Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận vai trò lãnh đạo công tác dân vận của đảng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.32 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi
trọng công tác vận động, tổ chức quần chúng tham gia vào mọi công việc cách
mạng là vấn đề chiến lược xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đầu những
năm 20 của thế kỷ XX, khi tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin con đường đúng đắn
để giải phóng dân tộc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định rõ mục đích trước
hết của Người là: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn
kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành độc lập tự do.
Sau khi giành được chính quyền, năm 1949, Người khẳng định: “ Việc dân
vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì
cũng thành cơng”. Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, công tác dân vận càng phải được
quan tâm hơn nữa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ
công bằng, văn minh. Vậy nên công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay có vai
trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp đổi mới đất nước và công cuộc bảo vệ lợi
ích, thành quả của cuộc cách mạng trường kỳ của dân tộc Việt Nam. Chính vậy tơi
mong muốn được thực hiện đề tài “Vai trò lãnh đạo công tác dân vận của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” nhằm góp phần tìm hiểu rõ hơn
những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, cũng như thực trạng trong
cơng tác dân vận. Qua đó tổng hợp những phương hướng, nhiệm vụ và các giải
pháp nhằm nâng cao sự lãnh đạo của Đảng trong tình hình hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tiểu luận nhằm tìm hiểu, việc vận dụng nội dung các giải pháp
về công tác dân vận, đồng thời vận dụng cập nhật thêm những nội dung cơ bản của
việc đổi mới hệ thống công tác dân vận, đánh giá những thực trạng, giải pháp công
tác dân vận.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu vấn đề công tác dân vận trong tình hình mới.



2
Phạm vi nghiên cứu là các quan điểm cơ bản, trong đó vận dụng, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay và
những kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng trong thực tiễn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: vận dụng cơ sở thực tiễn, lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác dân vận.
Phương pháp nghiên cứu: tìm hiểu các tài liệu liên quan, phân tích đánh giá
nhận định so sánh, đối chiếu nhằm rút ra bài học kinh nghiệm trên thực tiễn công
tác dân vận của Đảng, giải pháp những vấn đề cơ bản trong giai đoạn hiện nay.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Tiểu luận góp phần đánh giá, phản ánh vấn đề chung về công tác dân vận
trong giai đoạn hiện nay, những vấn đề thực tiễn, việc vận dụng trong thực tiễn
hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của tiểu luận có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho việc đánh giá nhận thức về công tác dân vận.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung tiểu luận gồm 2 chương, 4 tiết.


3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CÔNG TÁC DÂN VẬN VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI CƠNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
1. Cơng tác dân vận
Muốn vận động được quần chúng nhân dân làm cách mạng trong mọi thời
đại đều phải nắm vững tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận.
1.1. Cơng tác dân vận là gì?

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của
mỗi một người dân không để xót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn
dân, để thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc của Chính phủ và
Đồn thể giao cho”.
Từ quan điểm trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh ta thấy: Đối tượng của công tác
dân vận là nhân dân (con người), mục tiêu của công tác dân vận là mục tiêu chung
của cách mạng, nội dung cơ bản của công tác dân vận là tổ chức lực lượng nhân
dân, đoàn kết toàn dân để thực hiện các nhiệm vụ của cách mạng, phương thức của
công tác dân vận là phải tiến hành trước hết từ cơ sở, nắm chắc và vận động nhân
dân từ cơ sở.
1.2. Việc dân vận rất quan trọng
Trong cuốn sách “Đường cách mệnh” xuất bản năm 1927, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định : “Cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải
là việc chung của một hai người”. Đó là tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
xuất phát từ cơ sở nhận thức khoa học: cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân, vì
dân.Vấn đề của mọi cuộc cách mạng là vấn đề đoàn kết, tập hợp được đông đảo
nhân dân. Đảng dù vĩ đại đến mấy cũng chỉ là một bộ phận của nhân dân. Người
nêu lên một luận đề như một chân lý: “Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận
khéo thì việc gì cũng thành công”.
Người nghiêm khắc chỉ rõ: “Khuyết điểm to ở nhiều nơi là xem khinh việc
dân vận. Cử ra một ban hoặc một vài người, mà thường cử ra những cán bộ kém
cỏi rồi bỏ mặc họ. Vận được thì tốt, vận khơng được cũng mặc. Những cán bộ khác


