Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

ĐẶNG bảo TUẤN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN lý TƢƠNG tác THUỐC CHỐNG CHỈ ĐỊNH TRÊN BỆNH NHÂN điều TRỊ nội TRÚ tại BỆNH VIỆN đa KHOA hà ĐÔNG LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 95 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

`

ĐẶNG BẢO TUẤN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TƢƠNG TÁC THUỐC CHỐNG CHỈ
ĐỊNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HÀ ĐÔNG
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC LÝ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ : CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Hải
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Bệnh viện đa khoa Hà Đông

HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tơi tới
PGS.TS. Nguyễn Thành Hải – Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại
học Dược Hà Nội. Người thầy đã tận tình chỉ bảo, động viên và truyền đạt cho tôi
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Hiệu trưởng, Ban giám hiệu, Phịng Sau đại
học, Bộ mơn Dược lâm sàng, và các Thầy Cô trường Đại học Dược Hà Nội, đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tôi được học tập và hồn thành đề tài


Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám Đốc, Khoa Dược, Phịng cơng nghệ
thơng tin và các bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông đã tạo mọi điều kiên thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp ln
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2022
Học viên

Đặng Bảo Tuấn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................................
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................3
1.1. Tổng quan về tương tác thuốc ..............................................................................3
1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc ...............................................................................3
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc ..................................................................................3
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác thuốc .......................................................4
1.1.4. Dịch tễ tương tác thuốc .....................................................................................6
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc .............................................................................9
1.2. Tổng quan về quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng .......................9
1.2.1. Phát hiện tương tác thuốc ................................................................................10
1.2.2. Phân tích - biện giải tương tác thuốc...............................................................14
1.2.3. Xử trí/quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ..............................15
1.2.4. Can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc ......................16
1.3. Tổng quan về một số nghiên cứu về quản lý về tương tác thuốc trong thực hành

lâm sàng.....................................................................................................................17
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới..................................................................................17
1.3.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................18
1.4. Giới thiệu chung về Bệnh viện đa khoa Hà Đông và hoạt động dược lâm sàng
tại Bệnh viện .............................................................................................................20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................22
2.1. Mục tiêu 1: Thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị
nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ ngày 1/1/2021 đến 31/08/2021 .............22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ bệnh án điện tử nội trú từ 1/1/2021 đến
31/08/2021 được xuất dữ liệu từ phần mềm quản lý bệnh viện ở dạng excel hoặc file
XML. .........................................................................................................................22
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu: ...............................................................................22


2.1.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................22
2.2. Mục tiêu 2: Hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương
tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà
Đông ..........................................................................................................................25
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................25
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................................27
2.3. Quy ước và căn cứ để rà soát tương tác thuốc ...................................................28
2.4. Xử lý số liệu .......................................................................................................29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................30
3.1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị nội
trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ 01/01/2021 đến 31/08/2021 ........................30
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân điều trị nội trú có tương tác thuốc chống chỉ định ........30
3.1.2. Đặc điểm các cặp tương tác thuốc chống chỉ định xuất hiện trên bệnh nhân
điều trị nội trú ............................................................................................................32
3.2. Hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc

bất lợi trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông ....................36
3.2.1. Hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc
chống chỉ định theo danh mục TTT CCĐ tại bệnh viện năm 2021 ..........................36
3.2.2. Hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc
chống chỉ định theo danh mục TTT CCĐ đã cập nhật từ quyết định 5948/QĐ-BYT
tại bệnh viện năm 2022 .............................................................................................39
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................45
4.1. Thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị nội trú tại
Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ ngày 1/1/2021 đến 31/08/2021 ..............................45
4.1.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................45
4.1.2. Đặc điểm bệnh nhân điều trị nội trú có tương tác thuốc chống chỉ định ........46
4.1.3. Đặc điểm các cặp tương tác thuốc chống chỉ định xuất hiện trên bệnh nhân
điều trị nội trú ............................................................................................................48


4.2. Hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc
chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. .........51
4.2.1. Hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc
chống chỉ định theo danh mục TTT CCĐ tại bệnh viện năm 2021 ..........................51
4.2.2. Hiệu quả của can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác thuốc
chống chỉ định theo danh mục TTT CCĐ đã cập nhật từ quyết định 5948/QĐ-BYT
tại bệnh viện năm 2022 .............................................................................................52
4.3. Ưu nhược điểm và hạn chế nghiên cứu..............................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACE


Ức chế enzym chuyển angiotensin (Angiotensin coverting enzyme)

ARBs

Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (Angiotensin II receptor blockers)

BN

Bệnh nhân

BNF

British National Formulary

CCBs

Thuốc chẹn kênh Canxi (Calcium channel blocker)

CCĐ

Chống chỉ định

CDSS

Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (Clinical decision support system)

CSDL

Cơ sở dữ liệu


DDI

Tương tác thuốc - thuốc (Drug-drug interactions)

DIF

Drug Interaction Facts

DRP

Các vấn đề liên quan tới thuốc (Drug-related problems)

DSLS

Dược sĩ lâm sàng

eMC

Compendium Electronic Medicines

HDSD

Hướng dẫn sử dụng

HIS

Phần mềm quản lý thông tin bệnh viện (Hospital Information System)

MM


Drug interactions- Micromedex Solutions

NSAIDs

Thuốc chống viêm không steroid
(Non-steroidal anti-inflammatory drugs)

NT

Nghiêm trọng

STT

Số thứ tự

TT

Tương tác

TTT

Tương tác thuốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng ......................10
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm
sàng liên quan tới phát hiện và quản lý tương tác thuốc ...........................................17
Bảng 2.3. Phân loại các cặp tương tác thuốc sau khi thống nhất 2 danh mục ..........28

Bảng 3.4. Đặc điểm chung của bệnh nhân ................................................................31
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhóm tuổi của bệnh nhân điều trị Nội trú có TTT CCĐ .................31
Bảng 3.6. Đặc điểm của các cặp TTT CCĐ xuất hiện trên đơn nội trú ....................32
Bảng 3.7. Tần suất các cặp TTT CCĐ xuất hiện trên đơn ........................................33
Bảng 3.8. Tỷ lệ khoa/phòng xuất hiện TTT rà sốt thơng qua phần mềm................34
Bảng 3.9. Đặc điểm người bệnh và bệnh án qua các giai đoạn can thiệp .................36
Bảng 3.10. Tần suất xuất hiện từng cặp TTT CCĐ qua từng giai đoạn ...................37
Bảng 3.11. Số lượt tương tác thuốc CCĐ theo danh mục TTT CCĐ cập nhật trong 3
tháng cuối năm 2021 .................................................................................................39
Bảng 3.12. Đặc điểm chung của bệnh nhân và y lệnh ..............................................40
Bảng 3.13. Quản lý cặp TT CCĐ trong thực hành lâm sàng ....................................41
Bảng 3.14. Số lượt tương tác thuốc CCĐ can thiệp thông qua phần mềm giám sát và
hoạt động của dược sĩ lâm sàng ................................................................................42


