Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nguyên nhân dẫn đến thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản từ cuối thế kỉ XIX đến đầu 1930

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.54 KB, 6 trang )

Người soạn: Vũ Thị Phương Thanh
Câu 1: Làm rõ những nguyên nhân dẫn đến thất bại của các
phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng chính trị phong
kiến và tư sản từ cuối thế kỉ XIX đến đầu 1930.
Tình hình xã hội Việt Nam
Chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp có
ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế và làm phân hóa giai cấp mạnh mẽ trong
xã hội Việt Nam. Đời sống nhân dân ngày càng trở nên cực khổ. (phân
tích đặc điểm xã hội VN)
Trong xã hội Việt Nam xuất hiện hai mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam với thực dân Pháp (mâu thuẫn dân tộc) và mâu thuẫn giữa
giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến (mâu thuẫn dân chủ).
Trong đó, nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ giải phóng dân
tộc.
Đứng trước yêu cầu giải quyết những mâu thuẫn đang tồn tại trong
xã hội Việt Nam, lần lượt những phong trào đấu tranh đã nổ ra từ cuối thế
kỉ XIX đến đầu năm 1930 nổi bật lên hai khuynh hướng: khuynh hướng
phong kiến và khuynh hướng tư sản.
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong
kiến:
Tiêu biểu cho phong trào kháng Pháp từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế
kỉ XX là phong trào Cần Vương. Dưới ngọn cờ Cần Vương, nhiều cuộc
khởi nghĩa đã nổ ra, trong đó có: khởi nghĩa Ba Đình, khởi nghĩa Bãi Sậy,
khởi nghĩa Hương Khê. Bên cạnh đó cịn có nhiều cuộc đấu tranh tự phát


của nhân dân các địa phương trung du và miền núi, nổi bật là khởi nghĩa
nông dân Yên Thế.
Nguyên nhân thất bại:
+ Trong khi nhân dân Việt Nam đang kiên trì, bền bỉ đấu tranh
chống thực dân Pháp, bảo vệ độc lập dân tộc thì triều đình nhà Nguyễn đã


ký hàng loạt các hiệp ước đầu hàng, đỉnh điểm là hiệp ước Hácmăng
(1883) và hiệp ước Patơnốt (1884), chính thức công nhận sự thống trị của
Pháp ở Việt Nam. Chế độ phong kiến trở nên bất lực trước những yêu cầu
thức thời với vận mệnh của đất nước, không phát huy được truyền thống
u nước của dân tộc, khơng cịn đủ uy tín để tập hợp lực lượng tồn dân.
+ Khơng có tổ chức và lãnh đạo thống nhất để đứng ra tập hợp toàn
thể nhân dân đứng lên kháng chiến chống Pháp, thiếu đường lối lãnh đạo
đúng đắn.
+ Đấu tranh lẻ tẻ, tự phát, không phát huy được sức mạnh của đại
đoàn kết toàn dân tộc. Thiếu sự liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa, dễ bị
cô lập và rơi vào thế bị động, dễ bị địch bao vây và đàn áp.
+ Cách đánh còn thụ động, chủ yếu là dựa vào địa hình, địa vật hiểm
trở, thiên về phòng thủ.
+ Thực dân Pháp còn quá mạnh, tương quan lực lượng giữa ta và
địch cịn q lớn.
+ Mục đích cuối cùng là khôi phục lại chế độ phong kiến, điều này
đã khơng cịn phù hợp với tình hình của thế giới và tình hình dân tộc.
- Ý nghĩa lịch sử: Chứng minh rằng việc sử dụng hệ tư tưởng phong
kiến để đấu tranh là khơng cịn phù hợp, thực tiễn đặt ra yêu cầu cần xóa


bỏ chế độ phong kiến. Bên cạnh đó, với sự tồn tại gần 30 năm của phong
trào nông dân chứng minh được lực lượng nơng dân có khả năng cách
mạng rất tuyệt vời, số lượng đơng, có tinh thần u nước và đấu tranh bền
bỉ, muốn giành được độc lập dân tộc cần tập hợp được giai cấp này.
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản
- Phan Bội Châu: chủ trương “bạo động”, tổ chức phong trào Đông
Du, thành lập Việt Nam Quang phục Hội (1912), tập hợp “mười hạng
người đồng tâm” nhưng tuyệt nhiên khơng có giai cấp công nhân và
nông dân (những người chiếm hơn 90% dân số).

