chấp nhận phát triển nền sản xuất
hàng hóa nhiều thành phần và bước đầu đi vào nền kinh tế thị trường.
Đối với nước ta, yêu cầu phát triển xây dựng đất nước buộc chúng ta phải
chuyển đổi nền kinh tế và nền kinh tế thị trường đã được áp dụng nhưng nó chịu sự
quản lý của Nhà nước. Đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh đã khơng cịn chỗ cho những đình trệ,
trơng chờ vào trợ cấp, nó buộc các chủ thể kinh tế phải ln ln hoạt động khơng
ngừng để tìm lấy chỗ đứng tồn tại trong nền kinh tế. Do tính chất khắc nghiệt của
7

Downloaded by Heo Út ()



lOMoARcPSD|9234052

1.2.

cạnh tranh nên việc yêu cầu nhận thức về cạnh tranh một cách đúng đắn là điều vô
cùng cần thiết. Cùng với quá trình đổi mới, cạnh tranh theo pháp luật đã dần dần
được chấp nhận ở nước ta như một động lực đảm bảo hiệu quả, tiến bộ xã hội,
nhưng vẫn chịu sự điều tiết của nhà nước.
Thực trạng cạnh tranh độc quyền ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay việc nhận thức về cạnh tranh và độc quyền kinh doanh ở nước ta
chưa nhất quán, chưa nhận thấy vai trò của nhà nước trong nền kinh tế, vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước nên chưa có quan điểm dứt khoát về ủng hộ cạnh tranh
lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh. Nhà nước chưa có những quy
định cụ thể, những cơ quan chuyên trách theo dõi giám sát các hành vi liên quan đến
cạnh tranh và độc quyền. Bên cạnh đó, tư tưởng chưa coi trọng khu vực kinh tế tư
nhân và việc thành lập hàng loạt các tổng công ty cũng ảnh hưởng không tốt đến
mơi trường cạnh tranh. Do những tồn tại đó mà thực trạng cạnh tranh và độc quyền
ở Việt Nam cịn nhiều bất cập. Cụ thể như sau
a. Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng
Cạnh tranh bất bình đẳng giữa các doanh ngiệp thuộc sở hữu của Nhà nước
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, giữa các doanh nghiệp
trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp
nhà nước được hưởng nhiều ưu đãi từ phía nhà nước như: các ưu đãi về vốn đầu
tư, thuế, vị trí địa lý, thị trường tiêu thụ, v.v. Ngoài ra các doanh nghiệp này còn
tập trung trong tay một lượng lớn các ngành nghề quan trọng như điện (Tập đoàn
điện lực Việt Nam), nước, than (Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt
Nam), dầu lửa (Tập đồn Xăng dầu Việt Nam), bưu chính viễn thơng (Tập đồn
Bưu chính viễn thơng Việt Nam), giao thông vận tải, v.v., các doanh nghiệp tư
nhân không được coi trọng. Các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động theo một

quy chế riêng, không được ưu đãi từ Nhà nước. Điều này gây thiệt hại lớn về
kinh tế, bởi vì một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả, chây ì,
trơng chờ vào nhà nước gây ra lãng phí nguồn lực xã hội, trong khi các cơng ty
tư nhân hoạt động năng nổ và hiệu quả hơn. Ngoài ra do những quy định khơng
hợp lí trong hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài gây nên sự e ngại về
đầu tư vào nước ta của các công ty nước ngoài.
b. Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận của
mình mà khơng vấp phải những khó khăn cản trở nào. Do đó mà gây nên những
hành vi hạn chế cạnh tranh từ các doanh nghiệp.
Cụ thể là một số doanh nghiệp thông đồng câu kết với nhau nhằm tăng sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội, để từ đó mà loại bỏ các doanh nghiệp
khác bằng cách ngăn cản không cho các doanh nghiệp khác tham gia hoạt động