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Giao diện phần mềm tầm sốt tương tác thuốc Navicat ...........................14
Hình 2.2. Sơ đồ tầm sốt đơn thuốc có TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị nội trú tại
Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2021 ...................................................................23
Hình 2.3. File excel thể hiện kết quả tầm sốt các cặp TTT CCĐ ............................24
Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt q trình can thiệp dược lâm sàng phịng tránh TTT bất lợi
trên bệnh nhân điều trị nội trú ...................................................................................27
Hình 3.5. Sơ đồ kết quả tầm soát TTT CCĐ trên bệnh nhân điều trị nội trú ............30
Hình 3.6. Tỷ lệ xuất hiện TTT CCĐ theo từng khoa điều trị nội trú ........................35
Hình 3.7. Tần suất xuất hiện các cặp TTT chống chỉ định qua từng giai đoạn ........38
Hình 3.8. Số lượt TTT CCĐ xuất hiện theo từng tháng trước và sau can thiệp .......44
Hình 4.9. Cửa sổ cập nhật thơng tin tương tác thuốc trên hoạt chất .........................53
Hình 4.10. Giao diện phần mềm cảnh báo kê đơn phát hiện TTT CCĐ...................54
Hình 4.11. Báo cáo giám sát cảnh báo TTT trên phần mềm HIS .............................54



ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thực hành lâm sàng việc phối hợp nhiều loại thuốc với nhau là khó
tránh khỏi nhất là trong điều kiện đa bệnh lý, đa triệu chứng. Khi phối hợp các
thuốc có thể làm xuất hiện các tương tác thuốc bất lợi đây chính là nguyên nhân làm
giảm hiệu quả điều trị, tăng cường tác dụng phụ của thuốc, thay đổi kết quả xét
nghiệm, dẫn đến thất bại điều trị, thậm chí có thể gây tử vong cho bệnh nhân [42].
Ngoài ra, tương tác thuốc bất lợi cũng có thể gây ảnh hưởng đến kinh tế, do kéo dài
thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị [34, 44]. Việc sàng lọc, phát hiện, đánh giá
và quản lý tương tác thuốc bất lợi đóng vai trị quan trọng trong việc hạn chế tối đa
nguy cơ tương tác thuốc gây ra.
Hiện nay, nhiều bệnh viện trên thế giới đã triển khai các cơng cụ rà sốt kê
đơn điện tử tích hợp trực tiếp vào phần mềm bệnh án/kê đơn điện tử nhằm cảnh báo
các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc nghiêm trọng, trong đó có các cặp tương tác
thuốc bất lợi cần lưu ý khi thực hiện kê đơn thuốc. Nghiên cứu của Moura (2012) đã
chỉ ra tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm trọng giảm 81% khi có sự tư vấn của dược sĩ
lâm sàng kết hợp với phần mềm cảnh báo tương tác thuốc [39]. Do đó, nếu phát
hiện sớm các cặp tương tác chống chỉ định/nghiêm trọng kết hợp với hoạt động
dược lâm sàng sẽ giúp quản lý tương tác thuốc bất lợi có hiệu quả hơn tại bệnh viện.
Tại Việt Nam, việc tích hợp công cụ này vào phần mềm kê đơn/bệnh án điện
tử vẫn cịn nhỏ lẻ trên từng bệnh viện do có nhiều vấn đề vướng mắc như thuật tốn
tìm kiếm và tốc độ xử lý dữ liệu khi rà soát; cơ sở phần mềm kê đơn/bệnh án điện
tử được sử dụng trong các bệnh viện là do các nhà viết phần mềm khác nhau. Mặt
khác thực tế tại nhiều bệnh viện, danh mục các cặp tương tác thuốc bất lợi theo lý
thuyết thường rất nhiều thông tin, số lượng cặp TTT bất lợi rất lớn, việc bác sĩ phải
nhớ tất cả thơng tin trong danh mục là việc khá khó khăn, từ đó có thể dẫn đến
quên, vẫn kê TTT CCĐ trong đơn. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu
cài toàn bộ danh mục TTT bất lợi lên phần mềm kê đơn sẽ làm tốc độ xử lý cảnh
báo TTT bị chậm lại, nhiều thông tin không cần thiết dẫn đến người kê đơn dễ chủ
động tắt hệ thống cảnh báo tương tác thuốc trước khi thực hiện kê đơn.

Năm 2019, nhóm nghiên cứu của Nguyễn Thành Hải và cộng sự đã tiến
hành rà soát các cặp tương tác chống chỉ định trên 1.254.099 đơn thuốc và 519.500
bệnh án từ dữ liệu điện tử offline của 3 bệnh viện bằng phần mềm Navicat® lập

1


trình code theo ngơn ngữ SQL và đã tìm được 789 lượt TTT CCĐ của 26 cặp TTT
CCĐ thường xuất hiện trên các đơn thuốc tại 3 bệnh viện [14]. Từ đó, nhóm nghiên
cứu đã đề xuất có thể áp dụng rà soát được các cặp tương tác thuốc dựa trên dữ liệu
offline hoặc tích hợp trực tiếp vào phần mềm kê đơn/bệnh án điện tử của các bệnh
viện, giúp các dược sĩ bệnh viện có thể quản lý/xử trí nhanh chóng các cặp tương
tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng.
Bệnh viện đa khoa Hà Đông là bệnh viện đa khoa hạng I của Thành phố Hà
Nội. Cho đến thời điểm hiện tại, bệnh viện vẫn chưa có cơng cụ rà sốt điện tử nào
khi kê đơn để cảnh báo các DRP nghiêm trọng trong thực hành lâm sàng. Vì vậy,
việc xây dựng các cơng cụ hỗ trợ cho bác sĩ kê đơn trực tiếp hay gián tiếp nhằm
phòng tránh tối đa các tương tác chống chỉ định trên các bệnh nhân đang điều trị nội
trú rất được Ban giám đốc bệnh viện và khoa Dược quan tâm
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi tiến hành triển khai đề tài: “Phân tích
hiệu quả quản lý tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị nội trú
tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông” với hai mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều
trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ ngày 1/1/2021 đến 31/08/2021.
2. Hiệu quả của các can thiệp dược lâm sàng trong phòng tránh tương tác
thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hà
Đông.

