Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.12 KB, 64 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển và tăng
trưởng ổn định với những nỗ lực không ngừng trong việc hội nhập kinh tế
quốc tế. Đặc biệt, việc gia nhập thành công Tổ chức Thương mại Thế giới
( WTO ) đã đem lại nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách
thức đối với toàn nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng
Với mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
hàng đầu Việt Nam và có uy tín cao trên trường quốc tế, Ngân hàng Đông Á
đang có những bước phát triển rất vững mạnh. Chi nhánh Ngân hàng Đông Á
Hà Nội là một trong những chi nhánh thuộc mạng lưới của Ngân hàng Đông
Á hoạt động với tư cách là một chi nhánh cấp I trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
Những năm qua, Chi nhánh luôn phấn đấu không những đạt chỉ tiêu của
Ngân hàng Đông Á giao phó mà còn có những sáng tạo giúp cho các hoạt
động kinh doanh ngày càng phát triển vững mạnh hiệu quả.
Trong các hoạt động cơ bản của Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội,
hoạt động phát hành và thanh toán qua thẻ đang ngày càng phát triển, trở
thành một trong những hoạt động đem lại nguồn thu ổn định và tạo nên
thương hiệu cho ngân hàng. Tuy vậy, đây cũng là một hoạt động rất mới đối
với hệ thống thanh toán của nước ta. Để góp phần phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ ở Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội, tôi đã tìm hiểu và nghiên
cứu chuyên đề : “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội”
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Chuyên đề gồm có 3 chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
và thanh toán qua thẻ của Ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh
Ngân hàng Đông Á Hà Nội
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh


doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ Hoàng Hương Giang và các
cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội đã giúp em hoàn
thành chuyên đề nghiên cứu.
Sinh viên
Đàm Tiến Thành
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng Đông Á : NHĐA
Hà Nội : HN
Thư tín dụng : L/C
Công nghệ thông tin : CNTT
Máy rút tiền tự động : ATM
Ngân hàng nhà nước : NHNN
Ngân hàng thương mại : NHTM
VietnamBankCard : VNBC
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
(Giai đoan 2005 – 2007)
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 2 : Tình hình tín dụng của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 3 : Doanh thu từ thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 4 : Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 5 : Số lượng thẻ phát hành của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 6 : Số lượng máy ATM và POS của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 7 : Doanh số thẻ và tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHĐAHN
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
(Giai đoạn 2005 – 2007)

Sơ đồ 1 : Quy trình thanh toán thẻ ngân hàng
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHĐAHN
Biểu đồ 1 : Số lượng thẻ phát hành của Chi nhánh NHĐAHN
Biểu đồ 2 : Số lượng máy ATM và POS của Chi nhánh NHĐAHN
Biểu đồ 3 : Doanh số thanh toán qua thẻ của Chi nhánh NHĐAHN
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ THANH TOÁN QUA THẺ
CỦA NHTM
1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NHTM
1.1 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Quá trình trao đổi sản phẩm là một trong bốn giai đoạn của quá trình sản
xuất trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của các nền kinh tế, việc trao
đổi hàng hóa cũng có bước tiến từ trao đổi hàng – hàng sang trao đổi tiền –
hàng. Trong quá trình đó, sự lưu thông tiền tệ luôn gắn liền với lưu thông
hàng hóa.
Khi nền kinh tế ở trình độ thấp, thanh toán các giao dịch kinh doanh
thường sử dụng hàng hoặc tiền. Sau đó, khi kinh tế phát triển ở trình độ cao
hơn, khối lượng sản phẩm tạo ra tăng lên rõ rệt, cung đã vượt cầu nội địa, việc
trao đổi hàng hóa được mở rộng ra phạm vi các nước xung quanh và phạm vi
quốc tế. Lúc này, tiền mặt đã xuất hiện một số điểm hạn chế như tốn kém chi
phí cho việc in ấn, vận chuyển lưu thông, bảo quản, kiểm tra kiểm soát…và
cũng không đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho các giao dịch giữa các chủ
thể xa nhau về khoảng cách địa lý, không đủ an toàn cho việc thanh toán đó.
Và như vậy, cùng với sự giao lưu kinh tế trên thế giới, nhu cầu về một
hình thức mới cho việc thanh toán trong các giao dịch kinh tế trong nội địa
cũng như trên quốc tế ngày càng cần thiết hơn. Thanh toán không dùng tiền
mặt dựa trên nhu cầu đó đã ra đời.

Thanh toán không dùng tiền mặt là sự lưu thông của tiền tệ với chức
năng là phương tiện thanh toán trong các quan hệ kinh tế bằng cách chuyển
tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bù trừ lẫn nhau với vai trò
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trung gian của ngân hàng. Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt là kết quả
tất yếu của quá trình phát triển kinh tế.
1.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Với những ưu thế của mình, thanh toán không dùng tiền mặt có một số
vai trò đối với nền kinh tế như sau :
• Đẩy nhanh quá trình trao đổi hàng hóa, góp phần tăng nhanh tốc độ vận
động của nền kinh tế thông qua các nhân tố như vật tư, hàng hóa, vốn…
• Giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường, tiết kiệm chi phí
phục vụ lưu thông tiền tệ cho NHNN, các NHTM cũng như toàn xã hội. Từ
đó, có thể sử dụng để đầu tư vào việc phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật cho
thanh toán không dùng tiền mặt.
• Ngăn chặn và giảm thiểu các tệ nạn trong hoạt động của ngành ngân
hàng nói riêng, nền kinh tế nói chung như tham nhũng, hối lộ, các hành vi vi
phạm pháp luật như rửa tiền, lưu thông tiền giả…
• Tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi
để mở rộng hoạt động tín dụng và phát triển các dịch vụ của ngân hàng.
• Tạo điều kiện để các ngân hàng chủ động xây dựng và điều hành một
cách linh hoạt các chính sách tiền tệ, tài chính thông qua các tài khoản của
khách hàng gửi tại ngân hàng.
• Tạo tính minh bạch cho nền kinh tế, tránh những hoạt động kinh tế
ngầm.
1.2 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Séc ( Cheque)
Séc là một lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của người chủ
tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng phát hành séc trích từ tài khoản của mình để

trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định ghi trên séc. Luật pháp của đa
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
số các quốc gia cho phép séc có thể chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp
bằng thủ tục ký hậu trong thời hạn hiệu lực của séc.
Hiện nay, Séc được điều chỉnh bằng Luật hối phiếu thống nhất ULC
1931, các quốc gia trên thế giới xây dựng luật về Séc dựa trên ULC 1931.
Một số cách phân loại Séc như sau :
- Theo cách xác định người thụ hưởng:
• Séc đích danh : ghi rõ tên người hưởng lợi và không chuyển nhượng được
• Séc vô danh : không ghi tên người hưởng lợi, người hưởng lợi là người
cầm Séc
• Séc theo lệnh : ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi ghi trên tờ Séc, có
thể chuyển nhượng bằng cách kí hậu
- Theo các yêu cầu đảm bảo :
• Séc trơn: mặt sau để trắng hoàn toàn, séc này có thể được ngân hàng trả
tiền mặt hoặc chuyển khoản.
• Séc gạch chéo: mặt sau được gạch hai đường chéo song song, không
ghi tên ngân hàng thu hộ tiền, séc này chỉ có thể được trả tiền bằng hình thức
ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng.
• Séc gạch chéo đặc biệt: mặt trước hoặc mặt sau của tờ séc được gạch
hai đường chéo song song, giữa hai đường chéo là tên ngân hàng hoặc chi
nhánh ngân hàng. Séc này chỉ có thể được nộp vào ngân hàng hay chi nhánh
ngân hàng ghi trên đó. Ngoài ra séc gạch chéo đặc biệt cũng có thể ghi tên
ngân hàng nhờ thu để thuận tiện cho việc giải quyết khi séc bị ngân hàng
thanh toán từ chối thanh toán.
Séc gạch chéo có thể chuyển thành Séc gạch chéo đặc biệt nhưng không
có chiều ngược lại.
- Theo mức độ đảm bảo nhận được tiền của người thụ hưởng
7

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
• Séc chuyển khoản : séc sẽ được ngân hàng thanh toán ngay bằng cách
chuyển khoản tiền từ tài khoản người ký phát sang tài khoản của người thụ
hưởng mà không được chuyển nhượng hay rút tiền mặt.
• Séc bảo chi : là Séc được ngân hàng xác nhận để trả tiền, đảm bảo khả
năng chi trả của Séc và chống phát hành séc khống. Trong trường hợp này,
ngân hàng thường ghi hoặc đóng dấu bảo chi lên tờ séc.
1.2.2 Ủy nhiệm thu, chi
* Ủy nhiệm chi (lệnh chi): là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập
lệnh thanh toán theo mẫu do ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng yêu cầu
trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình, trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi thường được những người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng
để thanh toán cho người cung cấp. Phạm vi áp dụng của ủy nhiệm chi có thể
là 2 tài khoản trong cùng ngân hàng hoặc hai ngân hàng khác nhau, hoặc cũng
có thể thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
* Ủy nhiệm thu (nhờ thu) là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng
lập lệnh nhờ thu gửi cho ngân hàng ủy thác để nhờ thu hộ mình một số tiền
nhất định ghi trên lệnh nhờ thu. Hiện nay, nhờ thu được sử dụng nhiều trong
xuất nhập khẩu hàng hóa với 2 hình thức :
• Nhờ thu phiếu trơn : là phương thức thanh toán trong đó, bộ chứng từ
thanh toán gửi nhờ thu chỉ là bộ chứng từ tài chính còn bộ chứng từ thương
mại được gửi trực tiếp giữa hai bên giao dịch, không thông qua ngân hàng
• Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán trong đó chứng từ
gửi đi nhờ thu bao gồm cả chứng từ thương mại và chứng từ tài chính, ngân
hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu khi họ chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán ngay.
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.2.3 Ngân phiếu
Là một loại chứng từ có giá trị do NHNN phát hành, trên đó có ghi mệnh

giá và thời hạn của ngân phiếu. Ngân phiếu không ghi tên người sở hữu vì
vậy có thể chuyển nhượng dễ dàng.
1.2.4 Thư tín dụng ( L/C)
Đây là phương thức thanh toán sử dụng phổ biến và an toàn trong thanh
toán giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa. Với phương thức này, người nhập
khẩu sẽ thỏa thuận với một ngân hàng đứng ra phát hành thư tín dụng, cam
kết trả 1 khoản tiền nhất định hoặc kí chấp nhận trả tiền hối phiếu cho nhà
xuất khẩu với điều kiện người xuất khẩu thực hiện đúng và đầy đủ những quy
định ghi trên thư tín dụng. Hiện nay, thanh toán thư tín dụng được điều chỉnh
bởi “ Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” do Phòng thương
mại quốc tế ban hành. Phiên bản mới nhất là UCP 600.
Các loại thư tín dụng được sử dụng :
- Theo tính chất của thư tín dụng:
• Thư tín dụng không thể hủy ngang không xác nhận ( irrevocable L/C ) :
L/C này chỉ đòi hỏi sự cam kết thanh toán từ phía ngân hàng phát hành, còn
ngân hàng thông báo không có bất kỳ một sự cam kết thanh toán nào. Ngân
hàng thông báo chỉ đóng vai trò là đại diện cho ngân hàng phát hành để thông
báo L/C đến người xuất khẩu.
• Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận ( confirmed L/C ) : L/C này
vừa có sự cam kết thanh toán từ ngân hàng phát hành, vừa có sự xác nhận của
một ngân hàng khác để đảm bảo thanh toán dù ngân hàng phát hành có thanh
toán hay không. Sự xác nhận này là đảm bảo thanh toán độc lập với cam kết
của ngân hàng phát hành.
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
• Thư tín dụng có thể hủy ngang (revocable L/C): trước đây được sử
dụng nhưng UCP 600 đã hủy bỏ loại L/C này. Hiện nay chỉ sử dụng thư tín
dụng không hủy ngang.
• Thư tín dụng dự phòng ( Stand – by L/C )
• Thư tín dụng giáp lưng ( back to back L/C )