8

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

kinh doanh, hạn chế việc mở rộng, tẩy chay không cung cấp sản phẩm hoặc dịch
vụ, chèn ép các doanh nghiệp phải tham gia vào hiệp hội hoặc cho phá sản.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thỏa thuận với nhau để phân chia địa bàn hoạt
động, thị trường tiêu thụ hàng hóa làm cho sự lưu thơng hàng hóa trên thị trường
bị gián đoạn, thị trường trong nước bị chia cắt. Sự câu kết giữa các doanh nghiệp
dẫn tối việc độc quyền chi phối một số mặt hàng trong một thời gian nhất định
làm cho giá cả một số mặt hàng tăng cao. Ví dụ như thuốc tân dược vừa qua ở
nước ta có giá đắt gấp 3 lần so với mặt hàng cùng loại ở nước ngoài, làm thiệt
hại cho người tiêu dùng, triệt tiêu động lực cạnh tranh.

Hành vi lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp để chi phối thị trường xuất phát
từ một số tổng công ty độc quyền hoặc các cơng ty lớn có khả năng chi phối thị
trường. Các công ty này dựa vào thế mạnh của mình mà sử dụng các biện pháp
cạnh tranh không lành mạh để loại trừ đối thủ cạnh tranh, thao túng thị trường.
Với sức mạnh độc quyền các công ty áp đặt giá cả độc quyền, độc quyền mua thì
mua với giá thấp, độc quyền bán thì bán với giá cao để thu lợi nhuận siêu ngạch,
hoặc để loại trừ đối thủ cạnh tranh họ có thể hạ giá bán xuống thấp hơn so với
chi phí sản xuất.
Sự lạm dụng ưu thế của doanh nghiệp dẫn đến việc áp dụng các điều kiện
trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp yếu hơn, chi phối các doanh
nghiêp này. Hơn nữa việc lạm dụng này còn hạn chế khả năng lựa chọn của
người tiêu dùng, khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên tham gia
kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Nó có thể dẫn đến việc áp đặt giá cả sản
phẩm hay loại sản phẩm.
Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp đều là những hành vi ảnh hưởng
đến tính cạnh tranh của thị trường. Việc thành lập các tổng công ty hoặc liên
doanh là vệc sáp nhập các công ty thành viên lại với nhau, việc này diễn ra theo
quyết định của nhà nước. Các công ty sáp nhập hay liên doanh với nhau làm tăng
mức độ tích tụ hay tập trung của thị trường. Các công ty liên doanh sáp nhập hay
hợp nhất với nhau đều làm cho thị trường tập trung hơn, giảm bớt đối thủ cạnh
tranh làm tăng khả năng chi phối độc quyền thị trường của các tổng công ty hay
các liên doanh, làm triệt tiêu cạnh tranh trong kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay nước ta chưa có khung pháp lí hoàn chỉnh cho cạnh tranh
nên việc xác định, xử phạt các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh là khó khăn.
Điều đó tạo điều kiện cho các hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng
phát triển mạnh. Một số hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh có thể kể đến như:
nạn hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng được tung ra thị trường. Việc hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng trên thị trường sẽ gây thiệt hại cho người
tiêu dùng, làm giảm uy tín của các cơng ty làm ăn chân chính có sản phẩm bị