2



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tƣơng tác thuốc

1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc
Tương tác thuốc là một phản ứng giữa một thuốc với một tác nhân thứ hai
(thuốc, thực phẩm, hố chất khác). Phản ứng đó có thể xảy ra khi tiếp xúc với cơ thể
hay hoàn toàn ở bên ngoài cơ thể khi bào chế, bảo quản, thử nghiệm hay chế biến
các thuốc [6], [27].
Tương tác thuốc là sự thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của thuốc khi
sử dụng đồng thời với thuốc khác, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc có thể là với
một tác nhân hóa học khác [6].
Tương tác thuốc có nhiều dạng khác nhau: tương tác thuốc - thuốc, tương tác
thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - dược liệu, tương tác thuốc - tình trạng bệnh lý,
tương tác thuốc – xét nghiệm...
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến tương tác thuốc - thuốc. Tương
tác thuốc - thuốc là tương tác xảy ra khi nhiều thuốc được sử dụng đồng thời làm
thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của một trong những thuốc đó [4],[6].
Tương tác thuốc có thể là bất lợi hoặc có lợi cho bệnh nhân. Phần lớn tương tác
thuốc dẫn đến phản ứng có hại (ADR) cho bệnh nhân, nhập viện/kéo dài thời gian
nằm viện, nguy cơ đe dọa tính mạng, tử vong gây ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh
nhân. Do đó, việc phát hiện, kiểm sốt và xử lý tương tác thuốc có ý nghĩa quan
trọng đối với cơng tác điều trị.

1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
Có nhiều cách phân loại tương tác thuốc khác nhau: theo cơ chế, theo mức độ
nghiêm trọng, theo đích tác dụng hoặc theo khuyến cáo quản lý lâm sàng.
Dựa theo cơ chế, tương tác thuốc được phân thành hai nhóm, bao gồm tương
tác dược dược động học và tương tác dược lực học [4],[6].
1.1.1.1.


Tương tác dược lực học

Đây là loại tương tác xảy ra khi phối hợp các thuốc có tác dụng dược lý hoặc
phản ứng có hại tương tự nhau hoặc đối kháng lẫn nhau. Các thuốc có cùng cơ chế
tác dụng sẽ có cùng kiểu tương tác dược lực học [4],[6]. Tương tác dược lực học là
loại tương tác đặc hiệu, có thể biết trước dựa vào tác dụng dược lý và phản ứng có
3


hại của thuốc. Tương tác dược lực học chiếm phần lớn các tương tác gặp phải trong
điều trị. Tương tác dược lực học có thể do:
- Tương tác trên cùng receptor: thường dẫn đến hậu quả làm giảm hoặc
mất tác dụng của thuốc dùng kèm, bao gồm đối kháng cạnh tranh và không cạnh
tranh.
- Các tương tác xảy ra trên cùng một hệ thống sinh lý. Tương tác dược lực
học được cho là chiếm phần lớn các tương tác gặp phải trong điều trị [4],[6].
1.1.1.2.

Tương tác dược động học

Tương tác dược động học là những tương tác làm thay đổi một hay nhiều
thơng số cơ bản của q trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Hậu
quả của tương tác dược động học là sự thay đổi nồng độ của thuốc trong huyết
tương, dẫn đến thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính. Đây là loại tương tác xảy ra
trong suốt q trình tuần hồn của thuốc trong cơ thể, khó đốn trước, khơng liên
quan đến cơ chế tác dụng của thuốc [4],[6].

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác thuốc
Trong thực tế điều trị, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc bất lợi.

Hậu quả của tương tác thuốc trên lâm sàng xảy ra hay không, mức độ nặng hay nhẹ
phụ thuộc vào đặc điểm của từng cá thể bệnh nhân như tuổi, giới, bệnh lý mắc kèm
và phương pháp điều trị.
Yếu tố thuộc về bệnh nhân
Yếu tố di truyền đóng vai trò quyết định tốc độ của enzym trong quá trình
chuyển hóa thuốc, trong đó hệ thống enzyme chuyển hóa thuốc quan trọng nhất là
cytocrom P450. Bệnh nhân có enzyme chuyển hóa thuốc chậm thường có ít nguy cơ
gặp tương tác thuốc hơn bệnh nhân có enzyme chuyển hóa thuốc nhanh [37].
Những khác biệt về dược động học của thuốc ở những đối tượng đặc biệt như trẻ sơ
sinh, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú, người cao tuổi dẫn đến nguy cơ xảy ra
tương tác cao hơn bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 1 tuổi có nhiều cơ quan
trong cơ thể chưa hồn thiện về mặt chức năng.
Người cao tuổi có những biến đổi sinh lý do sự lão hóa của các cơ quan trong
cơ thể đặc biệt là gan, thận, đồng thời người cao tuổi thường mắc đồng thời nhiều

4


bệnh lý khác nhau cùng một lúc. Phụ nữ có thai có nhiều biến đổi về mặt tâm sinh
lý, thuốc dùng cho mẹ có thể gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho thai nhi. Ngồi ra,
bệnh nhân béo phì hay suy dinh dưỡng thường có sự thay đổi mức độ chuyển hóa
Enzym vì thế đối tượng này nhạy cảm hơn và dễ bị ảnh hưởng bởi tương tác thuốc
hơn. Những đối tượng khác cũng có nguy cơ cao gặp tương tác thuốc bao gồm bệnh
nhân có bệnh lý nặng, bệnh nhân mắc bệnh tự miễn, bệnh nhân đã trải qua phẫu
thuật ghép cơ quan [6]. Nghiên cứu của tác giả Luca Pasina và cộng sự cho thấy:
trong 2712 bệnh nhân trên 65 tuổi nhập viện, có đến 60,5% trường hợp đã tiếp xúc
với ít nhất một tương tác thuốc tiềm ẩn và 18,9% có ít nhất một tương tác thuốc
tiềm ẩn nghiêm trọng [42]. Nghiên cứu tiến cứu ở đối tượng bệnh nhân trên 65 tuổi
trong vòng 2 tháng, tỷ lệ tương tác tiềm ẩn là 85,6% (190/222 bệnh nhân), tương
tác thực tế phát hiện được ở 21 người (9,5%) [38]. Người cao tuổi là đối tượng có

