Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

ĐẶNG THỊ THU PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA QUỐC tế hải PHÒNG năm 2021 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 101 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ THU

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
QUỐC TẾ HẢI PHÒNG NĂM 2021
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trung Hà
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự chân thành, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn tới những
người đã đóng góp cơng sức cho luận văn này được hồn thành!
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trung
Hà, PGS. TS Nguyễn Thị Thanh Hương người đã trực tiếp truyền đạt cho tôi
nhiều kiến thức, đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết, trực tiếp tận tình chỉ
dạy, hướng dẫn và giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, phịng Sau đại học, q thầy
cơ Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, quý thầy cô thuộc các bộ môn trong trường
Đại học Dược Hà Nội, đã giảng dạy tận tình, truyền đạt cho tơi nhiều kiến thức,
nhiều kinh nghiệm bổ ích và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp,
trưởng khoa Dược, các cán bộ nhân viên khoa Dược – Bệnh viện Đa khoa Quốc


tế Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình tơi thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã
ln ủng hộ và động viên giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2022
Học viên

Đặng Thị Thu


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Một số phương pháp phân tích dữ liệu thuốc sử dụng............................... 3
1.1.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ..................................................... 3
1.1.2. Phương pháp phân tích ABC .................................................................. 4
1.1.3. Phương pháp phân tích VEN .................................................................. 5
1.1.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN ............................................ 6
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện ..................................................... 6
1.2.1. Thế giới ................................................................................................... 6
1.2.2. Việt Nam ................................................................................................. 8
1.3. Vài nét về Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phịng .................................. 18
1.4. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 23
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 23

2.2.2. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
2.2.4. Mẫu nghiên cứu..................................................................................... 27
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 27


Chương 3. KẾT QUẢ ..................................................................................... 31
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải
Phòng năm 2021 .............................................................................................. 31
3.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc ................................................ 31
3.1.2. Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo nhóm điều trị ............................. 31
3.1.3. Cơ cấu thuốc kháng sinh ....................................................................... 33
3.1.4. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ..................................... 35
3.1.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng ............................................... 36
3.1.6. Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo thành phần ................................. 36
3.1.7. Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo thuốc biệt dược gốc/ thuốc generic
......................................................................................................................... 37
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải
Phòng năm 2021 theo phương pháp ABC/VEN ............................................. 40
3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC .... 40
3.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN .... 43
3.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ma trận
ABC/VEN ....................................................................................................... 44
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 50
4.1. Về cơ cấu thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm
2021 ................................................................................................................. 50
4.1.1. Về cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc ........................................... 50
4.1.2. Về thuốc sử dụng theo nhóm điều trị .................................................... 51
4.1.3. Về cơ cấu DMT kháng sinh sử dụng .................................................... 52
4.1.4. Về cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ................................ 53



4.1.5. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng .......................... 54
4.1.6. Về cơ cấu DMT sử dụng theo thành phần ............................................ 55
4.1.7. Về cơ cấu thuốc hóa dược theo thuốc biệt dược gốc, thuốc generic .... 55
4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải
Phòng năm 2021 theo phương pháp phân tích ABC/VEN ............................. 56
4.2.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC56
4.2.2. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN58
4.2.3. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC/VEN ....................................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BDG

Biệt dược gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

DMT


Danh mục thuốc

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

ĐT

Điều trị

GT

Giá trị

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KM

Khoản mục

MHBT

Mơ hình bệnh tật


Nhóm ĐT KST, CNK

Nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

SKM

Số khoản mục

TTYT

Trung tâm y tế

TW

Trung ương

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health
Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sơ đồ ma trận ABC/VEN ................................................................. 6
Bảng 1.2. Cơ cấu DMTSD theo nhóm thuốc tại một số bệnh viện .................. 9
Bảng 1.3. Cơ cấu DMTSD theo nhóm điều trị tại một số bệnh viện.............. 10
Bảng 1.4. Cơ cấu DMT kháng sinh sử dụng tại một số bệnh viện ................. 11
Bảng 1.5. Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc tại một số bệnh viện .................. 13
Bảng 1.6. Cơ cấu DMTSD theo thành phần tại một số bệnh viện.................. 14

