Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Triển khai hoạt động của dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc bất lợi tiềm tàng tại khoa Khám bệnh cán bộ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CỦA
DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG QUẢN LÝ
TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TIỀM TÀNG
TẠI KHOA KHÁM BỆNH CÁN BỘ BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG CỦA
DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG QUẢN LÝ
TƯƠNG TÁC THUỐC BẤT LỢI TIỀM TÀNG
TẠI KHOA KHÁM BỆNH CÁN BỘ BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Sơn Nam
2. PGS.TS. Phạm Thị Thúy Vân

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tôi tới:
TS. Nguyễn Sơn Nam
PGS.TS. Phạm Thị Thúy Vân
Những người thầy đáng kính đã định hướng và cho tôi những nhận xét quý
báu trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới DS. Nguyễn Thị Thảo - Cán bộ giảng
viên bộ môn Dược lâm sàng. Người đã luôn theo sát và tận tình hướng dẫn
tôi ngay từ những ngày đầu thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội
- Tập thể cán bộ nhân viên khoa Dược-Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- Tập thể bác sĩ khoa khám bệnh Cán bộ Quân đội-Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108
- Tập thể Phòng kế hoạch tổng hợp-Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- Phòng Đào tạo sau đại học-Trường Đại học Dược Hà Nội
- Tập thể cán bộ giảng viên Bộ môn Dược lâm sàng-Trường Đại học
Dược Hà Nội.

Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi vô cùng cảm ơn bố mẹ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng
hộ, động viên tôi trong cuộc sống và trong suốt quá trình học tập.

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2019
Học viên

Lê Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về tương tác thuốc ........................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại tương tác thuốc ....................................................... 3
1.1.2. Vai trò của tương tác thuốc .......................................................................... 4
1.1.3. Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng và bảng cảnh báo
tương tác thuốc ....................................................................................................... 8
1.2. Các nghiên cứu về can thiệp dược lâm sàng ................................................ 15
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 15
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam...................................................................... 16
1.2.3. Tổng quan về các nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú
ý trên lâm sàng tại Việt Nam. ............................................................................... 17
1.3. Vài nét về hoạt động dược lâm sàng của khoa Dược và khoa khám bệnh
Cán bộ Quân đội – Bệnh viện TƯQĐ 108 .......................................................... 20
1.3.1. Một vài nét về hoạt động dược lâm sàng của khoa dược............................ 20
1.3.2. Một vài nét về khoa khám bệnh Cán bộ Quân đội...................................... 22

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 24
2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng
tại khoa Khám bệnh Cán bộ Quân đội – Bệnh viện TƯQĐ 108 ....................... 24
2.1.1. Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý từ danh
mục thuốc sử dụng tại khoa Khám bệnh Cán bộ Quân đội ................................. 26
2.1.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa
trên rà soát đơn kê ................................................................................................ 27
2.1.3. Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại khoa Khám bệnh Cán bộ Quân đội ................................ 29
2.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác
thuốc bất lợi trên thực hành lâm sàng ................................................................ 31
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 31
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 31
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................... 34
2.3.4. Xử lý số liệu ................................................................................................ 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36


3.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng
tại khoa khám bệnh Cán bộ Quân đội – Bệnh viện TƯQĐ 108 ........................ 36
3.1.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý từ danh mục thuốc
sử dụng tại khoa Khám bệnh Cán bộ Quân đội ................................................... 36
3.1.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý từ rà
soát đơn kê ............................................................................................................ 39
3.1.3. Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại khoa Khám bệnh Cán bộ Quân đội ................................ 41
3.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác
thuốc bất lợi trên thực hành lâm sàng ................................................................ 45
3.2.1. Xây dựng quy trình can thiệp của dược sĩ lâm sàng................................... 45
3.2.2. Kết quả áp dụng quy trình can thiệp trong quản lý tương tác chống chỉ

định ....................................................................................................................... 46
3.2.2. Kết quả áp dụng quy trình can thiệp trong quản lý tương tác thuốc nghiêm
trọng ..................................................................................................................... 49
4.1. Bàn luận về phương pháp xây dựng danh mục và kết quả xây dựng danh
mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại khoa Khám bệnh
Cán bộ Quân đội .................................................................................................. 55
4.1.1. Bàn luận về phương pháp xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý
trong thực hành lâm sàng .................................................................................... 55
4.1.2. Kết quả xây dựng tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng ... 57
4.2. Bàn luận về xây dựng quy trình can thiệp và kết quả can thiệp của dược sĩ
lâm sàng trong quản lý tương tác thuốc bất lợi trên thực hành lâm sàng ........ 64
4.2.1. Bàn luận về xây dựng quy trình can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong quản
lý tương tác thuốc ................................................................................................. 64
4.2.2. Kết quả áp dụng quy trình can thiệp trong quản lý tương tác chống chỉ
định ....................................................................................................................... 65
4.2.3. Kết quả áp dụng quy trình can thiệp trong quản lý tương tác nghiêm trọng
.............................................................................................................................. 68
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 75
ĐỀ XUẤT ............................................................................................................. 76


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

BS

Bác sĩ


CCĐ

Chống chỉ định

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DIF

Drug Interaction Facts

DM TTT Danh mục tương tác thuốc
DSLS

Dược sĩ lâm sàng

ĐTĐ

Đái tháo đường

HDSD

Hướng dẫn sử dụng

MM

Drug interactions – Micromedex® Solutions


NSAID

Thuốc chống viêm không steroid
(Non-steroidal anti-inflammatory drug)

RLLP

Rối loạn lipid

STT

Số thứ tự

THA

Tăng huyết áp

TT

Tương tác

TTT

Tương tác thuốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1


2

3

4

5
6
7

Tên bảng
Bảng 1.1: Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường
dùng
Bảng 1.2: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong
MM
Bảng 1.3: Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác
trong MM
Bảng 1.4: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong
DIF
Bảng 3.1: Đặc điểm đồng thuận các cặp tương tác chống chỉ
định 1
Bảng 3.2: Bảng danh mục chống chỉ định bổ sung
Bảng 3.3: Đặc điểm đồng thuận các cặp tương tác nghiêm
trọng 1