nguy cơ gặp phải tương tác cao hơn các nhóm tuổi khác do đặc điểm có nhiều bệnh
mắc kèm và cần sử dụng nhiều thuốc.
Những bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một lúc, phải sử dụng đồng thời nhiều
thuốc, kết quả là nguy cơ tương tác thuốc tăng lên theo số lượng thuốc phối hợp.
Trên đối tượng bệnh nhân có các bệnh lý mắc kèm làm tăng nguy cơ gặp tương tác
thuốc bệnh tim mạch, đái tháo đường, động kinh, bệnh lý tiêu hóa, bệnh về gan,
tăng lipid máu, suy chức năng tuyến giáp, bệnh nấm, bệnh tâm thần, suy giảm chức
năng thận, bệnh hô hấp, hội chứng AIDS, …. [4],[6]. Một số tình trạng bệnh lý địi
hỏi sử dụng các thuốc có khoảng điều trị hẹp, do tương tác thuốc cũng có thể làm
xuất hiện độc tính trên bệnh nhân [28].
Yếu tố thuộc về thuốc:
Khi số lượng thuốc được bệnh nhân sử dụng càng nhiều thì nguy cơ gặp phải
tương tác thuốc càng cao. Tần suất gặp phải tương tác thuốc 3-5 % khi dùng vài
thuốc và tới 20% khi dùng 10-20 thuốc đặc biệt nguy cơ này tăng lên 100% khi
bệnh nhân dùng 20 thuốc trở lên [34],[39]. Tỷ lệ các phản ứng có hại (ADR) khi kết
hợp nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân. Một thống kê dịch tễ học cho thấy tỷ
lệ ADR là 7% ở bệnh nhân dùng phối hợp 6-10 loại thuốc, nhưng tỷ lệ này sẽ là
40% khi dùng phối hợp 16-20 loại.

5


Các thuốc có khoảng điều trị hẹp (kháng sinh aminoglycosid, cyclosporin,
digoxin, những thuốc điều trị HIV, thuốc chống đông, những thuốc điều trị động
kinh (acid valproic), thuốc điều trị loạn nhịp tim (quinidin, lidocain, procainamid)
và thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, sulfonylurea đường uống) tiềm tàng nguy
cơ cao gặp hậu quả trên lâm sàng khi xuất hiện tương tác liên quan đến các thuốc
này [34].
Yếu tố thuộc về cán bộ y tế
Khi bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một lúc cần nhiều loại thuốc khác nhau,

được điều trị bởi nhiều bác sĩ khác nhau, mỗi bác sĩ có thể không nắm được đầy đủ
thông tin về những thuốc bệnh nhân đã được kê đơn và đang sử dụng. Điều này có
thể dẫn đến những tương tác thuốc nghiêm trọng khơng được kiểm sốt. Một số
nguồn thơng tin tra cứu mà các bác sĩ có thể tiếp cận trong việc kiểm tra tương tác
thuốc là: tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, MIMS, VIDAL, Dược thư, thông tin từ dược
sĩ lâm sàng hoặc sử dụng các phần mềm tra cứu tương tác thuốc sẽ làm giảm thiểu
các tương tác bất lợi cho bệnh nhân, đặc biệt là với những thuốc có khoảng điều trị
hẹp [48].

1.1.4. Dịch tễ tương tác thuốc
TTT là một vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (Drug-related Problems –
DRP). Theo định nghĩa của Hiệp hội Chăm sóc Dược Châu Âu (Pharmaceutical
Care Network Europe – PCNE), DRP là “tình huống liên quan đến điều trị bằng
thuốc thực sự gây cản trở hoặc tiềm ẩn nguy cơ có hại đến sức khỏe của người
bệnh” [54].
Các nghiên cứu khác nhau thường rất khác nhau về tỷ lệ xuất hiện tương tác
thuốc. Nhiều yếu tố góp phần dẫn đến sự khác biệt này, như phương pháp nghiên
cứu (tiến cứu hay hồi cứu), đối tượng nghiên cứu (bệnh nhân nội trú hay ngoại trú;
bệnh nhân cao tuổi hay trẻ tuổi), tính đa dạng trong tiêu chí thu thập dữ liệu (tất cả
tương tác thuốc, tương tác bất lợi hay chỉ những tương tác nghiêm trọng). Tuy
nhiên, các kết quả thường cho thấy mức độ tương tác thuốc gặp phải ở nội trú
thường ở mức cao, đặc biệt ở khoa ICU, Ung bướu, nội hay tim mạch [37].
Trên thế giới:

6


Một nghiên cứu thực hiện tại Úc cho thấy TTT là DRP phổ biến nhất trong số
332 DRP phát hiện được, chiếm 13.9% [62]. Trong một tổng quan hệ thống về các
sai sót liên quan đến thuốc (Medication Errors) thực hiện năm 2015 bởi

M.Karrthikeyan cũng cho thấy TTT chiếm tỷ lệ cao nhất trong sai sót khi kê đơn
(68,2%) [59].
Trong nghiên cứu tổng quan hệ thống của LM de Oliveira (2021) với sự tham
gia của 9577 bệnh nhân. Tỷ lệ phổ biến của tương tác thuốc dao động từ 8,34% đến
100%. Trong các nghiên cứu được thực hiện ở các đơn vị lão khoa, tỷ lệ hiện mắc
dao động từ 80,5% đến 90,5%. Số lượng tương tác thuốc trên mỗi bệnh nhân dao
động từ 1,2 đến 30,6. Các loại thuốc đơn lẻ thường liên quan đến tương tác thuốc là
Furosemide, Captopril, Warfarin và Dipyrone. Các nhóm thuốc chủ yếu liên quan là
thuốc lợi tiểu giữ kali và thuốc ức chế men chuyển [29]. Nghiên cứu của Noe Garin
(2021) đã phân tích dữ liệu từ cơ sở dữ liệu đăng ký chuẩn hóa cơ sở hành nghề
dược chính quy (2015-2016) dữ liệu cắt ngang được thu thập từ 1602 người nhập
viện.Tỷ lệ phát hiện tương tác thuốc nói chung là cao trong các chuyên khoa y tế
(45,1%), trong một nhóm dân số có đặc điểm là tuổi cao, nhiều bệnh nền và điều trị
nhiều loại thuốc. Các vấn đề dẫn đến tương tác thuốc chủ yếu được phân thành hai
lĩnh vực (hiệu quả và phản ứng có hại), nguyên nhân thường gặp nhất là lựa chọn
thuốc và liều lượng. Các can thiệp đã được chấp nhận và tương tác thuốc đã được
giải quyết toàn bộ hoặc một phần tương ứng trong 74,1% và 4,81% trường hợp. Sự
tham gia của các dược sĩ lâm sàng vào các nhóm đa ngành thúc đẩy việc phát hiện
và giải pháp tương tác thuốc. Nhiều bệnh nền, béo phì, suy thận và dị ứng có liên
quan đến nguy cơ tương tác thuốc cao hơn trong thời gian nhập viện [32]. Nghiên
cứu của PaulineAnrys (2021) cho thấy sự đồng thuận đã đạt được 66 tương tác
thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng (28 có điểm trung bình là 4/5 và 48 của 3 trong
khảo sát Delphi). Thuốc tim mạch, chống huyết khối và hệ thần kinh trung ương
được quan tâm nhất. Danh sách cuối cùng bao gồm thông tin về cơ chế tương tác,
tác hại và cách quản lý. Điều chỉnh điều trị được khuyến nghị cho 3/4 số tương tác
thuốc [26].