Bảng 1.7. Cơ cấu DMTSD theo đường dùng tại một số bệnh viện ................ 15
Bảng 1.8. Cơ cấu DMTSD theo thuốc BDG/ generic tại một số bệnh viện ... 16
Bảng 1.9. Cơ cấu DMTSD theo phân tích ABC tại một số bệnh viện ........... 17
Bảng 1.10. Cơ cấu DMTSD theo phân tích VEN tại một số bệnh viện ......... 17
Bảng 1.11. MHBT Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2021 .......... 19
Bảng 1.12. Nhân lực khoa Dược ..................................................................... 20
Bảng 2.13. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 23
Bảng 2.14. Ma trận ABC/VEN ....................................................................... 30
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm thuốc ....................................... 31
Bảng 3.16. Cơ cấu DMT theo nhóm điều trị .................................................. 32
Bảng 3.18. Tỷ lệ thuốc kháng sinh sử dụng theo nhóm kháng sinh ............... 34
Bảng 3.19. Cơ cấu DMT theo nguồn gốc ....................................................... 35
Bảng 3.20. Cơ cấu DMT theo đường dùng ..................................................... 36
Bảng 3.21. Cơ cấu DMT theo thành phần ...................................................... 37
Bảng 3.22. Cơ cấu DMT theo thuốc BDG/Generic ........................................ 37
Bảng 3.23. Hoạt chất sử dụng đồng thời là thuốc BDG và thuốc Generic ..... 38
Bảng 3.24. Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC .......................... 40
Bảng 3.25. Cơ cấu các thuốc hạng A theo nhóm điều trị ............................... 41
Bảng 3.27. Cơ cấu DMT sử dụng theo phương pháp phân tích VEN ............ 43
Bảng 3.28. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN .......................................... 44


Bảng 3.29. Tiểu nhóm AE theo nhóm điều trị ................................................ 45
Bảng 3.30. Danh mục thuốc AN ..................................................................... 46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Danh mục thuốc bệnh viện có vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất
lượng công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. Việc lựa chọn danh mục
thuốc hợp lý là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sử dụng thuốc hợp lý,

an toàn, hiệu quả trong bệnh viện. Để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện,
bước đầu tiên cần phải thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước
đó, đánh giá thuốc để đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một
cách khách quan [5].
Cùng với sự phát triển của kinh tế của nước ta, thị trường dược phẩm
cũng ngày càng phong phú về cả chủng loại và nhà cung cấp. Điều này góp
phần đảm bảo cung ứng thuốc có chất lượng và giá cả ổn định. Tuy nhiên nó
cũng gây khó khăn cho việc lựa chọn thuốc sử dụng phù hợp tại các cơ sở y tế.
Bộ Y tế đã đưa ra nhiều văn bản và hướng dẫn điều trị với mục đích giúp các
bác sỹ sử dụng thuốc trên người bệnh được hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế.
Ngồi ra, chính sách quốc gia về thuốc cũng đưa ra mục tiêu rõ ràng phải cung
ứng thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân với chất lượng
đảm bảo, giá hợp lý và sử dụng thuốc phải hợp lý, an toàn, hiệu quả [11].
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng được thành lập năm 2015, là bệnh
viện ngồi cơng lập với quy mơ quy mơ 29 khoa/ phòng với 600 giường bệnh.
Bệnh viện được đánh giá là bệnh viện ngồi cơng lập có quy mơ và chất lượng
tốt nhất Hải Phịng. Với quy mơ và chức năng quan trọng như vậy, cùng với
nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân, bệnh viện đang từng
bước hoàn thiện và tăng cường triển khai các biện pháp sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, hiệu quả trên người bệnh.
Nhằm góp phần mang lại một số thơng tin về hoạt động sử dụng thuốc
trong bệnh viện, chúng tơi thực hiện đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng
tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2021” với 02 mục tiêu:
1


1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Hải Phòng năm 2021.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải
Phòng năm 2021 theo phương pháp ABC/VEN.

Kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những bất hợp lý trong danh mục thuốc
sử dụng năm trước, từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất với Hội đồng thuốc và điều
trị xây dựng danh mục thuốc bệnh viện cho những năm tiếp theo, đáp ứng nhu
cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số phương pháp phân tích dữ liệu thuốc sử dụng
1.1.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị là phương pháp dựa vào đánh giá số lượng và giá
trị tiền thuốc sử dụng của các nhóm tác dụng dược lý. Phương pháp này sử
dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, phần trăm chi phí của từng thuốc sử
dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc của tồn viện. Sau đó phân loại nhóm điều
trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào phân loại DMT thiết yếu của
Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân
loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện cuả Mỹ (AHFS) hoặc
hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của WHO. Tại Việt
Nam, quy trình phân tích nhóm điều trị được thực hiện theo thơng tư
21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế [5].
Phân tích nhóm điều trị giúp:
+ Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ cao nhất với chi phí nhiều
nhất.
+ Xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở thơng tin và
tình hình bệnh tật.
+ Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ khơng mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể.
+ HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong nhóm
điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.

Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để
xác định những thuốc có đơn giá cao và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí
thấp nhưng mang lại hiệu quả cao [21].

3


1.1.2. Phương pháp phân tích ABC

Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỉ lệ lớn trong ngân sách [5].
Phân tích ABC có thể sử dụng số liệu về thuốc cho chu kỳ trên 1 năm hoặc
ngắn hơn. Sau khi phân tích, các thuốc (nhất là thuốc hạng A) cần được đánh
giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc khơng có trong danh mục và thuốc
đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương
nhưng có chi phí thấp hơn. Ưu điểm chính của phân tích ABC là giúp xác định
xem phần lớn nguồn ngân sách được chi trả cho thuốc nào. Thông thường thuốc
hạng A chiếm 10 - 20% tổng số thuốc, thuốc hạng B chiếm 10 – 20% và còn
lại là hạng C chiếm 60 - 80% [5].
Đây là một phương pháp để xác định và so sánh chi phí y tế trong hệ thống
DMT, qua đó cung cấp thơng tin cơ bản để giảm thiểu chi phí và phân tích chi
phí- hiệu quả. Phân tích ABC cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với
số lượng lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên
một năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt
đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả phân tích thu được, các giải
pháp can thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh chi phí thuốc cho một hoặc nhiều
năm tiếp theo.
Thơng tin thu được sau khi phân tích ABC có thể sử dụng để:

- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.

4


- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của cộng đồng. Từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng thuốc
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua thuốc khơng có trong DMT thiết yếu của
bệnh viện [21].
1.1.3. Phương pháp phân tích VEN

Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua toàn
bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân
chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau [5]:
- Thuốc V (Vital drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật
của bệnh viện.
- Thuốc N (Non - Essential drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với
lợi ích lâm sàng của thuốc [5].
Ý nghĩa của phân tích VEN:
Phân tích VEN giúp HĐT&ĐT xác định những chính sách ưu tiên trong

việc lựa chọn thuốc, xác định tần suất mua thuốc và quản lý hàng tồn kho.
- Về lựa chọn thuốc: Thuốc V, thuốc E được ưu tiên lựa chọn, đặc biệt
trong trường hợp nguồn ngân sách hạn hẹp.
- Về mua sắm thuốc: các thuốc V, thuốc E cần phải có kiểm sốt khi đặt
hàng đủ số lượng dự trữ cần thiết, giảm dự trữ các thuốc N. Nếu ngân sách hạn
5


hẹp thì việc sử dụng phân tích VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc
V, E được mua đầy đủ trước tiên, sau đó sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy
để mua thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới, có thể mua thử thuốc không
thiết yếu trước.
- Về sử dụng thuốc: Theo dõi kiểm soát sử dụng thuốc, đưa ra các kiến
nghị về sử dụng thuốc V và E, xem xét hạn chế dùng thuốc N.
- Về dự trữ: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc V, E có một số lượng tồn kho
an toàn nhất định, tránh trường hợp thiếu thuốc [21].
1.1.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN

Sau khi hồn thành phân tích VEN, cần phải kết hợp giữa phân tích ABC
và VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao nhưng
mức độ ưu tiên thấp. Cụ thể là cần phải cân nhắc loại bỏ những thuốc nhóm
N trong danh sách nhóm thuốc A có chi phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong
phân tích ABC.
Ma trận phân tích ABC/VEN được mơ tả trong bảng sau:
Bảng 1.1. Sơ đồ ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B


C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN

1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện
1.2.1. Thế giới
Để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện, các phân

tích ABC, VEN và ma trận ABC/VEN được sử dụng phổ biến trên thế giới, đặc
biệt ở các nước đang phát triển và thu về nhiều hiệu quả tích cực.
Nghiên cứu được thực hiện năm 2013, năm 2014 và năm 2015 tại Bệnh
viện Quốc gia Kenyatta, một bệnh viện hàng đầu ở Kenya, cung cấp dịch vụ
6


chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân Kenya, Nam và Trung Phi với quy mơ 2000
giường ở Kenya, trung bình hàng năm điều trị cho 70.000 bệnh nhân nội trú và
500.000 bệnh nhân ngoại trú. Năm 2013 tổng cộng có 812 thuốc được mua,
năm 2014 và 2015 mua là 811 thuốc. Phân tích ABC cho thấy: thuốc hạng A
với 107 (chiếm 13,2%), 110 (chiếm 13,6%) và 115 (chiếm 14,2%) trong tổng
số các loại thuốc tương ứng cho các năm 2013, 2014 và 2015 nhưng chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong GTSD thuốc với 79,9% cho năm 2013, năm 2014 và 79,8%
cho năm 2015. Thuốc hạng C chiếm số lượng lớn nhất của các loại thuốc với
576 (chiếm 70,9%), 566 (chiếm 69,8%) và 558 (chiếm 68,8%) tương ứng các
năm 2013, 2014 và 2015. Nhưng thuốc hạng C này chỉ tiêu thụ trung bình 5%
tổng ngân sách. Phân tích VEN cho thấy trong 3 năm các mặt hàng Vital (V)
chiếm trung bình 22,8% (185), các mặt hàng thiết yếu (E) chiếm 53,3% (432)
và các mặt hàng không thiết yếu chiếm 23,9 % (194) tổng các loại thuốc. Kết
quả cho thấy các loại thuốc có chi phí cao nhất, cũng thuộc nhóm Vital và
Essential, đã tiêu tốn chi phí cao nhất cho thuốc. Trung bình, thuốc AV chiếm
36 (4,5%) số khoản mục nhưng chiếm 28,7% tổng chi cho thuốc, thuốc AE
chiếm trung bình 67 (8,2%) số khoản mục nhưng chiếm 46,8% trong tổng số chi
về thuốc. Các loại thuốc rẻ hơn và không thiết yếu (nhóm CN) tiêu thụ trung
bình chỉ 1% tổng chi phí cho thuốc [24].
Một nghiên cứu được tiến hành ở một bệnh viện của Nga trong 4 năm từ
năm 2011 đến năm 2014, phương pháp phân tích ABC/VEN được tiến hành
kết hợp với việc can thiệp bằng cách đào tạo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý cho
lãnh đạo khoa. Kết quả cho thấy gần 40% ngân sách tiền thuốc năm 2014 là

thuốc nhóm V. Chi phí tiền thuốc nhóm N năm 2014 chiếm 14% (tương đương
các năm trước đó). Bên cạnh đó, việc can thiệp nói trên cũng góp phần giúp chi
phí tiền thuốc trong năm 2014 giảm đi so với năm 2013 [25].
Một nghiên cứu khác cũng được tiến hành tại Delhi năm 2013, kết quả
phân tích VEN cho thấy tỉ lệ thuốc nhóm thuốc V, E, N lần lượt là 18,7%,
49,5% và 31,8% [22].
7


