Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

LƯƠNG THỊ lập TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG dược lâm SÀNG về QUẢN lý TƯƠNG tác THUỐC THUỐC bất lợi THÔNG QUA hệ THỐNG hỗ TRỢ QUYẾT ĐỊNH lâm SÀNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH bắc NINH LUẬN văn THẠC sĩ dược học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯƠNG THỊ LẬP

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG
VỀ QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC THUỐC - THUỐC
BẤT LỢI THÔNG QUA HỆ THỐNG HỖ TRỢ
QUYẾT ĐỊNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC LÝ - DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thúy Vân

HÀ NỘI 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Phạm Thị Thúy Vân - Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà
Nội, người đã tận tình hướng dẫn tôi về cả kiến thức và phương pháp luận, luôn tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thành HảiGiảng viên bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội đã định hướng và
cho tôi những nhận xét quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, phịng Đào tạo
Sau đại học, Bộ mơn Dược lâm sàng và các thầy cô trường Đại học Dược Hà Nội đã


tạo điều kiện cho tôi được trau dồi kiến thức mới về chuyên ngành trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng nghiệp khoa Dược, phịng
Cơng nghệ thơng tin - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh và hai kỹ sư Trần Quốc Việt,
Phạm Tuấn Long - Công ty cổ phần phần mềm Y tế Việt Nam đã tạo điều kiện, nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Và cuối cùng, tôi vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè tơi đã luôn ở bên động
viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2022
Học viên

Lương Thị Lập


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Tương tác thuốc .................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc ............................................................................ 3
1.1.2. Dịch tễ học tương tác thuốc .......................................................................... 3
1.1.3. Phân loại tương tác thuốc .............................................................................. 5
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây tương tác thuốc ....................................................... 6
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng................................ 8
1.2. Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ....................................... 9
1.2.1. Phát hiện tương tác thuốc .............................................................................. 9
1.2.2. Phân tích - biện giải và xử trí tương tác thuốc ............................................ 16
1.2.3. Can thiệp dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc ................................. 17

1.3. Các nghiên cứu về tương tác thuốc dựa trên hệ thống hỗ trợ quyết định lâm
sàng trên thế giới và tại Việt Nam ..................................................................... 19
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 19
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................... 21
1.4. Vài nét về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ................................................ 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.1.1. Mục tiêu 1: Khảo sát thực trạng tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên bệnh
nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............................................... 24


2.1.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả quản lý tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên
bệnh nhân nội trú thông qua phối hợp hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng và hoạt
động dược lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh .................................. 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 24
2.2.1. Mục tiêu 1: Khảo sát thực trạng tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên bệnh
nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ............................................... 24
2.2.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả quản lý tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên
bệnh nhân nội trú thông qua phối hợp hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng và hoạt
động dược lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh .................................. 26
2.2.3. Quy ước và căn cứ để rà soát tương tác thuốc ............................................ 28
2.2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 29
2.2.5. Xử lý số liệu ................................................................................................ 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 31
3.1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên bệnh nhân nội trú
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 31
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân gặp tương tác thuốc ................................................... 32
3.1.2. Đặc điểm tương tác thuốc trong mẫu nghiên cứu ....................................... 33
3.2. Đánh giá hiệu quả quản lý tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên bệnh nhân
nội trú thông qua phối hợp hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng và hoạt động

dược lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ...................................... 40
3.2.1. Triển khai các hoạt động quản lý tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân nội
trú .......................................................................................................................... 40
3.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý tương tác thuốc thông qua phối hợp
hoạt động dược lâm sàng với hệ thống cảnh báo tương tác thuốc tích hợp vào HIS
............................................................................................................................... 41
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 50
4.1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên bệnh nhân nội trú
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 51
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân gặp tương tác thuốc ................................................... 51


4.1.2. Đặc điểm tương tác thuốc trong mẫu nghiên cứu ....................................... 52
4.2. Đánh giá hiệu quả quản lý tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên bệnh nhân
nội trú thông qua phối hợp hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng và hoạt động
dược lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh ...................................... 55
4.2.1. Phương pháp quản lý tương tác thuốc bất lợi thông qua hệ thống hỗ trợ quyết
định lâm sàng và hoạt động dược lâm sàng .......................................................... 55
4.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý tương tác thuốc thông qua phối hợp
hoạt động dược lâm sàng với hệ thống cảnh báo tương tác thuốc tích hợp vào HIS
............................................................................................................................... 56
4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ............................................................... 62
4.3.1. Ưu điểm....................................................................................................... 62
4.3.2. Hạn chế ....................................................................................................... 63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 64
ĐỀ XUẤT ................................................................................................................. 65


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt tiếng Anh

ACEIs

Angiotensin-Converting Enzyme Inhibitors (Thuốc ức chế enzym
chuyển angiotensin)

ADR

Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)

CDSS

Clinical Decision Support System (Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng)

CPOE

Computerized Physician Order Entry (Phần mềm kê đơn điện tử)

DIF

Drug Interaction Facts

DRPs

Drug-Related Problems (Các vấn đề liên quan tới thuốc)

EHR

Electric Health Record (Hồ sơ sức khỏe điện tử)

HH


Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management

HIS

Hospital Information System (Phần mềm quản lý bệnh viện)

MM

Micromedex Drug Interactions

NSAIDs
SDI

Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs (Thuốc chống viêm không
steroid)
Stockley’s Drug Interactions

Từ viết tắt tiếng Việt
CCĐ

Chống chỉ định

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DĐH

Dược động học


DLH

Dược lực học

DSLS

Dược sĩ lâm sàng

HSBA

Hồ sơ bệnh án

TT

Số thứ tự

TTT

Tương tác thuốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Đặc điểm các loại tương tác thuốc


5

Bảng 1.2

Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng

10

Bảng 1.3
Bảng 1.4

Một số nghiên cứu trên thế giới về tương tác thuốc dựa trên
CDSS
Một số nghiên cứu tại Việt Nam về tương tác thuốc dựa trên
CDSS