7



Tại Việt Nam, cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề tương tác thuốc.
Nhiều nghiên cứu đã so sánh, đánh giá các cơ sở dữ liệu sử dụng trong tra cứu
tương tác thuốc, từ đó tiến hành xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý
trong thực hành dược lâm sàng để áp dụng cho bệnh viện, cơ sở điều trị cũng như
khảo sát tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc.
Nghiên cứu của Đàm Văn Nồng (2020) tại trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh từ danh mục thuốc bệnh viện, nhóm nghiên cứu xây dựng được danh
mục 43 cặp tương tác cần chú ý dựa trên lý thuyết, bao gồm 12 cặp chống chỉ định
có mức độ bằng chứng rất tốt/ tốt/ khá, 31 cặp nghiêm trọng có mức độ bằng chứng
rất tốt. Kết quả thu được sau khi khảo sát 289 bệnh án nội trú thu được 74 bệnh án
có tương tác chiếm 23 % với 147 lượt tương tác, khảo sát 659 đơn thuốc ngoại trú
thu được 66 đơn thuốc có gặp tương tác chiếm 10% với 98 lượt tương tác. Phần lớn
là tương tác nghiêm trọng, tiếp đến là tương tác trung bình và nhẹ, có 1 cặp tương
tác chống chỉ định với 3 lượt tương tác trong bệnh án và 7 lượt tương tác trong đơn
thuốc [19]. Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Hằng (2016) đã xây dựng 26 cặp tương
tác cần chú ý dựa trên lý thuyết, bao gồm 7 cặp chống chỉ định có mức độ bằng
chứng rất tốt/tốt/khá và 19 cặp nghiêm trọng có mức độ bằng chứng rất tốt từ sự
đồng thuận của 4 cơ sở dữ liệu khác nhau, rà soát khảo sát cho thấy tỷ lệ bệnh án
điều trị gặp tương tác là 37% [14]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh (2020) đã xây
dựng được 27 cặp tương tác bất lợi cần chú ý tại Bệnh viện đa khoa Kiến An - Hải
Phòng với sự đồng thuận của 3 cơ sở dữ liệu khác nhau, rà soát 424 bệnh án nội trú
tỷ lệ phát hiện tương tác thuốc là 40,2% [13]. Nguyễn Trọng Dự (2020) đã xây
dựng được 27 cặp tương tác chống chỉ định trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện E Trung ương dựa trên sự đồng thuận của 3 cơ sở dữ liệu là MM, DIF và
tờ hướng dẫn sử dụng, rà soát 7445 đơn thuốc tỷ lệ phát hiện tương tác thuốc là
4,15% [11]. Đa số TTT gây ra hậu quả bất lợi. Ảnh hưởng của TTT trên bệnh nhân
rất đa dạng, TTT có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện phản ứng có hại của thuốc
(ADR) hoặc làm giảm hiệu quả điều trị. Những nghiên cứu trên góp phần cảnh báo
bác sĩ cần lưu ý đến tương tác thuốc trong điều trị bởi mặc dù tỷ lệ xuất hiện tương


8


tác có thấp đi chăng nữa, vẫn có một số bệnh nhân có nguy cơ gặp phải hậu quả của
tương tác thuốc khi một lượng lớn thuốc được kê đơn và sử dụng mỗi ngày.

1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng xảy ra phổ biến trong điều trị. Có những tương
tác làm tăng hiệu quả điều trị, người thầy thuốc vận dụng tương tác đó để đem lại
lợi ích cho bệnh nhân. Tuy nhiên, đa số tương tác gây ra hậu quả bất lợi. Ảnh hưởng
của tương tác thuốc trên bệnh nhân rất đa dạng, tương tác thuốc có thể làm tăng
nguy cơ xuất hiện phản ứng bất lợi của thuốc, có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả
điều trị. Trong nghiên cứu ở Crotatia cho thấy 7,8% số phản ứng bất lợi được báo
cáo có liên quan đến tương tác thuốc.
Tương tác thuốc làm tăng nguy cơ đe dọa tính mạng, có thể dẫn đến tử vong.
Tương tác thuốc làm tăng nguy cơ nhập viện, kéo dài thời gian nằm viện. Ước tính
khoảng 0,6-3% số bệnh nhân nhập viện do gặp các ADR liên quan đến tương tác
thuốc. Với bệnh nhân cao tuổi, tỷ lệ nhập viện do tương tác còn tăng lên tới 4,8%.
Tương tác thuốc làm tăng chi phí điều trị. Tại Mĩ, Halmiton đã đánh giá thiệt hại về
kinh tế do tương tác gây ra lên tới 1,3 tỷ đô la mỗi năm.
Tương tác thuốc bất lợi không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho
chính bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác như cán bộ y tế (phải
chịu trách nhiệm pháp lý), bệnh viện hoặc cơ sở điều trị (gia tăng chi phí điều trị),
công ty sản xuất hoặc kinh doanh dược phẩm (rút sản phẩm đăng kí khỏi thị
trường). Bởi vậy, những kiến thức về tương tác thuốc với bằng chứng cụ thể, có ý
nghĩa lâm sàng là rất thiết thực để hạn chế được các phản ứng có hại của thuốc
trong thực hành, giảm thiểu các yếu tố rủi ro cho bệnh nhân. Do đó việc cần có biện
pháp quản lý để tránh những tương tác nghiêm trọng xảy ra cũng như không đem lại
hiệu quả điều trị tốt trong việc phối hợp thuốc là hết sức cần thiết cho các cơ sở
khám chữa bệnh

1.2. Tổng quan về quản lý tƣơng tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Quy trình quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng gồm 3 phần cơ
bản như sau: (1) Phát hiện tương tác thuốc; (2) Phân tích - biện giải tương tác
thuốc; (3) Xử trí/quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng.

