Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

LÊ THỊ THÚY QUỲNH PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC điều TRỊ đái THÁO ĐƯỜNG TYP 2 tại KHOA KHÁM BỆNH – TRUNG tâm y tế HUYỆN lâm THAO, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 82 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THÚY QUỲNH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYP 2 TẠI KHOA KHÁM BỆNH –
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LÂM THAO,
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
Nơi thực hiện: Trường đại học Dược Hà Nội
Trung tâm y tế huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ
HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các
phòng ban và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện,
dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới thầy PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh - Trường Đại học Dược Hà
Nội và cô Ths. Nguyễn Thị Tuyến - Trung tâm DI & ADR quốc gia đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn
thành luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy, cơ giáo trong chun
ngành Dược lý - Dược Lâm Sàng đã trang bị cho tôi những kiến thức và
những kinh nghiệm quý báu.


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm y tế huyện Lâm
Thao, cùng các bác sỹ, điều dưỡng viên tại Khoa khám bệnh đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin dành những lời cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người
đã dành cho tơi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Học viên

LÊ THỊ THÚY QUỲNH


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................3
1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ........................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa .................................................................................................3
1.1.2. Phân loại đái tháo đường ..........................................................................3
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2 ....................5
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường .............................................7
1.1.5. Các biến chứng của đái tháo đường ..........................................................8
1.2. ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 ...............................................................9
1.2.1. Mục đích ....................................................................................................9
1.2.2. Nguyên tắc ...............................................................................................10
1.2.3. Mục tiêu ...................................................................................................10

1.2.4. Điều trị ĐTĐ không dùng thuốc ..............................................................12
1.2.5. Lựa chọn thuốc kiểm soát đường huyết cho người bệnh ĐTĐ typ 2 .......14
1.2.6. Các thuốc điều trị đái tháo đường ...........................................................17
1.2.7. Tóm tắt liều dùng và hướng dẫn hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận
của một số thuốc viên hạ đường huyết đường uống ..........................................25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................26
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................26
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ................................................................................26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................................26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................26
2.2.2. Mẫu nghiên cứu .......................................................................................26
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................27
2.3. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................28
2.3.1 Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường
typ 2 ở bệnh nhân ngoại trú ...............................................................................28


2.3.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
sau 3 tháng điều trị ngoại trú ............................................................................28
2.4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ...............................29
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI) .............................................29
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá glucose máu, HbA1c, huyết áp, lipid máu ..................29
2.4.3. Phân tích sử dụng thuốc theo ĐLCT .......................................................30
2.4.4. Các trường hợp chỉ định sử dụng insulin ................................................31
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .............................................................................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................32
3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐTĐ TYP 2 TRONG MẪU
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................33


3.1.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ..........................33
3.1.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .......................33
3.1.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm khảo sát ban đầu
(T0) .....................................................................................................................34
3.1.2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trong mẫu nghiên
cứu......................................................................................................................36
3.1.2.1. Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 gặp trong nghiên cứu ...........36
3.1.2.2. Các hoạt chất điều trị ĐTĐ typ 2 được sử dụng điều trị trong mẫu
nghiên cứu..........................................................................................................37
3.1.2.3. Các phác đồ điều trị được sử dụng trong mẫu nghiên cứu ..................38
3.1.2.4. Tỷ lệ và lý do thay đổi phác đồ điều trị ................................................38
3.1.2.5. Thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 đường uống theo độ lọc
cầu thận..............................................................................................................40
3.1.2.6. Khảo sát thực trạng sử dụng insulin.....................................................41
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 SAU 3
THÁNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ ...................................................................................42

3.2.1. Đánh giá hiệu quả kiểm sốt glucose máu lúc đói (FPG) sau 3 tháng
điều trị ................................................................................................................42
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát HbA1c sau 3 tháng điều trị .......................43


3.2.3. Đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp sau 3 tháng điều trị ....................44
3.2.4. Đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu sau 3 tháng điều trị ..................45
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................46
4.1. PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC TRONG MẪU NGHIÊN CỨU ......................................46
4.1.1.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU............................46
4.1.1.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ............46
4.1.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ở thời điểm T0 .................................................47
4.1.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG MẪU NGHIÊN CỨU ..................................49

4.1.2.1. Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 gặp trong mẫu nghiên cứu ...49
4.1.2.2. Các hoạt chất được sử dụng điều trị trong mẫu nghiên cứu ................50
4.1.2.3. Các phác đồ điều trị được sử dụng trong mẫu nghiên cứu ..................51
4.1.2.4. Tỷ lệ và lý do thay đổi phác đồ điều trị ................................................52
4.1.2.5. Thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 đường uống theo ĐLCT
...........................................................................................................................52
4.1.2.6. Thực trạng sử dụng insulin ...................................................................54
4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP2 SAU 3
THÁNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ ...................................................................................55

4.2.1. Đánh giá hiệu quả kiểm sốt glucose máu lúc đói ..................................55
4.2.2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát HbA1c .......................................................56
4.2.3. Đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp ....................................................57
4.2.4. Đánh giá hiệu quả kiểm soát lipid máu ...................................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................59
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN
PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH BỆNH NHÂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

American Diabetes Association (Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ)

BMI

Body Mas Index (chỉ số khối cơ thể)