• Thư tín dụng tuần hoàn ( revolving L/C )
- Theo thời gian thanh toán
• Thư tín dụng trả ngay ( At sign L/C )
• Thư tín dụng trả chậm ( Usance L/C )
• Thư tín dụng trả chậm ( Deffered L/C )
1.2.5 Thẻ thanh toán
Đây là một phương thức thanh toán trong đó, ngân hàng sẽ phát hành thẻ
cho một cá nhân bất kỳ có tài khoản tại ngân hàng. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ
để rút tiền hay thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng. Tiền rút
hay thanh toán có thể là tiền mà khách hàng gửi tại ngân hàng hoặc tiền ngân
hàng cho vay như một hình thức tín dụng tiêu dùng.
2. TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA THẺ CỦA
NHTM
2.1 Cơ sở hình thành và quá trình phát triển
Thẻ thanh toán được ra đời từ đầu những năm 1940 do nhu cầu cấp thiết
của giao dịch kinh tế. Hình thức sơ khai là charge – it do John Biggins sáng
lập năm 1946, cho phép khách hàng trả tiền cho các giao dịch tại địa phương.
Sau đó các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ liên hệ với nhà băng để được thanh toán từ
tiền của khách hàng do nhà băng thu.
Đến năm 1951, ngân hàng Franklin National Bank tại New York đã phát
triển thêm một bước bằng việc thẩm định và cấp tín dụng cho khách hàng có
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nhu cầu thanh toán qua thẻ cho các cơ sở chấp nhận thẻ. Ngân hàng sẽ chiết
khấu khi thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ để bù đắp chi phí cho vay.
Năm 1959, có hình thức tín dụng tuần hoàn. Chủ thẻ duy trì dư có trên
tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu hoàn thành trách nhiệm thanh
toán hàng tháng, số tiền thanh toán hàng tháng sẽ cộng thêm một khoản phí
vay.
Một bước ngoặt trong quá trình phát triển của thẻ thanh toán là Bank of

America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên BankAmeriCard năm 1960. Cho
đến nay đây là một trong 2 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất sau khi chuyển thành
hệ thống thẻ quốc tế VISA.
Tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ hai được ra đời năm 1967 với việc 4 ngân
hàng tại California liên kết hình thành Western States Bank Card Association
( WSBA) với thẻ Mastercharge. WSBA cho phép một số ngân hàng khác
tham gia vào hệ thống thẻ của mình và phát triển trở thành đối thủ cạnh tranh
của VISA với tên gọi MasterCard.
Hiện nay hệ thống tín dụng thẻ bao gồm : các tổ chức thẻ quốc tế, các tổ
chức tài chính ngân hàng, các công ty cung ứng thiết bị công nghệ và giải
pháp kĩ thuật, khách hàng bao gồm chủ thẻ và các cơ sở chấp nhận thẻ.
Tại Việt Nam, thẻ thanh toán được triển khai đầu tiên từ Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam Vietcombank từ đầu những năm 1990. Đến nay trên
toàn hệ thống NHTM Việt Nam đã có 8 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán
quốc tế và 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán nội địa. Có 4 hệ thống thẻ
nội địa lớn là :
• Hệ thống thẻ Vietcombank với 17 NHTM cổ phần
• Hệ thống VNBC gồm 4 ngân hàng trong nước và 1 ngân hàng nước
ngoài là Ngân hàng United Overseas Bank (UOB) của Singapore
• Banknet của Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
• Hệ thống thẻ của ngân hàng ANZ
2.2 Khái niệm, vai trò của thẻ thanh toán
2.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán
Có rất nhiều khái niệm được đưa ra khi định nghĩa về thẻ thanh toán,
trong số đó, đây là khái niệm được đưa ra tại Quyết định 22- QĐ/NH1 ngày
21/02/1994 của NHNN Việt Nam quy định về thẻ thanh toán :
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa và dịch

vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh
toán và các máy rút tiền tự động ATM ( Authomatic Teller Machine).
2.2.2 Vai trò của thẻ thanh toán
* Đối với chủ thẻ :
• Nhanh chóng, thuận tiện và an toàn
Hiện nay với việc phát triển nhanh của nền kinh tế, mức sống của người
dân cũng được nâng cao hơn, do đó, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ của
người dân tăng lên. Với nhu cầu lớn đó, việc mang tiền mặt theo người dẫn
đến nhiều sự bất tiện và không an toàn : nhầm lẫn, bỏ quên hay bị trộm cắp
cướp giật. Bên cạnh đó, khi thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng và cả đơn
vị cung cấp hàng hóa dịch vụ đều mất nhiều thời gian cho việc kiểm đếm tiền.
Việc sử dụng thẻ thanh toán có thể khắc phục được những bất tiện đó. Người
sử dụng có thể rút tiền hay thanh toán hàng hóa dịch vụ ở bất cứ nơi nào mà
không cần phải mang theo tiền mặt.
Việc thanh toán cũng diễn ra nhanh chóng do có sự phối hợp hệ thống
giữa các bên tham gia : ngân hàng phát hành, chủ thẻ và các cơ sở chấp nhận
thẻ. Khi thanh toán hàng hóa dịch vụ được cung cấp, khách chỉ mất một vài
phút để nhân viên có thể thực hiện các thao tác nghiệp vụ trong quy trình
thanh toán theo hệ thống mạng được kết nối trực tiếp giữa ngân hàng và cơ sở
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
chấp nhận thẻ. Vì vậy, việc thanh toán sẽ diễn ra vô cùng nhanh chóng và
thuận tiện. Hệ thống liên minh thẻ giữa các ngân hàng và hệ thống thẻ của các
tổ chức thẻ quốc tế cũng giúp khách hàng sử dụng thẻ tại bất kì nơi nào, dù
khách hàng có quốc tịch nào, mở thẻ tại bất kì ngân hàng trong hệ thống. Các
hệ thống này ngày càng được mở rộng và hoàn thiện hơn để phục vụ khách
hàng tốt hơn.
Hơn nữa, việc sử dụng thẻ thanh toán đem lại một sự an toàn cho khách
hàng. Tài khoản của khách hàng được bảo vệ nhờ vào mã số cá nhân, thông
tin về chủ thẻ. Với hệ thống thanh toán bằng thẻ của các ngân hàng, chủ thể

có được sự đảm bảo nhất định trước những rủi ro có thể xảy ra như mất thẻ, bị
lợi dụng thẻ … Trong những trường hợp này, chủ thẻ thông báo ngay cho
ngân hàng phát hành và phong tỏa tài khoản của mình, chủ thể có thể hoàn
toàn yên tâm không bị mất tiền trong tài khoản. Trong quá trình sử dụng, chủ
thể cũng có thể dễ dàng thay đổi mật mã cá nhân để đảm bảo tính bảo mật của
thẻ thanh toán. Điều này nói lên tính an toàn hơn hẳn của việc thanh toán
bằng thẻ.
• Tiết kiệm và hiệu quả
Thanh toán bằng thẻ có thể giúp khách hàng kiểm soát được chi tiêu và
đặt ra những hạn mức cho riêng mình thông qua việc quản lý tài khoản tại
ngân hàng. Với số tiền nhất định trong tài khoản, khách hàng có thể hạn chế
chi tiêu, thực hiện tiết kiệm. Thông qua các bản sao kê giao dịch, khách hàng
có thể quản lý chi tiêu của mình mà không cần phải nhớ hay ghi chép lại như
việc sử dụng tiền mặt hay séc. Bên cạnh đó, khách hàng cũng có sự hiệu quả
do có thể được ngân hàng cấp tín dụng cho việc thanh toán của mình. Từ đó
khách hàng sẽ có những kế hoạch chi tiêu hợp lý và việc quản lý tài chính của
khách hàng cũng sẽ hiệu quả hơn.
• Văn minh và hiện đại
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Đây là một hình thức thanh toán rất văn minh và hiện đại được áp dụng
tại nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay đã có hàng triệu người trên thế giới
sử dụng các dịch vụ thanh toán qua thẻ.
Với chỉ một chiếc thẻ, khách hàng có thể sử dụng nhiều tiện ích không
dừng lại ở việc rút tiền và thanh toán hàng hóa. Hiện nay, khách hàng có thể
gửi tiền thông qua máy mà không cần phải trực tiếp đến ngân hàng, có thể
nhận lương và thù lao qua thẻ một cách nhanh chóng. Khách hàng có thể
dùng thẻ để thanh toán các dịch vụ điện thoại, kết nối Internet…Đặc biệt, thẻ
thanh toán thể hiện ưu điểm qua việc phục vụ tốt nhu cầu công tác và du lịch
quốc tế cho nhiều người sử dụng. Từ những tiện ích này, kinh tế và xã hội sẽ

ngày càng phát triển một cách văn minh hơn, hiện đại hơn.
* Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
• Tăng doanh số bán và thu hút khách hàng
Vì những tiện lợi trong khâu thanh toán và đảm bảo an toàn của thẻ,
khách hàng sẽ hài lòng hơn với những dịch vụ mà các cơ sở chấp nhận thẻ tạo
ra. Từ đó sẽ tăng cao khả năng thu hút khách hàng sử dụng hàng hóa dịch vụ
của mình, tạo nên sức cạnh tranh trên thị trường và tăng doanh số bán cho các
đơn vị cung cấp. Một đặc điểm của thẻ là người sử dụng thường là người có
thu nhập khá và ổn định do đó nhu cầu tiêu dùng của họ cũng cao và ổn định
giúp tăng doanh số bán và doanh thu của các đơn vị cung cấp.
Việc áp dụng thực hiện thanh toán thẻ cũng giúp các cơ sở chấp nhận nâng
cao tính chuyên nghiệp và nâng cao uy tín của mình. Đây là một hình thức văn
minh hiện đại và nhanh chóng, phù hợp với những xu hướng trong phát triển
của xã hội. Hơn nữa, việc áp dụng này được sự hỗ trợ rất lớn từ ngân hàng
bằng việc cung cấp thiết bị và hệ thống mạng thanh toán cũng như việc đào tạo
nhân viên, đem lại sự tiện lợi cho các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
• Đảm bảo chi trả, tăng quay vòng vốn và hiệu quả kinh tế
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Khi thanh toán tiền hàng, các cơ sở chấp nhận có được sự đảm bảo thanh
toán từ ngân hàng thanh toán. Với những dữ liệu về các giao dịch trong hệ
thống của mình, việc thanh toán giữa ngân hàng và cơ sở diễn ra rất nhanh và
an toàn, đảm bảo việc thu hồi vốn và quay vòng nhanh của vốn. Hơn nữa, các
cơ sở chấp nhận sẽ được nhận lãi từ những khoản thanh toán nếu gửi vào
ngân hàng, đem đến thêm hiệu quả về kinh tế.
• Tiết kiệm và đảm bảo an toàn
Tiết kiệm trong thanh toán thẻ đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thể hiện ở
việc tiết kiệm chi phí và thời gian. Thanh toán thẻ sẽ bỏ được thời gian kiểm
đếm và kiểm soát tiền mặt, tránh tiền giả và giảm bớt khâu lưu trữ bảo quản
tiền, từ đó vừa tiết kiệm thời gian, nguồn nhân lực và các thiết bị bảo quản