4
khơng trơng nom giúp đỡ, tự cho mình khơng có trách nhiệm dân vận. Đó là sai
lầm rất to, rất có hại”.
1.3. Dân vận là tư tưởng cơ bản xuyên suốt trong tư tưởng dân vận của Chủ
tịch Hồ Chí Minh
Điều nổi bật trong tư tưởng dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh là ln ln

coi cái cốt lõi: Dân là gốc; dân là quý nhất, là quan trọng hơn hết. Dân là gốc thì
dân phải là chủ. Dân chủ phải được hiểu là quyền con người, quyền được mưu cầu
hạnh phúc như nhau. Mất cái lõi “dân là gốc” thì dân chủ sẽ thành vơ nghĩa. Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Lãnh đạo một nước mà để cho dân mình lạc hậu, bị
thiệt thịi trong ảnh hưởng hạnh phúc con người cũng là mất dân chủ. Người đánh
giá rất cao về dân chủ: “ Dân chủ là cái quý báu nhất của nhân dân”, “ Thực hành
dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”.
Muốn vận động nhân dân thì điều cơ bản đầu tiên là phải dân chủ; vì vậy, mở
đầu bài báo Dân vận, chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta là một nước dân
chủ”.
1.4. Đoàn kết “vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân” để thi
hành những công việc nên làm, những công việc mà Chính phủ và Đồn thể giao
cho là một nội dung cơ bản của công tác dân vận
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cách mệnh thì phải đồn kết dân chúng bị áp
bức để đánh đổ cả giai cấp áp bức mình chứ khơng phải chỉ nhờ 5,7 người giết 2,3
anh vua; 9,10 anh quan mà được”. Người kêu gọi:
“ Đồn kết đồn kết đại đồn kết,
Thành cơng thành cơng đại thành cơng”
Tư tưởng đồn kết của chủ tịch Hồ Chí Minh rất triệt để, được thể hiện rất rõ
rang: Đồn kết góp thành lực lượng. Đồn kết trong tổ chức trong phong trào cách
mạng của quần chúng, ngay cả trong khi thực hiện một khẩu hiệu cách mạng.
1.5. Phương thức cơ bản của công tác dân vận
“Dân vận khơng chỉ dùng báo chương, sách vở, mít tinh, khẩu hiệu, truyền
đơn, chỉ thị mà đủ.


5
Trước hết là phải tìm mọi cách để giải thích cho mỗi người dân hiểu rõ rằng:
việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ được.
Điểm thứ hai là bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh

nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa
phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân thi hành.
Trong lúc thi hành phải theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc, khuyến khích dân.
Khi thi hành xong phải cùng dân kiểm thảo lại cơng việc, rút kinh nghiệm,
phê bình, khen thưởng”.
Qn triệt phương thức nêu trên của Người, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng đã đúc kết thành phương châm: “Dân biết, dân làm, dân bàn, dân
kiểm tra”.
1.6. Lực lượng làm dân vận là lực lượng của cả hệ thống chính trị trước hết
là của chính quyền
Điều này có ý nghĩa là tất cả cán bộ chính quyền đều phải làm dân vận. Đây
là đặc điểm công tác dân vận khi Đảng có chính quyền; chính quyền khơng những
cần mà cịn có nhiều điều kiện làm cơng tác dân vận.
Sau khi nói về trách nhiệm của cán bộ chính quyền, Người đề cập đến trách
nhiệm làm cơng tác dân vận của cán bộ đoàn thể (tức là cán bộ Đảng) hội viên các
tổ chức nhân dân. Mỗi loại cán bộ đều có cách làm dân vận theo chức năng của
mình, song phải phối hợp chặt chẽ với nhau.
1.7. Phong cách làm việc của cán bộ dân vận
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đúc kết nhiệm vụ của người phụ trách dân vận
trong 12 chữ : “óc nghĩ, mắt trơng, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh:
Cán bộ Đảng viên phải tự mình làm gương cho quần chúng.
Phải gần gũi quần chúng, kiên trì giải thích cho quần chúng hiểu rõ đường
lối, chủ trương, chính sách, Người cịn chỉ rõ: “Muốn thực sự gần gũi quần chúng
thì phải cùng ăn, cùng ở, cùng làm mới biết sinh hoạt của quần chúng thế nào, mới
biết nguyện vọng của quần chúng thế nào”.