19
21

Bảng 2.1

Phân loại các cặp tương tác thuốc sau khi thống nhất 2 danh mục

28

Bảng 3.1

Đặc điểm bệnh nhân gặp tương tác thuốc


32

Bảng 3.2

Tỷ lệ lượt TTT, HSBA có TTT theo mức độ nặng

33

Bảng 3.3

Tỷ lệ lượt TTT, HSBA có TTT chống chỉ định theo khoa phòng

34

Bảng 3.4

Tỷ lệ lượt TTT, HSBA có TTT nghiêm trọng theo khoa phịng

35

Bảng 3.5

Tỷ lệ các cặp TTT chống chỉ định

37

Bảng 3.6

Tỷ lệ bệnh nhân có các điều kiện chống chỉ định


37

Bảng 3.7

Tỷ lệ các cặp TTT nghiêm trọng

38

Bảng 3.8

Tỷ lệ các hậu quả lâm sàng tiềm tàng phổ biến

40

Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12

Đặc điểm của các bệnh nhân nội trú phát hiện tương tác thuốc
qua hai giai đoạn
Tỷ lệ HSBA có TTT chống chỉ định theo từng cặp qua hai giai
đoạn
Tỷ lệ bệnh nhân có các điều kiện chống chỉ định qua hai giai
đoạn
Tỷ lệ HSBA có TTT nghiêm trọng theo từng cặp qua hai giai
đoạn

41
43

43
44

Bảng 3.13

Mức độ chấp thuận can thiệp TTT của bác sỹ

46

Bảng 3.14

Kết quả can thiệp của DSLS cho từng cặp TTT

47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 1.1

Giao diện phần mềm tầm sốt tương tác thuốc Navicat

14

Hình 1.2

Mơ tả hoạt động phối hợp giữa CDSS với EHR và CPOE


15

Hình 1.3

Mơ tả hoạt động quản lý TTT của DSLS dựa trên CDSS

18

Hình 2.1

Sơ đồ các giai đoạn đánh giá hiệu quả quản lý TTT

26

Hình 3.1

Kết quả rà sốt tương tác thuốc giai đoạn hồi cứu

31


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và là một
trong những nguyên nhân phổ biến của các vấn đề liên quan đến thuốc, làm giảm hiệu
quả điều trị, tăng tỷ lệ gặp tác dụng khơng mong muốn hoặc độc tính của thuốc thậm
chí có thể đe dọa tính mạng của người bệnh [3], [26]. Tương tác thuốc chiếm 22,249% số ca nhập viện liên quan đến phản ứng có hại của thuốc, gây tăng chi phí điều
trị và kéo dài thời gian nằm viện [36], [59], [66].
Các phản ứng có hại gây ra bởi tương tác thuốc có thể phịng tránh được [64].
Do đó, việc phát hiện, xử trí và quản lý tương tác thuốc đóng vai trị quan trọng trong

việc hạn chế tối đa nguy cơ do tương tác thuốc gây ra. Có nhiều cách tiếp cận khác
nhau để giảm thiểu tỷ lệ gặp tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng. Một trong
những cách đó là sử dụng hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (Clinical Decision
Support System - CDSS) cấp độ 2 đã được quy định trong thông tư 54/2017/TT-BYT
ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế về việc “Ban hành Bộ tiêu chí ứng dụng cơng nghệ
thơng tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”. CDSS đã được nhiều bệnh viện trên
thế giới sử dụng tích hợp trực tiếp vào phần mềm kê đơn điện tử (CPOE) hay phần
mềm quản lý bệnh viện (HIS) để đưa ra các cảnh báo tương tác thuốc cho các bác sỹ
ngay tại thời điểm kê đơn, từ đó góp phần làm giảm nguy cơ gặp tương tác thuốc đặc
biệt là tương tác thuốc nghiêm trọng [28], [41]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy
nếu lạm dụng CDSS cảnh báo quá nhiều nội dung khơng có ý nghĩa lâm sàng sẽ dẫn
đến hiệu quả rất thấp, gây ra sự mệt mỏi cảnh báo (alert fatigue) cho người kê đơn,
dẫn đến dễ bị bỏ qua hoặc tắt hệ thống CDSS [52], [24], [31]. Để hạn chế nhược điểm
này nên lựa chọn các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng đưa vào CDSS và tích
hợp thêm dữ liệu từ bệnh nhân để đưa ra cảnh báo cá thể hóa cho mỗi người bệnh
[37], [61], [67].
Một cách tiếp cận nữa để quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng là
dược sỹ lâm sàng cần sớm phát hiện, đánh giá thông tin và đề xuất biện pháp xử trí
phù hợp với bác sĩ lâm sàng. Các can thiệp của dược sỹ lâm sàng về các vấn đề liên
quan đến thuốc trong đó có tương tác thuốc đạt được tỷ lệ chấp thuận cao từ các bác

1


sỹ [39], [55]. Điều này có thể là do các dược sỹ có kiến thức để nhận diện các cặp
tương tác thuốc đã xây dựng trước đó, tiếp cận thêm đặc điểm bệnh nhân qua bệnh
án điện tử và từ đó đưa ra các khuyến cáo xử trí phù hợp. Tuy nhiên, số lượng dược
sỹ lâm sàng trong bệnh viện thường rất hạn chế và việc sàng lọc, phân tích tương tác
thuốc thường tốn nhiều thời gian. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý tương tác
thuốc hoạt động dược lâm sàng nên được phối hợp với CDSS kiểm tra tương tác

thuốc, CDSS sẽ tiết kiệm thời gian sàng lọc tương tác thuốc cho dược sỹ, còn dược
sỹ sẽ thực hiện cơng việc mà CDSS khơng thể hồn thành. Nghiên cứu của Moura và
cộng sự đã chỉ ra tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm trọng giảm tới 81% khi có sự tư vấn
của dược sĩ lâm sàng kết hợp với phần mềm cảnh báo tương tác thuốc [58].
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh là bệnh viện đa khoa hạng I, là tuyến cao
nhất trong tỉnh khám và điều trị cho các bệnh nhân từ các bệnh viện tuyến dưới hoặc
cơ sở điều trị khác chuyển đến. Hàng năm, bệnh viện tiếp nhận hàng chục nghìn lượt
bệnh nhân đến khám và điều trị với nhiều mặt bệnh phức tạp, đòi hỏi phải kết hợp
nhiều thuốc trong đơn nên dễ có nguy cơ gặp tương tác thuốc. Bệnh viện đang quản
lý dữ liệu thông qua phần mềm kê đơn điện tử và Ban giám đốc rất mong muốn xây
dựng được hệ thống CDSS cảnh báo tương tác thuốc có hiệu quả cao và có thể áp
dụng trong thực hành lâm sàng, từ đó phịng tránh được các tương tác thuốc nghiêm
trọng có thể xảy ra, đồng thời triển khai được hoạt động dược lâm sàng theo Nghị
định 131/2021-NĐ-CP tại bệnh viện.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Triển khai hoạt động
dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc - thuốc bất lợi thông qua hệ thống hỗ
trợ quyết định lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh” với hai mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên bệnh nhân nội trú
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
2. Đánh giá hiệu quả quản lý tương tác thuốc - thuốc bất lợi trên bệnh nhân
nội trú thông qua phối hợp hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng và hoạt động dược
lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tương tác thuốc
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng một thuốc bị thay đổi tác dụng hoặc trở nên có