BN

Bệnh nhân

BTMDXV Bệnh tim mạch do xơ vữa
BV
BYT

Bệnh viện
Bộ Y tế

DPP-4

Dipeptidyl peptidase IV

ĐLCT

Độ lọc cầu thận

ĐTĐ

Đái tháo đường

FDA

U.S. Food and Drug Administration (Cục quản lý thực phẩm và thuốc
Hoa Kỳ)

FPG


Fast plasma glucose (Glucose huyết tương lúc đói)

GIP

Glucose – dependent insulinotropic polypeptide

GLP – 1

Glucagon-like peptid

HbA1c

Glycosylated Haemoglobin (Hemoglobin gắn glucose)

HDL – C
IDF
LDL – C
OGTT
SD
SGLT2

High density lipoprotein cholesterol
International Diabete Federation (Hiệp hội ĐTĐ quốc tế)
Low density lipoprotein cholesterol
Oral Glucose tolerance test (Xét nghiệm dung nạp glucose đường
uống)
Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
Sodium – glucose co-transporter 2

THA


Tăng huyết áp

TZD

Thiazolidindion

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Giá trị trung bình


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

Bảng 1.1.

Phân biệt ĐTĐ typ 1 và ĐTĐ typ 2

Bảng 1.2.

Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ ở người trưởng
thành, khơng có thai

TRANG

4


10

Bảng 1.3.

Mục tiêu điều trị ĐTĐ ở người già

11

Bảng 1.4.

Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo ADA 2019

12

Bảng 1.5.

Tóm tắt ưu, nhược điểm của các thuốc viên hạ glucose
huyết

Bảng 1.6.

Liều dùng và hiệu chỉnh liều trên BN suy giảm chức
năng thận của một số thuốc viên hạ đường huyết

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể
Mục tiêu điều trị của FGP, HbA1c, huyết áp và lipid


Bảng 2.3.

máu
Chức năng thận theo độ lọc cầu thận

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Liều metformin theo ĐLCT
Khuyến cáo sử dụng các thuốc điều trị ĐTĐ nhóm
sulfonylurea

23
25
29
29
30
30
31

Bảng 3.1.

Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

33

Bảng 3.2.

Các chỉ số cận lâm sàng tại thời điểm khảo sát ban đầu


34

Bảng 3.3.

Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 được sử dụng
trong mẫu nghiên cứu

36

Bảng 3.4.

Các hoạt chất điều trị ĐTĐ typ 2 được sử dụng trong
mẫu nghiên cứu

Bảng 3.5.

Các phác đồ điều trị ĐTĐ typ 2 sử dụng trong mẫu
nghiên cứu

37
38

Bảng 3.6.

Sự thay đổi phác đồ theo thời gian điều trị

39

Bảng 3.7.


Tỷ lệ và lý do thay đổi phác đồ điều trị

39

Bảng 3.8.

Sự phù hợp về liều dùng metformin theo ĐLCT

40

Bảng 3.9.

Sự phù hợp về liều dùng sulfonylure trên BN theo ĐLCT

41

Bảng 3.10.
Bảng 3.11.

Phân tích sử dụng insulin tại thời điểm T0
Hiệu quả kiểm soát glucose máu lúc đói sau 3 tháng điều
trị

41
42


Bảng 3.12.


Mức độ kiểm soát HbA1c sau 3 tháng điều trị

43

Bảng 3.13.

Phân bố HbA1c theo độ tuổi sau 3 tháng điều trị

43

Bảng 3.14.

Sự thay đổi huyết áp tâm trương qua 3 tháng điều trị

44

Bảng 3.15.

Sự thay đổi huyết áp tâm thu qua 3 tháng điều trị

44

Bảng 3.16.
Bảng 3.17.

Sự thay đổi chỉ số HDL-C qua 3 tháng điều trị
Sự thay đổi chỉ số Triglycerid qua 3 tháng điều trị

45
45



DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 1.1.

Lược đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ typ 2

15

Hình 2.1

Sơ đồ thu thập thơng tin bệnh nhân và kết quả xét nghiệm

28

Hình 3.1.

Lưu đồ lấy mẫu

32


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính xảy ra khi tuyến tụy khơng sản

xuất đủ insulin hoặc cơ thể không sử dụng insulin một cách hiệu quả. Khi bệnh
ĐTĐ khơng được kiểm sốt, tình trạng tăng đường huyết kéo dài gây tổn hại nhiều
cơ quan trong cơ thể đặc biệt là thần kinh và mạch máu [34].
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2019 tồn thế giới có
463 triệu người (trong độ tuổi 20-79) mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), dự kiến sẽ
đạt 578 triệu người vào năm 2030 và 700 triệu người vào năm 2045 [3]. Ước tính
hơn 4 triệu người trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan
đến ĐTĐ trong năm 2019. Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm
khơng thích hợp, ít hoặc không hoạt động thể lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ typ 2 đang có
xu hướng tăng ở cả trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng [3].
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở
thành phố Hà Nội), 2,52% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (ở thành phố Huế),
thì nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy tỷ lệ hiện mắc
đái tháo đường trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường
chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6% [3]. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose
là 7,3%, rối loạn glucose huyết lúc đói 1,9% (toàn quốc năm 2003). Theo kết quả
điều tra của Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ
toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6%, trong đó tỷ lệ ĐTĐ được chẩn đoán là 31,1%,
tỷ lệ ĐTĐ chưa được chẩn đoán là 69,9% [3]. Trong số những người được chẩn
đoán, tỷ lệ ĐTĐ được quản lý tại cơ sở y tế là 28,9%, tỷ lệ ĐTĐ chưa được quản lý
là 71,1%. Dữ liệu cập nhật của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) cho thấy
năm 2019 Việt Nam có tỷ lệ 6% người trưởng thành mắc ĐTĐ [3].
Trung tâm y tế huyện Lâm Thao là đơn vị y tế hạng II, thực hiện hai chức
năng khám chữa bệnh và phòng bệnh, trong đó việc khám và điều trị các bệnh mãn
tính được đơn vị đặc biệt quan tâm. Những năm gần đây, số lượng bệnh nhân đến
khám và điều trị tại Trung tâm ngày càng gia tăng, trong đó bệnh nhân ĐTĐ chiếm
tỷ lệ khá cao. Để nâng cao chất lượng khám và điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ tại