tiền hàng. Chính điều này đem lại hiệu quả cao và rất an toàn cho các cơ sở
chấp nhận thẻ. Hơn nữa, việc thanh toán thẻ có thể tránh được những gian lận
của nhân viên tại các đơn vị cung cấp, giúp kiểm soát tốt hơn hoạt động của
đơn vị.
* Đối với ngân hàng
• Thu hút khách hàng và tăng doanh thu và lợi nhuận
Ngoài những khách hàng sử dụng dịch vụ truyền thống của ngân hàng,
các ngân hàng có thể thu hút thêm một lượng khách hàng đáng kể sử dụng các
tiện ích của thẻ thanhh toán. Ngân hàng sẽ mở rộng được thị phần và thu hút
thêm nhiều khách hàng có thu nhập khá và ổn định.
Mặc dù đây là một hình thức dịch vụ tiện ích không nhằm mục đích lợi
nhuận nhưng lại đóng góp đáng kể vào hiệu quả của cả ngân hàng vì đây
chính là một kênh huy động vốn nhanh và ổn định. Mỗi một thẻ hoạt động
đều có một số dư nhất định với lãi suất thấp, thường là lãi suất không kì hạn,
làm giảm chi phí cho việc huy động vốn mà vẫn đem lại một khoản vốn đáng
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
kể. Từ đó ngân hàng có thêm nhiều vốn cho các hoạt động tín dụng của mình.
Bên cạnh đó, việc cấp tín dụng tiêu dùng cho khách hàng sẽ giúp ngân hàng
được lãi.
• Đa dạng hóa dịch vụ và hiện đại hóa công nghệ
Thanh toán thẻ góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng. Bên cạnh huy động vốn và hoạt động tín dụng, thẻ thanh toán với nhiều
tiện ích ở nhiều lĩnh vực trong đời sống giúp ngân hàng hiện diện ở nhiều
mặt, giúp khách hàng biết đến ngân hàng và giúp hạn chế những rủi ro có thể
xảy ra đối với ngân hàng.
Thực hiện thanh toán thẻ đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng cải tiến
công nghệ và thiết bị, đây chính là một động lực để nâng cao trình độ hiện đại
của cả hệ thống ngân hàng.
• Tăng uy tín và độ tin cậy của khách hàng

Thẻ là dịch vụ mới và hiện đại, góp phần xây dựng nên văn minh trong
thanh toán và giao dịch. Thẻ thể hiện trình độ kỹ thuật công nghệ nghiệp vụ
và tính chuyên nghiệp của ngân hàng, đây là những tiêu chí để khách hàng có
thể đánh giá độ tin cậy và uy tín của khách hàng. Do đó, phát triển nghiệp vụ
thanh toán thẻ sẽ giúp nâng cao uy tín cho ngân hàng, tạo sự tin cậy và thu hút
khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế :
• Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm lượng tiền mặt lưu
thông trên thị trường
Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò cao hơn trong nền kinh tế.
Với việc các giao dịch kinh tế sử dụng thanh toán thẻ thông qua ngân hàng sẽ
góp phần nâng cao hơn nữa vai trò của hệ thống các ngân hàng trong một
quốc gia cũng như trên phạm vi toàn thế giới.
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thực hiện thanh toán thẻ sẽ giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị
trường, giúp giảm các chi phí trong in ấn, phát hành, kiểm đếm và bảo quản
tiền mặt. Hơn nữa, giảm tiền mặt cũng giúp giảm hiện tượng tiền giả lưu
thông trên thị trường, gây ảnh hưởng đến các ngân hàng và người dân.
• Tăng khối lượng chu chuyển và thanh toán
Thực hiện thanh toán thẻ một cách tiện lợi và nhanh chóng làm tăng
lượng giao dịch hàng hóa và dịch vụ trên thị trường cũng như rút ngắn thời
gian của các giao dịch này. Với số lượng giao dịch nhiều trong thời gian ngắn
thì khối lượng chu chuyển sẽ được tăng lên. Khối lượng chu chuyển tiền tệ
tăng sẽ giúp cho các yếu tố khác của nền kinh tế như vốn lưu động, nguyên
nhiên liệu vật tư, hàng hóa… lưu chuyển nhanh, từ đó với tốc độ vận động
nhanh nền kinh tế sẽ phát triển theo.
• Tạo môi trường thương mại văn minh trên thị trường, cho xã hội
Với sự hiện đại của thẻ thanh toán, xã hội sẽ phát triển hơn. Thẻ thanh
toán sẽ làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của nhân dân, đẩy mạnh