Trang
9

10


11

12

37
38
38

8

Bảng 3.4: Bảng danh mục tương tác chống chỉ định 2

40

9

Bảng 3.5: Bảng danh mục tương tác nghiêm trọng 2

41

10

Bảng 3.6: Kết quả xin ý kiến về ngường đồng thuận các bác sĩ

43

11

12
13

14

Bảng 3.7: Kết quả đồng thuận danh mục tương tác chống chỉ
định bổ sung
Bảng 3.8: Đặc điểm đồng thuận các cặp tương tác nghiêm
trọng
Bảng 3.9: Tỷ lệ tương tác chống chỉ định qua các giai đoạn
Bảng 3.10: Tỷ lệ các cặp tương tác chống chỉ định qua các giai
đoạn

43

44
46
47


Bảng 3.11: Đặc điểm số thuốc, số đơn, thành phần thuốc kê
15

của đơn thuốc có cặp tương tác chống chỉ định và đơn dừng

48

cấp phát
16

Bảng 3.12: Phân loại tương tác chống chỉ định theo số đơn,
bác sĩ kê đơn và giai đoạn


48

17

Bảng 3.13: Đặc điểm mẫu nghiên cứu tại các giai đoạn

50

18

Bảng 3.14: Tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm trọng ở các giai đoạn

50

19

20

21

Bảng 3.15: Tương tác thuốc nghiêm trọng theo số đơn được kê
cho bệnh nhân
Bảng 3.16: So sánh tỷ lệ từng cặp tương tác thuốc nghiêm
trọng tại các thời điểm
Bảng 3.17: Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất hiện tương tác thuốc
nghiêm trọng

51

51


53


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
1

2

3

Tên hình
Hình 2.1:Sơ đồ mô tả xây dựng danh mục tương tác thuốc giai đoạn
1 và 2
Hình 2.2: Sơ đồ mô tả xây dựng danh mục tương tác thuốc giai
đoạn 3
Hình 2.3: Sơ đồ các giai đoạn đánh giá hiệu quả can thiệp của dược
sĩ lâm sàng

Trang
25

29

33

3


Hình 3.1: Kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc giai đoạn 1

36

4

Hình 3.2: Kết quả khảo sát từ đơn thuốc thực tế

39

5

Hình 3.3: Kết quả xây dựng danh mục tương tác thuốc giai đoạn 3

42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và là một
trong những nguyên nhân gây ra các biến cố bất lợi bao gồm xuất hiện độc tính
hoặc phản ứng có hại trong quá trình sử dụng thuốc, thất bại điều trị, thậm chí có
thể gây tử vong cho bệnh nhân [2], [46]. Việc phát hiện, xử trí và kiểm soát nguy cơ
tương tác thuốc có vai trò quan trọng trong đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn cho
người bệnh. Các bác sĩ và dược sĩ có thể tra cứu thông tin trong các cơ sở dữ liệu
khác nhau, tuy nhiên việc này trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn do các cơ sở dữ
liệu không đồng nhất trong việc liệt kê và nhận định mức độ nghiêm trọng của các
tương tác [17]. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các cơ sở dữ liệu còn đưa ra cảnh
báo về những tương tác thuốc không có ý nghĩa trên lâm sàng, khiến các bác sĩ có
xu hướng bỏ qua cảnh báo được đưa ra [38]. Để giảm thiểu những khó khăn trên và
thuận tiện trong quá trình tra cứu, nhiều bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên thế

giới và Việt Nam đã xây dựng danh mục các cặp tương tác bất lợi rút gọn trong
thực hành lâm sàng. Bảng danh mục này đã góp phần ngăn ngừa các tương tác
thuốc bất lợi nghiêm trọng xảy ra trên lâm sàng. Bên cạnh đó, việc kết hợp với hoạt
động tư vấn của dược sĩ lâm sàng càng nâng cao hiệu quả trong giảm thiểu tương
tác thuốc. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận hiệu quả hoạt động này như nghiên cứu
của Moura và cộng sự, tỷ lệ tương tác thuốc giảm 50% và tỷ lệ tương tác thuốc
nghiêm trọng giảm 81% khi có sự tư vấn của dược sĩ lâm sàng so với chỉ dùng phần
mềm cảnh báo tương tác thuốc [58]. Nghiên cứu của Vũ Thị Trinh và cộng sự đã
chỉ ra sự kết hợp việc xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương với sự tư vấn trực tiếp của
dược sĩ lâm sàng, tỷ lệ bệnh án có tương tác giảm 4,7% [16].
Khoa Khám bệnh Cán bộ Quân đội - Bệnh viện TƯQĐ 108 là nơi khám và
điều trị cho các cán bộ cấp cao trong quân đội, phần lớn bệnh nhân là người cao
tuổi, mắc nhiều bệnh mạn tính kết hợp, đòi hỏi phải điều trị lâu dài, sử dụng phối
hợp nhiều loại thuốc nên dễ có nguy cơ gặp tương tác thuốc. Mặt khác, bệnh nhân
đi khám và được kê đơn bởi nhiều bác sĩ chuyên khoa khác nhau, vì thế tiềm ẩn
nguy cơ xảy ra tương tác thuốc. Do đó, để góp phần đẩy mạnh sử dụng thuốc an
1


toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị ngoại trú, nâng cao vai trò của dược sĩ lâm sàng
trong quản lý sử dụng thuốc, đề tài: “Triển khai hoạt động của dược sĩ lâm sàng
trong quản lý tương tác thuốc bất lợi tiềm tàng tại khoa khám bệnh Cán bộ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108” được thực hiện với hai mục tiêu:
1.

Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại

khoa khám bệnh Cán bộ Quân đội - Bệnh viện TƯQĐ 108.
2.


Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong quản lý tương tác

thuốc bất lợi trên thực hành lâm sàng.
Chúng tôi hy vọng rằng đề tài sẽ góp phần tăng cường kiểm soát tương tác thuốc
bất lợi trong thực hành lâm sàng, đồng thời đóng góp nhỏ bé vào việc nâng cao chất
lượng điều trị và an toàn người bệnh.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tương tác thuốc
1.1.1. Khái niệm và phân loại tương tác thuốc
1.1.1.1. Khái nhiệm tương tác thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của
một thuốc khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác hoặc dược liệu, thức ăn, đồ
uống, tác nhân hóa học khác [1], [2].
Theo định nghĩa này, tương tác thuốc có nhiều dạng khác nhau: tương tác
thuốc - thuốc, tương tác thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - dược liệu, tương tác
thuốc - tình trạng bệnh lý, tương tác thuốc - xét nghiệm... Thêm vào đó, tương tác
thuốc có thể là bất lợi hoặc có lợi, tuy nhiên đa phần tương tác thuốc dẫn đến tác
dụng bất lợi, gây hại trên bệnh nhân. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này,
chúng tôi chỉ đề cập đến tương tác bất lợi giữa thuốc - thuốc, có nghĩa là tương tác
giữa hai hay nhiều thuốc được sử dụng đồng thời.
1.1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
Theo cơ chế của tương tác, có thể chia tương tác thuốc thành 2 loại: tương
tác dược động học và tương tác dược lực học.
♦ Tương tác dược động học: là những tương tác làm thay đổi một hay nhiều thông
số cơ bản của quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc trong cơ thể.
Từ đó dẫn đến sự thay đổi nồng độ của thuốc trong huyết tương, làm thay đổi tác

dụng dược lý hoặc độc tính. Đây là loại tương tác xảy ra trong suốt quá trình tuần
hoàn của thuốc trong cơ thể, khó đoán trước, không liên quan đến cơ chế tác dụng
của thuốc [1], [2].
♦ Tương tác dược lực học: là những tương tác gặp khi phối hợp các thuốc có cùng
tác dụng dược lý hoặc tác dụng không mong muốn tương tự nhau hoặc đối kháng
lẫn nhau. Đây là loại tương tác đặc hiệu, có thể dự đoán trước dựa trên tác dụng
dược lý và tác dụng không mong muốn của thuốc. Các thuốc có cùng cơ chế sẽ có
cùng một kiểu tương tác dược lực học [1], [2]. Tương tác dược lực học chiếm phần
lớn các tương tác gặp phải trong điều trị.

3


1.1.2. Vai trò của tương tác thuốc
1.1.2.1. Dịch tễ tương tác thuốc
Thế giới đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra tần suất xuất hiện tương tác thuốc trên
các đối tượng khác nhau, bằng các thiết kế nghiên cứu khác nhau cũng như công cụ
phát hiện tương tác khác nhau. Như trên đối tượng người cao tuổi, nghiên cứu của
tác giả Luca Pasina và cộng sự cho thấy: trong 2712 bệnh nhân trên 65 tuổi nhập
viện, có đến 60,5% trường hợp đã tiếp xúc với ít nhất một tương tác thuốc tiềm ẩn
và 18,9% có ít nhất một tương tác thuốc tiềm ẩn nghiêm trọng [53]. Nghiên cứu
tiến cứu ở đối tượng bệnh nhân trên 65 tuổi trong vòng 2 tháng, tỉ lệ tương tác tiềm
ẩn là 85,6% (190/222 bệnh nhân), tương tác thực tế phát hiện được ở 21 người
(9,5%) [56]. Với đối tượng trẻ em, khi kiểm tra 19.522 đơn thuốc của 6078 trẻ em
tại bệnh viện đại học Olomuc, tỉ lệ tương tác tiềm ẩn là 3,83%, trong đó tương tác ở
mức độ trung bình và nghiêm trọng chỉ chiếm 0,47% [50]. Trên các đơn thuốc điều
trị ngoại trú, nghiên cứu tiến hành trên hệ thống giám sát trực tuyến tại Phần Lan,
với 276.891 đơn thuốc ngoại trú, phát hiện được 31.110 đơn thuốc (chiếm 10,8%)
có tương tác thuốc, trong đó có 0,5% tương tác thuốc nghiêm trọng cần tránh [69].
Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề tương tác thuốc. Nhiều

nghiên cứu đã so sánh, đánh giá các cơ sở dữ liệu sử dụng trong tra cứu tương tác,
từ đó xây dựng được danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng
để áp dụng cho bệnh viện, cơ sở điều trị của mình cũng như chỉ ra tỷ lệ xuất hiện
tương tác thuốc. Nghiên cứu của Hoàng Vân Hà (năm 2011) đã xây dựng được 25
cặp tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện Thanh Nhàn dựa
trên sự đồng thuận của 5 cơ sở dữ liệu khác nhau. Nghiên cứu cũng cho thấy tần
suất gặp 25 cặp tương tác này trong kê đơn ngoại trú bảo hiểm là 0,059% [5].
Nghiên cứu của Lê Huy Dương (năm 2017) đã xây dựng được 26 cặp tương tác bất
lợi cần chú ý tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực dựa trên sự đồng thuận của 2 cơ sở dữ
liệu là MM và DIF, nghiên cứu đã cho biết 47% bệnh án phát hiện có tương tác [3].
Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, nghiên cứu của Dương Kiều Oanh (năm
2016) đã chỉ ra rằng 63,9% bệnh án có tương tác thuốc khi khảo sát tại khoa Nội
cán bộ [12].
4