9

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

làm nhái, thậm chí có thể khiến cho các cơng ty làm ăn chân chính này mất đi
động lực sáng tạo ra những sản phẩm mới cải tiến hơn trước.
Các hình thức quảng cáo gian dối, thổi phồng ưu điểm của hàng hóa làm ưu
điểm của các hàng hóa khác cùng loại, rồi đưa ra những mức giá cao hơn so với
mức giá thực tế của sản phẩm. Điều này cũng ảnh hưởng tiêu cực đến người tiêu
dùng và những doanh nghiệp sản xuất chân chính.
Các hành vi thơng đồng với cơ quan pháp lí nhà nước để cản trở hoạt động
của các đối thủ trong các ký kết hợp đồng, hối lộ các giao dịch kinh tế, lôi kéo
lao động lành nghề, những chuyên gia giỏi của các doanh nghiệp Nhà nước một
cách khơng chính đang cịn phổ biến trong nền kinh tế nước nhà.
c. Độc quyền của một số tổng công ty
Việc thành lập các tổng công ty 90 – 91 được coi là có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế trong phạm vi cả nước hoặc bộ ngành, địa phương. Các tổng
công ty này là tập hợp các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất cùng loại sản phẩm
lại với nhau. Việc làm này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
Thực tế cho thấy rằng việc các tổng công ty 90, 91 ra đời đã gây cản trở lớn
cho môi trường cạnh tranh mà các tổng công ty đó hoạt động. Tạo ra sự cạnh
tranh bất bình đẳng giữa tổng công ty và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
khác trong cùng một lĩnh vực.
Cụ thể, một số tổng công ty với thế mạnh về kinh tế của mình đã kiến nghị
với chính phủ thực hiện chính sách bảo hộ ngăn cản nhập khẩu, chính sách bao
cấp, lãi suất ưu đãi, để duy trì vị thế độc quyền của mình. Nhiều tổng cơng ty đã

thể chế hóa những ưu đãi đặc quyền của mình và đưa ra những quy định bất lợi
cho các đối thủ cạnh tranh nhằm loại bỏ họ.
Với ưu thế độc quyền, nhiều công ty đã định ra những sản phẩm mà họ sản
xuất tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người kinh doanh với nhau. Ví dụ như
cùng một loại hàng hóa dịch vụ tổng công ty áp đặt nhiều giá khác nhau đối với
từng loại khác hàng.
Cạnh tranh trong nội bộ tổng công ty bị hạn chế. Được sự bảo hộ của chính
phủ nên nhiều tổng cơng ty hoạt động trì trệ, ỷ lại gây tốn kém, lãng phí cho xã
hội. Như vậy với mục đích chính là nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổng
công ty đã không thực hiện được, mà việc thành lập các tổng công ty này đã ảnh
hưởng không tốt đến thị trờng.
Theo số liệu được cập nhật vào năm 2020, cả nước có 22 tổng công ty, 78
tổng công ty 90. Tổng công ty chiếm 27% số doanh nghiệp Nhà nước và 76,5%
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cả nước.
d. Độc quyền tự nhiên trong các ngành kết cấu hạ tầng

10

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

Độc quyền tự nhiên tồn tại trong những ngành kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn
đầu tư lớn mà lợi nhuận đem lại chậm và khơng đáng kể. Ngồi ra độc quyền tự
nhiên còn tồn tại trong những ngành kinh tế quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến
chiến lược phát triển kinh tế của đất nước như: điện, nước, dầu khí, đặc biệt này
chỉ có một hoặc vài doanh nghiệp Nhà nước được phép hoạt động. Các doanh
nghiệp này kinh doanh theo mơ hình khép kín theo chiều dọc vừa thực hiện các
khâu đầu vừa thực hiện các khâu cuối. Do hình thức hoạt động như vậy nên hạn

