Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản xem xét quá trình chuyển biến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.35 KB, 8 trang )

Website: Email : Tel (:
0918.775.368
1) Nh chúng ta đã biết nền sản xuất t bản chủ nghĩa chỉ
thực tế bắt đầu ở nơi nào mà cũng một t bản cá biệt ấy thuê
nhiều công nhân trong cùng một lúc, do đó quá trình lao
động mở rộng quy mô của nó và cung cấp sản phẩm với
một số lợng lớn. Sự hoạt động của một số công nhân làm
việc trong cùng một thời gian, trên cùng một không gian để
sản xuất ra cùng một loại hàng hoá, dới sự điều khiển của
cùng một nhà t bản, đó là điểm xuất phát lịch sử và logic
của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
Sự khác nhau ban đầu của nền sản xuất nhỏ so với nền sản
xuất lớn thuần tuý chỉ có tính chất số lợng. đứng về bản
thân phơng thức sản xuất mà xét thì công trờng thủ công
chẳng hạn, lúc đầu hầu nh chỉ khác ngành công nghiệp thủ
công phờng hội ở chỗ một số lợng công nhân đông hơn đợc
t bản thuê cùng một lúc. Con số công nhân đó tự bản thân
không gây ảnh hởng gì đến tỷ suất giá trị thặng d, hay mức
độ bóc lột sức lao động, còn đối với việc sản xuất ra giá trị
hàng hoá thì nói chung mọi thay đổi về mặt chất lợng trong
quá trình lao động hình nh không quan trọng.
Để rút ra những kết luận có tính quy luật từ quá trình hình
thành và phát triển của các giai đoạn trong nền sản xuất t
bản chủ nghĩa trớc tiên cần có sự phân tích từng giai đoạn
một để thấy đợc những bớc phát triển tuần tự sự chuyển
hoá dần dần.
Giai đoạn thứ nhất, Hiệp tác giản đơn t bản chủ nghĩa .
chủ nghĩa t bản ra đời từ chế độ phong kiến. So với chế độ
phong kiến sự khác biệt thấy rõ nhất là ở chỗ: t liệu sản
xuất đợc tập trung vào tay các nhà t sản và công nhân lúc
này mất hết t liệu sản xuất buộc phải làm thuê cho t bản do


1
Website: Email : Tel (:
0918.775.368
đó xuất hiện các xởng thủ công lớn. ở giai đoạn phát triển
đầu tiên quá trình sản xuất tồn tại chủ yếu dới dạng hiệp
tác giản đơn. hiệp tác giản đơn là một hinh thức xã hội hoá
lao động, là hinh thức hiệp tác của nhiều ngời lao động
cùng làm một việc theo kế hoạch trong cùng một thời gian,
trên cùng một không gian, ở đây cha có phân công và sử
dụng công cụ thủ công để sản xuất ra cùng một loại hàng
hoá, dới sự điểu khiển của cùng một nhà t bản.
Chính quy luật giá trị là một yếu tố tiên quyết cho việc
hình thành và phát triển của hợp tác giản đơn. Mác trong
bộ t bản của mình băng những lập luận logic và chặt chẽ đã
minh chứng cho điều đó. ông đã lý luận rằng ngay cả khi
phơng thức lao động không thay đổi, việc sử dụng một số
lớn công nhân cùng một lúc cũng gây ra một cuộc cách
mạng trong những điều kiện vật chất của quá trình lao
động. So với sản xuất hàng hoá giản đơn, hiệp tác giản
đơn t bản chủ nghĩa cha có thay đổi nhiều về mặt kỹ thuật,
nhng đã có những bớc tiến về tổ chức sản xuất. Do hiệp tác
giản đơn mà đã san bù đi những chênh lệch cá nhân về thể
lực, về tài nghệ chuyên môn làm cho hao phí lao động làm
ra sản phẩm gần sát với hao phí lao động xã hội. việc sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá nhờ thế mà đều đặn và ổn định
hơn. chúng ta nhấn mạnh rằng nhiều công nhân bổ sung
cho nhau cùng làm một việc hoặc một loại công việc nh
nhau , vì hình thức lao động chung giản đơn nhất đó cũng
có một tác dụng lớn ngay cả trong hình thức hiệp tác phát
triển nhất. Nếu quá trình lao động là một quá trình phức tạp

thì chỉ việc kết hợp một khối đông những ngời lao động
làm việc chung với nhau cũng đã cho phép phân phối
những công việc khác nhau cho những ngời khác nhau, do
2
Website: Email : Tel (:
0918.775.368
đó tiến hành những công việc ấy một lúc, và nhờ thế mà rút
ngắn đợc thời gian lao động cần thiết để làm ra tổng sản
phẩm. Sự hiệp tác cho phép mở rộng phạm vi không gian
của lao động, và vì vậy đối với một số quá trình lao động
nhất định, mối liên hệ về mặt không gian giữa các đối tợng
lao động cũng đã đòi hỏi phải có sự hiệp tác . Mặt khác sự
hiệp tác cho phép thu hẹp tơng đối về quy mô sản xuất
phạm vi không gian của sản xuất .Do t liệu sản xuất đợc
dùng chung nên tận dụng đợc công suất của nhà xởng, các
chi phí phụ nh vận chuyển, công cụ ... làm cho chi phí trên
một sản phẩm của các xởng ít hơn của sản xuất cá thể.
Hiệp tác giản đơn tự nó đã tạo ra một sức sản xuất mới hơn
cả việc cộng gộp số công nhân đơn thuần. Trong quá trình
sản xuất các cá nhân đợc giao tiếp xã hội nhiều hơn điều đó
sinh ra sự thi đua đa đến kích thích khả năng lao động của
mọi ngời, đảm bảo tính kiên trì tính thời vụ. Tất cả những
điều đó tạo nên một u thế tập trung nổi bật của hiệp tác nó
nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị hàng hoá hạ
thấp. Những u thế của hiệp tác thì ở thời đại nào cũng có.
Nhng trong xã hội t bản, hiệp tác đợc xây dựng trên cơ sở
lao động làm thuê nhằm mục đích sản xuất ra giá trị thăng
d cho nhà t bản. do đó , quy mô hiệp tác thể hiện ở quy mô
t bản, sức sản xuất của tập thể lao động trở thành sức sản
xuất của nhà t bản và nhà t bản không chỉ lam chức năng