1



Trung tâm cần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho bệnh nhân, đặc biệt là
bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Tuy nhiên, cho đến nay tại Trung tâm chưa có đề tài nghiên
cứu về thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú. Vì
vậy, để có một cái nhìn tổng thể chúng tơi tiến hành đề tài: “Phân tích tình hình sử
dụng thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 tại Khoa Khám bệnh - Trung tâm y tế
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” với 02 mục tiêu sau:
1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 ở bệnh nhân
ngoại trú
2. Đánh giá hiệu quả điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sau 3 tháng điều trị
ngoại trú
Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc điều trị
ĐTĐ typ 2 cho bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Lâm Thao.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2 của Bộ Y tế năm 2020:
“Bệnh ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose huyết mạn tính
do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose
mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate,
protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch
máu, thận, mắt, thần kinh” [3].
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) định nghĩa: “ĐTĐ là một nhóm bệnh lý
chuyển hóa, đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết trong việc bài tiết
insulin, hoạt động của insulin kém hiệu quả hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn
tính thường dẫn đến sự hủy hoại, rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là

mắt, thận, tim, thần kinh và mạch máu” [23].
1.1.2. Phân loại đái tháo đường
* ĐTĐ typ 1 [3]
Đái tháo đường typ 1 do tế bào beta bị phá hủy nên bệnh nhân không cịn
hoặc cịn rất ít insulin, 95% do cơ chế tự miễn (typ 1A), 5% vô căn (typ 1 B). Bệnh
nhân bị thiếu hụt insulin, tăng glucagon trong máu, không điều trị sẽ bị nhiễm toan
ceton. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ em và thanh thiếu
niên. Bệnh nhân cần insulin để ổn định glucose huyết.
* ĐTĐ typ 2 [3]
Đái tháo đường typ 2 trước kia được gọi là ĐTĐ của người lớn tuổi hay ĐTĐ
không phụ thuộc insulin, chiếm 90-95% các trường hợp ĐTĐ. Thể bệnh này bao
gồm những người có thiếu insulin tương đối cùng với đề kháng insulin. Bệnh nhân
khơng có sự phá hủy tế bào beta do tự miễn, không có kháng thể tự miễn trong máu.
Đa số bệnh nhân có béo phì hoặc thừa cân và/hoặc béo phì vùng bụng với vịng eo
to. Béo phì nhất là béo phì vùng bụng có liên quan với tăng acid béo trong máu, mô
mỡ cũng tiết ra một số hormon làm giảm tác dụng của insulin ở các cơ quan đích
như gan, tế bào mỡ, tế bào cơ (đề kháng insulin tại các cơ quan đích). Do tình trạng

3


đề kháng insulin, ở giai đoạn đầu tế bào beta bù trừ và tăng tiết insulin trong máu,
nếu tình trạng đề kháng insulin kéo dài hoặc nặng dần, tế bào beta sẽ không tiết đủ
insulin và ĐTĐ typ 2 lâm sàng sẽ xuất hiện. Tình trạng đề kháng insulin có thể cải
thiện khi giảm cân, hoặc dùng một số thuốc nhưng sẽ khơng thể hồn tồn trở lại
bình thường.
Bảng 1.1. Phân biệt ĐTĐ typ 1 và ĐTĐ typ 2 [3]
Đặc điểm
Tuổi xuất hiện
Khởi phát


Biểu hiện lâm sàng

ĐTĐ typ 1
Trẻ, thanh thiếu niên

ĐTĐ typ 2
Tuổi trưởng thành
Chậm, thường không rõ triệu
Các triệu chứng rầm rộ
chứng
- Bệnh diễn tiến âm ỉ, ít triệu
chứng
- Thể trạng béo, thừa cân
- Tiền sử gia đình có người
- Sút cân nhanh chóng. mắc bệnh ĐTĐ typ 2.
- Đái nhiều.
- Đặc tính dân tộc, có tỷ lệ
- Uống nhiều
mắc bệnh cao.
- Dấu gai đen (Aeanthosis
nigricans)
- Hội chứng buồng trứng đa
nang

Nhiễm ceton, tăng ceton
Dương tính
trong máu, nước tiểu
Insulin/C-peptid
Thấp/khơng đo được

Kháng thể:
Kháng đảo tụy (ICA)
Kháng Glutamic acid
decarboxylase 65 (GAD
65) Kháng Insulin
Dương tính
(IAA)
Kháng Tyrosine
phosphatase (IA-2)
Kháng Zinc Transporter
8 (ZnT8)
Điều trị