Những nghiên cứu trên góp phần cảnh báo bác sĩ cần lưu ý đến tương tác
thuốc trong điều trị vì dù tỷ lệ xuất hiện tương tác có thấp đi chăng nữa, vẫn có một
số lượng lớn bệnh nhân có nguy cơ gặp phải hậu quả của tương tác thuốc khi một số
lượng thuốc lớn được kê đơn và sử dụng mỗi ngày.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Tương tác thuốc là hiện tượng xảy ra phổ biến trong điều trị. Trên lâm sàng,
bác sĩ có thể chủ động phối hợp thuốc nhằm tận dụng tương tác thuốc theo hướng
có lợi. Ví dụ, bác sĩ chủ ý phối hợp một thuốc hạ huyết áp và một thuốc lợi tiểu để
đạt hiệu quả tốt hơn trong điều trị, hay phối hợp hai thuốc điều trị đái tháo đường để
kiểm soát nồng độ đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 hoặc kết hợp
adrenalin và lidocain để kéo dài tác dụng gây tê. Ngược lại, tương tác thuốc có thể
làm tăng hoặc giảm tác dụng của thuốc dẫn đến tăng quá mức tác dụng dược lý hoặc
giảm hiệu quả điều trị, đôi khi có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm và gây độc
tính, khi đó các tương tác này trở thành tương tác bất lợi [2], trong thực tế, nhiều

tương tác vẫn xảy ra và ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh nhân. Do đó, việc phát hiện,
kiểm soát và quản lý tương tác thuốc có ý nghĩa quan trọng đối với công tác điều trị.
Tương tác thuốc bất lợi có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị, gây phản
ứng có hại trên bệnh nhân. Ví dụ việc phối hợp ciprofloxacin đường uống với
antacid làm giảm hiệu quả điều trị của ciprofloxacin, phối hợp simvastatin và
clarithromycin làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn của simvastatin
đặc biệt là tiêu cơ vân [1].
Tương tác thuốc bất lợi còn làm tăng nguy cơ đe dọa tính mạng, có thể dẫn
đến tử vong. Ví dụ phối hợp levofloxacin và amiodaron có nguy cơ rối loạn nhịp
tim nghiêm trọng, xoắn đỉnh, trụy tim mạch và tử vong [46].
Tương tác thuốc bất lợi làm tăng nguy cơ nhập viện, tăng chi phí điều trị,
tăng biến cố bất lợi trong điều trị và kéo dài thời gian nằm viện. Một nghiên cứu
khác ở Mỹ cho thấy tương tác thuốc - thuốc là nguyên nhân của 4,6% biến cố bất
lợi trong quá trình điều trị, trong đó, 2,8% biến cố bất lợi có thể khắc phục bằng các
biện pháp liên quan đến tương tác thuốc, cụ thể nguy cơ xảy ra tương tác trên nhóm
bệnh nhân ngoại khoa chiếm 17%, nội khoa chiếm 22%, 19% bệnh nhân điều trị
5


trong các viện dưỡng lão, nhóm bệnh nhân điều trị ngoại trú chiếm 23%, tương tác
thuốc là nguyên nhân của 10,5% biến cố bất lợi dẫn tới tử vong khi không có các
biện pháp can thiệp kịp thời [18], [36]. Tại Mỹ, Halmiton đã đánh giá thiệt hại về
kinh tế do tương tác thuốc gây ra lên tới 1,3 tỷ đô mỗi năm [33]. Một nghiên cứu
khác của Einarson trên 104 bệnh nhân điều trị bằng warfarin cho thấy thời gian điều
trị của nhóm bệnh nhân có xuất hiện tương tác thuốc trong bệnh án tăng lên đáng kể
so với nhóm bệnh nhân không có tương tác thuốc [41].
Tương tác thuốc có thể để lại hậu quả trên bệnh nhân ở nhiều mức độ khác
nhau, từ mức nhẹ không cần can thiệp đến mức nghiêm trọng như bệnh mắc kèm
hay tử vong. Điều đó có nghĩa rằng không phải tương tác nào cũng nghiêm trọng và
có ý nghĩa lâm sàng. Tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng là những tương tác

thuốc làm thay đổi tác dụng điều trị hay độc tính của thuốc, cần thiết phải có những
can thiệp y khoa hoặc hiệu chỉnh liều [28]. Các yếu tố quan trọng để đánh giá mức
độ ý nghĩa của một tương tác thuốc là: mức độ nghiêm trọng của tương tác, phạm vi
điều trị của thuốc và khả năng phối hợp trên lâm sàng.
Tương tác thuốc bất lợi không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho
chính bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác như cán bộ y tế (phải
chịu trách nhiệm pháp lý), bệnh viện hoặc cơ sở điều trị (gia tăng chi phí điều trị),
công ty sản xuất hoặc kinh doanh dược phẩm (rút sản phẩm đăng kí khỏi thị
trường). Bởi vậy, những kiến thức về tương tác thuốc với bằng chứng cụ thể, có ý
nghĩa lâm sàng là rất thiết thực để hạn chế được các phản ứng có hại của thuốc
trong thực hành, giảm thiểu các yếu tố rủi ro cho bệnh nhân. Người dược sĩ cần phải
có những kiến thức nhất định về tương tác thuốc để có thể tư vấn cho bác sĩ khi kê
đơn và hướng dẫn người bệnh dùng thuốc.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện tương tác thuốc
Trong thực tế điều trị, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc bất
lợi. Hậu quả của tương tác thuốc trên lâm sàng xảy ra hay không, mức độ nặng hay
nhẹ phụ thuộc vào đặc điểm của từng cá thể bệnh nhân như tuổi, giới tính, bệnh lý
mắc kèm và phương pháp điều trị.
♦ Yếu tố thuộc về bệnh nhân
6


Yếu tố di truyền đóng vai trò quyết định tốc độ của enzym trong quá trình
chuyển hóa thuốc, trong đó, hệ thống chuyển hóa quan trọng nhất là cytocrom P450.
Bệnh nhân có enzym chuyển hóa thuốc chậm thường có ít nguy cơ gặp tương tác
thuốc hơn bệnh nhân có enzym chuyển hóa thuốc nhanh [28], [34], [36].
Những đối tượng đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con
bú, người cao tuổi có sự khác biệt về dược động học của thuốc dẫn đến nguy cơ xảy
ra tương tác cao hơn người bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi có nhiều cơ
quan trong cơ thể chưa hoàn thiện về mặt chức năng; người cao tuổi có những biến