1.2.2. Việt Nam
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vấn đề cung ứng thuốc trong bệnh viện
đóng vai trị quan trọng, có tác động trực tiếp đến hiệu quả điều trị đối với người
bệnh. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cung ứng
thuốc trong bệnh viện là vấn đề kinh phí sử dụng thuốc. Trong cơ cấu giá dịch
vụ, tiền mua thuốc của các bệnh viện luôn chiếm tỷ trọng cao so với tổng nguồn
kinh phí bệnh viện. Trong năm 2015, tổng chi cho thuốc từ Quỹ BHYT là
26.132 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 48,3%; còn năm 2016 là 31.541 tỷ đồng, chiếm tỷ
lệ 41%. Chi phí thuốc BHYT phần lớn tập trung vào 20 nhóm thuốc chính
(chiếm 86 tổng chi phí thuốc BHYT chi trả năm 2016). Trong đó, chiếm chi
phí cao nhất lần lượt là các nhóm thuốc kháng sinh, ung thư, điều trị tăng huyết
áp, các vitamin và khoáng chất [1].
1.2.2.1. Cơ cấu thuốc được sử dụng theo phân loại theo nhóm thuốc
Trong cơ cấu thuốc sử dụng tại các bệnh viện, thuốc hóa dược ln ln
chiếm tỷ lệ cao về số khoản mục cũng như về GTSD. Điều đó cho thấy thuốc
hóa dược đóng vai trị chủ đạo trên điều trị lâm sàng tại các bệnh viện. Qua các
nghiên cứu cho thấy rằng số lượng khoản mục thuốc hóa dược và GTSD đa số
chiếm hơn 90% SKM cũng như GTSD thuốc bệnh viện.

8



Bảng 1.2. Cơ cấu DMTSD theo nhóm thuốc tại một số bệnh viện

STT

Bệnh viện/năm nghiên
cứu

Tổng

Thuốc hóa

Thuốc đơng y,

số

dược

thuốc từ dược liệu

KM

%KM

%GT

380

93,4


91,3

6,6

8,7

350

98,57

99,54

1,43

0,46

257

88,33

86,39

11,67

13,61

674

93,4


94,1

6,5

5,8

%KM

%GT

Bệnh viện Đại học Y
1

Thái Bình năm 2020
[14]

2

Bệnh viện Kiến An Hải
Phòng năm 2019 [19]
TTYT quận Hải An

3

thành phố Hải Phòng
năm 2019 [16]

4

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

Lào Cai năm 2017 [20]

1.2.2.2. Cơ cấu thuốc được sử dụng theo nhóm điều trị
Hiện nay, Bộ Y tế ban hành thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018
của Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh tốn đối với thuốc hóa dược,
sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của
người tham gia bảo hiểm y tế với 27 nhóm điều trị. Khảo sát tại một số bệnh
viện, DMT sử dụng đa dạng về nhóm điều trị. Cụ thể được thể hiện ở bảng dưới
đây:

9


Bảng 1.3. Cơ cấu DMTSD theo nhóm điều trị tại một số bệnh viện

STT

Bệnh viện/năm
nghiên cứu

Số
KM

Nhóm
chiếm tỷ
trọng
nhiều
nhất về
GT


Nhóm ĐT
KST, CNK

5 nhóm thuốc
có GT lớn

%
KM

%
KM

%
GT

38,86

81,04

ĐT KST,
CNK

%
GT

1

Bệnh viện Kiến An
Hải Phịng năm 2019
[19]


350 18,86 54,37

2

TTYT quận Hải An
thành phố Hải Phòng
năm 2019 [16]

259

19,1 34,16

56,8

62,2

Thuốc
tim mạch

3

Bệnh viện đa khoa
tỉnh Thái Bình năm
2019 [17]

490

16,9


25

49,3

63,21

ĐT KST,
CNK

4

Bệnh viện đa khoa
Hợp Lực, tỉnh Thanh
Hóa năm 2017[18]

288

19,1

40,4

55,3

79,3

ĐT KST,
CNK

5


Bệnh viện Đa khoa
Quốc tế Vinmec
Timescity năm 2016
[13]

1186

15,3

19,2

38,46

51

ĐT KST,
CNK

Khi phân chia các thuốc trong DMT bệnh viện thành các nhóm điều trị,
phần lớn kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và
chống nhiễm khuẩn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất về cả SKM lẫn GTSD. Điều
đó cũng phản ánh xu hướng bệnh nhiễm khuẩn vẫn chiếm ưu thế trong MHBT
tại Việt Nam. Ngồi ra, phân tích 5 nhóm có giá trị lớn nhất về GTSD cho thấy
tỷ lệ SKM và GTSD ở mỗi mơ hình bệnh viện cũng khác nhau.
10