độc tính trên người bệnh khi sử dụng đồng thời với thuốc khác, thảo dược, thức ăn,
đồ uống hoặc các tác nhân hóa học trong môi trường [3], [6], [26]. Tương tác thuốc
được chia thành nhiều dạng khác nhau như tương tác thuốc-thuốc, tương tác thuốcthảo dược, tương tác thuốc-thức ăn, tương tác thuốc-đồ uống, tương tác thuốc-tình
trạng bệnh lý, tương tác thuốc-phản ứng dị ứng.
Các nghiên cứu thường báo cáo hai loại tương tác thuốc-thuốc là tương tác
thuốc-thuốc tiềm tàng và tương tác thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng. Tương tác thuốcthuốc tiềm tàng bao gồm những tương tác được biết đến là tiềm ẩn nguy cơ gây ra
phản ứng có hại cho các bệnh nhân bị phơi nhiễm [50], [82]. Tuy nhiên, loại tương
tác này gồm cả các tương tác có hậu quả ít ảnh hưởng đến lâm sàng. Tương tác thuốcthuốc có ý nghĩa lâm sàng là những tương tác có thể làm giảm hiệu quả hoặc tăng độc
tính của thuốc đòi hỏi phải giám sát bệnh nhân chặt chẽ, điều chỉnh liều thậm chí
chống chỉ định phối hợp trong quá trình điều trị [2], [82]. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, chúng tôi tập trung vào các tương tác thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng.
1.1.2. Dịch tễ học tương tác thuốc
Tỷ lệ tương tác thuốc (TTT) được báo cáo trong các nghiên cứu thường rất khác
nhau tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu (nội trú hay ngoại trú), thiết kế nghiên cứu
(hồi cứu hay tiến cứu), đối tượng nghiên cứu (tất cả người bệnh hay tập trung vào đối
tượng đặc biệt như người cao tuổi hoặc người mắc bệnh lý cụ thể như tim mạch, tiêu
hóa, ung thư…), công cụ phát hiện TTT (sách hoặc phần mềm khác nhau), thời gian
đánh giá và tiêu chí thu thập dữ liệu (TTT tiềm tàng, TTT có ý nghĩa lâm sàng hay
chỉ TTT thực sự gây hại cho người bệnh).
Tỷ lệ bệnh nhân nội trú gặp TTT tiềm tàng dao động 16,3-71,1% [82]. Một số
khoa Nội với đặc điểm bệnh nhân có nhiều bệnh mắc kèm, tình trạng bệnh nặng, thời
gian nằm viện kéo dài, phải dùng đồng thời nhiều thuốc như Tim mạch, Hồi sức tích

3


cực (ICU), Ung bướu có tỷ lệ gặp TTT cao hơn các khoa khác. Kết quả phân tích
meta của Zheng và cộng sự từ 9 bài báo được xuất bản trong giai đoạn 2000-2016 chỉ
ra 67% bệnh nhân ICU gặp TTT tiềm tàng [82]. Một nghiên cứu khác trên 527 bệnh
nhân tim mạch cho thấy 83,9% bệnh nhân phơi nhiễm với ít nhất một tương tác có ý

nghĩa lâm sàng, các bệnh nhân có rối loạn nhịp tim, suy tim, nhiễm trùng hay bệnh
hô hấp gặp tương tác thường xuyên hơn [50]. Stoll và cộng sự khảo sát trên 113 bệnh
nhân hóa trị liệu đã báo báo 113/113 (100%) bệnh nhân có ít nhất một TTT tiềm tàng,
46% bệnh nhân gặp TTT nghiêm trọng [72].
Tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có TTT tiềm tàng dao động 10,8-30,3% [47], [54],
[76], [46], [68]. Tuy nhiên, tỷ lệ TTT có ý nghĩa lâm sàng ít gặp hơn. Nghiên cứu của
Janchawee và cộng sự chỉ ra tỷ lệ TTT nghiêm trọng trong 81.650 đơn thuốc là 2,6%
[47]. Một nghiên cứu khác tại Pháp khảo sát 6.908.910 đơn thuốc truy xuất từ hệ
thống bảo hiểm y tế giai đoạn 2010-2015 báo cáo 13.169 (0,2%) đơn thuốc có tương
tác chống chỉ định và 95.410 (1,4%) đơn thuốc có tương tác khơng khuyến cáo phối
hợp [53]. Aparasu và cộng sự khảo sát trong ba năm 2000-2002, ước tính có khoảng
0,63% TTT có ý nghĩa lâm sàng trong 2,26 triệu lượt khám bệnh mỗi năm tại Mỹ
[25].
Người cao tuổi có nguy cơ gặp TTT đặc biệt là TTT nghiêm trọng cao hơn nhóm
tuổi khác. Pasina và cộng sự đánh giá tần suất gặp TTT ở đối tượng bệnh nhân trên
65 tuổi chỉ ra trên 2.712 bệnh nhân nhập viện có 60,5% người gặp ít nhất một TTT
tiềm tàng, trong đó 18,9% gặp ít nhất một TTT nghiêm trọng; ở thời điểm xuất viện,
trong số 2.314 bệnh nhân có tới 69,1% người gặp ít nhất một TTT tiềm tàng, trong
đó tỷ lệ gặp ít nhất một TTT nghiêm trọng là 24,2% [65]. Nghiên cứu khác của Nobili
và cộng sự trên 58.800 người trên 65 tuổi chỉ ra tần suất gặp TTT nghiêm trọng là
16%, tỷ lệ này tăng lên theo tuổi và số thuốc sử dụng [63].
Tại Việt Nam, có khá nhiều nghiên cứu tiến hành xây dựng danh mục TTT cần
chú ý tại bệnh viện qua đó rà soát tần suất TTT thực tế. Ở bệnh nhân nội trú, các
nghiên cứu của Lê Huy Dương ở bệnh viện Đa Khoa Hợp Lực Thanh Hóa và Nguyễn
Thị Hạnh ở bệnh viện Đa khoa Kiến An Hải Phòng chỉ ra tỷ lệ bệnh án có TTT phát
hiện bằng phần mềm Micromedex lần lượt là 47% và 48% [8], [10]. Tác giả Hà Minh