chế cạnh tranh hay dường như khơng có đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các
tổng cơng ty có thể đưa ra những mức giá chung cao hơn so với mức giá thực tế
của sản phẩm để thu được lợi nhuận siêu ngạch cao. Điều này làm cho người tiêu
dùng mất nhiều chi phí hơn để sử dụng các hàng hóa dịch vụ trong khi chất
lượng khơng tương xứng.
Một ví dụ rất điển hình đó là giá điện ở Việt Nam là 0,07USD/Kwh so với
Thái Lan là 0,04USD. Điều này đã cho thấy sức mạnh chi phối thị trường và giá
cả của Tập đồn Điện lực Việt Nam là vơ cùng lớn. Ngồi ra, phí vận hành, cảng
đối với 1 vạn tấn ở Thành phố Hồ Chí Minh là 40.000USD nhưng ở Bangkok,
con số này chỉ bằng một nửa, nghĩa là 20.000USD. Chưa kể đến cước viễn thông
từ Hà Nội gọi đến đến Tokyo là 7,92USD/3 phút, từ Bangkok chỉ có 2,48USD.
Giá hàng hóa cao trong khi chất lượng phục vụ của hàng hóa thì lại cịn hạn
chế, hệ thống giao thơng kém phát triển, đường xá chật hẹp hạn chế khả năng đi
lại của người dân, tai nạn, ùn tắc giao thông xảy ra liên tục trên các con đường
đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tình trạng
ngập úng trên các con đường khi có mưa là điều khơng hiếm. Kho tàng, bến bãi,
cảng biển ít, đường sắt kém phát triển, hệ thống cấp thoát nước thiếu, mất vệ
sinh. Ở Việt Nam chỉ có 25% mạng lưới đường bộ được rải nhựa.
Kết quả của độc quyền tự nhiên là năng suất lao động thấp, giá cả tăng cao
một cách bất hợp lý, buộc toàn bộ nền kinh tế phải chịu mức giá đầu vào cao,
làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp kinh doanh khác trong nền kinh tế quốc
dân.
e. Một số yếu tố khác
Nhà nước ta chưa có những quy định cụ thể và chưa có một cơ quan chuyên
trách nào theo dõi, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền.
Chưa có những hiệp hội người tiêu dùng đủ mạnh để hỗ trợ cho việc giám sát
cạnh tranh và độc quyền. Chính thơng qua những hiệp hội này mà các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh mới sớm được đưa ra xử lý.
2. Giải pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền ở Việt Nam hiện nay
2.1. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc duy trì cạnh tranh và chống độc

quyền ở Việt Nam hiện nay

11

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

2.2.

Thứ nhất, hệ thống những quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên
quan đến cạnh tranh và độc quyền chưa hoàn chỉnh, ý thức chấp hành pháp luật của
mọi người và của các doanh nghiệp chưa nghiêm chỉnh, nên những hành vi cạnh
tranh khơng hợp thức cịn tồn tại khá phổ biến.
Thứ hai, quan điểm về vai trò của cạnh tranh và độc quyền chưa nhất quán
nên nội dung một số quy định pháp lý liên quan đến mơi trường cạnh tranh cịn mâu
thuẫn với nhau.
Thứ ba, thủ tục hành chính chưa được cải thiện, đơn giản hóa kịp thời nên
còn gây nhiều phiền hà cho các nhà đầu tư và cũng tạo ra sự bất bình đẳng trong
cạnh tranh, làm tăng thêm chi phí giao dịch, giảm tính hấp dẫn của mơi trường đầu
tư ở nước ta so với các nước khác.
Thứ tư, hệ thống thông tin còn yếu kém, chưa kịp thời cân xứng thiếu minh
bạch đã gây ra sự bất bình đẳng trong các cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng không tốt
đến môi trường cạnh tranh.
Thứ năm, quá trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước diễn ra còn
chậm. Còn nhiều doanh nghiệp Nhà nước hoạt động khơng có hiệu quả nhưng vẫn
bao cấp, duy trì, bảo hộ.
Giải pháp duy trì cạnh tranh và chống độc quyền ở Việt Nam
a. Về phía Nhà nước

Trước hết, Nhà nước cần hoàn thiện quy định pháp luật về cạnh tranh khơng
lành mạnh. Cụ thể hơn đó là cần pháp điển hóa hệ thống pháp luật về cạnh tranh
độc quyền theo hướng thống nhất các quy định giữa các văn bản và sửa đổi các
quy định không cịn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Bên cạnh đó, Nhà
nước đã xây dựng ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Cạnh tranh 2018 theo
hướng đảm bảo tính hiệu quả, thực thi bằng việc bổ sung hướng dẫn một số nội
dung còn thiếu, tiếp thu các quy định của pháp luật các quốc gia có nền kinh tế
phát triển trên thế giới, hướng đến một văn bản hướng dẫn dễ hiểu, khoa học và
chính xác. Ngồi ra cần thống nhất các quy định về hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong các văn bản luật chuyên ngành, cụ thể hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong Luật sở hữu trí tuệ, hành vi quảng
cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh trong Luật quảng cáo, hành vi khuyến
mại trong Luật Thương mại, v.v.
Nhà nước cũng cần phải hoàn thiện quy định các chế tài xử lý hành vi cạnh
tranh bất bình đẳng. Trong thời gian tới, Nhà nước cần xem xét mức xử phạt và
hình thức xử phạt đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trên thực tế,
những hành vi cạnh tranh bất bình đẳng có thể mang lại lợi ích khổng lồ cho
doanh nghiệp, nhiều hơn rất nhiều so với số tiền phạt họ phải gánh chịu. Dự thảo
về xử lý, xử phạt về hành vi cạnh tranh bất bình đẳng hiện đang trong quá trình