các hoạt động giao dịch kinh tế, thanh toán thẻ sẽ giúp hình thành nên một
môi trường thương mại văn minh hơn cũng như xã hội sẽ ngày càng văn
minh hơn.
2.3 Phân loại thẻ thanh toán
2.3.1 Phân loại theo đặc tính kĩ thuật
• Thẻ từ ( thẻ băng từ - Magnetic stripe) : được sản xuất với kĩ thuật từ
tính với hai dải băng từ thông tin phía mặt sau thẻ. Thẻ chứa những thông tin
cố định và không mã hóa được nên vấn đề bảo mật thông tin còn nhiều hạn
chế và thẻ dễ bị lợi dụng để thực hiện những hành vi sai trái như rút tiền, ăn
cắp từ tài khoản của khách hàng
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
• Thẻ thông minh ( Smart Card) : thẻ được ứng dụng kĩ thuật vi xử lý tin
học và có được gắn chip điện tử, thẻ có cấu trúc như một máy vi tính.
• Trước đây còn có loại thẻ khắc chữ nổi ( Embrossing card) được sản
xuất theo công nghệ khắc chữ nổi nhưng hiện nay không còn được sử dụng vì
kĩ thuật đơn giản, dễ bị làm giả.
2.3.2 Phân loại theo hạn mức tín dụng :
• Thẻ vàng ( Gold card ) : thẻ được phát hành cho những khách hàng có
uy tín hoặc có khả năng tài chính cao, những thẻ này thường được áp dụng
những mức hạn mức cao từ phía ngân hàng.
• Thẻ thường ( Standard Card ) : thẻ dành cho những khách hàng bình
thường.
2.3.3 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ :
• Thẻ ghi nợ ( Debit card ): loại thẻ này hoạt động dựa trên số dư tài
khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nên gắn liền với tài khoản tiền
gửi và không áp dụng các hạn mức tín dụng. Khi thanh toán hàng hóa hay
dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ bị khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng,
chuyển thẳng vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Thẻ ghi nợ có thể dùng
để rút tiền mặt.

• Thẻ tín dụng ( Credit card ) : là loại thẻ mà ngân hàng sẽ cấp một hạn
mức tín dụng nhất định cho chủ thẻ để thanh toán các giao dịch tại các cơ sở
chấp nhận thẻ. Sau đó khách hàng sẽ phải thanh toán khoản tín dụng này theo
những kỳ hạn nhất định. Thẻ duy trì nếu khách hàng hoàn thành đúng nghĩa
vụ thanh toán cho ngân hàng. Khoản tín dụng này không phải trả lãi cho ngân
hàng phát hành thẻ.
• Thẻ rút tiền mặt ( Cash card ) : dùng để rút tiền mặt từ máy ATM hoặc
từ ngân hàng. Thẻ được phát hành khi chủ thẻ ký quỹ tiền gửi hoặc khi được
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ngân hàng cấp tín dụng thấu chi. Có hai loại thẻ rút tiền hiện nay là rút từ
ngân hàng phát hành hoặc là rút được từ các ngân hàng trong hệ thống.
2.3.4 Phân loại theo phạm vi sử dụng
• Thẻ thanh toán nội địa : hoạt động trong lãnh thổ của một quốc gia và
sử dụng đồng tiền của quốc gia đó.
• Thẻ thanh toán quốc tế : hoạt động trên phạm vi toàn thế giới, những
quốc gia tham gia vào hệ thống thẻ quốc tế. Đồng tiền sử dụng thường là các
loại ngoại tệ mạnh như USD, Bảng Anh, Euro…
2.3.5 Phân loại theo chủ thể phát hành
• Thẻ do ngân hàng phát hành : ngân hàng phát hành dựa trên tài khoản
tiền gửi của khách hàng hoặc trên cơ sở hạn mức tín dụng cấp cho khách
hàng.
• Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành : thẻ du lịch, thẻ của các tổ
chức, tập đoàn lớn…
2.4 Các chủ thể tham gia hoạt động và một số thuật ngữ liên quan
2.4.1 Các chủ thể tham gia :
• Chủ thẻ ( Cardholder): là người đứng tên trên thẻ được ngân hàng
phát hành. Đây cũng là chủ tài khoản có liên quan đến hoạt động của thẻ. Khi
sử dụng thẻ để thanh toán, chủ thẻ xuất trình cho các cơ sở chấp nhận thẻ để
thực hiện giao dịch thanh toán. Chủ thẻ có một mã số cá nhân để sử dụng thẻ.