1.2.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh sử dụng
Theo các nghiên cứu chi phí cho kháng sinh ln chiếm tỷ trọng cao trong
chi phí sử dụng thuốc tại bệnh viện đồng thời chi phí cho thuốc kháng sinh trong

điều trị là một gánh nặng đối với ngân sách dành cho y tế. Nghiên cứu sâu hơn về
các phân nhóm kháng sinh thì phân nhóm beta-lactam ln chiếm tỷ trọng cao về
SKM cũng như về GTSD trong các thuốc kháng sinh.
Bảng 1.4. Cơ cấu DMT kháng sinh sử dụng tại một số bệnh viện
Bệnh viện/năm nghiên cứu

STT

1

2

3
4
5

Bệnh viện Kiến An Hải Phòng năm 2019
[19]
TTYT quận Hải An thành phố Hải Phịng
năm 2019 [16]
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình năm
2019 [17]
Bệnh viện phổi Hải Phòng năm 2019 [15]
Bệnh viện đa khoa Hợp Lực, tỉnh Thanh
Hóa năm 2017 [18]

Số
KM

Nhóm beta-lactam

%KM

%GT

62

64,52

83,32

33

51,3

62,8

85

48,2

77

31

45,2

87,8

55


41,8

73,1

1.2.2.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
Trong những năm gần đây, một số bệnh viện vẫn đang sử dụng khá nhiều
thuốc nhập khẩu hơn thuốc sản xuất trong nước về cả SKM lẫn GTSD. Nguyên
nhân một phần là do các công ty trong nước mới chỉ sản xuất được những thuốc
điều trị thông thường, dạng bào chế đơn giản, chưa sản xuất được các thuốc
chuyên khoa có giá trị lớn - các thuốc mà được dùng chủ yếu ở tuyến trung
ương, nơi tập trung nhiều bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nặng. Hơn nữa
hiện nay người dân và thầy thuốc ở các tuyến đang có thói quen dùng thuốc
ngoại đắt tiền do thu nhập bình quân của người dân cũng tăng lên nhiều, nhu
11


cầu và ý thức trong việc chăm sóc sức khỏe của người dân tăng cao so với
trước. Ngoài ra hiện nay rất nhiều bác sỹ không tin tưởng chất lượng thuốc sản
xuất trong nước cũng là yếu tố góp phần việc sử dụng thuốc trong nước chưa
đạt được theo định hướng phát triển ngành dược. Như vậy tạo nên gánh nặng
chi phí sử dụng thuốc nhập khẩu đối với bệnh nhân và ngân sách BHYT phải
chi trả. Mục tiêu giai đoạn 2 của đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc
Việt Nam” đặt ra đến 2020 tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước chiếm
khoảng 22% ở tuyến trung ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện [4].
Tại hội nghị tổng kết thực hiện đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” năm 2019 chỉ ra năm 2018 tỷ lệ GTSD thuốc trong nước tuyến
huyện đã tăng lên 76,62%, tuyến tỉnh tăng lên 57,03%, nếu tính cả tuyến huyện
và tuyến tỉnh thì tăng lên 63,53%. Trên 50% các tỉnh đạt tỷ lệ từ 50% trở lên
về GTSD thuốc trong nước. Ví dụ GTSD thuốc trong nước trên toàn tỉnh Phú
Yên trong hệ thống khám chữa bệnh công lập chiếm tỷ lệ từ 83,13% (năm 2015)

tăng đến 87% (năm 2018); theo báo cáo của các Sở Y tế Quảng Bình, Tuyên
Quang, Kon Tum, Hậu Giang, Ninh Thuận, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng
Ngãi, Long An có tỷ lệ GTSD thuốc sản xuất trong nước chiếm từ 70% đến
76,9% trên tổng GTSD thuốc trong năm 2018. Nhiều bệnh viện tuyến trung
ương đạt tỷ lệ sử dụng thuốc trong nước cao và đạt mục tiêu đề ra, như Bệnh
viện TW 71 Thanh Hóa, Bệnh viện tâm thần TW 2, Bệnh viện C Đà Nẵng,
Bệnh viện Nội Tiết TW, Bệnh viện Phong da liễu TW Quy Hòa, ... đạt tỷ lệ từ
30,43% đến 52,8% về GTSD thuốc sản xuất trong nước trên tổng GTSD trong
năm 2018 [27].
Nghiên cứu tại các bệnh viện trong những năm gần đây cho kết quả như
sau:

12


Bảng 1.5. Cơ cấu DMTSD theo nguồn gốc tại một số bệnh viện

STT

1

2

3

4

5

Số


Bệnh viện/năm nghiên cứu

KM

Bệnh viện Kiến An Hải Phòng

Thuốc SX

Thuốc nhập

trong nước

khẩu

%KM

%GT %KM %GT

350

46,57

35,05

53,43

64,95

257


65,8

50,5

34,2

49,5

490

44,7

28,2

55,3

71,8

129

53,5

10,7

46,5

89,3

288


44,4

26,9

55,6

73,1

Vinmec Timescity năm 2016 1186

22,1

5,1

77,9

94,9

năm 2019 [19]
TTYT quận Hải An thành phố
Hải Phòng năm 2019 [16]
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái
Bình năm 2019 [17]
Bệnh viện phổi Hải Phòng năm
2019 [15]
Bệnh viện đa khoa Hợp Lực,
tỉnh Thanh Hóa năm 2017 [18]
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế


6

[13]
Rõ ràng thuốc sản xuất trong nước có tỷ lệ SKM và GTSD thấp hơn so
với thuốc nhập khẩu. Do vây, để có thể đáp ứng được đề án “Người Việt ưu
tiên dùng thuốc Việt” thì ngồi sự cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, sản
xuất được các thuốc chuyên khoa có chất lượng của các thuốc sản xuất trong
nước thì cần có thêm sự ủng hộ của các cơ sở y tế trong việc sử dụng thuốc sản
xuất trong nước.

13


1.2.2.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo thành phần
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ y tế quy định ưu tiên lựa chọn
thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần
phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu
điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội
về hiệu quả, tính an tồn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất [5].
Bảng 1.6. Cơ cấu DMTSD theo thành phần tại một số bệnh viện

STT

Bệnh viện/năm nghiên cứu

Số

Thuốc đơn

Thuốc đa


thành phần

thành phần

KM
%KM %GT %KM

1

2

3

4

Bệnh viện Kiến An Hải Phòng

345

87,54

67,33

12,46

32,67

227


77,1

68,1

22,9

31,9

490

89

83,2

11

16,8

1186

90,7

74,9

9,3

25,1

năm 2019 [19]
TTYT quận Hải An thành phố

Hải Phòng năm 2019 [16]
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái
Bình năm 2019 [17]
Bệnh viện phổi Hải Phòng năm
2019 [15]

%GT

Kết quả các nghiên cứu cho thấy phần lớn các bệnh viện, thuốc đơn thành
phần có số lượng và GTSD chiếm tỷ lệ cao trong DMT sử dụng.
1.2.2.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
Bộ y tế đã ban hành trong thông tư 23/2011/TT-BYT quy định hướng dẫn
sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Trong đó, bệnh viện căn cứ
vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý để lựa chọn đường dùng thích hợp.

14


Bệnh nhân chỉ dùng đường tiêm khi đường uống hoặc khi sử dụng thuốc theo
đường uống không đáp ứng yêu cầu điều trị [3].
Bảng 1.7. Cơ cấu DMTSD theo đường dùng tại một số bệnh viện

Bệnh viện/năm nghiên cứu

STT

1
2
3
4


5

Bệnh viện Kiến An Hải Phòng năm 2019 [19]
TTYT quận Hải An thành phố Hải Phòng năm
2019 [16]
Bệnh viện phổi Hải Phòng năm 2019 [15]
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019
[17]
Bệnh viện đa khoa Hợp Lực, tỉnh Thanh Hóa
năm 2017 [18]