6
Cách tổ chức, cách làm việc cũng phải phù hợp với quần chúng: “ Cách làm

việc, cách tổ chức, cách nói chuyện, tuyên truyền, khẩu hiệu, viết báo,… của
chúng ta đều phải lấy câu này làm khuôn phép: Từ quần chúng mà ra, về sâu trong
quần chúng”. “Cách tổ chức và cách làm việc nào không phù hợp với quần chúng
thì ta phải có gan đề nghị lên cấp trên để bỏ đi hoặc sửa lại. Cách nào phù hợp với
quần chúng, quần chúng cần thì giờ chưa có sẵn, ta phải đề nghị cấp trên mà đặt ra.
Nếu cần thì cứ đặt ra, rồi báo cáo sau miễn là được việc”.
2. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận của Đảng hiện nay
2.1. Những nhân tố tác động đến công tác dân vận của Đảng hiện nay
2.1.1. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đảng ta đã nêu rõ quan điểm về cơng nghiệp hóa như sau: “ Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao đông thủ cơng
là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ
khoa học - tạo ra năng suất lao động cao”.
Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay là cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa ở một nước công nghiệp lạc hậu, tuyệt đại dân cư cịn sống ở nơng thơn và làm
nơng nghiệp, thu nhập hạn hẹp, sức mua thấp. Do đó cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là
q trình phấn đấu lâu dài và gian khổ. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã khẳng định : “ Cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân”. Vì
vậy, vấn đề đặt ra cho cơng tác dân vận của Đảng là phải “ phát huy sức mạnh tổng
hợp của toàn dân tộc, đưa đất nước tiến nhanh và vững chắc theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”.
Đại hội X của Đảng khẳng định: “Tranh thủ cơ hội do bối cảnh quốc tế tạo ra
và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức,
coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa”.



7
Xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là điều mới mẻ.
Điều đó đặt ra cho Đảng và nhân dân ta nhiều khó khăn, phức tạp. Trong cơ chế thị
trường, nếu khơng có sự quản lý chặt chẽ, kịp thời, khơng có giải pháp điều tiết
hữu hiệu thì nền kinh tế có thể bị chệch hướng, một bộ phận nhân dân giàu lên
nhanh chóng, đẩy nhanh sự phân hóa giàu và nghèo ngày càng lớn trong các giai
tầng trong xã hội.
Tình hình đó đã và đang đặt ra cho công tác dân vận của Đảng phải góp phần
vào duy trì và phát triển các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường, song
không làm mất đi tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, khơng dẫn tới đảo lộn về chính
trị, khơng làm xói mịn, biến đổi phẩm giá, đạo đức, lối sống, bản sắc văn hóa của
con người Việt Nam. Đảng ta chỉ rõ : “ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát
triển văn hóa, y tế, giáo dục…, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát
triển con người”.
2.1.2. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đi đôi với mở rộng và
phát huy dân chủ
Nhà nước pháp quyền của nước ta từng bước định hình và phát triển, lấy mục
tiêu phục vụ nhân dân thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, lien hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng lắng nghe ý kiến của nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân, bảo vệ quyền con người, các quyền công
dân…đưa đất nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong nhà nước pháp quyền của ta, mọi mặt của đời sống xã hội ,mọi hành vi
của con người trong xã hội đều được điều tiết bằng pháp luật. Do vậy trong công
tác dân vận của Đảng phải không ngừng nâng cao trình độ của mọi người dân để
mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật; phải tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân ; phát huy vai trị của mặt trận và các đồn thể nhân dân; xây
dựng hệ thống chính quyền trong sạch, vững mạnh dapd ứng yêu cầu của thời kỳ
mới.