đổi sinh lý do sự lão hóa của các cơ quan đặc biệt là gan, thận, đồng thời người cao
tuổi mắc nhiều bệnh lý khác nhau cùng một lúc; phụ nữ có thai có nhiều biến đổi về
mặt tâm sinh lý, thuốc dùng cho mẹ có thể gây hại trực tiếp cho thai nhi [1]. Ngoài
ra, đối tượng bệnh nhân béo phì hay suy dinh dưỡng thường có sự thay đổi mức độ
chuyển hóa enzym vì thế đối tượng này thường nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng bởi
tương tác thuốc hơn. Những đối tượng khác cũng có nguy cơ cao là những bệnh
nhân bệnh nặng, bệnh nhân mắc bệnh tự miễn và những bệnh nhân đã trải qua phẫu
thuật ghép các cơ quan trong cơ thể [28], [34], [36].
Những bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một lúc, phải sử dụng đồng thời
nhiều thuốc. Những biến đổi bệnh lý đó dẫn đến thay đổi số phận của thuốc trong
cơ thể, làm thay đổi dược động học của thuốc, đồng thời các tổn thương mạn tính
của quá trình bệnh lý kéo dài cũng làm thay đổi đáp ứng thuốc của bệnh nhân. Kết
quả là nguy cơ tương tác thuốc tăng lên theo số lượng thuốc phối hợp. Một số tình
trạng bệnh lý mắc kèm làm gia tăng nguy cơ tương tác thuốc như: bệnh tim mạch
(loạn nhịp, suy tim sung huyết), đái tháo đường, động kinh, bệnh lý tiêu hóa (loét
đường tiêu hóa, chứng khó tiêu), bệnh về gan, tăng lipid máu, suy chức năng tuyến
giáp, bệnh nấm, bệnh tâm thần, suy giảm chức năng thận, bệnh hô hấp (hen, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính)… [32], [36].
♦ Yếu tố thuộc về thuốc
Khi số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng càng nhiều thì nguy cơ gặp phải
tương tác thuốc càng cao. Theo thống kê, tần suất tương tác thuốc 3-5% khi dùng
vài thuốc và tới 20% khi dùng 10-20 thuốc [1], [36] đặc biệt nguy cơ này tăng lên
7


100% khi bệnh nhân dùng 20 thuốc trở lên [29]. Số tương tác thuốc tăng theo số
thuốc phối hợp trong đơn, số tương tác thuốc có ý nghĩa trong lâm sàng tăng từ 34%
khi bệnh nhân dùng 2 thuốc, lên 82% khi bệnh nhân dùng trên 7 thuốc [63].
Sử dụng các thuốc có khoảng điều trị hẹp tiềm tàng nguy cơ cao gặp hậu quả
trên lâm sàng khi có các tương tác liên quan đến các thuốc này. Các thuốc được kể

đến là: kháng sinh aminoglycosid, cyclosporin, digoxin, những thuốc điều trị HIV,
thuốc chống đông, những thuốc điều trị động kinh (carbamazepin, phenytoin, acid
valproic), thuốc điều trị loạn nhịp tim (quinidin, lidocain, procainamid) và thuốc
điều trị đái tháo đường (insulin, dẫn chất sulfonylure đường uống) [36].
♦ Yếu tố thuộc về cán bộ y tế
Khi bệnh nhân mắc nhiều bệnh cùng một lúc, được điều trị bởi nhiều bác sĩ
khác nhau. Nếu mỗi bác sĩ không nắm được đầy đủ thông tin về những thuốc bệnh
nhân đã được kê đơn hoặc đang sử dụng, có thể dẫn đến những tương tác thuốc
nghiêm trọng xảy ra mà không có sự kiểm soát của người thầy thuốc [24]. Bên cạnh
đó, các bác sĩ kê đơn cũng như dược sĩ không thể nhớ hết toàn bộ các cặp tương tác.
Một số nguồn thông tin tra cứu mà các bác sỹ có thể tiếp cận trong việc kiểm tra
tương tác thuốc là: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, MIMS, VIDAL, Dược thư, thông
tin từ dược sĩ lâm sàng hoặc sử dụng các phần mềm tra cứu tương tác thuốc sẽ làm
giảm thiểu các tương tác bất lợi cho bệnh nhân, đặc biệt là với những thuốc có
khoảng điều trị hẹp.
1.1.3. Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng và bảng cảnh báo
tương tác thuốc
Quản lý tương tác thuốc bao gồm 2 phần cơ bản là phát hiện tương tác và xử trí
tương tác:
1.1.3.1. Nguồn thông tin tra cứu phát hiện tương tác thuốc
Các bác sĩ kê đơn cũng như dược sĩ không thể nhớ được toàn bộ các tương
tác. Do đó, để kiểm tra tương tác thuốc, các bác sĩ có thể tham khảo nhiều nguồn cơ
sở dữ liệu khác nhau để tra cứu. Nhiều cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc đã
được xây dựng và phát triển trên thế giới. Các bác sỹ kê đơn có thể tham khảo các

8


cơ sở dữ liệu này đề phát hiện và xử trí tương tác thuốc. Một số cơ sở dữ liệu được
trình bày trong bảng 1.1.

Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng
STT Tên cơ sở dữ liệu

Loại CSDL

Ngôn ngữ

Nhà xuất bản/
Quốc gia

1

Tương tác thuốc và chú
ý khi chỉ định

Sách

Tiếng Việt

NXB Y học

2

Drug interactions –
IBM Micromedex

Phần mềm tra
cứu trực tuyến

Tiếng Anh


Truven Health
Analytics/ Mỹ

3

Drug Interaction Facts

Sách

Tiếng Anh

4

Hansten and Horn’s
Drug
Interactions Analysis

Sách

Tiếng Anh

Wolters Kluwer
Health®/ Mỹ

Sách

Tiếng Anh

Pharmaceutical

Press/ Anh

Tiếng Anh

UBM Medica/Úc

and
Management
5

Stockley’s Drug
Interactions

Wolters Kluwer
Health®/ Mỹ

Phần mềm tra
6

MIMS Drug Interactions

7

Drug Interaction
Checker
()