12

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

hooàn thiện nhưng vẫn cần xem xét tăng mức xử phạt để răn đe. Hiện tại, Bộ
luật Hình sự năm 2015, sửa đổi và bô sung năm 2017 đã quy định việc xử lý
hình sự đối với một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh như tội sản xuất,

buôn bán hàng giả (Điều 192), tội đầu cơ (Điều 196), tội quảng cáo gian dối
(Điều 197), tội lừa dối khách hàng (Điều 198). Tuy nhiên, còn nhiều hành vi
cạnh tranh không lành mạnh pháp luật nhiều quốc gia quy định là tội phạm
nhưng Bộ luật Hình sự của Việt Nam chưa quy định, trong đó có hành vi xâm
phạm bí mật kinh doanh, hoạt động tình báo cơng nghiệp, v.v. Như vậy, Nhà
nước cần xem xét để đưa những hành vi này vào mục xử phạt cho hợp lí, tránh
dẫn đến những hậu quả về nạn sao chép sản phẩm, làm hàng giả, hàng nhái.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh. Đối tượng tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh chủ yếu nên hướng tới là
cộng đồng doanh nghiệp. Nội dung tuyên truyền cần giúp các doanh nghiệp nhận
diện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh và quyền khiếu nại, khởi kiện
của doanh nghiệp bị xâm hại, các hình thức chế tài có thể áp dụng đối với doanh
nghiệp có hành vi vi phạm.
Một giải pháp hữu hiện khác đó là tăng cường cơng tác đào tạo cán bộ. Xử lý
cạnh tranh không lành mạnh là vấn đề pháp lý rất mới ở Việt Nam. Chính vì thế,
trong thời gian tới, cần có biện pháp thích hợp để đào tạo cán bộ, nhất là các cán
bô hoạt động thực tiễn trong vấn đề này. Bên cạnh đó, đào tạo, bồi dưỡng thẩm
phán thích hợp để chuẩn bị kiến thức, kinh nghiệm cần thiết khi phải xử lý các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Cuối cùng, Nhà nước ta cần hợp tác quốc tế trong lĩnh vực pháp luật chống
cạnh tranh không lành mạnh. Đấu tranh với các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh là nhiệm vụ khá mới mẻ đối với Việt Nam nhưng là lĩnh vực mà nhiều
quốc gia trên thế giới rất có kinh nghiệm. Trong bối cảnh ấy, việc tham khảo,
học tập kinh nghiệm nước ngoài trong việc xử lý các vấn đề về cạnh tranh, trong
đó có cạnh tranh khơng lành mạnh là rất cần thiết. Vì vậy, cần có các chương
trình hợp tác nghiên cứu, học tập trao đổi kinh nghiệm với các nước có kinh
nghiệm lâu nm trong lĩnh vực pháp luật cạnh tranh nói chung và trong việc đấu
tranh chống hành vi độc quyền nói riêng để tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan
quản lý cạnh tranh của Việt Nam và các cán bộ của cơ quan này có thêm kiến

thức, năng lực và trình độ để xử lý các vấn đề mà thực tiễn Việt Nam đặt ra.
b. Về phía Hiệp hội Nghề nghiệp
Cần thường xuyên xây dựng và ban hành quy tắc hợp tác chống cạnh
tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Đồng thời,
tuyên truyền để doanh nghiệp thành viên mới ra đời hay mới triển khai dịch vụ,
13