2.1.3. Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế


8
Trong điều kiện thế giới đang bùng nổ thông tin; khoa học và cơng nghệ có
bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trị ngày càng quan trọng và nổi bật trong
quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Tồn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách
quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Thế giới đang đứng trước nhiều vấn
đề tồn cầu mà khơng một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết được nếu khơng
có sự hợp tác đa phương như bảo vệ môi trường, hạn chế bùng nổ về dân số, đẩy lùi
những dịch bệnh hiểm nghèo, chống tội phạm quốc tế. Do đó Đảng ta chủ trương
mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để thu hút vốn, kỹ
thuật, khai thác trí tuệ và kinh nghiệm tiên tiến của thế giới, phục vụ cho cơng cuộc
phát triển đất nước là hồn tồn cần thiết và đúng đắn.
Với chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, cán bộ, đảng viên và
nhân dân ta có điều kiện tiếp xúc với thế giới bên ngồi, do đó dễ tác động cả mặt
tích cực và tiêu cực. Để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của thế giới
tác động vào cán bộ, đảng viên và nhân dân ta, đòi hỏi cơng tác dân vận của đảng
phải góp phần nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nâng cao trình độ tri thức
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ta chủ
động thực hiện có hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
2.1.4. Nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức lớn
Đảng ta đã khẳng định: “Ngày nay thế và lực của nước ta đã lớn mạnh lên
nhiều. Cơ sở vật chất của nền kinh tế được tăng cường. Đất nước còn nhiều tiềm
năng lớn về tài nguyên, lao động. Nhân dân ta có phẩm chất tốt đẹp. Tình hình
chính trị xã hội cơ bản ổn định. Mơi trường hịa bình, sự hợp tác, liên kết quốc tế
và những xu thế tích cực trên thế giới tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục phát huy
nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực đó là cơ hội lớn.
Đồng thời đất nước ta phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Bốn nguy cơ mà
Đảng ta từng chỉ rõ - tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và

trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng và tệ quan liêu , “diễn
biến hòa bình” do các thế lực thù địch gây ra - đến nay vẫn tồn tại và diễn biến phức
tạp, đan xen, tác động lẫn nhau, không thể xem nhẹ nguy cơ nào. Điều cần nhấn
mạnh là : tình trạng tham nhũng và sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối


9
sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên, đang cản trở việc thực hiện
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm lịng tin trong
nhân dân”.
Đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn, công tác dân vận của Đảng cần phải
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh phong tào cách mạng của quần
chúng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Suy cho cùng chính sức mạnh của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng mới có thể
nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức lớn, đưa cách mạng Việt Nam tiến lên.
2.2. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận của Đảng
Trong quá trình đổi mới, những quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận
của Đảng do Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương khóa
VI nêu ra ngày càng tỏ rõ sự đúng đắn, có giá trị chỉ đạo cơng tác dân vận trong
thời kỳ mới.
Từ đó đến nay, Đảng ta có nhiều nghị quyết về công tác dân vận trên từng
lĩnh vực cụ thể, với những đối tượng khác nhau, ngày càng hoàn chỉnh hơn việc
nhận thức quan điểm của Đảng về dân vận và công tác dân vận như:
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VII (khóa IX)
về: “ Phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”; về “ Công tác dân tộc”; về “Công tác
tôn giáo”, và Đại hội X của Đảng đã khẳng định : “ Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đồn thể nhân dân”.

Vì vậy chúng ta cần quán triệt đầy đủ, sâu sắc những quan điểm về công tác
dân vận của Đảng sau đây:
2.2.1. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân cần
được quán triệt sâu sắc hơn nữa trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước


10
Để hiểu đúng và vận dụng tốt quan điểm: cách mạng là sự nghiệp của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cần chú
ý những vấn đề sau:
Phải ln ln láy mục tiêu vì hạnh phúc của nhân dân làm cơ sở cho việc
giáo dục, thuyết phục, tổ chức, hướng dẫn nhân dân tiến hành sự nghiệp cách
mạng. Bởi vì cách mạng xã hội chủ nghĩa khơng có mục tiêu nào khác ngoài việc
thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, dân tộc độc
lập, nhân dân tự do, ấm no, hạnh phúc.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân. Nhân dân là lực
lượng tiến hành mọi nhiệm vụ, con người là nhân tố quyết định q trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa do Đảng lãnh đạo.
Chế độ ta là chế độ do nhân dân làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng, do đó
phải thực sự tơn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện dân biết,
dân làm, dân bàn, dân kiểm tra. Cân khắc phục nạn quan lieu, xa dân, không tin
dân, tham nhũng, chuyên quyền độc đoán, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Nhân dân nước ta bao gồm các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc an hem. Vì
thế Đảng ta ln thực hiện tư tưởng chiến lược đại đồn kết toàn dân và phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tư tưởng thống
nhất Tổ quốc và đại đoàn kết toàn dân phải được thể hiện trong mọi chủ trương,
chính sách, pháp luật, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và đất nước. Đảng ta
đã khẳng định : “ Chính sách và pháp luật của nhà nước là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân và sinh hoạt dân chủ trong xã hội”.