4



Hiền khảo sát 5001 bệnh án nội trú tại bệnh viện Vimec Times City cho thấy 3,6%
bệnh án có tương tác chống chỉ định và nghiêm trọng [11]. Đối với bệnh nhân ngoại
trú, tác giả Nguyễn Trọng Dự khảo sát 7445 đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện E Trung
Ương đã phát hiện 4,15% đơn thuốc có tương tác chống chỉ định và nghiêm trọng
bằng phần mềm Micromedex [7]. Tỷ lệ này cao hơn tại khoa Khám bệnh bệnh viện
Trung ương Quân đội 108 và bệnh viện Bạch Mai, lần lượt là 19,3% và 25,8% [13],
[19].
Tỷ lệ lưu hành TTT trong quần thể các ca nhập viện khoảng 1,1%, ở người cao
tuổi tỷ lệ này khoảng 2-5% [27], [36], [53]. Bucsa và cộng sự khảo sát trên 305 bệnh
nhân tại khoa Nội của bệnh viện trường đại học ở Romania chỉ ra có tới 78%
(238/305) bệnh nhân trải qua ít nhất một TTT tiềm tàng, trong số đó có khoảng 3,6%
(11/305) thực sự gặp phản ứng có hại [32]. Tỷ lệ ước tính này có thể thấp hơn thực
tế bởi vì các bác sỹ, dược sỹ có thể chưa nhận diện được hết các ADR liên quan đến
TTT xảy ra trên bệnh nhân. Mặc dù tỷ lệ gặp TTT thực sự gây hại cho người bệnh
không cao nhưng một lượng lớn bệnh nhân sử dụng thuốc mỗi ngày thì số lượng
người gặp ADR do TTT cũng không phải con số nhỏ. Vì vậy, việc hiểu và quản lý
tốt tương tác thuốc vẫn đóng vai trị quan trọng để bảo vệ sự an toàn của người bệnh.
1.1.3. Phân loại tương tác thuốc
Tương tác thuốc thường được phân loại theo cơ chế xảy ra, gồm 2 loại: tương
tác dược lực học và tương tác dược động học. Đặc điểm của từng loại tương tác thuốc
được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Đặc điểm các loại tương tác thuốc
Đặc

Tương tác dược lực học

Tương tác dược động học

điểm


[3], [6]

[3], [6]

Định
nghĩa

Tương tác thể hiện tại receptor Tương tác xảy ra trong quá trình hấp thu,
hoặc trên cùng hướng tác dụng phân bố, chuyển hóa và thải trừ của thuốc
của hệ thống sinh lý

Tăng hiệu quả/độc tính hoặc Tăng hoặc giảm nồng độ thuốc trong cơ
giảm/mất tác dụng nhưng thể dẫn đến quá liều hoặc giảm hiệu quả
Hậu quả
không làm thay đổi nồng độ điều trị
thuốc trong cơ thể

5


Đặc

Tương tác dược lực học

Tương tác dược động học

điểm

[3], [6]


[3], [6]

2 kiểu:
4 kiểu:
- Tương tác hiệp đồng: phối - Tương tác ở giai đoạn hấp thu: tương
hợp 2 thuốc tác dụng trên cùng tác làm thay đổi tốc độ và/hoặc tổng
một hệ thống sinh lý. Ví dụ, lượng thuốc vào được vịng tuần hồn;
phối hợp các thuốc cùng nhóm thường gặp với thuốc dùng đường uống
NSAIDs gây tăng tỷ lệ và mức - Tương tác ở giai đoạn phân bố: tương
độ trầm trọng của loét dạ dày tác đẩy nhau ra khỏi vị trí liên kết protein;
tá tràng, xuất huyết và suy thận có ý nghĩa lâm sàng khi phối hợp các
- Tương tác đối kháng: phối
Các kiểu
hợp 2 thuốc gắn trên cùng một
tương
receptor hoặc có tác dụng sinh
tác
lý đối lập nhau. Ví dụ, naloxon

thuốc có tỷ lệ liên kết protein huyết tương
cao (>90%) và có phạm vi điều trị hẹp
- Tương tác ở giai đoạn chuyển hóa:
tương tác gây cảm ứng hoặc ức chế hệ

dùng để giải độc morphin do enzym chuyển hóa thuốc; có tính đặc
đối kháng trên receptor muy hiệu, chỉ xảy ra khi hai thuốc cùng bị
chuyển hóa qua một enzym

(µ)


- Tương tác ở giai đoạn thải trừ: tương
tác ảnh hưởng đến quá trình tái hấp thu và
thải trừ thuốc tại thận; có ý nghĩa lâm
sàng nếu thuốc bị ứ đọng có độc tính cao
(như methotrexat)
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây tương tác thuốc
1.1.4.1. Yếu tố liên quan đến người bệnh
- Đối tượng đặc biệt: trẻ em, người cao tuổi và phụ nữ mang thai có sự khác biệt
về sinh lý so với người bình thường nên nguy cơ gặp tương tác thuốc cao hơn. Ở trẻ
em, nhiều cơ quan trong cơ thể chưa trưởng thành và chưa hoàn thiện về mặt chức
năng, ngược lại ở người cao tuổi có sự lão hóa ở các cơ quan đặc biệt là hai cơ quan
chủ yếu tham gia chuyển hóa và thải trừ thuốc-gan, thận. Ở phụ nữ có thai, nhiều thay
đổi trong cơ thể làm cho q trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc
không hằng định trong suốt thời kỳ mang thai [6], [49].

6


- Bệnh lý: người béo phì hay suy dinh dưỡng thường có sự thay đổi đặc điểm
dược động học nên dễ bị ảnh hưởng bởi tương tác thuốc. Những đối tượng có nguy
cơ cao khác bao gồm người suy giảm chức năng gan thận, người mắc bệnh nặng,
bệnh cấp tính (mất nước, nhiễm trùng) hoặc bệnh mạn tính (đái tháo đường, động
kinh, suy tim…), ghép cơ quan, đang điều trị bằng phẫu thuật [6], [49].
- Di truyền: sự đa hình gen mã hõa cho các enzym chuyển hóa hoặc vận chuyển
thuốc gây ra đáp ứng khác nhau giữa các cá thể đối với tương tác thuốc. Các biến thể
gen tạo ra các kiểu hình enzym chuyển hóa thuốc khác nhau như chuyển hóa siêu
nhanh, chuyển hóa nhanh, giảm hoặc mất khả năng chuyển hóa thuốc. Các tương tác
thuốc thơng qua ức chế enzym sẽ thể hiện rõ rệt hơn ở người có enzym chuyển hóa
nhanh/siêu nhanh so với người giảm/mất hoạt tính enzym bởi vì ở những người này
có ít hoặc khơng có enzym để thuốc ức chế. Ước tính khoảng 20-25% thuốc điều trị