Bắt buộc dùng insulin

4

Thường khơng có
Bình thường hoặc tăng

Âm tính

Thay đổi lối sống, thuốc viên
và/ hoặc insulin


Đặc điểm
Cùng hiện diện với với
bệnh tự miễn khác
Các bệnh lý đi kèm lúc

mới chẩn đốn: THA,
rối loạn chuyển hóa
lipid, béo phì

ĐTĐ typ 1

ĐTĐ typ 2



Hiếm

Khơng có
Nếu có, phải tìm các
bệnh lý khác đồng mắc

Thường gặp, nhất là hội chứng
chuyển hóa

* ĐTĐ thai kỳ [3]
ĐTĐ thai kỳ là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối
của thai kỳ và khơng có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2 trước đó. Nếu phụ nữ có
thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng glucose huyết thì chẩn đoán là ĐTĐ chưa
được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện và dùng tiêu chí chẩn đốn như ở người
khơng có thai.
* Đái tháo đường thứ phát và thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ [3]
- Khiếm khuyết trên nhiễm sắc thể thường, di truyền theo gen trội tại tế bào beta.
- Khiếm khuyết trên nhiễm sắc thể thường, di truyền theo gen lặn tại tế bào beta
- Khiếm khuyết gen liên quan đến hoạt tính insulin
- Các hội chứng bất thường nhiễm sắc thể khác (Hội chứng Down, Klinefelter,

Turner..) đôi khi cũng kết hợp với ĐTĐ.
- Bệnh lý tụy: viêm tụy, chấn thương, u, cắt tụy, xơ sỏi tụy, nhiễm sắc tố sắt…ĐTĐ
do bệnh lý nội tiết: to đầu chi, hội chứng Cushing, u tủy thượng thận, cường giáp, u
tiết glucagon.
- ĐTĐ do thuốc, hóa chất: interferon alpha, corticoid, thiazide, hormon giáp, thuốc
chống trầm cảm, antiretroviral protease inhibitors
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường typ 2
* Nguyên nhân của ĐTĐ typ 2 [1]:
- Yếu tố di truyền
- Yếu tố mơi trường: là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh. Các yếu tố đó là:
+ Sự thay đổi lối sống: giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống
theo hướng tăng tinh bột, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng.

5


+ Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều các loại carbohydrat hấp thu nhanh
(đường tinh chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa, chất béo trans…
+ Các stress về tâm lý.
- Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao: Đây là yếu tố không
thể can thiệp được.
* Cơ chế bệnh sinh
Có thể chia cơ chế bệnh sinh thành hai nhóm: đề kháng insulin (ở cơ, gan,
mơ mỡ) và suy giảm chức năng tế bào beta. Một số tài liệu phân loại thêm các cơ
chế tăng tổng hợp glucose ở gan; cơ chế rối loạn chuyển hóa protein và chất béo [1],
[15], [22] , [31].
- Đề kháng insulin
Kháng insulin là hiện tượng giảm đáp ứng sinh học của insulin nội sinh hoặc
ngoại sinh, bao gồm giảm khả năng ức chế sản xuất glucose ở gan, giảm khả năng

dung nạp glucose ở mô ngoại vi và giảm khả năng sử dụng glucose ở các cơ quan.
Tình trạng kháng insulin có thể được thấy ở hầu hết bệnh nhân bị ĐTĐ typ 2. Đối
với ĐTĐ typ 2 thường có insulin huyết tăng, tuy nhiên tăng insulin huyết không
tương ứng với mức độ giảm glucose huyết [15], [20], [31].
Các yếu tố gây đề kháng insulin:
+ Yếu tố gen: người ta thấy các yếu tố liên quan giữa gen và ĐTĐ typ 2 như
nếu sinh đơi đơn hợp tử thì phù hợp trên 90%; bệnh có tính chất gia đình rõ rệt; tỷ lệ
mắc ĐTĐ typ 2 khác nhau giữa các dân tộc. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu bố hoặc
mẹ bị ĐTĐ thì con có nguy cơ ĐTĐ 40%. Nếu cả bố và mẹ bị ĐTĐ thì con có nguy
cơ ĐTĐ 70%. Tuy nhiên 15% người khơng có tiền sử gia đình bị mắc ĐTĐ [5].
+ Ăn quá mức, ít hoạt động
+ Béo phì (BMI ≥ 25 kg/m2 với người Mỹ nói chung, ≥ 23 kg/m2 với người
Mỹ gốc Á là một yếu tố nguy cơ)
+ THA, tăng triglycerid máu, tăng acid uric máu, giảm HDL-C.
+ Hút thuốc lá
+ Thuốc gây ĐTĐ (glucocorticoids, lợi tiểu thiazid, thuốc chữa bệnh tâm
thần [15], [26], [31].