2.2.2. Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực
của nhân dân và kết hợp hài hịa các lợi ích, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ của
cơng dân
Từ xưa đến nay, lợi ích luôn luôn gắn liền với hoạt động của con người, con
người hành động là vì lợi ích. C.Mác cho rằng: tất cả những gì con người đấu tranh
để giành lấy, đều dính với lợi ích của họ. Chính lợi ích là cái liên kết các thành
viên của xã hội với nhau. Phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I. Lênin
nhấn mạnh: lợi ích là cái kích thích hành vi của con người, là động lực để phát


11
triển sản xuất, tăng cường những hoạt động của các giai cấp, thúc đẩy cuộc đấu
tranh giai cấp, là động lực để phát triển xã hội.
Như vậy, lợi ích chính là động lực thúc đẩy phong trào cách mạng của nhân
dân, đồng thời cũng là mục tiêu của Đảng, của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
nói: ngồi lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, Đảng ta khơng có
lợi ích nào khác. Người ln căn dặn cán bộ: “ việc gì có lợi cho dân phải hết sức
làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”.
Lợi ích bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Do đó, trong nhận thức
cũng như trong hoạt động thực tiễn, không thể tuyệt đối hóa bất kỳ một lợi ích nào
mà phải biết kết hợp hài hịa giữa lợi ích tập thể, cá nhân và xã hội, trong đó lợi ích
cá nhân là động lực trực tiếp, gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ của cơng dân, khắc
phục tư tưởng coi nhẹ lợi ích tập thể và xã hội, chỉ thấy quyền lợi mà quên nghĩa
vụ công dân hoặc ngược lại.
Chú ý đến lợi ích cụ thể, song phải rất quan tâm đến lợi ích chung; lợi ích
giai cấp phải nằm trong lợi ích dân tộc, lợi ích từng cộng đồng khơng làm tổn hại
đến lợi ích của đất nước. Lọi ích của giai cấp cơng nhân gắn liền với lợi ích tồn
dân tộc trong mục tiêu chung đó là: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Dân chủ cũng là một loại lợi ích. Do vậy cùng với việc chăm lo lợi ích thiết

thực, nâng cao tinh thần yêu nước, ý trí tự lực, tự cường cho nhân dân, công tác
dân vận phải hết sức coi trọng vấn đề dân chủ. Quan tâm chăm lo lợi ích cho nhân
dân phải đi đôi với chống tệ nạn quan lieu, tham nhũng, lãng phí.
2.2.3. Các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng
Trong điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ đối ngoại
thì cơ cấu giai cấp xã hội có sự biến đổi. Khơng những vậy, trình độ dân trí ngày
càng cao, xã hội ta ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng đa dạng, do
đó nhu cầu, lợi ích của người dân hết sức đa dạng. Vì vậy đa dạng hóa các hình
thức tập hợp nhân dân là hợp với quy luật phát triển của nước ta hiện nay.


12
Có như vậy mới phát huy được hết khả năng sang tạo phong phú của nhân
dân để giải quyết những lợi ích, nguyện vọng chính đáng về các mặt của các tầng
lớp nhân dân và đóng góp vào sự nghiệp chung của đất nước. Cho nên thời kỳ
trước kia và hiện nay - thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, Đảng ta ln ln coi trọng xây dựng lực lượng cách mạng và xây dựng Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân vững mạnh, các tổ chúc quần chúng
ngày nay đã phát triển khá đa dạng:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của các
đồn thể nhân dân và các cá nhân tiêu biểu của các giai cấp và các tầng lớp trong
xã hội, các dân tộc, các tơn giáo, là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn nhất, là tổ
chức liên hiệp và thống nhất hành động của hang trăm tổ chức thành viên. Mặt trận
đã tổ chức nhiều hình thức hoạt động phong phú, nhất là ở địa bàn dân cư để tập
hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân vào các phong trào thi đua u nước.
Các đồn thể chính trị - xã hội cũng phải đa dạng hóa về hình thức tập hợp
quần chúng nhân dân. Những hình thức tập hợp này bao gồm cả những người trong
đoàn thể tự nguyện tham gia, có thể cố định hoặc cũng có thể lập ra từng lúc từng
nơi.

