Tải bản đầy đủ (.docx) (188 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.71 KB, 188 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
------------------o0o------------------

VŨ THỊ HỒNG NGA

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2022


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
------------------o0o------------------

VŨ THỊ HỒNG NGA

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH



MÃ SỐ

: 9.34.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Mai Văn Bạn
2. TS. Trần Hữu Ý


3

Hà Nội, Năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các
số liệu khảo sát và thống kê là hoàn toàn xác thực. Các kết quả nghiên cứu trong
luận án là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tất cả
những phần kế thừa cũng như tham khảo đều được tác giả trích dẫn nguồn một
cách đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tác giả

Vũ Thị Hồng Nga


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô tại trường Đại học Kinh
Doanh và Công nghệ Hà nội - nơi tác giả học tập, nghiên cứu trong suốt khóa

học. Tiếp đến, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể các thầy giáo
hướng dẫn khoa học PGS.TS Mai Văn Bạn và TS. Trần Hữu Ý, những người
thầy đã định hướng khoa học, chỉ bảo, hướng dẫn và động viên cũng như hỗ trợ
tác giả hoàn thành luận án này. Sau cùng, tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn
chân thành đến đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã luôn ủng hộ và đồng hành
cùng tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và đóng góp ý kiến quý
báu giúp tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Hà nội, ngày 12 tháng 3 năm 2022
Tác giả

Vũ Thị Hồng Nga

MỤC LỤC



7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
CKKD

:

Chứng khoán kinh doanh

CMCN

:


Các mạng cơng nghiệp

ĐCNTT

:

Điểm chấp nhận thanh tốn

HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

HQHĐKD

:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh

KDNH

:

Kinh doanh ngoại hối

KDNT

:


Kinh doanh ngoại tệ

KH

:

Khách hàng

KTNB

:

Kiểm toán nội bộ

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHNo& PTNT VN: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam
NHTMCP

:


Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTW

:

Ngân hàng trung ương

NNL

:

Nguồn nhân lực

NTKD

:

Ngoại tệ kinh doanh

QTRR

:


Quản trị rủi ro

QTRRTD

:

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

TS

:

Tài sản


8


2.Tiếng Anh
Ký hiệu
ATM
AEC
CAR
FDI
GATS

VCB

Tiếng Anh
Automated Teller Machine
Advisory Expert Group
Capital Adequacy Ratio
Foreign Direct Investment
General Agreement on Trade
in Services
Gross Domestic Product
International Monetary Fund
Quick Response
Return On Assets
Return On Equity
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
United Nations Development
Programme
Vietcombank

WB

WTO

World Bank
World Trade Organization

GDP
IMF
QR
ROA
ROE
TPP:
UNDP

Tiếng Việt
Máy rút tiền tự động
Nhóm các chuyên gia tư vấn
Hệ số an toàn vốn
Vốn đầu tư trực tiếp
Hiệp định chung về thương mại dịch
vụ
Tổng sản phẩm quốc nội
Quỹ tiền tệ quốc tế
Phản hồi nhanh
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương
Chương trình phát triển Liên Hợp
Quốc
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt nam
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2017 – 2021
Bảng 3.2: Cơ cấu dư nợ cho vay của Vietcombank giai đoạn 2017 – 2021
Bảng 3.3: Hoạt động dịch vụ của Vietcombank giai đoạn 2017 - 2021
Bảng 3.4: Hoạt đợng tài chính của Vietcombank giai đoạn 2017 – 2021


9

Bảng 3.5. Khái qt tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Vietcombank giai
đoạn 2017 - 2021

DANH MỤC MƠ HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Mơ hình 1.1. Mơ hình tổ chức NHTM của Vietcombank
Mơ hình 1.2: Mơ hình quản trị của Vietcombank
Biều đồ 3.1. Hiệu suất sử dụng vốn huy động của Vietcombank
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn của Vietcombank giai đoạn 2017-2021
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank giai đoạn 2017-2021


10

Biểu đồ 3.4. Tốc độ tăng trưởng thu nhập của Vietcombank giai đoạn 20172021
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ thu nhập HĐKD so với tổng thu nhập của Vietcombank giai
đoạn 2017-2021

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi thuần so với tổng tài sản của Vietcombank
giai đoạn 2017-2021
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản của Vietcombank giai
đoạn 2017 - 2021
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ chi phí so với thu nhập của Vietcombank giai đoạn 2017-2021
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với vốn tự có của Vietcombank giai
đoạn 2017-2021.

MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất yếu của toàn cầu trong thế giới
hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các nước tiến hành các hoạt
động tăng cường sự gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá


11

trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật
chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế do đó địi hỏi
tính kỷ luật cao của các chủ thể tham gia.
Hội nhập kinh tế quốc tế không phải là một sân chơi dễ dàng bởi bên cạnh các
lợi ích đem lại cho các nước tham gia, ở đó cũng tiềm ẩn rất nhiều bất lợi đối với
tất cả các thành viên. Sự bất lợi hay lợi ích đem lại từ sân chơi này phụ thuộc
vào điều kiện, hồn cảnh, trình độ phát triển của từng quốc gia. Chính vì vậy,
việc khai thác được lợi ích đến đâu và hạn chế các bất lợi, thách thức thế nào
phụ thuộc vào năng lực của mỗi nước, cụ thể là chiến lược, chính sách, biện
pháp hội nhập và việc tổ chức thực hiện.
Đảm bảo phát triển kinh tế bền vững ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối
với mỗi quốc gia khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Việt nam là đất nước

đang phát triển nên việc đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh
là một trong các điều kiện có ý nghĩa quan trọng để có thể phát triển nền kinh tế
ổn định với tốc độ tăng trưởng cao. Để thực hiện được điều đó địi hỏi sự kết
hợp nhịp nhàng của tất cả các nhân tố tham gia nền kinh tế. Trong đó, NHTM là
một trong các nhân tố tác động mạnh mẽ đến kinh tế quốc gia bởi đây là tổ chức
tài chính có liên quan chặt chẽ tới mọi mặt của nền kinh tế và là kênh dẫn vốn
chủ yếu với tổng dư nợ tín dụng hệ thống cung cấp cho nền kinh tế lên tới trên 8
triệu tỷ đồng vào đầu năm 2021. Với quy mơ lớn như vậy, nguồn tín dụng ngân
hàng đang đóng vai trị là kênh dẫn vốn chính của nền kinh tế. Điều này cho
thấy NHTM giữ một vai trò rất quan trọng trong điều tiết nền kinh tế quốc gia.
Tuy nhiên, NHTM lại có một yếu điểm lớn là rất nhạy với những biến động của
thị trường. Đây là tác nhân chính dẫn đến nguy cơ khủng hoảng tài chính tiền tệ,
gây đổ vỡ dây chuyền, tác động xấu tới toàn bộ sự phát triển kinh tế xã hội.
Việt Nam đang tiến sâu vào hội nhập toàn cầu với sự tham gia của nhiều hiệp
định thương mại quốc tế, điển hình là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Các hiệp định này đã đưa ra những
điều kiện và yêu cầu cho Việt nam khi tham gia hội nhập. Buộc các NHTM Việt


12

nam phải tham gia một cuộc chơi mới mà ở đó khơng có sự bảo vệ qua các rào
cản pháp lý và kỹ thuật phòng vệ mà phải tồn tại với chính năng lực của bản
thân mình.
Theo các chun gia phân tích tài chính, với con số trên 90 triệu người, thì thị
trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam được xem là thị trường hấp dẫn đối với
các nước thành viên, điều đó cũng tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với các ngân
hàng trong nước, nhất là khi những rào cản về đầu tư, pháp lý sẽ được gỡ bỏ cho
các ngân hàng lớn trong khu vực TPP xâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Câu hỏi đặt ra cho ngành ngân hàng Việt Nam là: cần chuẩn bị gì khi thị trường

tài chính - ngân hàng được mở cửa tự do cho các nhà đầu tư nước ngoài? Đồng
thời ngành ngân hàng Việt Nam sẽ chịu những tác động tích cực lẫn tiêu cực gì
khi tham gia hội nhập?
Theo các chuyên gia kinh tế, đối với một ngân hàng việc duy trì ổn định và
phát triển hoạt động kinh doanh được xem là yếu tố sống còn trong hội nhập
quốc tế. Tuy nhiên, thời gian qua, môi trường hoạt động kinh doanh của NH
ngày càng có nhiều cạnh tranh khốc liêt và mức độ rủi ro ngày một lớn, cộng với
đó là sự quản lý chặt chẽ tăng trưởng dư nợ cho vay hàng năm của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đối với các NHTM nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm
phát, dẫn tới nguồn thu nhập từ hoạt động của NH bị chậm lại. Trong tình hình
chung đó, việc nâng cao chất lượng hoạt động để đem lại nguồn thu nhập ổn
định là điều kiện tiên quyết đối với các NHTM Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam là một trong những ngân hàng
lớn tại Việt nam, luôn không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, cũng như chú trọng đầu tư vào hệ thống công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, môi
trường cạnh tranh giữa các NH ngày càng khốc liệt địi hỏi Vietcombank phải có
sự đồng bộ hơn nữa để đạt được mức tăng trưởng mong muốn.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề hoạch định chiến lược xây dựng một
Việt nam ổn định và phát triển bền vững trong hội nhập quốc tế, cũng như trả lời
cho một phần câu hỏi của bài toán xây dựng hệ thống Ngân hàng Việt nam đặc