6


- Suy giảm chức năng tế bào beta
Ở người bình thường, khi glucose huyết tăng sẽ xuất hiện tăng bài tiết insulin
sớm và đủ để có thể kiểm sốt nồng độ glucose huyết, nhưng đối với người bị ĐTĐ
thì bài tiết insulin chậm hơn khi có tăng glucose huyết (khơng có pha sớm, xuất
hiện pha muộn) [5], [31]. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tế bào beta giảm tiết ở
cả hai pha và sự thay đổi chức năng tế bào beta là yếu tố quyết định đáp ứng với
điều trị hay không ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mà khơng phải tình trạng kháng insulin
ở bệnh nhân đó [5]. Đa số các nghiên cứu đều chỉ ra khi sử dụng thuốc để kiểm soát
ĐTĐ, khả năng bài tiết insulin của tế bào β được cải thiện, đặc biệt liên quan đến

tiết insulin sau ăn. Nhưng ngay cả khi đã kiểm sốt được ĐTĐ, chức năng của tế
bào β khơng trở về bình thường, gợi ý rằng có một sự tổn thương thực sự tế bào β
[31].
Nguyên nhân gây suy giảm chức năng tế bào beta là kháng insulin cộng thêm
yếu tố gen dẫn tới suy giảm chức năng tế bào β. Sự chuyển hóa ở người ĐTĐ cũng
tạo mơi trường ảnh hưởng xấu tới tụy, ví dụ hiện tượng “ngộ độc glucose” (glucose
toxicity) làm nặng thêm tình trạng tăng đường máu. Khi đường máu được kiểm soát
cũng cải thiện chức năng tế bào β. Tăng mức acid béo tự do trong máu hoặc chế độ
ăn giàu chất béo cũng ảnh hưởng xấu tới tế bào β [21].
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Năm 2006, hướng dẫn điều trị của Tổ chức Y tế thế giới WHO và IDF chẩn
đoán xác định ĐTĐ chỉ căn cứ vào chỉ số đường máu lúc đói (fast plasma glucose FPG) hoặc đường máu hai giờ sau khi ăn (oral glucose tolerance test - OGTT) [29].
Năm 2009, Ủy ban các chuyên gia về chẩn đốn và phân loại ĐTĐ bao gồm Liên
đồn ĐTĐ quốc tế (IDF), Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA), Hiệp hội nghiên cứu ĐTĐ
Châu Âu (EASD) đã đề nghị đưa thêm HbA1c vào là một trong những tiêu chuẩn
để chẩn đoán ĐTĐ: bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ khi HbA1c ≥ 6,5% [30]. Đến
năm 2010, ADA chính thức sử dụng HbA1c là một trong những tiêu chuẩn chẩn
đoán bệnh ĐTĐ. Test HbA1c nên được thực hiện trong phòng xét nghiệm sử dụng
những phương pháp được chứng nhận bởi chương trình chuẩn hóa quốc gia
Glycohemoglobin.

7


Đến năm 2011, Tổ chức Y tế thế giới chính thức sử dụng HbA1c là một
trong những công cụ để sàng lọc và chẩn đoán ĐTĐ. Với xét nghiệm HbA1c, bệnh
nhân khơng cần phải nhịn đói hơn 8 giờ (như đối với xét nghiệm glucose lúc đói)
hay phải lấy nhiều mẫu máu trong vài giờ (như với liệu pháp dung nạp glucose), kết
quả không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như bệnh nhân mắc bệnh, stress hay đau vào
ngày xét nghiệm và mẫu máu tương đối ổn định [24], [26].

Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây [3]:
- Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:
- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g
glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng
phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng
glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1
mmol/L).
Chẩn đốn xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1
mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với 3 tiêu chí đầu tiên; riêng
tiêu chí cuối: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.
1.1.5. Các biến chứng của đái tháo đường
1.1.5.1. Biến chứng cấp tính
Các biến chứng cấp tính bao gồm [1], [5], [15], [21]:
- Hơn mê nhiễm toan ceton do tăng hormone gây tăng đường huyết và thiếu
hụt insulin làm tăng sản xuất glucose tại gan, giảm chuyển hóa glucose, tăng ly giải
lipid, tăng tổng hợp thể ceton gây toan ceton. Hậu quả cuối cùng dẫn tới tình trạng
lợi tiểu thẩm thấu gây ra tình trạng mất nước và điện giải, toan chuyển hóa máu.
- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đường huyết tăng rất cao dẫn tới mất
nước nặng do tăng đường niệu và lợi tiểu thẩm thấu gây ra tình trạng mất nước.
- Hạ đường huyết do bệnh nhân dùng thuốc điều trị ĐTĐ quá liều, dùng
thuốc lúc đói, bỏ bữa, dùng phối hợp với các thuốc khác (như thuốc chẹn beta,
thuốc giãn mạch vành…)

8


- Nhiễm toan lactic do tăng acid lactic trong máu thường ở bệnh nhân ĐTĐ
typ 2, đặc biệt là ở người cao tuổi. Nhóm biguanid thường gây nhiễm toan lactic do