Các tổ chức xã hội bao gồm: các hội mang tính chất nghề nghiệp, nhân đạo,
từ thiện… được tổ chức thực sự linh hoạt, có hội chỉ có ở địa phương, cơ sở; có hội
bốn cấp nhưng chủ yếu chỉ hoạt động ở địa phương, cơ sở.
Các đoàn thể nhân dân bao gồm: các đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức
xã hội nghề nghiệp đều thực hiện nguyên tắc tự nguyện tự quản…có thể là dân chủ
tự quản hoặc hiệp thương và thống nhất hành động, hoạt động theo hướng ích
nước, lợi nhà, tương thân, tương ái. Xu hướng của xã hội phát triển là có nhiều tổ
chức mới ra đời. Do đó ở đâu có sự tập hợp của quần chúng ở đó phải có Đảng
lãnh đạo và sự quản lý của Nhà nước tuyệt đối không được buông lỏng. Nhà nước
cần có chính sách cụ thể tạo điều kiện vật chất và pháp lý cho hoạt động của các
đoàn thể nhân dân.
2.2.4. Công tác dân vận là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể
nhân dân


13
Quan điểm này xác định chủ thể tiến hành công tác dân vận. Bác Hồ đã chỉ
rõ: “Tất cả cán bộ chính quyền, tất cả cán bộ Đồn thể và tất cả hội viên của các tổ
chức nhân dân đều phải phụ trách dân vận”. Đảng ta chỉ rõ: “ Công tác quần chúng
không chỉ là trách nhiệm của các đoàn thể, mà con là trách nhiệm của các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị, có sự phối hợp với nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Mọi cán bộ, đảng viên, nhân viên nhà nước đều phải làm công tác quần chúng theo
chức trách của mình”. Như vậy lực lượng làm công tác dân vận bao gồm:
Trước hết là trách nhiệm của Đảng, công tác dân vận là nhiệm vụ chiến lược
của Đảng. Bởi vì tồn bộ sức mạnh của Đảng khơng chỉ ở bản than Đảng mà cịn bắt
nguồn từ mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Đảng vừa là người lãnh
đạo của hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội tiến hành cơng tác dân vận, vừa là
lực lượng trực tiếp vận động, lôi cuốn tổ chức nhân dân. Các tổ chức Đảng từ Trung
ương đến địa phương phải lấy công tác vận động và chăm lo cho lợi ích của nhân
dân làm nội dung chủ yếu cho mọi hoạt động của mình. Mọi cán bộ, Đảng viên đều

phải làm công tác dân vận, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
và vận động quần chuáng thực hiện theo chức trách của mình; khắc phục hiện tượng
khơng muốn làm hoặc khơng biết làm công tác dân vận.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân,do đó liên hệ chặt chẽ với
dân thuộc về bản chất Nhà nước. Vì vậy nhà nước phải làm công tác dân vận.
Không những vậy trong điều kiện Đảng cầm quyền thì mối quan hệ giữa Đảng với
nhân dân không chỉ thông qua tổ chức Đảng, đội ngũ Đảng viên mà cịn thơng qua
Nhà nước, chủ yếu được tiến hành thông qua bộ máy của Nhà nước. Do đó, bộ
máy nhà nước có vai trò quan trọng và trách nhiệm to lớn đối với công tác dân vận.
Để Nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân, Quốc hội, Chính phủ, Hội
đồng nhân dân các cấp và Ủy ban nhân dân các cấp phải thể chế hóa các quan
điểm, Chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật; tạo mơi trường thuận lợi
cho nhân dân làm ăn. Bộ máy nhà nước từ cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
đều phải nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân và ý thức trách nhiệm trước dân, gắn
bó chặt chẽ với nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Mọi cán bộ công
chức nhà nước đều phải trực tiếp làm công tác dân vận theo chức trách của mình.