13

biệt là ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam được phát triển bền vững, an
toàn, ổn định trong hội nhập quốc tế, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế” để làm luận án Tiến sĩ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu cơ sở lý thuyết về nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM để phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Vietcombank trong khoảng thời gian 2017-2021, từ đó đề xuất định
hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Vietcombank trong điều kiện hội nhập quốc tế đến năm 2030
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Luận giải những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTM, trên cơ sở đó làm sáng tỏ được các khía cạnh cơ bản về hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt nam.
(2) Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm quốc tế và trong nước về hiệu quả

hoạt động kinh doanh trong điều kiện hội nhập để áp dụng vào điều kiện thực
tiễn ở VN nói chung và Vietcombank nói riêng.
(3) Nghiên cứu mơ hình/ khung phân tích lý thuyết thích hợp để xây dựng

hệ thống câu hỏi khảo sát nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Đề xuất định hướng, mục tiêu và giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập
quốc tế.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM trong điều kiện hội nhập quốc tế


14


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu nội dung trên tại Ngân
hàng TMCP Vietcombank giai đoạn 2017 - 2021 và định hướng tới năm 2030.
- Về nội dung nghiên cứu: Vận dụng cơ sở lý thuyết để đánh giá thực trạng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Vietcombank và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Vietcombank trong điều kiện hội nhập quốc tế.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Vấn đề “hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM” đã được các nhà
khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu như thế nào? Khoảng trống nghiên
cứu về vấn đề này là gì? Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án ra sao?
(2) Những kinh nghiệm quốc tế nào về hiệu quả kinh doanh của NHTM trong

điều kiện hội nhập quốc tế có thể áp dụng vào điều kiện thực tiễn ở Vietcombank?
(3) Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Vietcombank trong thời gian 2017-

2021 như thế nào?
(4) Sử dụng khung phân tích/mơ hình nào để đánh giá hiệu quả kinh doanh

của Vietcombank trong điều kiện hội nhập quốc tế?
(5) Từ thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietcombank, có thể phân tích

đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức gì?
(6) Cần có những giải pháp, kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh của trong điều kiện hội nhập quốc tế?
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu, sách, tạp chí, bài báo, trang web, số
liệu cơ quan thống kê, bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng, chun gia và các

cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngân hàng, các báo cáo tài chính của ngân hàng Vietcombank, và một số ngân
hàng thương mại,
Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá:


15

Luận án kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để
đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Phương pháp định tính: Luận án sử dụng phương pháp thống kê thu thập số
liệu, tiến hành phân tích lập bảng biểu, đồ thị, biểu đồ để mô tả; thực hiện so
sánh, quy nạp, tổng hợp, phân tích định tính kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
cùng tham khảo các tài liệu để thực hiện nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh
doanh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.
+ Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu: Luận án kế thừa, thu thập, tổng hợp,
phân tích và đánh giá các tài liệu nghiên cứu trước đó để đưa ra phần cơ sở lý
luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Luận án sử dụng
phương pháp phân tích tổng hợp; thông qua sử dụng các thông tin, báo cáo của
ngân hàng thương mại thực hiện đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Luận án đồng thời kết hợp phương pháp so sánh để tiến
hành nghiên cứu so sánh về thực trạng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại theo thời gian.
- Phương pháp định lượng: Trong q trình nghiên cứu, các thơng tin báo cáo về
thực trạng hoạt động của Vietcombank được tác giả thu thập dưới dạng các báo
cáo tổng hợp được Vietcombank công bố, bảng câu hỏi, phỏng vấn chuyên gia
trong lĩnh vực ngân hàng. Trong đó có các nội dung về thu nhập, chi phí, lợi
nhuận,…của từng lĩnh vực.
1.6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Về mặt lý luận
- Luận án hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM trong điều kiện hội nhập quốc tế để vận dụng vào việc
nghiên cứu, đánh giá hiệu quá hoạt động kinh doanh đối với NHTMCP Ngoại
thương Việt nam;
- Hệ thống các tiêu chí đánh giá đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.