Số
KM
350

Thuốc tiêm
truyền
%KM %GT
49,71 83,45

257

20,6

15,9

129

53,3


67,7

490

53,5

72

288

47,2

77,8

1.2.2.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo biệt dược gốc, thuốc generic
Thuốc BDG là những thuốc đã có bằng chứng về chất lượng, an tồn và
hiệu quả điều trị và đã được Bộ y tế ban hành trong DMT biệt dược gốc. Thuốc
Generic có giá thành rẻ hơn so với các thuốc BDG. Do vậy thông tư
21/2013/TT-BYT của Bộ y tế quy định ưu tiên sử dụng thuốc generic [5].
Trong những năm gần đây Bộ Y tế cũng như BHYT luôn yêu cầu các bệnh
viện ưu tiên sử dụng các thuốc generic là một trong những biện pháp hiệu quả
nhằm giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân. Và hiện nay chính sách ưu tiên sử
dụng thuốc generic được coi là chính sách trọng điểm và nền tảng trong sản
xuất, nhập khẩu, cung ứng và sử dụng.

15


Bảng 1.8. Cơ cấu DMTSD theo thuốc BDG/ generic tại một số bệnh viện


STT

1

2

3

4

Bệnh viện/năm nghiên cứu

Số
KM

Bệnh viện Kiến An Hải Phòng

Thuốc

Thuốc BDG

Generic

%KM %GT %KM %GT

345

16,52


10,12

83,48

89,88

227

6,6

6,1

93,4

93,9

129

8,5

15

91,5

85

490

8,4


12,2

91,6

87,8

288

16,7

11,2

83,3

88,8

1186

32,9

54

67,1

46

năm 2019 [19]
TTYT quận Hải An thành phố
Hải Phòng năm 2019 [16]
Bệnh viện phổi Hải Phịng

năm 2019 [15]
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái
Bình năm 2019 [17]
Bệnh viện đa khoa Hợp Lực,

5

tỉnh Thanh Hóa

năm 2017

[18]
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
6

Vinmec Timescity năm 2016
[13]

1.2.2.8. Tình hình sử dụng thuốc theo phân tích ABC
Phương pháp phân tích ABC/VEN đã được Bộ Y tế ban hành trong
Thông tư 21/2013/BYT ngày 08/08/2013, đây là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong
quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. Hiện nay việc áp dụng phân tích
ABC/VEN khơng chỉ diễn ra tại các bệnh viện tuyến trưng ương hay tuyến tỉnh
mà còn được áp dụng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến huyện

16


Kết quả phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện, TTYT năm 2019 như

sau:
Bảng 1.9. Cơ cấu DMTSD theo phân tích ABC tại một số bệnh viện
Hạng A
STT

1

2

3

4

Hạng B

Hạng C

Bệnh viện/năm nghiên
cứu

Bệnh viện Kiến An Hải
Phòng năm 2019 [19]
TTYT quận Hải An - Hải
Phòng năm 2019 [16]
Bệnh viện phổi Hải Phịng
năm 2019 [15]
BV đa khoa tỉnh Thái
Bình năm 2019 [17]

%


%

%

%

%

%

GTSD

KM

GTSD

KM

GTSD

KM

15,07 24,86

5,08

58

79,85 17,14


80,0

19,8

15,0

19,5

5,0

60,7

79,3

9,3

15,6

16,3

5,1

74,4

79,8

17,3

15,2


24,5

5,0

58,2

1.2.2.9. Tình hình sử dụng thuốc theo phân tích VEN
Bảng 1.10. Cơ cấu DMTSD theo phân tích VEN tại một số bệnh viện

STT

1

Bệnh viện/năm nghiên
cứu
Bệnh viện Kiến An Hải
Phòng năm 2019 [19]

Nhóm V

Nhóm E

Nhóm N

%

%

%


%

%

%

KM

GTSD

KM

GTSD

KM

GTSD

15,14

11,51 80,29

86,87

4,57

1,62

77,5


15,6

11,8

TTYT quận Hải An thành
2

phố Hải Phòng năm 2019

15,6

[16]
17

10,7

68,8


×