chịu ảnh hưởng của sự đa hình gen [49].
1.1.4.2. Yếu tố liên quan đến thuốc
- Phối hợp nhiều thuốc: nguy cơ gặp tương tác tăng lên theo số thuốc sử dụng
cho người bệnh [30], [48], [54], [63]. Guthrie và cộng sự nghiên cứu trên quần thể
311.811 người bệnh ngoại trú năm 2010 đã chỉ ra tỷ lệ gặp tương tác thuốc tiềm tàng
khi dùng 5-9 thuốc là 40%, tỷ lệ này tăng lên 60% khi dùng 10-14 loại thuốc và tới
81% ở bệnh nhân được kê từ 15 thuốc trở lên [40].
- Sử dụng thuốc có khoảng điều trị hẹp: các thuốc có khoảng trị liệu hẹp có sự
khác biệt rất ít giữa liều điều trị và liều gây ra độc tính nên khi xảy ra tương tác với
các thuốc này nguy cơ gặp phản ứng có hại trên lâm sàng cao hơn các thuốc khác.
Các thuốc có khoảng điều trị hẹp thường được kể đến bao gồm:
+ Kháng sinh aminoglycosid: gentamicin, tobramycin
+ Thuốc chống đông: warfarin, heparin
+ Thuốc điều trị động kinh: carbamazepin, phenytoin, acid valproic
+ Thuốc chống trầm cảm: lithi, các thuốc chống trầm cảm ba vòng
+ Thuốc khác: digoxin, quinidin, procainamid, cyclosporin, theophylin,
levothyroxin, tacrolimus, methotrexat [49].

7


1.1.4.3. Yếu tố liên quan đến nhân viên y tế
- Nhiều bác sỹ đê đơn cho một người bệnh: số lượng người kê đơn ảnh hưởng
đáng kể đến nguy cơ gặp tương tác thuốc [6], [30]. Nguyên nhân có thể là do một
bệnh nhân có thể mắc nhiều bệnh cùng lúc và được khám bởi nhiều bác sỹ khác nhau.
Nếu bác sỹ không khai thác đầy đủ tiền sử dùng thuốc của người bệnh có thể dẫn đễn
việc kê các thuốc có tương tác với các thuốc mà người bệnh đang sử dụng.
- Nhiều dược sỹ cấp phát thuốc: bệnh nhân có thể mua thuốc tại các nhà thuốc
khác nhau, trường hợp dược sĩ không nắm bắt được các thuốc người bệnh nhân đang
sử dụng có thể dẫn đến việc bán thuốc có tương tác với thuốc người bệnh đang dùng

trước đó [6].
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Tương tác thuốc là hiện tượng xảy ra phổ biến trên lâm sàng. Các TTT có lợi
được sử dụng để xây dựng phác đồ điều trị nhằm mục đích tăng hiệu quả điều trị và
giải độc. Ví dụ: phối hợp thuốc chẹn kênh calci và thuốc lợi tiểu để tăng tác dụng hạ
huyết áp hay dùng flumazenil để giải độc diazepam [3], [6].
Tuy nhiên đa số các TTT được biết đến gây bất lợi cho người bệnh, làm giảm
hiệu quả điều trị, tăng tỷ lệ gặp tác dụng khơng mong muốn hoặc độc tính. Mặt trái
này được lưu ý nhiều hơn bởi đây là những hậu quả không định trước dẫn đến thất
bại điều trị và tăng lỷ lệ tai biến do thuốc [3]. Ví dụ, tương tác giữa clopidogrel và
esomeprazol làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel dẫn đến
giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu của thuốc hoặc phối hợp clarithromycin và
wafarin gây tăng nguy cơ chảy máu. Nguy hiểm hơn, một số tương tác thuốc có nguy
cơ đe dọa tính mạng của người bệnh thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Ví dụ, phối
hợp moxifloxacin và amiodaron có nguy cơ rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, xoắn
đỉnh, trụy tim mạch và tử vong [26].
Tương tác thuốc bất lợi làm tăng nguy cơ nhập viện, tăng chi phí điều trị và kéo
dài thời gian nằm viện [66], [59]. Một nghiên cứu ở bệnh viện trường đại học tại
Serbia năm 2017 đã báo cáo TTT đóng góp 9,69% nguyên nhân nhập viện ở các bệnh
nhân mắc bệnh tim mạch [51]. Dechanont và cộng sự phân tích gộp từ 13 nghiên cứu
cho thấy trong số các bệnh nhân gặp ADR phải nhập viện, tỷ lệ bệnh nhân liên quan

8


đến TTT chiếm khoảng 22,2% [36]. Moura và cộng sự khảo sát trên 236 bệnh nhân
ICU đã chỉ ra thời gian nằm viện ở nhóm bệnh nhân có ít nhất một TTT dài hơn so
với nhóm bệnh nhân khơng trải qua tương tác thuốc nào trong quá trình điều trị (trung
vị 2 nhóm lần lượt là 12 ngày và 5 ngày, p<0,01) [60]. Tương tác thuốc là một trong
các nguyên nhân gây ra ADR, chi phí ước tính cho việc quản lý các ADR tiêu tốn

hơn 30 tỷ đô la mỗi năm tại Mỹ [73].
Tương tác thuốc không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho người bệnh
mà còn ảnh hưởng đến các đối tượng khác như nhân viên y tế, cơ sở điều trị, công ty
sản xuất hoặc kinh doanh dược phẩm. Thầy thuốc có thể phải chịu trách nhiệm pháp
lý nếu TTT gây hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh. Các cơ sở điều trị phải chịu
gánh nặng về chi phí để chẩn đốn, điều trị cho bệnh nhân gặp ADR do tương tác
thuốc. Các cơng ty dược phẩm có thể phải đối mặt với nguy cơ sản phẩm bị đình chỉ
lưu hành hoặc rút sản phẩm ra khỏi thị trường. Chính vì nguy cơ gây loạn nhịp thất,
xoắn đỉnh khi sử dụng phối hợp terfenadin và erythromycin mà hiện tại terfenadin đã
bị rút khỏi thị trường [3]. Do đó, việc phát hiện và quản lý tốt tương tác thuốc khơng
chỉ mang lại lợi ích cho người bệnh mà còn cho nhiều đối tượng khác.
1.2. Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
1.2.1. Phát hiện tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể được phát hiện theo nhiều cách khác nhau, các phương
pháp thường được sử dụng bao gồm:
- Tra cứu từ các cơ sở dữ liệu
- Tra cứu từ danh mục tương tác thuốc cần chú ý
- Thông qua hệ thống hoặc phần mềm tầm soát tương tác thuốc
1.2.1.1. Cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu TTT đã được xây dựng và phát triển trên
thế giới. Các CSDL thường được trình bày dưới dạng sách hoặc phần mềm dễ sử
dụng, thuận tiện cho việc tra cứu nhanh để phát hiện và xử trí TTT. Một số CSDL tra
cứu TTT thường dùng trên thế giới và tại Việt Nam được liệt kê trong bảng 1.2 dưới
đây:

9


Bảng 1.2: Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng
STT


Tên cơ sở dữ liệu

Loại

Ngôn

CSDL

ngữ

Ưu/nhược điểm [4]

Các CSDL sàng lọc TTT

1

Micromedex Drug
Interactions (MM)

Lexicomp Drugs
2

Phần mềm
tra cứu
trực tuyến
Phần mềm
tra cứu

Interaction


trực tuyến

- Nhanh, cập nhật và liên kết
Tiếng
Anh

các vùng CSDL tốt, khuyến
cáo dựa trên bằng chứng
- Trả phí

Tiếng
Anh

- Nhanh, cập nhật, khuyến
cáo dựa trên bằng chứng
- Trả phí
- Nhanh, dễ sử dụng, miễn

Phần mềm

Medscape
3

(Drug Interaction

tra cứu
trực tuyến

Checker)


Tiếng
Anh

phí
- Thơng tin còn thiếu và
chưa được kiểm chứng đầy
đủ

Phần mềm

Drugs.com
4

tra cứu

(Interactions

trực tuyến

Checker)

- Nhanh, dễ sử dụng, miễn
Tiếng
Anh

phí
- Thơng tin chưa được kiểm
chứng đầy đủ


Các CSDL tra cứu từng cặp TTT
- Nhanh, chính xác, dễ sử
5

Drug Interaction
Facts (DIF)

Tiếng

Sách

Anh

dụng, đưa ra khuyến cáo dựa
trên bằng chứng
- Cập nhật chậm, chi phí cao

Stockley’s Drug
6

Interactions
(SDI)

Sách/phần

- Nhanh, chính xác, dễ hiểu,

mềm tra

Tiếng


cứu trực

Anh

tuyến

đưa ra khuyến cáo dựa trên
bằng chứng
- Cập nhật chậm, chi phí cao

10


STT

Tên cơ sở dữ liệu

Loại

Ngơn

CSDL

ngữ

Hansten and

- Cập nhật, có cơ chế, biện


Horn’s Drug
7

Interactions

Ưu/nhược điểm [4]

Tiếng

Sách

Anh

Analysis and

pháp xử trí
- Chi phí cao, khơng có sẵn
tại Việt Nam

Management (HH)

- Nhanh, dễ sử dụng, chi phí
8

Tương tác thuốc và
chú ý khi chỉ định

Tiếng

Sách


Việt

thấp
- Không cập nhật, chỉ đề cập
để tương tác thuốc-thuốc
- Nhanh, dễ sử dụng, chi phí

9

Dược thư quốc gia

Tiếng

Sách

Việt

thấp
- Cập nhật chậm, thiếu thơng
tin về cơ chế và biện pháp
xử trí
- Nhanh, dễ tiếp cận, dễ sử

10

Tờ hướng dẫn sử
dụng thuốc

Tài liệu

kèm theo
sản phẩm

Tiếng
Việt

dụng
- Cập nhật chậm, thiếu thông
tin về cơ chế và biện pháp
xử trí

1.2.1.2. Các danh mục tương tác thuốc cần chú ý
Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh [5]
Danh mục tương tác thuốc chống chỉ định trong thực hành lâm sàng tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được ban hành kèm theo Quyết định số 5948/QĐ-BYT
ngày 30/12/2021 của Bộ Y tế. Đây là là tài liệu hỗ trợ công tác chuyên môn giúp các
bác sỹ, dược sỹ và các điều dưỡng quản lý TTT bất lợi trong thực hành lâm sàng.

11


Danh mục được xây dựng từ các hoạt chất thuốc đang lưu hành tại Việt Nam bao
gồm:
- Danh mục TTT theo từng hoạt chất: gồm 633 cặp tương tác, được sắp xếp theo
thứ tự ABC của hoạt chất 1.
- Danh mục TTT theo nhóm đặc tính dược lý: gồm 68 cặp thuốc/nhóm thuốc,
các thuốc có cùng nhóm dược lý hoặc cùng cơ chế dược lực học hoặc dược động học
được phân loại vào cùng nhóm đặc tính dược lý.
Nội dung mỗi cặp tương tác bao gồm cơ chế xảy ra, hậu quả và biện pháp xử

trí. Các cặp tương tác được chia thành 2 loại:
- Các cặp chống chỉ định có điều kiện: gồm các cặp có hoạt chất được in đậm,
chống chỉ định trong một số bối cảnh lâm sàng hoặc trên một số đối tượng bệnh nhân
cụ thể hoặc nhìn chung tốt nhất nên tránh phối hợp, tuy nhiên trong một số tình huống
nhất định, khi khơng cịn lựa chọn thay thế và bắt buộc sử dụng đồng thời, phối hợp
thuốc vẫn có thể được cân nhắc sau khi được bác sỹ điều trị đánh giá cẩn thận cân
bằng lợi ích/nguy cơ.
- Các cặp chống chỉ định: gồm các cặp có hoạt chất khơng được in đậm, chống
chỉ định phối hợp trong tất cả các tình huống lâm sàng và trên tất cả các đối tượng
bệnh nhân khác nhau.
Ngoài cách tra cứu từ bản giấy, các cán bộ y tế có thể tra cứu trực tuyến đơn
thuốc có chứa các cặp TTT chống chỉ định trong danh mục bằng cách truy cập vào
địa chỉ website: />Danh mục tương tác thuốc cần chú ý được xây dựng tại bệnh viện
Các CSDL tra cứu khác nhau thường có sự chênh lệch thông tin và cách phân
loại mức độ nặng của tương tác. Vitry đánh giá 4 CSDL xuất xứ từ 3 quốc gia gồm
Vidal (Pháp), dược thư Quốc gia Anh, DIF và MM (Mỹ) cho thấy có khoảng 14-44%
các cặp TTT được đánh giá có ý nghĩa lâm sàng trong CSDL này lại không được liệt
kê trong các CSDL khác và chỉ có 7,3% (80/1095) cặp tương tác được liệt kê trong
cả 4 CSDL [80] . Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Thu Vân đánh giá sự đồng
thuận của 6 CSDL nước ngoài (DIF, SDF, MIM, HH, Dược thư Quốc gia Anh,
Thesaurus des interactions medicamenteuses) cũng báo cáo chỉ có 24/102 (23,5%)