16

Về mặt thực tiễn
- Vận dụng những vấn đề về lý luận và hệ thống tiêu chí được đề xuất để
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCP Ngoại
thương Việt nam trong giai đoạn 2017 – 2021. Từ đó đề xuất định hướng và các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Ngoại
thương Việt nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) xác định được các yếu tố tác động đến HQHĐKD của các NHTMVN
từ đó hoạch định những chính sách kịp thời và hợp lý nhằm xây dựng hệ thống
NH vững chắc, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của các NH đạt hiệu quả cao
trong điều kiện hội nhập quốc tế.
1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục…., nội dung của luận án bao gồm 4
chương, cụ thể:
- Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM trong
điều kiện hội nhập quốc tế
- Chương 3: Thực trạng HQHĐKD của NHTMCP ngoại thương Việt nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế

- Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao HQHĐKD tại NHTMCP Ngoại thương
Việt nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Liên quan đến vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, cũng như hội nhập kinh tế quốc tế đã có khơng ít tác giả


17

tiếp cận ở các khía cạnh hoạt động và góc độ nghiên cứu khác nhau về NHTM.
Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến phân tích nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
cũng như hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua. Cụ thể:
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh qua một số nghiệp vụ,
khía cạnh chủ yếu của ngân hàng thương mại
Nguyễn Thị Như Thủy (2015) với luận án tiến sĩ : “Hiệu quả tín dụng của
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam” [36], nghiên
cứu đã nêu hiệu quả tín dụng từ góc độ ngân hàng dựa trên hai nhóm chỉ tiêu.
Nhóm chỉ tiêu thứ nhất là đo lường hiệu quả tín dụng qua việc xác định hiệu quả
tín dụng cuối cùng là lợi nhuận từ HĐTD thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận từ HĐTD. Nhóm chỉ tiêu thứ hai là đo lường hiệu quả tín dụng
thơng qua nhóm chỉ tiêu trung gian gồm: nhóm chỉ tiêu đánh giá tín dụng chung
được thể hiện qua quy mơ tín dụng và chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng doanh số từ
tín dụng, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu,
hiệu quả sử dụng vốn, hệ số rủi ro tín dụng, hệ số thu nợ, vịng quay vốn tín
dụng. Từ việc đưa ra các chỉ tiêu phân tích, tác giả nêu các nhân tố ảnh hưởng

bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng. Từ đó tác giả đưa ra các
giải pháp: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hợp lý, xác định vịng quay vốn tín
dụng phù hợp, gia tăng tài sản có và giảm bớt rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ nợ
xấu...
Vũ Anh Quân (2017) với luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả hoạt đợng tín
dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nợi”[64], luận án
đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu quả tín dụng của ngân hàng
thương mại cũng như phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của các
NHTMCP trên địa bàn Hà nội. Luận án đã chỉ ra : đối với các Ngân hàng
thương mại cổ phần tại khu vực Hà nội nhân tố nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu có ảnh
hưởng lớn nhất đến hiệu quả tín dụng trong giai đoạn phân tích, từ đó đề xuất
các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tập trung vào việc


18

tăng trưởng tín dụng ổn định, tăng chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động
vốn, nâng cao công tác định giá tài sản, giảm nợ xấu, đẩy mạnh cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020, nâng cao
công tác quản lý lương nhân viên.
Phùng Thị Lan Hương (2015), với luận án Tiến sĩ “Phân tích tài chính với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt
Nam” [51] đã cho thấy sự cần thiết phải đánh giá một cách chi tiết hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, để nhận biết, phán đoán, dự báo, đưa ra quyết định
tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư, đồng thời có sự điều chỉnh nhất định
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đồng thời nghiên cứu này đã
đưa ra các phân tích tài chính bao gồm các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt
động của ngân hàng gồm: (1) Quy mô vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn; (2)
Nhóm chỉ tiêu về quy mơ và chất lượng tài sản (được thể hiện qua chỉ tiêu tăng
trưởng tổng tài sản, tỷ lệ cho vay, chất lượng tín dụng thể hiện thông qua tỷ lệ nợ