làm giảm oxy ở mô.
- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
1.1.5.2. Biến chứng mạn tính
Các biến chứng mạn tính bao gồm [1], [15], [21]:
- Biến chứng mạch máu lớn: xơ vữa động mạch sớm, lan rộng ảnh hưởng
đến các mạch máu xa. Bao gồm bệnh tim mạch (bệnh mạch vành, THA), mạch não
(tai biến mạch máu não, đột quỵ), bệnh mạch máu ngoại biên (viêm động mạch chi
dưới, bệnh lý bàn chân) thường gặp ở ĐTĐ typ 2
- Biến chứng mạch máu nhỏ:
+ Biến chứng võng mạc ĐTĐ: viêm võng mạc, đục thủy tinh thể, Glaucoma
+ Biến chứng thận: bệnh cầu thận ĐTĐ, viêm hoại tử đài bể thận, nhiễm khuẩn
+ Bệnh thần kinh ngoại vi
- Phối hợp bệnh lý thần kinh và mạch máu: loét bàn chân ĐTĐ.
- Các biến chứng khác
+ Biến chứng ở hệ thống tiêu hóa: rối loạn vận động thực quản, trào ngược dạ dày
thực quản, viêm thực quản do nấm; bệnh lý dạ dày (buồn nơn, nóng rát thượng vị,
khó tiêu,…) do tổn thương dây X; ỉa chảy do ĐTĐ, sỏi mật, gan nhiễm mỡ,…
+ Biến chứng ở da: dày da, xơ hóa da, xơ cứng bì, loét chân, nhiễm trùng, nhiễm
nấm da, teo tổ chức da,…
+ Biến chứng xương khớp như hạn chế vận động bàn tay, co cứng Dupuytren, mất
khoáng ở xương hay viêm bao hoạt dịch.
+ Biến chứng nhiễm khuẩn như viêm tiết niệu, viêm thực quản do candida hay viêm
âm đạo do candida, lao phổi.
1.2. Điều trị bệnh đái tháo đường typ 2
1.2.1. Mục đích
- Duy trì lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý,
đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ
tử vong do ĐTĐ.

9



- Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người không béo) [1].
1.2.2. Nguyên tắc
- Lập kế hoạch toàn diện, tổng thể, lấy người bệnh làm trung tâm, cá nhân hóa cho
mỗi người mắc đái tháo đường, phát hiện và dự phịng sớm, tích cực các yếu tố
nguy cơ, giảm các tai biến và biến cố.
- Đánh giá tổng thể và quyết định điều trị dựa trên cơ sở:
+ Tình trạng sức khỏe chung, bệnh lý đi kèm, các chức năng trong hoạt động
thường ngày, thói quen sinh hoạt, điều kiện kinh tế, xã hội, yếu tố tâm lý, tiên lượng
sống, cá thể hoá mục tiêu điều trị.
+ Nguyên tắc sử dụng thuốc: can thiệp thay đổi lối sống ưu tiên hàng đầu,
hạn chế tối đa lượng thuốc dùng, định kỳ kiểm tra tác dụng và tuân thủ thuốc cũ
trước khi kê đơn mới, phác đồ phù hợp có thể tuân thủ tốt - tối ưu điều trị, khả thi
với bệnh nhân, có tính yếu tố chi phí và tính sẵn có.
- Dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, hoạt động thể lực, tự theo dõi, hỗ trợ điều trị nên được
triển khai, sẵn sàng cung cấp, hỗ trợ cho bác sỹ điều trị, điều dưỡng, nhân viên y tế,
người chăm sóc và bệnh nhân.
- Chất lượng chăm sóc, điều trị bệnh nhân đái tháo đường cần được thường xuyên
giám sát, lượng giá và hiệu chỉnh cho phù hợp 1-2 lần/năm
- Các phương pháp điều trị tổng thể bao gồm một số các biện pháp sau: Tư vấn, hỗ
trợ, can thiệp thay đổi lối sống: không hút thuốc, không uống rượu bia, chế độ ăn và
hoạt động thể lực (áp dụng cho tất cả người bệnh, các giai đoạn). Tư vấn tuân thủ
điều trị, kiểm soát cân nặng. Thuốc uống hạ đường huyết. Thuốc tiêm hạ đường
huyết. Kiểm soát tăng huyết áp. Kiểm soát rối loạn lipid máu. Chống đơng. Điều trị
và kiểm sốt biến chứng, bệnh đồng mắc [3].
1.2.3. Mục tiêu
Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2” của BYT năm 2020
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị cho BN ĐTĐ ở người trưởng thành, khơng có thai
Mục tiêu


Chỉ số

HbA1c

< 7% (53 mmol/mol)

Glucose huyết tương mao

80-130 mg/dL (4,4-7,2 mmol/L)*

10


mạch lúc đói, trước ăn
Đỉnh glucose huyết tương
mao mạch sau ăn 1-2 giờ

<180 mg/dL (10,0 mmol/L)*
Tâm thu < 140 mmHg, Tâm trương < 90 mmHg
Nếu đã có biến chứng thận, hoặc có yếu tố nguy cơ

Huyết áp

tim mạch do xơ vữa cao: Huyết áp < 130/80 mmHg
LDL-C < 100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu chưa có
biến chứng tim mạch.
LDL-C < 70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có bệnh
tim mạch vữa xơ, hoặc có thể thấp hơn < 50 mg/dL


Lipid máu

nếu có yếu tố nguy cơ xơ vữa cao
Triglycerides < 150 mg/dL (1,7 mmol/L)
HDL-C > 40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và > 50
mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.

* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau.
- Mục tiêu có thể thấp hơn (HbA1c < 6,5%) ở BN trẻ, mới chẩn đốn, khơng
có các bệnh lý tim mạch, nguy cơ hạ glucose máu thấp.
- Ngược lại, mục tiêu có thể cao hơn (HbA1c từ 7,5 – 8%) ở những bệnh
nhân lớn tuổi, mắc bệnh đái tháo đường đã lâu, có nhiều bệnh lý đi kèm, có tiền sử
hạ glucose máu nặng trước đó.
Bảng 1.3. Mục tiêu điều trị ĐTĐ ở người già
Glucose huyết
Glucose
Tình trạng sức Cơ sở để chọn
lúc đói hoặc
Huyết áp
HbA1c
lúc đi ngủ
khỏe
lựa
trước ăn
mmHg
(mg/dL)
(mg/dL)
Mạnh khỏe
Cịn sống lâu
< 7,5%