8

Drug Interaction

Checker
(scape.c

cứu trực
tuyến/ngoại
tuyến
Phần mềm tra
cứu trực tuyến

Phần mềm tra
cứu trực tuyến

Tiếng Anh

Tiếng Anh

Drugsite Trust/
New Zealand

Medscape
LLC/Mỹ

om
Tuy nhiên, hiện nay do chưa thống nhất đồng bộ về phân loại tương tác
thuốc về mức độ nguy hại nên các cơ sở dữ liệu khác nhau sẽ đưa ra những cảnh
báo khác nhau gây khó khăn cho người tra cứu khi đưa ra nhận định về mức độ
9


nghiêm trọng và thái độ xử trí tương tác thuốc [11]. Đa số các tài liệu tra cứu đều

viết bằng tiếng nước ngoài nên gây khó khăn cho một bộ phận nhân viên y tế trong
quá trình tiếp cận, khả năng cập nhật thông tin của sách thường chậm. Đôi khi, các
phần mềm đưa ra cảnh báo quá nhiều, thông tin không rõ ràng về hậu quả và cách
quản lý, đưa ra cảnh báo không có ý nghĩa lâm sàng là một vấn đề có thể dẫn đến
việc bỏ qua các tương tác có ý nghĩa lâm sàng [65]. Do đó, để tối đa hóa lợi ích của
các phần mềm cảnh báo, giảm thiểu nguy cơ bỏ qua tương tác có ý nghĩa lâm sàng
cần có sự kết hợp đánh giá thông tin từ các tài liệu, dược sĩ và từ chính bác sĩ nơi
điều trị cho bệnh nhân.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng những cơ sở dữ liệu sau:
♦ Drug interactions - Micromedex® Solutions:
Drug interactions - Micromedex® Solutions là một phần mềm tra cứu tương
tác thuốc trực tuyến cung cấp bởi Truven Health Analytics và là một công cụ tra
cứu được dùng phổ biến tại Hoa Kỳ [64]. Hiện nay, phần mềm này cung cấp thông
tin về tất cả các dạng tương tác: tương tác thuốc – thuốc, thuốc – thực phẩm chức
năng, thuốc – thức ăn, thuốc – ethanol, thuốc – thuốc lá, thuốc – bệnh lý, thuốc –
thời kỳ mang thai, thuốc – thời kỳ cho con bú, thuốc – xét nghiệm và thuốc – phản
ứng dị ứng. Mỗi kết quả tra cứu về một tương tác thuốc bao gồm các phần sau: tên
thuốc (hoặc nhóm thuốc) tương tác, cảnh báo (hậu quả của tương tác), kiểm soát,
thời gian tiềm tàng, mức độ nghiêm trọng (chống chỉ định, nghiêm trọng, trung
bình, nhẹ, không rõ), dữ liệu về tương tác (rất tốt, tốt, trung bình, không rõ), cơ chế,
tóm tắt, mô tả tương tác trong y văn và tài liệu tham khảo. Phần mềm này khá thuận
tiện trong tra cứu tuy nhiên các bác sĩ hoặc cơ sở khám chữa bệnh cần một khoản
phí khá lớn để có thể sử dụng.
Bảng 1.2: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM
Mức độ nặng của TT

Ý nghĩa

Chống chỉ định


Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc.

Nặng

Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/ hoặc
cần can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có
hại nghiêm trọng xảy ra.
10


Mức độ nặng của TT
Trung bình

Ý nghĩa
Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng
của bệnh nhân và/hoặc cần thay đổi thuốc điều trị.
Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có
thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng
có hại nhưng thường không cần thay đổi thuốc điều
trị.

Nhẹ

Không rõ

Không rõ.

Bảng 1.3: Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác trong MM
Mức độ y văn ghi nhận về TT
Rất tốt


Ý nghĩa
Các nghiên cứu có kiểm soát tốt đã chứng
minh rõ ràng sự tồn tại của tương tác.
Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương
tác nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu có

Tốt

kiểm soát tốt.
Dữ liệu hiện có nghèo nàn, nhưng dựa vào đặc
tính dược lý, các chuyên gia lâm sàng nghi
ngờ tương tác có thể tồn tại hoặc có bằng

Khá

chứng tốt về dược lý đối với một loại thuốc
tương tự cùng nhóm.
Không rõ

Không rõ

♦ Drug Interaction Facts (DIF) [28]
Đây là một cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc uy tín của tác giả David S.
Tatro do Wolters Kluwer Health® phát hành. Cuốn sách này bao gồm trên 2000
chuyên luận với thông tin tương tác cho 20.000 thuốc, cung cấp thông tin về tương
tác thuốc - thuốc, thuốc - dược liệu, thuốc - thức ăn. Mỗi chuyên luận bao gồm: tên
thuốc (tên chung và tên thương mại), nhóm thuốc tương tác, thời gian tiềm tàng,
mức độ nặng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, hậu quả, cơ chế,
biện pháp xử lý, bàn luận và tài liệu tham khảo. Mức độ ý nghĩa của tương tác được


11


đánh giá dựa trên mức độ nặng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác. Cách phân
loại mức độ của tương tác được ghi trong bảng dưới đây:
Bảng 1.4: Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong DIF
Mức độ ý

Mức độ nặng

nghĩa

của tương tác

Mức độ y văn ghi nhận về tương tác

1

Nghiêm trọng

Đã được chứng minh/có khả năng/nghi ngờ

2

Trung bình

Đã được chứng minh/có khả năng/nghi ngờ

3


Nhẹ

Đã được chứng minh/có khả năng/nghi ngờ

4

5

Nghiêm trọng/
trung bình

Có thể

Nhẹ

Có thể

Bất kì

Không chắc chắn

♦ Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
Căn cứ theo Thông tư 01/2018/TT-BYT ghi nhãn thuốc nguyên liệu làm
thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bao gồm những
thông tin sau: Tên thuốc, các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng thuốc, thành
phần công thức thuốc, dạng bào chế, chỉ định, cách dùng, liều dùng, chống chỉ định,
cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con
bú, ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc, tương tác, tương
kỵ của thuốc, tác dụng không mong muốn của thuốc, quá liều và cách xử trí, đặc