9


1.2.1. Phát hiện tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể được phát hiện theo nhiều cách khác nhau, các
phương pháp thường được sử dụng bao gồm:
- Tra cứu từ các cơ sở dữ liệu
- Tra cứu từ danh mục tương tác thuốc cần chú ý
- Thông qua hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng
1.2.1.1. Tổng quan về một số cơ sở dữ liệu để tra cứu tương tác thuốc:
Nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu tương tác thuốc đã được xây dựng và phát
triển trên thế giới. Đây là cơng cụ hữu ích cho các bác sĩ và dược sĩ trong phát hiện
và xử trí tương tác thuốc [43, 49]. Tuy nhiên, do chưa thống nhất đồng bộ về phân
loại TTT về mức độ nguy hại nên các CSDL khác nhau sẽ đưa ra những cảnh báo
khác nhau gây khó khăn cho người tra cứu khi đưa ra nhận định về mức độ nặng và
thái độ xử trí tương tác thuốc
Bảng 1. 1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tƣơng tác thuốc thƣờng dùng
TT

Tên cơ sở dữ liệu

Loại CSDL

Ngôn
ngữ


Nhà xuất bản/
Quốc gia

Cơ sở dữ liệu sàng lọc tƣơng tác thuốc
1

Drug interactions -

Phần mềm tra

Tiếng

Truven Health

Micromedex® Solutions

cứu trực tuyến

Anh

Analytics/Mĩ

Tiếng

UBM

Anh

Medica/Úc


Phần mềm tra
2

MIMS Drug Interactions

cứu trực tuyến/
ngoại tuyến

3

Drug Interaction Checker

Phần mềm tra

Tiếng

()

cứu trực tuyến

Anh

Drugsite
Trust/New
Zealand

Cơ sở dữ liệu tra cứu từng cặp tƣơng tác thuốc
4


5

Tương tác thuốc và chú ý
khi chỉ định
5
Drug Interaction Facts

Tiếng

Sách

Việt

Sách

10

NXB Y học

Tiếng

Wolters

Anh

Kluwer


Health®/ Mỹ
Hiệp hội Y


British National Formulary
6(BNF)/ BNF Legacy (Phụ
6

lục 1- Dược thư quốc gia

Tiếng

Sách

Anh

Anh)

7

8

9

Hansten and Horn’s Drug
7
Interactions Analysis and

Tiếng

Sách

Anh


Sách

Interactions
Dược thư quốc gia

Hiệp hội dược
sĩ Hoàng gia
Anh/Anh

Management
Stockley’s Drug

khoa Anh và

Kluwer
Health/Mĩ

Tiếng

Pharmaceutical

Anh

Press/Anh

Tiếng

Sách


Wolters

Việt

NXB Y học

1.2.1.2. Danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng.
Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được ban hành kèm theo Quyết định số 5948/QĐ-BYT
ngày 30/12/2021 của Bộ Y tế. Đây là là tài liệu hỗ trợ công tác chuyên môn giúp
các bác sĩ, dược sĩ và các điều dưỡng quản lý TTT bất lợi trong thực hành lâm sàng.
Danh mục được xây dựng từ các hoạt chất thuốc đang lưu hành tại Việt Nam bao
gồm:
- Danh mục TTT theo từng hoạt chất: gồm 633 cặp tương tác, được sắp xếp
theo thứ tự ABC của hoạt chất 1.
- Danh mục TTT theo nhóm đặc tính dược lý: gồm 68 cặp thuốc/nhóm thuốc,
các thuốc có cùng nhóm dược lý hoặc cùng cơ chế dược lực học hoặc dược động
học được phân loại vào cùng nhóm đặc tính dược lý.
Nội dung mỗi cặp tương tác bao gồm cơ chế xảy ra, hậu quả và biện pháp xử
trí. Các cặp tương tác được chia thành 2 loại:
11


- Các cặp chống chỉ định có điều kiện: gồm các cặp có hoạt chất được in
đậm, chống chỉ định trong một số bối cảnh lâm sàng hoặc trên một số đối tượng
bệnh nhân cụ thể hoặc nhìn chung tốt nhất nên tránh phối hợp, tuy nhiên trong một
số tình huống nhất định, khi khơng cịn lựa chọn thay thế và bắt buộc sử dụng đồng
thời, phối hợp thuốc vẫn có thể được cân nhắc sau khi được bác sĩ điều trị đánh giá

cẩn thận cân bằng lợi ích/nguy cơ.
- Các cặp chống chỉ định tuyệt đối: gồm các cặp có hoạt chất khơng được in đậm,
chống chỉ định phối hợp trong tất cả các tình huống lâm sàng và trên tất cả các đối
tượng bệnh nhân khác nhau.
Ngoài cách tra cứu từ bản giấy, các cán bộ y tế có thể tra cứu trực tuyến đơn
thuốc có chứa các cặp TTT chống chỉ định trong danh mục bằng cách truy cập vào
địa chỉ website: />Danh mục tương tác thuốc cần chú ý được xây dựng tại bệnh viện
Các CSDL tra cứu khác nhau thường có sự chênh lệch thơng tin và cách
phân loại mức độ nặng của tương tác. Vitry đánh giá 4 CSDL xuất xứ từ 3 quốc gia
gồm Vidal (Pháp), dược thư Quốc gia Anh, DIF và MM (Mỹ) cho thấy có khoảng
14-44% các cặp TTT được đánh giá có ý nghĩa lâm sàng trong CSDL này lại không
được liệt kê trong các CSDL khác và chỉ có 7,3% (80/1095) cặp tương tác được liệt
kê trong cả 4 CSDL [50]. Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Thu Vân đánh
giá sự đồng thuận của 6 CSDL nước ngoài (DIF, SDF, MIM, HH, dược thư Quốc
gia Anh, Thesaurus des interactions medicamenteuses) cũng báo cáo chỉ có 24/102
(23,5%) cặp TTT được cả 6 CSDL đánh giá là có ý nghĩa lâm sàng [24]. Chính vì
bất đồng giữa các CSDL nên danh mục TTT cần chú ý đã được xây dựng tại nhiều
nơi trên thế giới cũng như ở Việt nam nhằm giúp các bác sĩ, dược sĩ tập trung hơn
vào các TTT thực sự quan trọng trên lâm sàng.
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để xây dựng danh mục
TTT cần chú ý tại bệnh viện. Các nghiên cứu thường được tiến hành theo ba bước
gồm đồng thuận từ các CSDL (như MM, DIF, SDF, tờ hướng dẫn sử dụng), khảo
sát tần suất các cặp TTT hay gặp và tham khảo ý kiến của nhóm đa ngành (bác sĩ,