12


cặp TTT được cả 6 CSDL đánh giá là có ý nghĩa lâm sàng [22]. Chính vì bất đồng
giữa các CSDL nên danh mục TTT cần chú ý đã được xây dựng tại nhiều nơi trên thế
giới cũng như ở Việt nam nhằm giúp các bác sỹ, dược sỹ tập trung hơn vào các TTT
thực sự quan trọng trên lâm sàng.
Tại Hoa Kỳ, Malone và cộng sự dựa vào quy trình Delphi sửa đổi đã xác định

được 25 cặp TTT quan trọng với lâm sàng trong điều trị ngoại trú [56]. Tại Singapore,
Chan và cộng sự khảo sát ý kiến của các dược sỹ chuyên khoa Ung thư đã đưa ra 12
cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến các thuốc chống ung thư đường
uống [35]. Tại Hà Lan, Bakker và cộng sự thông qua ý kiến đồng thuận của các bác
sỹ Hồi sức và dược sỹ bệnh viện đã lựa chọn được 86 cặp TTT có ý nghĩa lâm sàng
trong bối cảnh ICU.
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xây dựng danh mục TTT
cần chú ý tại bệnh viện. Các nghiên cứu thường được tiến hành theo ba bước gồm
đồng thuận từ các CSDL (như MM, DIF, SDF, tờ hướng dẫn sử dụng), khảo sát tần
suất các cặp TTT hay gặp và tham khảo ý kiến của nhóm đa ngành (bác sỹ, dược sỹ,
hội đồng chuyên môn) để đưa ra các cặp TTT có ý nghĩa trên lâm sàng trong phạm
vi nội trú hoặc ngoại trú [1], [7], [10], [11], [19]. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Ninh, danh mục TTT cần chú ý trong thực hành lâm sàng cũng được xây dựng tương
tự phương pháp trên. Ban đầu, xây dựng danh mục TTT lý thuyết từ đồng thuận của
ba CSDL gồm MM, DIF 2015 và tờ hướng dẫn sử dụng. Danh mục TTT thu được từ
ba CSDL này sẽ được xin ý kiến chuyên môn của các bác sỹ lâm sàng để lựa chọn ra
các cặp TTT bất lợi cần chú ý. Sau đó danh mục được thơng qua Hội đồng thuốc và
điều trị phê duyệt và ban hành trong bệnh viện. Danh mục được xây dựng từ các hoạt
chất đang sử dụng tại bệnh viện nên sẽ giúp các cán bộ y tế dễ dàng ghi nhớ, tra cứu
nhanh chóng để phát hiện, xử trí TTT xảy ra trong quá trình điều trị cho bệnh nhân.
1.2.1.3. Phát hiện tương tác thuốc dựa trên hệ thống/phần mềm tầm soát tương tác
thuốc trong thực hành lâm sàng
Phần mềm tầm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Phần mềm Navicat là một phần mềm chuyên dụng để quản lý và phân tích dữ
liệu. Navicat cho phép nhập (import) dữ liệu dưới dạng file với dung lượng lớn hoặc

13


có thể tích hợp trực tiếp với hệ thống cơ sở dữ liệu của phần mềm HIS [62]. Trong

phạm vi đề tài, dữ liệu đưa vào Navicat là các đơn thuốc điện tử, được phân tích thơng
qua các ngun tắc, điều kiện do lập trình code cài đặt sẵn theo các mục đích phát
hiện các cặp tương tác thuốc bất lợi. Kết quả phân tích được xuất ra dưới dạng file
excel. Trong nghiên cứu “Phân tích thực trạng tương tác thuốc chống chỉ định tại một
số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Phùng Thị Thu Hà triển khai tại 3
bệnh viện đã hồi cứu dữ liệu tìm ra được 26 cặp tương tác thuốc chống chỉ định thông
qua phần mềm Navicat [9]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Năm thực hiện tại bệnh viện
Đa khoa Sơn Đông đã phát hiện 13 cặp tương tác thuốc nghiêm trọng xuất hiện ở
1181 đơn thuốc trên tổng số 48.328 đơn thuốc được rà soát bằng phần mềm Navicat
[15]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy An thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào
Cai cũng thông qua Navicat hồi cứu đơn thuốc điện tử của 11.426 bệnh nhân trong 5
tháng đã phát hiện được 25 cặp tương tác thuốc bất lợi [1]. Giao diện phần mềm
Navicat được mơ tả ở hình 1.1.

Hình 1.1: Giao diện phần mềm tầm sốt tương tác thuốc Navicat
Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS):
Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng là các phần mềm được thiết kế để phân
tích các thơng tin của từng bệnh nhân được lưu trong cơ sở dữ liệu của chương trình

14


máy tính, từ đó đưa ra các nhắc nhở hoặc cảnh báo hỗ trợ các thầy thuốc đưa ra quyết
định điều trị [28], [74].
CDSS đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có ảnh hưởng tích cực đến việc
làm giảm thiểu các sai sót y khoa, nâng cao an tồn cho người bệnh, cải thiện chất
lượng chăm sóc cũng như chi phí điều trị [28]. CDSS có rất nhiều chức năng như hỗ
trợ chẩn đốn, kê đơn thuốc, chẩn đốn hình ảnh, xét nghiệm, quản lý sự tuân thủ
hướng dẫn điều trị…Đối với thuốc, CDSS hỗ trợ các dược sỹ, bác sỹ trong việc kiểm
tra dị ứng thuốc, hướng dẫn liều dùng, kiểm tra tương tác thuốc-thuốc, kiểm tra trùng

lặp thuốc trong đơn, hướng dẫn điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận, thực hiện các
xét nghiệm liên quan đến thuốc và kiểm tra chống chỉ định thuốc-bệnh [74].
Hiện nay, CDSS thường sử dụng dưới dạng các ứng dụng web hoặc tích hợp
cùng với hồ sơ sức khỏe điện tử (EHR) và phần mềm kê đơn điện tử (CPOE) [74].
Sự phối hợp hoạt động của ba phần mềm được thể hiện ở hình 1.2:

EHR
R

Khoa Dược

CDSS

Thơng
tin bệnh
nhân

Kiểm tra TTT, liều
dùng, dị ứng thuốc…

CPOE

Đơn thuốc, phiếu
xét nghiệm điện tử

Khoa xét
nghiệm
Khoa chẩn
đốn hình ảnh


Hình 1.2: Mô tả hoạt động phối hợp giữa CDSS với EHR và CPOE
Thực tế cho thấy các bác sỹ không thể nhớ hết được tất cả các TTT bởi có
hàng nghìn cặp TTT được mơ tả từ y văn, trong khi đó thực hành lâm sàng lại địi hỏi
người kê đơn phải đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Vì vậy, CDSS ra đời
với vai trị rà sốt TTT có trong đơn để đưa ra cảnh báo cho bác sỹ ngay tại thời điểm
kê đơn (cảnh báo theo thời gian thực) từ đó giúp bác sỹ lựa chọn được thuốc phù hợp
cho người bệnh.