tính dược lực học (không bắt buộc đối với thuốc không kê đơn, thuốc dược liệu,
thuốc cổ truyền), đặc tính dược động học (không bắt buộc đối với thuốc không kê
đơn, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền), quy cách đóng gói, điều kiện bảo quản, hạn
dùng, tiêu chuẩn chất lượng của thuốc, tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc. Trong
tờ hướng dẫn sử dụng, phần tương tác của thuốc - thuốc được ghi đầy đủ nếu có ảnh
hưởng đến tác dụng và hiệu quả điều trị của thuốc, cụ thể như sau: các tương tác có
ý nghĩa trên lâm sàng được ghi rõ dựa trên những đặc tính dược lực học và các
nghiên cứu dược động học của thuốc; hậu quả của tương tác thuốc; cách thức xử trí
để giảm thiểu hậu quả của tương tác; cơ chế của tương tác nếu cơ chế đã rõ ràng;
12


các tương tác nghiêm trọng khác của thuốc như: sự hấp phụ thuốc vào bao bì đóng
gói, bộ tiêm truyền. Tờ hướng dẫn sử dụng có thể ghi bằng tiếng Việt hoặc bản gốc
bằng tiếng nước ngoài đối với thuốc nhập khẩu giúp bác sĩ có thể tra cứu thông tin
tương tác thuốc một cách trực diện.
1.1.3.2. Phương pháp xử trí tương tác thuốc
Không chỉ dừng lại ở việc phát hiện tương tác thuốc, cần đánh giá mức độ ý
nghĩa, cơ chế và thời gian khởi phát của tương tác cũng như ảnh hưởng của tương
tác trên bệnh nhân, từ đó đưa ra những biện pháp quản lý nguy cơ tương tác thuốc
để làm hạn chế tối đa nguy cơ mất an toàn trên người bệnh.
Việc đưa ra các biện pháp xử trí và can thiệp kịp thời, ngắn gọn, hữu ích
cũng đóng vai trò quan trọng và thiết thực trong thực tiễn điều trị cũng như trong
việc thiết kế, phát triển các phần mềm hoặc bảng cảnh báo tương tác thuốc cho
dược sĩ, bác sĩ và nhân viên y tế. Các biện pháp xử trí có thể thu thập được từ các
nguồn cơ sở dữ liệu tương tự như khi phát hiện tương tác thuốc hoặc từ sự đồng
thuận của nhóm chuyên gia. Các biện pháp xử trí cơ bản bao gồm:
♦ Thay thế thuốc: Người thầy thuốc có thể lựa chọn thay thế thuốc có nguy cơ gây
tương tác bằng 1 thuốc khác trong nhóm hoặc 1 nhóm thuốc khác không hoặc có ít
nguy cơ gây tương tác [2], [46].

♦ Hiệu chỉnh liều: Khi sử dụng 1 cặp phối hợp có nguy cơ tương tác cần sử dụng
thuốc có phạm vi điều trị hẹp ở liều thấp nhất có hiệu quả, hiệu chỉnh liều dựa trên
việc theo dõi đáp ứng của bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và
nồng độ thuốc trong máu (nếu thực hiện được) [2], [42]. Theo dõi chặt chẽ các
ADR của bệnh nhân do tương tác thuốc bất lợi gây ra. Dừng phối hợp 2 thuốc ngay
lập tức nếu xuất hiện các biểu hiện có sự gia tăng độc tính [2]. Ngoài ra, có thể sử
dụng các biện pháp hạn chế tương tác và hậu quả của tương tác như điều chỉnh thời
gian dùng thuốc, thay đổi dạng bào chế thích hợp [34], [45]. Bên cạnh đó, khi kê
đơn, người thầy thuốc cần ý thức giảm thiểu tối đa số lượng thuốc kê đơn cho mỗi
bệnh nhân bởi vì khi tăng số lượng thuốc thì nguy cơ tương tác và rủi ro điều trị
cũng tăng theo, chưa kể tới các chi phí điều trị và chăm sóc bệnh nhân [37].

13


1.1.3.3. Bảng cảnh báo tương tác thuốc
Từ những năm 1970, ý tưởng về phần mềm hỗ trợ kê đơn ra đời, trong đó, có
tích hợp tiện ích duyệt tương tác thuốc và đưa ra những cảnh báo về tương tác thuốc
bệnh nhân có thể gặp [21]. Những phần mềm như vậy đã giúp giảm thiểu sai sót
trong sử dụng thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tương tác thuốc gặp
trên bệnh nhân [47]. Mặc dù vậy, việc sử dụng các phần mềm cũng gây ít nhiều khó
khăn cho các bác sĩ. Các phần mềm hỗ trợ kê đơn thường có độ nhạy tương đối cao
(để cảnh báo những tương tác có ý nghĩa lâm sàng tiềm tàng) nhưng độ đặc hiệu (để
tránh quá tải những cảnh báo không liên quan) tương đối thấp. Phần mềm thường
đưa ra quá nhiều cảnh báo, kể cả tương tác thuốc không yêu cầu can thiệp hay
không có ý nghĩa lâm sàng khiến cho các bác sĩ, dược sĩ khó khăn trong việc lựa
chọn những thông tin quan trọng [38], [58].
Sự hạn chế của phần mềm kê đơn điện tử và tính không thống nhất giữa các
cơ sở dữ liệu trong việc phát hiện hay nhận định tương tác dẫn tới sự cần thiết xây
dựng các danh mục tương tác thuốc đáng chú ý. Xây dựng danh mục tương tác

thuốc đáng chú ý đã được tiến hành tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Trên thế giới đã có khá nhiều các nghiên cứu từ về việc đưa ra các cặp tương
tác có ý nghĩa lâm sàng ngắn gọn, dễ sử dụng để áp dụng cho các cơ sở khám chữa
bệnh. Nghiên cứu Murtaza G và cộng sự năm (2016) thực hiện trên đối tượng bệnh
nhân tim mạch điều trị nội trú tại một bệnh viện ở Pakistan đã thiết lập danh mục 10
cặp tương tác có tần suất gặp cao nhất trên đối tượng bệnh nhân này [59]. Một
nghiên cứu khác năm 2004 của Malone và cộng sự tại Hoa Kỳ đã đưa ra danh sách
25 cặp tương tác quan trọng trên lâm sàng thường xảy ra trong điều trị ngoại trú
[54]. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu với quy mô tại các bệnh viện đa khoa
và chuyên khoa như nghiên cứu của Lê Huy Dương tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực
năm 2017 đưa ra 26 cặp tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng [3],
hay nghiên cứu của Vũ Thị Trinh và cộng sự đã xây dựng được danh mục 49 cặp
tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương,
kết hợp với hoạt động tư vấn của dược sĩ lâm sàng đã góp phần giảm tương tác
thuốc bất lợi trong thực hành lâm sàng từ 11,9% xuống 7,2% [16].
14