xấu); (3) Các chỉ tiêu khả năng sinh lời (Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
có bình qn (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ lãi ròng
cận biên (NIM)). Nghiên cứu đã phân tích hiệu quả hoạt động của 6 ngân hàng
là Agribank, BIDV, VCB, Vietinbank, Techcombank trong giai đoạn 2009 –
2013 dựa trên các chỉ số tài chính.
Lê Xuân Nghĩa (2011) Tại kỷ yếu Diễn đàn kinh tế mùa xuân 2013,
nghiên cứu “Tái cấu trúc Ngân hàng thương mại - Nâng cao năng lực quản trị
rủi ro”[9] đã chỉ ra rằng yếu kém của các NHTM đa phần là năng lực quản trị
điều hành, hệ thốngcông nghệ thơng tin và quy trình QTRRTD. Theo như kết
quả nghiên cứu, tái cấu trúc NHTM là cần thiết, là trọng tâm của tái cấu trúc nền
kinh tế: (i) Cuộc chạy đua vốn theo nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Chính
phủ về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các TCTD ảnh hưởng đến
năng lực quản trị, chất lượng nguồn nhân lực không đáp ứng kịp với tốc độ tăng
tài sản tương ứng. Tái cấu trúc là sáp nhập tạo thành các NHTM có quy mơ lớn
chuẩn bị sẵn sàng vốn đối phó với rủi ro như: nợ xấu cao, tỷ suất sinh lời của


19

vốn thấp; (ii) Hệ thống QTRR không tuân theo chuẩn mực quốc tế, do đó khơng
đo lường được chính xác rủi ro để đưa ra biện pháp xử lý rủi ro tốt hơn; (iii)
năng lực quản trị điều hành tại các NHTM thiếu và yếu: không tuân theo các
chuẩn mực quốc tế từ bộ máy QTRR, quy trình chính sách, các cơng cụ vận
hành, bộ máy kiểm tốn nội bộ (KTNB). Đây là những nhận định sâu sắc và sát
với thực tiễn năng lực QTRRTD tại các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, tái cấu
trúc NHTM nghiên cứu mới chỉ kết luận, tái cấu trúc là tập trung tăng quy mô
vốn cho các ngân hàng thông qua sáp nhập, các nhân tố khác là kết quả của quá
trình sau sáp nhập.
Hội thảo khoa học giới thiệu kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công
nghệ cấp Bộ “Nhận diện các yếu tố tác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của

các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”[63] đã cho thấy đổi mới sáng tạo được
nhận diện là yếu tố mang tính sống cịn, bất cứ tổ chức nào cũng phải thay đổi
mình để thích ứng với những thay đổi của môi trường, đặc biệt là đáp ứng với
yêu cầu của khách hàng, nhất là đối với hoạt động ngân hàng. Theo đó, nhóm
nghiên cứu đã xây dựng một mơ hình năng lực đổi mới sáng tạo của ngân hàng
gắn với 6 nhóm yếu tố, đó là: sản phẩm, quy trình, cơng nghệ, tổ chức,
marketing, liên kết. 6 nhân tố tác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của ngân
hàng đó là: Năng lực hấp thu kiến thức; hệ thống liên kết; định hướng học hỏi;
văn hoá của tổ chức; đặc trưng của ngành và nguồn lực liên quan đến hoạt động
nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới. Kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực
đổi mới sáng tạo của NHTM Việt Nam cho thấy, đối với năng lực đổi mới sản
phẩm, ngân hàng đang tập trung vào nâng cao chất lượng, bổ sung các tính năng
mới và phát triển sản phẩm mới, yếu tố giảm chi phí vận hành còn hạn chế hơn.
Đáng chú ý, các ngân hàng nhỏ, trung bình đang thực hiện đổi mới sáng tạo tốt
hơn cịn các ngân hàng quy mơ lớn cho thấy sự thay đổi ít linh hoạt hơn.
Về năng lực đổi mới quy trình, các ngân hàng quy mơ nhỏ rất quan tâm đến tiết
kiệm chi phí, thơng qua việc giảm các hoạt động không tăng giá trị, rút ngắn
thời gian cung cấp dịch vụ, tổ chức và vận hành quy trình hiệu quả.