chỉ huy, mà còn làm chức năng thống trị bóc lột trong hiệp
tác . việc hiệp tác giản đơn làm xuất hiện sản xuất lớn về
mặt quy mô là một bớc ngoặt rất quan trọng từ sản xuất
nhỏ chuyển lên sản xuất lớn.
Giai đoạn thứ hai, công trờng thủ công t bản chủ
nghĩa.Công trờng thủ công t bản chủ nghĩa là hình thức xí
3
Website: Email : Tel (:
0918.775.368
nghiệp t bản thực hiện hợp tác lao động có phân công dựa
trên cơ sở kỹ thuật thủ công. Trong lịch sử của chủ nghĩa t
bản, công trờng thu công hình thành bằng cách tập hợp
những ngời thợ thủ công khác nghề hoặc những ngời thợ
thủ công cùng nghề vào trong một xởng để cùng sản xuất
một loại hàng hoá. đặc điểm của công trờng thủ công thể
hiện ở chỗ quá trình sản xuất đợc phân chia thành những
giai đoạn, những công việc bộ phận để có sản phẩm hoàn
chỉnh, trên cơ sở đó mỗi công nhân chỉ chuyên làm một
công việc bộ phận. Cơ sở kỹ thuật vẫn là thủ công với công
cụ chuyên dùng, phơng pháp sản xuất theo kinh nghiệm cổ
truyền. Cơ cấu tổ chức của công trờng thủ công gồm hai
yếu tố cơ bản là ngời lao động bộ phận và công cụ lao động
của ngời đó. Cơ cấu sống của công trờng thủ công là lao
động tập thể gồm nhiều ngời lao động bộ phận kết hợp
thành. đó là một cơ cấu sản xuất mà khí quan là con ngời.
So với hiệp tác giản đơn, công trờng thủ công tạo ra một
năng suất cao hơn hẳn. do lao động đợc chuyên môn hoá
nên ngời lao động đợc tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình
độ thành thao tay nghề và cải tiến phơng pháp kỹ thuật,
giảm thời gian chết trong sản xuất, mặt khác công cụ lao

động đợc cải tiến cho phù hợp với lao động chuyên môn
hoá. Công trờng thủ công làm cho sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá có cơ sở vững chắc. Công trờng thủ công có tổ chức
sản xuất theo dây chuyền , kết quả lao động của ngời này là
khởi điểm lao động của ngời khác, bộ phận khác, tạo nên
sự nhịp nhàng , liên tục đều đặn với cờng độ cao hơn tao
nên sự bắt buộc mỗi ngời chỉ dùng thời gian cần thiết của
mình. Do đó , trong cùng một thời gian nhng sẽ cung cấp
nhiều sản phẩm hơn với chất lợng cao hơn. Từ đó giá trị cá
4
Website: Email : Tel (:
0918.775.368
biệt của hàng hoá sẽ nhỏ hơn nền sản xuất hàng hoá từ đó
có cơ sở vững chắc. Đánh giá vai trò của công trờng thủ
công C.Mác đã khẳng định: xét về mặt phát triển lực lợng
sản xuất thì đó là một tiến bộ lịch sử còn xét về mặt bóc lột
thì đó là một thủ đoạn bóc lột tinh vi. Tính chất bóc lột t
bản chủ nghĩa của công trờng thể hiện rất rõ. Một mặt trả
tiền công thấp do chi phí đào công nhân thấp hơn. Mặt
khác , ngời công nhân phải làm việc với cờng độ cao hơn
trong dây chuyền sản xuất, hoặc bị kéo dài thời gian lao
động... công nhân bị lệ thuộc vào nhà t bản cả về mặt kinh
tế lẫn mặt kỹ thuật và nghề nghiệp, vì ngời công nhân đã bị
mất nghề nghiệp hoàn chỉnh. Muốn sống đợc phải gắn chặt
với dây chuyền công nghệ. Công nhân bị què quặt về thể
chất và tinh thần. Trong công trờng thủ công có sự tách rời
và đối lập giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Do đó
ngời công nhân không còn hứng thú, sáng tạo trong công
việc.
Giai đoạn thứ ba, đại công nghiệp cơ khí. Cũng giống nh

mọi sự phát triển khác của sức sản xuất của lao động, việc
sử dụng máy móc theo kiểu t bản chủ nghĩa phải làm cho
hàng hoá rẻ đi, rút ngắn phần ngày lao động mà ngời công
nhân dùng cho bản thân mình để kéo dài phần ngày lao
động mà ngời công nhân làm không công cho nhà t bản.
Máy móc là một phơng tiện để sản xuất ra giá trị thặng d.
Trong công trờng thu công điểm xuất phát của cuộc cách
mạng trong phơng thức sản xuất là sức lao động, còn trong
đại công nghiệp đó là t liệu sản xuất. Dựa trên cơ sở vật
chất kỹ thuật thủ công phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa
không thể đợc xác lập một cách hoàn chỉnh và phát triển
vững chắc. Do đó trong quá trình phát triển, chủ nghĩa t
5

×