1.2. Các nghiên cứu về can thiệp dược lâm sàng
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Dược sĩ lâm sàng ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin thuốc đầy đủ, kịp thời nhất cho các bác sỹ nhằm tối đa hóa hiệu quả các
phác đồ điều trị và giảm thiểu tác hại của thuốc . Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
cho thấy hiệu quả của hoạt động tư vấn của dược sĩ lâm sàng. Nghiên cứu của
Moura và cộng sự, tỷ lệ tương tác thuốc giảm 50% và tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm
trọng giảm 81% khi có sự tư vấn của dược sĩ lâm sàng so với chỉ dùng phần mềm
cảnh báo tương tác thuốc [58]. Một nghiên cứu khác ở Mỹ đã chỉ ra rằng, với sự tư
vấn của dược sĩ lâm sàng, tỷ lệ sử dụng thuốc và tương tác thuốc nguy cơ cao theo
tiêu chuẩn BEERS trên bệnh nhân cao tuổi giảm 23,9% [72]. Tương tự, tỷ lệ tương
tác thuốc giảm 31% so với chỉ dùng phần mềm tương tác thuốc thông thường trong

nghiên cứu của Humphries và cộng sự [39]. Nghiên cứu của Cornu và cộng sự cho
thấy tư vấn của dược sĩ lâm sàng giúp bác sĩ nhận biết và phòng tránh tương tác
thuốc hiệu quả hơn so với dùng phần mềm cảnh báo tương tác [27].
Một nghiên cứu tổng quan hệ thống khác về các can thiệp giáo dục nhằm
thay đổi hành vi kê đơn tại bệnh viện, đặc biệt là đối với các bác sĩ mới thực hành
kê đơn đã được thực hiện [25]. Nghiên cứu này đánh giá các nghiên cứu được công
bố từ năm 1994-2010 từ các nguồn Embase, Medline, Cinahl, PsychINFO, có 64
nghiên cứu với 157 can thiệp thỏa mãn điều kiện để đánh giá. Hình thức can thiệp
được áp dụng nhiều nhất là cung cấp tài liệu (chiếm 28% tổng số nghiên cứu), tổ
chức hội thảo (chiếm 23% tổng số nghiên cứu), khảo sát và phản hồi chiếm 17%
tổng số nghiên cứu. Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phối hợp các hình thức can
thiệp và chỉ 11% nghiên cứu áp dụng một hình thức can thiệp. Kết quả cho thấy có
72% can thiệp được cho là có hiệu quả, tuy nhiên không có sự phân biệt rõ hiệu quả
của hình thức can thiệp cụ thể nào hay của các can thiệp phối hợp nào.
Tác động tích cực của các can thiệp dược lâm sàng được chứng minh thông
qua các tiêu chí: tỷ lệ chấp nhận can thiệp của bác sỹ, mức độ ý nghĩa của các can
thiệp trên lâm sàng và giảm tỷ lệ các sai sót liên quan đến kê đơn hay sử dụng
thuốc. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra, tỷ lệ tư vấn của dược sĩ được bác sĩ chấp nhận
15


tương đối cao như nghiên cứu của Spinewine năm 2006 (87,8%) [67]; nghiên cứu
của Kucukarslan năm 2003 (98%) [49]. Một nghiên cứu gần đây của Somer và cộng
sự (2013) đánh giá các khuyến nghị của dược sĩ lâm sàng trong khoa lão khoa của
một bệnh viện đại học Bỉ cũng đã chỉ ra rằng, các dược sĩ lâm sàng đã xác định
được nhiều vấn đề tiềm ẩn liên quan đến thuốc ở bệnh nhân lớn tuổi chủ yếu là liều
không chính xác, tương tác thuốc và phản ứng có hại. Tổng cộng 59,7% các can
thiệp của dược sĩ lâm sàng đã được chấp nhận bởi bác sĩ điều trị. Nghiên cứu đã cho
thấy sự can thiệp của các dược sĩ lâm sàng đã góp phần tối ưu hóa việc điều trị bằng
thuốc cho những bệnh nhân cao tuổi [66].

Như vậy, hoạt động tích cực của dược sĩ lâm sàng đã được chứng minh giúp
bệnh nhân giảm chi phí, giảm thời gian nằm viện và cải thiện hiệu quả điều trị.
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, hoạt động dược lâm sàng tại Việt Nam đang ngày
càng được đẩy mạnh. Đặc biệt, khi thông tư 31 năm 2012 của Bộ Y tế ban hành
ngày 20/12/2012 về Hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện, hoạt
động dược lâm sàng có những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ. Không chỉ dừng
lại ở khảo sát hay phân tích thực trạng sử dụng thuốc, nhiều nghiên cứu được thiết
kế theo hướng can thiệp và đánh giá can thiệp để hướng tới việc sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn và hiệu quả.
Đối với hoạt động đánh giá sử dụng thuốc, biện pháp can thiệp chủ yếu là
xây dựng các bộ dữ liệu hoặc bộ tiêu chí, trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả của can
thiệp. Một số đề tài đã được thực hiện theo hướng này như “Đánh giá tác động của
can thiệp dược lâm sàng trong sử dụng vancomycin tại bệnh viện Bạch Mai” của
tác giả Đỗ Thị Hồng Gấm (2004) [4], “Xây dựng bộ tiêu chí và bước đầu áp dụng
để đánh giá sử dụng thuốc điều trị suy tim tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”
[7], “Phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc tại khoa Ung bướu bệnh
viện Vinmec Times City thông qua hoạt động dược lâm sàng” của tác giả Nguyễn
Lê Trang (2017) [15].
Đối với việc rà soát, đánh giá và quản lý hoạt động quản lý tương tác
thuốc hay sai sót trong sử dụng thuốc, các nghiên cứu bước đầu đã đánh giá
16


×