12


dược sĩ, hội đồng chuyên môn) để đưa ra các cặp TTT có ý nghĩa trên lâm sàng
trong phạm vi nội trú hoặc ngoại trú [9], [11], [13].
Tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, danh mục TTT cần chú ý trong thực hành

lâm sàng cũng được xây dựng tương tự phương pháp trên từ những năm 2020-2021.
Ban đầu, xây dựng danh mục TTT lý thuyết từ đồng thuận của ba CSDL gồm MM,
DIF 2015 và tờ hướng dẫn sử dụng. Danh mục TTT thu được từ ba CSDL này sẽ
được xin ý kiến chuyên môn của các bác sĩ lâm sàng để lựa chọn ra các cặp TTT bất
lợi cần chú ý. Sau đó danh mục được thơng qua Hội đồng thuốc và điều trị phê
duyệt và ban hành trong toàn viện. Danh mục được xây dựng từ các hoạt chất đang
sử dụng tại bệnh viện nên sẽ giúp các cán bộ y tế dễ dàng ghi nhớ, tra cứu nhanh
chóng để phát hiện, xử trí TTT xảy ra trong quá trình điều trị cho bệnh nhân.
1.2.1.3. Phát hiện tương tác thuốc dựa trên hệ thống/phần mềm tầm soát tương tác
thuốc trong thực hành lâm sàng.
Phần mềm tầm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Phần mềm Navicat là một phần mềm chuyên dụng để quản lý và phân tích
dữ liệu. Navicat cho phép nhập (import) dữ liệu dưới dạng file với dung lượng lớn
hoặc có thể tích hợp trực tiếp với hệ thống cơ sở dữ liệu của phần mềm HIS [73].
Trong phạm vi đề tài, dữ liệu đưa vào Navicat là các đơn thuốc điện tử, được phân
tích thơng qua các ngun tắc, điều kiện do lập trình code cài đặt sẵn theo các mục
đích phát hiện các cặp tương tác thuốc bất lợi. Kết quả phân tích được xuất ra dưới
dạng file excel. Trong nghiên cứu “Phân tích thực trạng tương tác thuốc chống chỉ
định tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Phùng Thị Thu Hà đã
triển khai tại 3 bệnh viện đã hồi cứu dữ liệu tìm ra được 26 cặp tương tác thuốc
chống chỉ định thông qua phần mềm Navicat [12]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị
Năm thực hiện tại bệnh viện đa khoa Sơn Đông đã phát hiện 13 cặp tương tác thuốc
nghiêm trọng xuất hiện ở 1181 đơn thuốc trên tổng số 48.328 đơn thuốc được rà
soát bằng phần mềm Navicat [18]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy An thực hiện
tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai cũng thông qua Navicat hồi cứu đơn thuốc điện
tử của 11.426 bệnh nhân trong 5 tháng đã phát hiện được 25 cặp tương tác thuốc bất
lợi [9]. Giao diện phần mềm Navicat được mơ tả ở hình 1.1.

13



Hình 1. 1. Giao diện phần mềm tầm sốt tƣơng tác thuốc Navicat
Bệnh viện đa khoa Hà Đông hiện đang sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện
HIS của công ty cổ phần giải pháp y tế - thông minh đã và đang được nhiều bệnh
viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh sử dụng như: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện tim
Hà Nội, Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp. Thực hiện theo Quyết định 4210/QĐBYT năm 2017: Về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong
quản lý, giám định và thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế [2].
Bệnh án điện tử cũng có thể truy xuất ra dưới các định dạng khác nhau (excel,
XML) để phục vụ cho các mục đích phân tích dữ liệu khác nhau.

1.2.2. Phân tích - biện giải tương tác thuốc
Sau khi phát hiện tương tác thuốc, cần đánh giá mức độ nặng (chống chỉ
định, nghiêm trọng, trung bình), cơ chế (dược lực học, dược động học), mức độ y
văn ghi nhận (rất tốt, tốt) và thời gian khởi phát trên từng bệnh nhân cụ thể để phân
tích lợi ích/ nguy cơ của việc phối hợp thuốc [71] bao gồm:
- Phân tích trên đơn thuốc.
- Phân tích với bệnh nhân cụ thể dựa trên các thơng tin đặc điểm bệnh nhân
và các loại thuốc đang dùng.
Từ đó đưa ra những biện pháp quản lý nguy cơ tương tác thuốc để làm hạn
chế tối đa nguy cơ mất an toàn trên người bệnh. Việc đưa ra các biện pháp xử trí và

14


can thiệp kịp thời, ngắn gọn, hữu ích cũng đóng vai trò quan trọng và thiết thực
trong thực tiễn điều trị cũng như trong việc thiết kế, phát triển các phần mềm hoặc
bảng cảnh báo tương tác thuốc cho dược sĩ, bác sĩ và nhân viên y tế. Các biện pháp
xử trí có thể thu thập được từ các nguồn CSDL tương tự như khi phát hiện tương tác
thuốc hoặc từ sự đồng thuận của nhóm chuyên gia (bác sĩ, dược sĩ, có thể có cả điều
dưỡng).