20

Về năng lực đổi mới marketing, các ngân hàng đang tập trung vào việc đổi mới
kênh phân phối, quảng bá sản phẩm.
Đối với năng lực đổi mới tổ chức, các nhà băng tập trung vào việc đổi mới hệ
thống hoạt động và quản trị chất lượng, đổi mới hoạt động quản trị nguồn nhân
lực.
Về năng lực đổi mới liên kết, các ngân hàng cũng đã tăng cường kết nối với
khách hàng tốt hơn, hiểu rõ nhu cầu của khách hàng hơn thông qua các sản
phẩm chuyên biệt. Các ngân hàng cũng chủ động hợp tác với việc nghiên cứu và

trường đại học, đây là nền tảng tri thức của sự đổi mới.
Về năng lực đổi mới công nghệ, các ngân hàng cũng đã tích cực đổi mới về
cơng nghệ, ứng dụng công nghệ mới trong ngành.
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh của ngân hàng thương mại
Phạm Thị Bích Lương (2007) với luận án Tiến sĩ “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của các NHTM Nhà nước Việt Nam hiện nay” [47], đã hệ
thống vấn đề lý thuyết cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTMNN Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005 theo các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả. Đưa ra đề xuất giải pháp có tính đột phá như: xây dựng tập đồn tài chính
trên việc hợp nhất các NHTM NN, cổ phần hóa triệt để các NHTM NN;
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các NHTM NN... nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM NN ở Việt
Nam cho giai đoạn 2005-2010.
Nguyễn Việt Hùng (2008) với luận án Tiến sĩ “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”
[39], đã nghiên cứu cơ sở lý luận về việc đo lường hiệu quả của hoạt động NH
và mơ hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
NHTM; đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTM và làm rõ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của các NHTM ở Việt Nam trong thời
gian vừa qua dựa trên cơ sở các mơ hình phân tích định lượng; Đã đề xuất


21

một số các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng
khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận
án được mở rộng phân tích cho 32 NHTM ở Việt Nam, gồm 3 loại hình:
NHTM nhà nước, NHTM CP và NH liên doanh; thời kỳ nghiên cứu giai đoạn
từ 2001 – 2005.

Tạ Thị Kim Dung (2016) với luận án Tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của NHTM Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” [54] đã đưa ra quan niệm mới
về hiệu quả kinh doanh của NHTM trong điều kiện tồn cầu hóa và phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đồng thời đề xuất bộ
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM với 2 nhóm chỉ tiêu (gồm
nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả kinh doanh của NHTM và nhóm chỉ tiêu phản
ánh nguyên nhân của hiệu quả kinh doanh của NHTM). Từ đó đưa ra kiến nghị 4
nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng này
trong giai đoạn 2015 – 2020 là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị, năng lực
hoạt động, chất lượng sản phẩm dịch vụ và chất lượng nhân lực.
Lê Thị Thúy (2020) với luận án Tiến sĩ “Hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam” [8] luận án đã làm rõ
một số lý luận cơ bản về NHTM, về hiệu quả kinh doanh của NHTM, những
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của NHTM; và những chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh của NHTM. Thông qua tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu, để làm sáng tỏ thực trạng hiệu quả kinh doanh của BIDV trong 12
năm, đánh giá được hiệu quả kinh doanh của BIDV theo ba mốc lớn của BIDV:
(1) trước và sau khi khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008; (2) trước và sau khi
thực hiện cổ phần hóa 2012; (3) trước và sau khi sáp nhập MHB 2015. Luận án
nghiên cứu hiệu quả theo hướng dựa trên những hạn chế và nguyên nhân mà
BIDV phải đối mặt khi nỗ lực cải thiện hiệu quả kinh doanh của mình. Đồng
thời chia theo những nhóm liên quan tới: gia tăng chất lượng nguồn nhân lực;
nâng cao khả năng sinh lời; và nâng cao khả năng tín dụng, thanh khoản của
BIDV, từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng này trong giai đoạn 2021 - 2025 và 2025 - 2030.