90-130
90-150 < 140/90
Phức tạp/ sức
Kỳ vọng sống
< 8,0%
90-150
100-180 < 140/90
khỏe trung bình trung bình
Rất phức tạp/
Khơng cịn
< 8,5%
100-180
110-200 < 150/90
sức khỏe kém
sống lâu
*Theo ADA 2019:

11


Bảng 1.4. Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 theo ADA 2019 [26]
Chỉ tiêu

HbA1c

Glucose máu

Huyết áp

Lipid máu


Khuyến cáo
< 7,0% (đa số người lớn, khơng có thai)
< 6,5% (người khơng có nguy cơ hạ đường huyết, không bị tác
dụng phụ của thuốc)
< 8% (người có tiền sử hạ đường huyết, thời gian sống dự kiến giới
hạn, biến chứng mạch máu tiến triển, người bị ĐTĐ đã lâu đã áp
dụng nhiều biện pháp, kể cả kết hợp nhiều thuốc hạ đường huyết
và insulin)
Glucose máu mao mạch lúc đói: 4,4 – 7,2 mmol/L (80–130 mg/dl)
Đỉnh glucose máu mao mạch sau bắt đầu bữa ăn
(1 – 2h): < 10,0 mmol/L (180 mg/dl)
(đa số người lớn, khơng có thai)
< 140/90 mmHg (đa số người lớn, khơng có thai)
< 130/80 mmHg (người có nguy cơ tim mạch, người bệnh thận có
albumin niệu, có thể đạt mức HA này mà không tăng gánh nặng
điều trị)
LDL < 2,6 mmol/L
Triglycerid < 1,7 mmol/L
Nam: HDL > 1,0 mmol/L
Nữ: HDL > 1,3 mmol/L

Như vậy, theo“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2” của BYT năm
2020 và ADA 2019 đều thống nhất mức mục tiêu đường huyết lúc đói là 80–130
mg/dL (4,4–7,2 mmol/L) để tránh nguy cơ hạ đường huyết khi dùng thuốc.
1.2.4. Điều trị ĐTĐ không dùng thuốc
Thay đổi lối sống hay điều trị không dùng thuốc bao gồm luyện tập thể lực,
dinh dưỡng và thay đổi lối sống.
* Hoạt động thể lực
- Đánh giá trước khi tập thể dục: Trước khi bắt đầu chương trình luyện tập

thể lực, bệnh nhân đái tháo đường nên được kiểm tra các biến chứng có thể ảnh
hưởng bởi vận động thể lực cường độ cao: bệnh mạch vành, bệnh võng mạc, bệnh
thần kinh ngoại biên và biến chứng bàn chân đái tháo đường. Không tập thể dục nếu
glucose huyết > 14,0 hoặc < 5,5 mmol/L, hoặc cảm thấy đói, mệt.
- Khuyến cáo hoạt động thể lực cho đái tháo đường typ 2:

12


+ Bệnh nhân nên chọn hình thức hoạt động thể lực phù hợp mà có thể duy trì
lâu dài. Đi bộ là hình thức vận động thuận tiện về thời gian và khơng tốn chi phí.
+ Đối với đái tháo đường typ 2, chương trình luyện tập thể lực được giám sát
có hiệu quả cải thiện kiểm sốt đường huyết, giảm nhu cầu thuốc uống đái tháo
đường và insulin, giảm và duy trì cân nặng.
+ Nên tập thể dục 5 ngày mỗi tuần, tốt nhất là thể dục hết các ngày trong
tuần.
+ Loại hình luyện tập thơng dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150
phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp.
Mỗi tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây thun, nâng tạ).
+ Có thể thay thế bằng cách chia nhỏ thời gian tập thể dục trong ngày. Ví dụ:
đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút.
+ Những hoạt động tăng tiêu thụ năng lượng hàng ngày có lợi cho kiểm sốt
đái tháo đường: làm vườn, đi bộ lên cầu thang, lau nhà,…
+ Tránh ngồi kéo dài và mỗi 20 tới 30 phút nên đứng dậy đi lại.
+ Một số hình thức thể dục khác có lợi ích như thể dục dưới nước phù hợp
với người bị thoái hoá khớp: bơi lội, đi bộ nhanh trong nước. [3]
* Dinh dưỡng
- Nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn bệnh Đái tháo đường [3].
+ Đảm bảo cung cấp đủ dinh dư ng cân bằng cả về số lượng và chất lượng.
+ Không làm tăng đường huyết nhiều sau ăn, không làm hạ đường huyết xa

bữa ăn.
+ Duy trì hoạt động thể lực bình thường.
+ Duy trì cân nặng hợp lý.
+ Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như: tăng huyết áp, rối loạn chuyển
hóa Lipid máu.
+ Không thay đổi quá nhanh và quá nhiều cơ cấu và khối lượng bữa ăn.
+ Đơn giản không quá đắt tiền.
+ Phù hợp với tập quán địa phương dân tộc.
- Kiểm soát cân nặng [3]:

13


+ Người thừa cân, béo phì cần giảm cân, mục tiêu giảm 5-10% trọng lượng
cơ thể trong vòng 3-6 tháng. Do vậy mức năng lượng khẩu phần ăn cũng giảm dần,
250-500 kcal/ngày (giảm từng giai đoạn, không giảm đột ngột)
+ Chế độ ăn tăng năng lượng ở những bệnh nhân gầy yếu.
+ Đạt được và duy trì mức cân nặng hợp lý
+ Cân nặng lý tưởng = Chiều cao (m) X chiều cao (m) X 22
+ Vòng eo < 80 cm (Nữ), vòng eo < 90 cm (Nam).
+ Cân bằng năng lượng là: năng lượng ăn vào = năng lượng tiêu hao.
+ Năng lượng được cung cấp từ thực phẩm: Glucid: 50 – 60% tổng năng
lượng, Lipid: 20 – 30% tổng năng lượng, Protein: 15 – 20% tổng năng lượng
+ Mức năng lượng của bệnh nhân cần được cá nhân hóa dựa trên: thói quen
ăn uống, tình trạng sức khỏe, phác đỗ điều trị, phong tục tập quán…
+ Có thể khởi đầu với mức năng lượng 20-30 kcal/kg cân nặng lý
tưởng/ngày.
1.2.5. Lựa chọn thuốc kiểm soát đường huyết cho người bệnh ĐTĐ typ 2
* Theo ADA (2019)
Tại thời điểm được chẩn đoán ĐTĐ typ 2, metformin là thuốc được lựa chọn

đầu tiên nếu khơng có chống chỉ định. Metformin là thuốc hiệu quả, an tồn, khơng
đắt, và có thể giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Metformin được cho là an tồn với
người có mức lọc cầu thận (eGFR-estimated glomerular filtration rate) ≥ 30
mL/min/1,73 m2. Ngừng dùng metformin khi buồn nôn, nôn, mất nước. Định kỳ
đánh giá thiếu hụt vitamin B12 ở người dùng metformin do thuốc gây thiếu vitamin
B12, đặc biệt ở người thiếu máu hoặc bệnh thần kinh ngoại biên. Với người có
chống chỉ định hoặc khơng dung nạp metformin có thể cân nhắc các nhóm thuốc
đầu tay khác (sulfonylure, TZD, ứcchế DPP-4, ức chế SGLT2, các chất chủ vận thụ
thể GLP-1, insulin).
Nếu các thuốc khác không hiệu quả, insulin nên được cân nhắc dùng trong
bất kỳ trị liệu phối hợp nào. Cân nhắc dùng insulin trong điều trị phối hợp khi
HbA1c ≥ 10% (86 mmol/mol) và/hoặc HbA1c cao hơn mục tiêu 2%. Tiêm insulin
là lựa chọn tốt nhất nếu HbA1c > 11% [26].

14


Hình 1.1: Lược đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ typ 2 của BYT [3]
15


* Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2” của BYT năm 2020 [3]
- Metformin là lựa chọn đầu tiên để điều trị bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cùng với thay đổi
lối sống (bao gồm kiểm soát cân nặng, chế độ ăn và tập luyện thể lực). Có thể kết
hợp thay đổi lối sống và metformin ngay từ đầu.
- Khi các vấn đề BTMDXV, suy tim và bệnh thận mạn đã xuất hiện ở người bệnh
đái tháo đường thì chúng ta cần hành động ngay theo chỉ định mới, ưu tiên, không
phụ thuộc phác đồ thuốc hạ đường huyết vẫn đang được điều trị cho bệnh nhân:
+ Nếu bệnh nhân có BTMDVX hoặc nguy cơ cao ưu tiên lựa chọn thuốc
đồng vận thụ thể GLP-1 với các lợi ích rõ ràng trên tim mạch hoặc thuốc ức chế

kênh đồng vận chuyển natri-glucose (ức chế SGLT2) với mức lọc cầu thận phù hợp.
+ Đối tượng mắc kèm suy tim hoặc bệnh thận mạn: cân nhắc dùng ức chế
SGLT2 để giảm nguy cơ nhập viện do suy tim và/hoặc tiến triển bệnh thận mạn.
Nếu SGLT-2i không dung nạp hoặc chống chỉ định hoặc eGFR khơng phù hợp thì
bổ sung GLP-1 RA đã được chứng minh lợi ích trên tim mạch.
- Phối hợp thuốc sớm nên được cân nhắc ở một số bệnh nhân khi bắt đầu khởi trị để
hạn chế thất bại và đạt mục tiêu điều trị nhanh, tốt hơn. Khơng lựa chọn các thuốc
cùng 1 nhóm, cùng cơ chế tác dụng.
- Sau khi khởi trị, metformin nên được duy trì nếu vẫn dung nạp và khơng có chống
chỉ định.
- Với các bệnh nhân khơng có BTMDXV hoặc khơng có yếu tố nguy cơ BTMDVX:
sau khi khởi trị metformin mà khơng đạt mục tiêu đường huyết thì cân nhắc lựa
chọn các nhóm khác theo phác đồ:
+ Nếu chi phí điều trị là vấn đề chính: ưu tiên chọn SU, TZD
+ Nếu người bệnh có nguy cơ cao hạ glucose máu: ưu tiên chọn DPP-4i,
SGLT-2i, GLP-1, TZD
+ Nếu người bệnh cần giảm cân: ưu tiên chọn SGLT-2i, GLP-1
- Sử dụng sớm insulin nên cân nhắc nếu có bằng chứng của dị hóa (giảm cân), triệu
chứng tăng đường huyết, hoặc nếu mức HbA1C ≥ 9% hoặc mức glucose huyết rất
cao ≥ 300 mg/dL (16,7 mmol/L).

16


×