1.2.3. Xử trí/quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Các biện pháp xử trí tương tác thuốc dựa trên mức độ nặng của cặp tương tác
thuốc-thuốc và trên các khuyến cáo từ các y văn đã được tổng hợp trước đó. Từ đó
có thể đồng thuận theo các cách quản lý như sau:
- Tương tác thuốc chống chỉ định: dừng đơn thuốc, không được phép phối
hợp.
- Tương tác không chống chỉ định bao gồm các biện pháp cơ bản sau:
Thay thế thuốc: người thầy thuốc có thể lựa chọn thay thế thuốc có nguy cơ
gây tương tác bằng 1 thuốc khác trong nhóm hoặc 1 nhóm thuốc khác khơng hoặc
có ít nguy cơ gây tương tác [8].
Bổ sung thêm thuốc: người thầy thuốc có thể bổ sung thêm 1 hoặc nhiều
hơn 1 loại thuốc khác để hạn chế hậu quả của tương tác thuốc [66].
Ngừng sử dụng thuốc: người thầy thuốc có thể lựa chọn ngừng sử dụng 1
trong 2 thuốc để tránh tương tác [39].
Hiệu chỉnh liều: khi sử dụng 1 cặp phối hợp có nguy cơ tương tác cần sử
dụng thuốc có phạm vi điều trị hẹp ở liều thấp nhất có hiệu quả, hiệu chỉnh liều dựa
trên việc theo dõi đáp ứng của bệnh nhân [4].
Giám sát lâm sàng: theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nồng
độ thuốc trong máu (nếu thực hiện được). Theo dõi chặt chẽ các ADR của bệnh
nhân do tương tác thuốc bất lợi gây ra. Dừng phối hợp 2 thuốc ngay lập tức nếu
xuất hiện các biểu hiện có sự gia tăng độc tính.
Ngồi ra, có thể sử dụng các biện pháp hạn chế tương tác và hậu quả của
tương tác như điều chỉnh thời gian dùng thuốc, thay đổi dạng bào chế thích hợp [70,
71].

15


Bên cạnh đó, khi kê đơn, người thầy thuốc cần ý thức giảm thiểu tối đa số

lượng thuốc kê đơn cho mỗi bệnh nhân bởi vì khi tăng số lượng thuốc thì nguy cơ
tương tác và rủi ro điều trị cũng tăng theo, chưa kể tới các chi phí điều trị và chăm
sóc bệnh nhân [67].

1.2.4. Can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc
Tác động tích cực của các can thiệp dược lâm sàng được chứng minh thơng
qua các tiêu chí: tỷ lệ chấp nhận can thiệp của bác sĩ, mức độ ý nghĩa của các can
thiệp trên lâm sàng và giảm tỷ lệ các sai sót liên quan đến kê đơn hay sử dụng
thuốc. Một nghiên cứu gần đây của Somer và cộng sự (2013) đánh giá các khuyến
nghị của dược sĩ lâm sàng trong khoa lão khoa của một bệnh viện đại học ở Bỉ cũng
đã chỉ ra rằng, các dược sĩ lâm sàng đã xác định được nhiều vấn đề tiềm ẩn liên
quan đến thuốc ở bệnh nhân cao tuổi chủ yếu là liều không phù hợp, tương tác
thuốc và phản ứng có hại [46]. Nghiên cứu hồi cứu của Rianne và cộng sự tại Hà
Lan được báo cáo năm 2020, về tỷ lệ chấp thuận của bác sĩ đối với can thiệp hàng
ngày của Dược sĩ lâm sàng cũng cho thấy: 599/841 can thiệp được chấp thuận,
chiếm tỷ lệ 71,2%. Tỷ lệ can thiệp chấp thuận tăng lên khi tăng số lượng thuốc
trong đơn kê và tăng theo mức độ nghiêm trọng của các DRP có thể xảy ra [72].Tại
bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, 100% y lệnh nội trú được thẩm
định bởi dược sĩ lâm sàng nên các cặp TTT đều được phát hiện và quản lý kịp thời,
cùng với cảnh báo của phần mềm kê đơn đã giúp tỷ lệ TTT/1000 hồ sơ bệnh án đã
giảm từ 25,9 xuống còn 16,9.
Dược sĩ lâm sàng ngày càng đóng một vai trị quan trọng trong việc cung cấp
thơng tin thuốc đầy đủ, kịp thời nhất cho các bác sĩ nhằm tối đa hóa hiệu quả các
phác đồ điều trị và giảm thiểu tác hại của thuốc. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
cho thấy hiệu quả của hoạt động tư vấn của dược sĩ lâm sàng. Theo Moura và cộng
sự tại Braxin, tỷ lệ tương tác thuốc giảm 50% và tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm trọng
có thể giảm 81% khi có sự tư vấn của dược sĩ lâm sàng so với chỉ dùng phần mềm
cảnh báo tương tác thuốc [39].
Trong những năm gần đây, hoạt động dược lâm sàng tại Việt Nam đang ngày
càng được đẩy mạnh. Đặc biệt, khi Nghị định 131/2020/NĐ-CP ban hành ngày


16


2/11/2020 về Quy định về tổ chức, hoạt động dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã bắt đầu có những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ [1]. Khơng chỉ
dừng lại ở khảo sát hay phân tích thực trạng sử dụng thuốc, nhiều nghiên cứu được
thiết kế theo hướng can thiệp và đánh giá can thiệp để hướng tới việc sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Đối với việc rà soát, đánh giá và triển khai hoạt động quản lý tương tác thuốc
hay sai sót trong sử dụng thuốc, đã có các nghiên cứu đã đánh giá thông tin về
tương tác thuốc nhằm xây dựng danh mục tương tác thuốc tại cơ sở điều trị. Như
vậy, các thông tin tổng quan cho thấy việc áp dụng hoạt động can thiệp của dược sĩ
lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc góp phần nâng cao an toàn điều trị
1.3. Tổng quan về một số nghiên cứu về quản lý về tƣơng tác thuốc trong thực
hành lâm sàng

1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới
Bảng 1. 2. Một số nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả can thiệp của dƣợc sĩ
lâm sàng liên quan tới phát hiện và quản lý tƣơng tác thuốc
Tác giả, năm

Mục tiêu nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu
CDSS đã chứng minh tăng cường

Reed

T.


Sutton,

(2020) [47]

Đánh giá hệ thống CDSS: hiệu quả cung cấp thông tin trong
lợi ích, rủi ro và thành nhiều quyết định và nhiệm vụ
chăm sóc bệnh nhân. Đặc biệt là

cơng.

hỗ trợ trên bệnh án điện tử.
Nghiên cứu này nhằm
khám phá vai trò của
AlRuthia

Yazed,

Alkofide

Hadeel,

(2019) [25]

dược sĩ trong việc xác
định và quản lý TTT ở
bệnh nhân tâm thần tại
các phòng khám ngoại trú
tâm thần của bệnh viện
chăm sóc đại học trực


17

Các dược sĩ đã can thiệp vào 12
trong số 213 (5,6%) trường hợp
tương tác thuốc ở mức độ nặng
hoặc trung bình.


×