22

Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh gắn với hội nhập quốc tế

của ngân hàng thương mại
Phan Hùng An (2006) với luận án Tiến sĩ “Những giải pháp phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế” [49], đã xác định được các thông lệ, chuẩn mực
quốc tế quan trọng mà các NHTM Việt Nam phải điều chỉnh để đảm bảo
những điều kiện khi hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời đưa ra các yếu tố tác
động ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế: vốn và tài chính, quản trị ngân hàng hiện đại, nguồn nhân lực, công
nghệ mới cung ứng dịch vụ và uy tín. Thơng qua sử dụng ma trận SWOT phục
vụ cho việc xác định chiến lược hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, đã đề xuất những giải pháp nhằm phát triển NH Ngoại
thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tập trung
nghiên cứu chất lượng tín dụng tại NHTMCPNT Việt Nam trong xu thế hội
nhập, trên cơ sở khảo sát 115 doanh nghiệp pháp nhân tại chi nhánh Đà Nẵng,
thông qua sử dụng mô hình tốn để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD
ngân hàng, từ đó ứng dụng mơ hình vào quản lý CLTD.
Phạm Minh Tú (2009) với luận án Tiến sĩ “Chiến lược phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam trong bối cảnh
hội nhập”, [46] đã đề cập đến những khó khăn và thách thức đối với NH
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế . Tác giả sử dụng mơ hình SWOT để phân tích mơ hình tổ
chức và cung cấp các sản phẩm dịch vụ của NH, từ đó đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu, những cơ hội và thách thức của NH. Trên cơ sở đó tác giả
đưa ra những đề xuất và kiến nghị nhằm hồn thiện chiến lược, cấu trúc
lại mơ hình tổ chức, chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ của NH trong
điều kiện mới.
Nguyễn Thị Vân Khánh với luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội



23

nhập” [38]. Tác giả đã làm rõ về nội hàm năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh Ngân hàng nhất là đưa ra các đặc trưng của cạnh tranh trong ngân hàng.
Luận án cũng đã đưa ra 03 mô hình làm cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng, và đưa ra 07 tiêu chí định lượng, 05 tiêu chí định tính để đánh giá
NLCT của NHTM dựa chủ yếu vào các nhóm nhân tố chính như: Năng lực thị
trường (thị phần), Năng lực sản xuất (công suất, doanh thu, khách hàng), Hiệu
quả hoạt động (vốn, NSLĐ, lợi nhuận...) Luận án đưa ra quan niệm và nội dung
mới về NLCT của Agribank dựa trên giác độ coi định chế tài chính này như một
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh thứ hàng hóa đặc biệt. Xác định được nhóm
nhân tố bên trong và bên ngồi chi phối NLCT của Agribank. Đề xuất một hệ
thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá NLCT của Agribank phù hợp với điều kiện
Việt Nam và bối cảnh hội nhập. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
Agribank trong giai đoạn 2008-2013, chỉ ra mặt hạn chế yếu kém và nguyên
nhân, để từ đó có đánh giá, nhận định về NLCT có giá trị thực tiễn cho Ban lãnh
đạo Agribank hoàn thiện chính sách, chiến lược, giải pháp để nâng cao NLCT
của ngân hàng mình, đặc biệt đề xuất 06 nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Agribank trong xu thế hội nhập, trong đó nhấn mạnh “giải pháp xây
dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn” nhằm tạo thế chủ động cạnh
tranh trên thị trường trong nước và ngồi nước và “giải pháp tái cấu chúc mơ
hình tổ chức theo phân khúc thị trường đô thị và nông thôn mới”.
Đàm Hồng Phương (2009) với luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hợi
nhập kinh tế” [2] bàn về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM trên địa
bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế, cụ thể cho 8 NHTMCP. Tác giả đã
có đề cập đến phân tích số liệu về tình hình hoạt động nói chung, hiệu quả sử
dụng vốn của 8 NHTMCP nói riêng để từ đó có những kết luận về thành tích
những như chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế (ví dụ như:
vốn điều lệ cịn thấp so với yêu cầu; cơ cấu vốn huy động còn chưa được hợp lý