15


Tuy nhiên CDSS kiểm tra TTT cũng gây ra không ít khó khăn cho người sử
dụng. Hạn chế được đề cập nhiều nhất là sự mệt mỏi cảnh báo, được định nghĩa là sự
mệt mỏi về tinh thần của các nhân viên y tế khi gặp quá nhiều cảnh báo và nhắc nhở
từ CDSS. Hậu quả của sự mệt mỏi cảnh báo làm cho các bác sỹ bỏ qua 49-96% các
cảnh báo an toàn thuốc [52], [24]. Bryant và cộng sự phân tích hồi cứu phản ứng của
các bác sỹ về các cảnh báo TTT, trong 4 ngày có 1153 cảnh báo TTT được ghi nhận
trong đó tỷ lệ bỏ qua lên tới 95% [31]. Các nguyên nhân dẫn đến việc bỏ qua cảnh
báo được cho là do CDSS thường có độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu thấp đưa ra cả
cảnh báo TTT khơng có ý nghĩa lâm sàng, làm gián đoạn công việc hoặc đưa ra không
tin không rõ ràng. Một lý do nữa gây ra sự bỏ qua cảnh báo là CDSS không xét đến
các đặc điểm cụ thể trên từng bệnh nhân ảnh hưởng đến sự xuất hiện hoặc mức độ
nặng của TTT như tuổi tác, chức năng gan thận [44], [52].
Việc bác sỹ bỏ qua cảnh báo TTT kể cả cảnh báo có ý nghĩa lâm sàng đồng
nghĩa với việc bệnh nhân có thể gặp ADR ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. Để khắc
phục điều này, các biện pháp đề xuất để cải thiện độ đặc hiệu của CDSS chính là cần
lựa chọn các TTT có ý nghĩa lâm sàng để đưa vào CDSS, tích hợp thêm dữ liệu đặc
điểm trên bệnh nhân ảnh hưởng đến TTT như tuổi, các chỉ số xét nghiệm, chức năng
gan thận để đưa ra cảnh báo phù hợp [67], [37], [61]. Ngoài ra, việc đưa thêm yêu
cầu các bác sỹ cung cấp lý do bỏ qua cảnh báo và cung cấp lời khuyên xử trí TTT

cũng làm tăng hiệu quả của CDSS [70].
1.2.2. Phân tích - biện giải và xử trí tương tác thuốc
Sau khi phát hiện tương tác thuốc, cần phân tích lợi ích của việc phối hợp thuốc
với nguy cơ do TTT gây ra trên từng bệnh nhân cụ thể để đưa ra các biện pháp xử trí
thích hợp. Phân tích lợi ích/nguy cơ bao gồm:
- Phân tích với từng cặp TTT: mức độ nặng, mức độ bằng chứng, khởi phát, hậu
quả, cách xử trí.
- Phân tích với đơn thuốc: thuốc dùng kèm, đường dùng, liều dùng, thứ tự đưa
thuốc ảnh hưởng đến sự xuất hiện và mức độ nặng của TTT.
- Phân tích với bệnh nhân cụ thể: tuổi, giới, tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến
đến sự xuất hiện và mức độ nặng của TTT.

16


Các biện pháp có thể được áp dụng để xử trí tương tác thuốc gồm có:
- Tránh phối hợp thuốc: một số tương tác thuốc nguy cơ luôn vượt trội hơn lợi
ích, do đó các thuốc này nên chống chỉ định sử dụng đồng thời. Trong trường hợp
này, có thể lựa chọn thay thế thuốc có nguy cơ gây tương tác bằng một thuốc khác
trong nhóm hoặc một nhóm thuốc khác khơng hoặc có ít nguy cơ gây tương tác hơn
hoặc ngừng sử dụng một trong hai thuốc [26], [42].
- Hiệu chỉnh liều: một số TTT làm thay đổi nồng độ thuốc trong máu có thể
điều chỉnh liều của thuốc bị ảnh hưởng bởi tương tác, đặc biệt với các thuốc có phạm
vi điều trị hẹp cần dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả để hạn chế ADR xảy ra [42].
- Thay đổi thời gian đưa thuốc: một số tương tác xảy ra trên đường tiêu hóa có
thể khắc phục bằng cách dùng hai thuốc vào thời điểm khác nhau [42]. Ví dụ, để tránh
tạo chelat giữa ciprofloxacin và antacid có thể đưa thuốc ciprofloxacin trước antacid
2 giờ hoặc sau antacid 4 giờ.
- Theo dõi để phát hiện sớm các phản ứng có hại của thuốc: trường hợp cần
thiết phải phối hợp thuốc có tương tác, lúc này cần phải theo dõi chặt chẽ các triệu

chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên người bệnh. Khi ADR xảy ra, cần hiệu chỉnh liều
hoặc ngừng sử dụng thuốc để hạn chế các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng
xảy ra trên người bệnh [42].
1.2.3. Can thiệp dược lâm sàng về quản lý tương tác thuốc
Dược sĩ lâm sàng là một thành viên của đội ngũ chăm sóc sức khỏe đa ngành
với vai trò đảm bảo kê đơn thuốc hợp lý, tuân thủ các hướng dẫn điều trị và an toàn
cho người bệnh. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy can thiệp của DSLS giúp
giảm thiểu TTT bất lợi và đạt được tỷ lệ chấp thuận cao từ bác sỹ. Rivkin và cộng sự
đã chứng minh sự có mặt của dược sỹ tại khoa ICU làm giảm số lượt TTT có ý nghĩa
lâm sàng và rút ngắn thời gian nằm viện của người bệnh [69]. Guignard và cộng sự
đánh giá tác động và vai trò của DSLS trong việc nhận diện các vấn đề liên quan đến
thuốc ở các khoa Nội trong 6 tháng, kết quả cho thấy 365 vấn đề liên quan đến thuốc
(DRPs) đã được dược sỹ phát hiện chủ yếu liên quan đến tương tác thuốc (21%), các
chỉ định chưa được điều trị (18%), quá liều (16%), sử dụng thuốc khơng có chỉ định
hợp lý (10%). Khoảng 50% DRPs phát hiện được can thiệp, tỷ lệ chấp thuận của bác

17


×