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

sản phẩm về các chỉ dẫ hàng hóa. Hiệp hội cần làm tốt vai trò là một tổ chức
thống nhất bảo vệ doanh nghiệp trước các hành vi vi phạm chỉ dẫn gây nhầm lẫn
đến từ các quốc gia khác.
c. Về phía các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh nói
chung, các chính sách về cạnh tranh nói riêng. Trong xu thế mới, việc tuân thủ
pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, đây cũng là một cách để xây dựng thương hiệu
trên thị tờng. Đẩy mạnh quan tâm, xúc tiến việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng cơng nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ về các nội
dung thuộc chỉ dẫn hàng hóa. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần tự xây dựng
cho mình một chiến lược cạnh tranh chuyên nghiệp và dài hạn như xây dựng và
quảng bá thương hiệu; xây dựng những kênh phân phối mới, các sản phẩm mới;
khai thác lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
d. Về phía người tiêu dùng
Người tiêu dùng cần có cái nhìn đúng đắn và chính xác về hàng hóa, sản
phẩm mình sử dụng. Khơng nên sử dụng và loại ra danh sách tiêu dùng của mình
những sản phẩm kém chất lượng, vi phạm pháp luật, có dấu hiệu cạnh tranh
không lành mạnh. Nếu phát hiện những sản phẩm, hàng hóa là sản phẩm của

hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh có thể lên án và vận động người tiêu dùng
khác không sử dụng, tạo sức ép cho doanh nghiệp vi phạm, từ đó đẩy lùi các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, để thực hiện đồng bộ các giải pháp trên cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp, các ngành, doanh nghiệp cũng như sự quan tâm, đóng góp của
người tiêu dùng, từ đó tạo một cơ chế vững chắc hạn chế tối đa các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trên thị trường.

14

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

KẾT LUẬN
Cạnh tranh là một quy luật, là một phần của kinh tế thị trường. Cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường trong kinh tế chính trị đóng một vai trò to lớn trong hoạt động nhận thức cũng như
thực tiễn. Điều quan trọng là cần coi trọng cạnh tranh, tìm hiểu, phân tích đầy đủ các mặt để nắm
rõ được bản chất, nguồn gốc và đặc điểm của nó; đồng thời xác định cụ thể và chính xác các
phương pháp để phân tích, giải quyết những vấn đề mà nó đặt ra. Cạnh tranh và những vấn đề
xoay quanh nó đều gắn kết chặt chẽ với nền kinh tế của nước ta cũng như khuynh hướng phát
triển của kinh tế - xã hội Việt Nam.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường mang định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang
những màu sắc riêng so với các nước khác. Cạnh tranh cũng có mặt trái của nó, có thể dẫn đến
độc quyền hay sự phá sản của một bên tham gia kinh doanh, gây ra thất nghiệp, tạo gánh nặng cho
xã hội. Vậy nên, để có được mơi trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần tích cực đến sự phát triển
của kinh tế - xã hội của đất nước, việc nhận thức đúng và đủ về cạnh tranh là vô cùng cần thiết,
nhất là trong bối cảnh kinh tế hội nhập quốc tế như hiện nay. Nước ta cần cố gắng hơn nữa trong
việc duy trì cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền bằng những chính sách cạnh tranh hợp lý,

để cạnh tranh đúng với ý nghĩa là nguồn động lực thúc đẩy giúp phát triển kinh tế - xã hội.

15

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

Tài liệu tham khảo
[1] Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác Lênin, Bộ GD&ĐT
[2] Các vấn đề pháp lý và thể chế chính sách cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền kinh doanh, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
TW
[3] Tạp chí lập pháp
[4] Tạp chí thương mại
[5] Tạp chí dân chủ và pháp luật
[6] Các trang web: wikipedia.org, vietnamnet.vn, tapchitaichinh.vn, khotrithucso.com

16

Downloaded by Heo Út ()



×