khi nguồn vốn huy động chủ yếu vẫn đến từ nguồn vốn ngắn hạn; hạ tầng kỹ


24

thuật của các NHTMCP còn hạn chế, thể hiện qua việc các NHTM vẫn chưa sử
dụng những phần mềm công nghệ cao và khơng tương thích; cơng tác quản trị
điều hành của các NHTMCP còn gặp nhiều trở ngại, còn thấp so với các NHTM
nước ngồi; chất lượng của cơng tác quản trị không tăng tương ứng với sự gia
tăng về qui mơ hoạt động; đặc biệt các NHTM cịn rất yếu trong việc thiết lập
cảnh báo rủi ro trong hoạt động nên họ vẫn phải đối mặt với một tỷ lệ rủi ro cao;
các khoản nợ khó địi tăng cao theo thời gian là một vấn đề các NHTM cần phải
tìm ra giải pháp để xử lý; đồng thời nguồn nhân lực của các NHTM chưa ổn
định, trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ thì năng lực, trình độ, khả
năng của người lao động là nhân tố chính giúp các NHTM có thể tồn tại được).
Từ đây, tác giả đã đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả huy
động vốn của các NHTMCP trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Đông (2012) với luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng tín
dụng tại NHTMCP Ngoại thương Việt nam trong quá hợi nhập quốc tế” [37],
nghiên cứu chất lượng tín dụng theo hướng tiếp cận từ phía thẩm định khách
hàng vay vốn thơng qua hệ thống xếp hạng tín dụng được áp dụng tại hệ thống
VCB và chỉ ra rằng việc phản ánh chất lượng tín dụng qua việc áp dụng hệ
thống xếp hạng chấm điểm tín dụng đối với khách hàng để ra quyết định cho
vay là một tất yếu của các NHTM trong thời kỳ mở cửa áp dụng theo các thơng
lệ quốc tế, từ đó đánh giá được thực chất hoạt động kinh doanh của khách hàng
thông qua nhiều tiêu chí khác nhau nhằm hạn chế được rủi ro. Từ đó, đưa ra các
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM.
ThS Phạm Xuân Hòe (2017) “Ngân hàng Việt Nam với cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 và những định hướng tiếp cận”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân; [48] Nội dung nghiên cứu đã tái hiện một bức tranh toàn cảnh về

CMCN 4.0; trong đó tập trung đánh giá những tác động của cuộc CMCN 4.0
đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các NHTM ở Việt
Nam. CMCN 4.0 theo phân tích của nhóm tác giả với cơng nghệ nổi bật như trí
tuệ nhân tạo sẽ gián tiếp tác động đến hoạt động điều hành chính sách tiền tệ của


25

NHNN; đồng thời thay đổi căn bản mô thức hoạt động, quản trị, kênh phân phối,
sản phẩm dịch vụ, nhân sự của các NHTM; đặc biệt vấn đề an ninh bảo mật trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trên cơ sở nhận diện những cơ hội, thách thức
mà hệ thống phải đối mặt, các tác giả đã đưa ra những dự định cũng như định
hướng tiếp cận và một số kiến nghị đề xuất để hệ thống Ngân hàng và nền kinh
tế có thể hội nhập và chủ động ứng xử thành công với những xu hướng của
CMCN 4.0.
Nghiên cứu của Tô Huy Vũ và Xuân Thanh (2018), đăng trên Diễn đàn
Kinh tế thế giới; [56] PwC, The Financial Brand; Cy “Ngành ngân hàng trước
tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” nhận định cuộc CMCN
4.0 sẽ tác động sâu sắc đến toàn bộ xã hội, những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ
đang làm thay đổi cấu trúc, phương thức hoạt động và cung cấp nhiều dịch vụ
hiện đại của hệ thống ngân hàng, hình thành những sản phẩm dịch vụ tài chính
mới như M-POS, Internet banking, Mobile Banking, cơng nghệ thẻ chip, ví điện
tử…Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng về khoa học phân tích và quản lý dữ liệu trong
lĩnh vực ngân hàng ngày càng có nhiều thuận lợi, nhờ việc xây dựng được
những trung tâm dữ liệu lớn (big data); Việc thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu
lớn sẽ tạo ra những tri thức mới, hỗ trợ việc đưa ra quyết định phù hợp và nhanh
hơn, giảm được chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh; nhất là tạo thuận lợi cho công
tác dự báo, thống kê về hoạt động tiền tệ - ngân hàng.
Nghiên cứu cũng đưa ra một số nhận định về thị trường lao động trong lĩnh
vực ngân hàng cũng sẽ có sự thay đổi, do CMCN 4.0 nên các ngân hàng giảm

được số lượng nhân viên, mặc dù vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng
cao sẽ gia tăng (giỏi cả về chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng và công nghệ thông
tin). Hơn nữa, việc cạnh tranh thông qua mở rộng mạng lưới các chi nhánh ngân
hàng sẽ dần chấm dứt, do chi phí hoạt động cao, thay vào đó là cơng nghệ ngân
hàng hiện đại, đồng nghĩa với việc giảm số lượng nhân viên trong lĩnh vực ngân
hàng. Những kỳ vọng của khách hàng, năng lực công nghệ, yêu cầu điều chỉnh,
nhân chủng học và khoa học kinh tế đang trở thành mệnh lệnh của sự thay đổi,


×