• Ngân hàng phát hành ( Issuer) : là ngân hàng cung cấp dịch vụ và thẻ
cho khách hàng. Ngân hàng cũng chịu trách nhiệm trong việc xử lý các giao
dịch và quản lý hoạt động của thẻ và thực hiện việc thanh toán đối với chủ thẻ
cho các giao dịch phát sinh.
• Ngân hàng đại lý ( Ngân hàng thanh toán – Acquirer) : là ngân hàng
đứng ra thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ những giao dịch từ phía
khách hàng của ngân hàng với các cơ sở này. Khi thực hiện thanh toán, các cơ
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
sở chấp nhận thẻ xuất trình biên lai chứng từ về việc cung cấp hàng hóa dịch
vụ cho khách hàng. Đây có thể chính là ngân hàng phát hành.
• Cơ sở chấp nhận thẻ ( Merchant) : là các đơn vị cung cấp hàng hóa
dịch vụ có hợp đồng kí kết với ngân hàng về việc chấp nhận thanh toán bằng
thẻ. Các cơ sở này được ngân hàng cung cấp trang thiết bị máy móc để có thể
thực hiện việc thanh toán bằng thẻ.
2.4.2 Các thuật ngữ liên quan
• Mã số cá nhân ( PIN – Personal Identificate Number) : Đây là một dãy
kí tự do chủ thẻ quản lý và chỉ có chủ thẻ mới được biết. Mã số được sử dụng
để thực hiện các giao dịch rút tiền mặt từ các máy ATM. Mã số này cần được
tuyệt đối giữ bí mật vì có thể bị lợi dụng thẻ.
• Hạn mức tín dụng (Credit limit) : là một số tiền nhất định ngân hàng
quy định cấp tín dụng cho chủ thẻ tùy từng loại thẻ và từng đối tượng khách
hàng.
• Thời hạn hiệu lực : là thời gian chủ thẻ có thể sử dụng các hoạt động
rút tiền và thanh toán bằng thẻ, khi hết thời hạn này, chủ thẻ cần đến ngân
hàng để gia hạn thẻ.
2.5 Quy trình thanh toán qua thẻ
1. Khách hàng gửi đề nghị phát hành thẻ thanh toán tới ngân hàng phát
hành thẻ. Sau khi kiểm tra thủ tục và các điều kiện cần thiết, nếu đủ điều kiện
20

Chủ sở hữu thẻ
Ngân hàng phát
hành thẻ
Cơ sở chấp
nhận thẻ
NH đại lý thanh
toán thẻ
2
3
6
541
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ngân hàng sẽ phát hành thẻ tới khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng
thẻ. Các thông tin hoàn toàn được bảo mật.
2. Khi có giao dịch cần thanh toán, chủ thẻ sẽ giao thẻ cho cơ sở chấp
nhận thẻ để kiểm tra và thực hiện thanh toán.
3. Cơ sở chấp nhận thẻ giao biên lai cho khách hàng và trả thẻ thanh
toán.
4. Cơ sở chấp nhận thẻ lập bảng kê các biên lai thanh toán và gửi đến
ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để yêu cầu thanh toán.
5. Sau khi kiểm tra bản kê và các biên lai thanh toán, ngân hàng đại lý
thanh toán thẻ thực hiện việc thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ.
6. Ngân hàng đại lý thanh toán tiến hành thanh toán với ngân hàng phát
hành thẻ thông qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Đây chỉ là quy trình thanh toán bằng thẻ, ngoài ra khách hàng còn có thể
sử dụng nhiều tiện ích khác của thẻ thanh toán như rút tiền, chuyển khoản…
3. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ THANH TOÁN
3.1 Nghiên cứu thị trường và các hoạt động Marketing
3.1.1 Tìm hiểu và tiếp xúc các cơ sở cung cấp hàng hóa dịch vụ, đàm
phán kí kết hợp đồng làm cơ sở chấp nhận thẻ

Đây chính là một hoạt động quan trọng trong việc mở rộng mạng lưới và
hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng. Các cơ sở chấp nhận thẻ càng nhiều,
trên quy mô rộng sẽ giúp cho thẻ của ngân hàng được sử dụng rộng rãi hơn và
tiện lợi hơn. Để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ của mình, các ngân
hàng cần thường xuyên nghiên cứu thị trường các nhà cung cấp hàng hóa dịch
vụ, tiến hàng các hoạt động đàm phán để kí hợp động làm các cơ sở chấp
nhận thẻ. Mạng lưới và số lượng cơ sở chấp nhận thẻ càng rộng và nhiều, dịch
vụ thẻ của ngân hàng càng phát triển và được khách hàng biết đến.
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3.1.2 Cung cấp dịch vụ và duy trì mối quan hệ với
các cơ sở chấp nhận thẻ
Sau khi kí hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, ngân hàng
cần trang bị cho nhà cung cấp đó những trang thiết bị cần thiết và kết nối vào
mạng lưới thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần tổ chức các lớp đào
tạo và tập huấn nghiệp vụ cho các nhân viên tại các cơ sở chấp nhận thẻ.
Để duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng cần thường xuyên cung cấp thêm các tiện lợi cũng như các khoản chiết
khấu hợp lý, các chương trình xúc tiến làm tăng mối quan hệ này.
3.1.3 Tiến hành các hoạt động thu hút khách hàng, quảng cáo dịch vụ
thẻ của ngân hàng để nâng cao số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng và thẻ phát hành thể hiện quy mô sức mạnh của hệ
thống thẻ của ngân hàng. Thẻ là một dịch vụ mới và có nhiều ngân hàng thực
hiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, vì vậy ngân hàng tổ chức các hoạt
động, sự kiện nhằm đưa thương hiệu thẻ của mình tới khách hàng, góp phần
thay đổi thói quen và nhận thức của người tiêu dùng. Các hoạt động quảng bá,
xúc tiến, nâng cao thương hiệu có thể được thực hiện rộng rãi, thường xuyên
trên các phương tiện thông tin và nhiều hình thức khác.
3.1.4 Mở rộng các dịch vụ và tiện ích cho khách hàng, duy trì mối
quan hệ tốt với khách hàng