- Phan Châu Trinh: chủ trương “bất bạo động”, tiến hành cải cách
“Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”, thu hút đông đảo người Việt
Nam tham gia NHƯNG chỉ đủ sức thu hút những người thuộc tầng
lớp trên chứ khơng hướng tới cơng nhân, nơng dân (ví dụ như muốn
họ bỏ đi bộ trang phục đang mặc để mặc âu phục phương Tây là
khơng có khả năng hay muốn họ đi học trong khi giai cấp công nhân
thì khơng được, nơng dân thì khơng có trường lớp,…). Sau đó Pháp
nhận thấy Phan Châu Trinh hỗ trợ tích cực cho nông dân trong việc
chống thuế ảnh hưởng đến lợi ích của chúng thì phong trào bị đàn áp.
Nhìn chung, tư tưởng đấu tranh của Phan Bội Châu và Phan Châu
Trinh đều hạn chế trong tập hợp lực lượng, đứng trên hệ tư tưởng chính
trị tư sản khơng thấy được vai trị quan trọng của cơng nhân và nơng
dân để đề ra một chiến lược thích hợp trong tập hợp lực lượng. Cụ
Phan Châu Trinh yêu cầu thực dân Pháp thực hiện cải lương, việc
này “chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương”. Cụ Phan Bội Châu hy
vọng Nhật giúp ta đuổi Pháp cũng chẳng khác gì “đưa hổ cửa trước, rước
beo cửa sau”, chúng ta không thể dựa vào đế quốc để đánh đế quốc được.


Tuy thất bại nhưng có ý nghĩa giúp các nhà yêu nước Việt Nam phải
suy nghĩ đến con đường đấu tranh khác, cần xây dựng được thực lực
trong nước, trên cơ sở thực lực mà tranh thủ hỗ trợ quốc tế chân chính.
- Năm 1919 giai cấp tư sản Việt Nam ra đời, đứng lên vũ đài chính
trị, họ muốn là giai cấp đứng đầu, thay thế phong kiến, đại diện dân tộc,
giương cao ngọn cờ giải phóng. Tuy nhiên vì ra đời muộn, số lượng ít,
tiềm lực kinh tế yếu, tiềm lực chính trị khơng đáng kể nên khơng thể so
với Pháp => phong trào đấu tranh không quyết liệt đến cùng, thực dân
Pháp “nhả” một ít quyền lợi cho họ, phong trào đấu tranh lắng xuống.
Hơn nữa nó chỉ hướng tới một bộ phận nhỏ dân số Việt Nam, cụ thể là
tầng lớp trên, chưa hướng tới số đông người lao động (lực lượng công

nhân, nông dân).
- Việt Nam quốc dân đảng: chỉ cần ghi danh là có thể tham gia nên
lực lượng phản động chui vào tổ chức, phương pháp làm không hợp lý
“ám sát cá nhân” (khơng giải quyết được vấn đề giải phóng dân tộc).
Pháp tìm cách dập tắt, Việt Nam quốc dân đảng đấu tranh với tinh thần
“không thành công cũng thành nhân” nhưng kế hoạch bị bại lộ vì có lực
lượng phản động trong tổ chức -> thất bại. 9/2/1930 khởi nghĩa Yên Bái
nổ ra và nhanh chóng chìm trong biển máu, đánh dấu chấm hết cho các
phong trào theo khuynh hướng tư sản.
Nguyên nhân thất bại:
+ Giai cấp tư sản chiếm số ít trong xã hội Việt Nam, chưa có kinh
nghiệm và không đủ sức để lãnh đạo cuộc kháng chiến trường kì của dân
tộc.


+ Sai lầm trong đường lối đấu tranh, không tập hợp được đông đảo
tầng lớp nhân dân tham gia (phong trào Đông du của Phan Bội Châu và
khuynh hướng cải cách của Phan Châu Trinh).
+ Chưa có đường lối chính rõ ràng và tổ chức lãnh đạo chặt chẽ, đặt
nặng khủng bố và ám sát cá nhân, nóng vội, chủ quan và hăng hái nhất
thời (Việt Nam quốc dân đảng).
+ Địa bàn hoạt động không rộng rãi, không tập hợp được nhân dân
đứng lên đấu tranh.
+ Khuynh hướng dân chủ tư sản không phù hợp để giải quyết những
mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam.
Kết luận: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vơ sản”.

Triển khai ý:
1. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam dưới chính sách khai thác

thuộc địa của Pháp
- Phân tích khái qt tình hình kinh tế, xã hội. Nhấn mạnh sự phân
hóa giai cấp rõ nét.
- Hai mâu thuẫn chính xuất hiện trong xã hội Việt Nam.
- Yêu cầu cấp thiết là giải phóng dân tộc.
2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
- Bối cảnh lịch sử và các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu.


- Nguyên nhân thất bại của các phong trào.
- Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm.
3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản
- Các phong trào tiêu biểu.
- Nguyên nhân thất bại.
- Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm.
4. Kết luận:
- Sự bất lực của hai phong trào trên trước vận mệnh dân tộc.
- “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng cịn con đường nào
khác con đường cách mạng vô sản”.



×