Không ngừng gia tăng các tiện ích cho việc thanh toán bằng thẻ góp phần
mở rộng các dịch vụ liên quan. Đây là hoạt động góp phần phát triển dịch vụ
thanh toán thẻ, tăng thêm niềm tin cho khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng
thực hiện, tổ chức các chương trình hoạt động nhằm duy trì mối quan hệ với
khách hàng. Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm mục đích
giữ vững và tăng thị phần khách hàng.
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3.2 Phát hành và thực hiện thanh toán thẻ
3.2.1 Phát hành thẻ, mở rộng hệ thống máy ATM và cơ
sở chấp nhận thẻ
Sau khi khách hàng đăng kí mở thẻ và sử dụng các tiện ích của ngân
hàng, ngân hàng cần tăng số lượng các máy ATM cũng như các cơ sở chấp
nhận thẻ để hệ thống thanh toán của ngân hàng được thực hiện trên phạm
vi rộng hơn với quy mô lớn hơn.Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng thực
hiện việc kết nối và liên minh với các ngân hàng khác để nâng cao hiệu quả
của hệ thống.
3.2.2 Thanh toán với các cơ sở chấp nhận thẻ
Hoạt động thanh toán được thực hiện thường xuyên theo định kì với các
cơ sở chấp nhận thẻ. Đây là một khâu quan trọng trong chuỗi quy trình
nghiepej vụ thanh toán thẻ
3.2.3 Cấp tín dụng và thanh toán với chủ thẻ.
Nếu khách hàng sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thì ngân hàng
tiến hành thanh toán trừ vào tài khoản của khách hàng tại ngân hàng đối với
những giao dịch được thanh toán bằng thẻ hoặc các giao dịch rút tiền qua máy
ATM. Nếu khách hàng có nhu cầu về tài chính thì ngân hàng cấp các khoản
tín dụng tiêu dùng với mức lãi suất nhất định tùy thuộc vào tình hình và khả
năng tài chính của khách hàng, đây cũng giống đặc điểm của các hình thức tín
dụng khác.
3.3 Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro

3.3.1 Thường xuyên thực hiện các hoạt động kiểm tra giám sát đảm
bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống.
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Các hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên được thực hiện giúp cho
hệ thống thanh toán hoạt động hiệu quả, liên tục đảm bảo an toàn. Vì hệ thống
thanh toán qua thẻ là một hệ thống lớn bao gồm nhiều cơ sở chấp nhận thẻ,
nhiều máy ATM cũng như số lượng khách hàng lớn nên hệ thống luôn được
giám sát chặt chẽ để giảm thiểu những vấn đề có thẻ xảy ra làm gián đoạn
hoạt động cũng như giảm thiểu rủi ro.
3.3.2 Thực hiện các biện pháp tra soát khi có những khiếu nại từ phía
chủ thẻ hoặc các cơ sở chấp nhận thẻ
Khi có vấn đề trong các giao dịch của các cơ sở chấp nhận thẻ với khách
hàng hoặc với ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp tra soát,
kiểm tra giao dịch thông qua thông tin lưu trong hệ thống và thông qua các
bản sao kê các giao dịch. Dựa trên việc tra soát, ngân hàng thực hiện các biện
pháp phù hợp nhằm giải quyết những khiếu nại cho khách hàng.
3.3.3 Quản lý rủi ro
* Các rủi ro thường gặp trong thanh toán thẻ :
• Giả mạo thông tin chủ thẻ : chủ thẻ cố tình cung cấp thông tin giả
maojveef bản thân, tài chính, có thể dẫn đến tổn thất về tài chính khi chủ thẻ
không đủ khả năng thanh toán.
• Sử dụng thẻ giả : thẻ bị làm giả rồi sử dụng vào hệ thống để rút tiền
• Sử dụng thẻ lấy cắp hoặc thẻ thất lạc : thẻ bị mất cắp hoặc bị lợi dụng
để rút tiền hoặc thanh toán các giao dịch khi chưa được phép của chủ thẻ.
• Lợi dụng sử dụng tài khoản bất hợp pháp
• Giả mạo hóa đơn để thực hiện các giao dịch không có thật : nhân viên
tại các cơ sở chấp nhận thẻ cố tình làm giả hóa đơn, lập hóa đơn khống để
được ngân hàng thanh toán.
* Các biện pháp quản lý rủi ro

24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
• Ngăn ngừa các hành vi sử dụng thẻ giả mạo : kiểm tra kiểm soát đầy
đủ và chính xác thông tin cá nhân của chủ thẻ, nâng cao trình độ kĩ thuật công
nghệ để thẻ khó bị làm giả…
• Quản lý danh mục các tài khoản có liên quan đến hoạt động thanh
toán thẻ : quản lý số dư tài khoản, quản lý các giao dịch liên quan đến các tài
khoản có liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ.
• Thường xuyên tiến hành cập nhật thông tin về thẻ thất lạc, mất cắp
trên toàn hệ thống : thiết lập hệ thống thông tin cảnh báo và thông báo ngay
khi chủ thẻ báo thẻ bị mất để có thẻ khóa thẻ và giữ tài khoản an toàn.
• Có kế hoạch kiểm tra theo dõi thường xuyên các hoạt động kinh
doanh thẻ : định kì tổ chức các hoạt động kiểm tra theo dõi hệ thống, các giao
dịch và kiểm tra các cơ sở chấp nhận thẻ
• Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các nghiệp vụ
điều tra và xử lý các vi phạm
• Tổ chức các hoạt động đào tạo tập huấn cho các cơ sở chấp nhận thẻ
và hướng dẫn khách hàng về các biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
3.4 Kiểm tra đánh giá hoạt động
Sau mỗi kì, tiến hành các hoạt động kiểm tra tổng hợp, đánh giá tình hình
hoạt động thanh toán thẻ trong kì để có những điều chỉnh thích hợp cho toàn
hệ thống trong các kì tiếp theo. Hoạt động đánh giá được tiến hành khách
quan trên toàn hệ thống thanh toán và cả tại các cơ sở chấp nhận thẻ.
4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
4.1 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ bao gồm một số các nhân tố sau :
4.1.1 Điều kiện xã hội
• Thói quen sử dụng tiền mặt
25

×