14
Cán bộ công chức không tự giác trong nhận thức, không coi trọng công tác tuyên
truyền vận động quần chúng nhân dân thì triển khai các cơng tác của Đảng và Nhà
nước khơng có hiệu quả. Cần có quy chế phục vụ dân của cán bộ công chức nhà
nước, cải cách hành chính, giảm phiền hà cho dân góp phần khắc phục tệ hách
dịch, mệnh lệnh, cửa quyền. Nhà nước còn phải phối hợp và tạo điều kiện để phát
huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân, quyền giám sát của
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể với hoạt động của cơ
quan nhà nước. Cán bộ công chức phải thực hành phong cách: “ Trọng dân, gần
dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “ Nghe dân nói, nói dân hiểu,
làm dân tin”.
Mặt trận Tổ quốc với các đồn thể nhân dân có vai trị rát quan trọng trong sự

nghiệp đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm cơng dân của
hội viên, đồn viên giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới, thắt
chặt môi quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Nhân dân vừa thực hiện quyền dân chủ trực tiếp vừa thực hiện quyền dân chủ
thông qua đại diện là các cơ quan nhà nước, các đại biểu nhân dân, Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân.
Để nâng cao hiệu quả của các đoàn thể nhân dân và Mặt trận Tổ quốc cần
phải trực tiếp đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, củng cố tổ chức bộ máy,
đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân,
nhất là ở cơ sở, thể chế hóa các quy định của Nhà nước; chăm lo xây dựng lực
lượng cốt cán; tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận và các đoàn thể thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ; triển khai được chủ trương tới dân, phản ánh nguyện vọng
của dân tới các cấp bộ Đảng, chính quyền, nâng cao hiệu quả hoạt động, làm cho
Mặt trận và các đồn thể thực sự đại diện cho tiếng nói, quyền lợi và nguyện vọng
của quần chúng, làm tốt công tác vận động và tổ chức các tầng lớp nhân dân tích
cực tham gia cơng cuộc đổi mới, xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch, vững
mạnh.


15
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, có sự phối hợp
chặt chẽ giữa Mặt trận, đồn thể và chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Bốn quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác quần chúng cuả Đảng là sự tổng kết
từ thực tiễn cách mạng nước ta, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn sâu sắc.
Đây là vấn đề hết sức cơ bản, làm cơ sở nền tảng để chỉ đạo tồn bộ tiến trình cơng
tác dân vận trong thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bốn quan điểm trên có quan hệ chặt với nhau cần được quán triệt đầy đủ
trong hoạt động của các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân.
Trong tình hình hiện nay cần vận động nhân dân nâng cao cảnh giác, làm thất

bại mọi âm mưu, thủ đoạn các thế lực thù địch gây mất ổn định chính trị, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ quốc gia, gây tổn hại cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước; phát hiện, ngăn chặn mọi loại tội phạm, bảo đảm trật
tự an toàn xã hội.
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG THỜI KỲ MỚI
1.Nội dung công tác dân vận của Đảng
Trước hết cần khẳng định mục tiêu cơng tác dân vận của Đảng chính là mục
tiêu chung của cách mạng Việt Nam. Mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước và các
đoàn thể đều hướng tới một mục tiêu: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, thực
hiện dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta chỉ rõ: “ Các tổ chức Đảng từ Trung ương đến chi bộ phải lấy công
tác vận động và chăm lo lợi ích của quần chúng làm một nội dung chủ yếu trong
hoạt động của mình”.
Như vậy nội dung công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đổi mới có một
số vấn đề cơ bản sau:
1.1.Thực hiện các nhiệm vụ chính trị


16
Tuyên truyền giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt của nhân dân như giáo dục
chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức và nếp sống; nâng cao trình độ văn hóa, khoa
học - kỹ thuật của nhân dân.
Tạo tiền đề vật chất và pháp lý để động viên, vận động nhân dân tổ chức
thành phong trào thi đua yêu nước nhằm thực hiện mọi thắng lợi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Tập hợp nhân dân vào các loại hình tổ chức khác nhau bao gồm: các đồn thể
chính trị - xã hội; các tổ chức xã hội nghề nghiệp, nhu cầu sở thích, nhân đạo từ

thiện, hữu nghị, các hình thức tổ chức và hoạt động đa dạng khác nhau như câu lạc
bộ, các loại hình tự quản ở cơ sở.
1.2.Chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân
Cải thiện dân sinh, tức là chăm lo nâng cao dời sống vật chất của mọi người dân
và cả cộng đồng dân cư bao gồm: ăn, ở, mặc, điều kiện học hành, đi lại, bảo vệ sức
khỏe, nghỉ ngơi, mơi trường sống.
Nâng cao dân trí: làm sao cho người dân ai cũng được học hành, được nâng
cao trình độ văn hóa, nghệ thuật, thơng tin được chăm lo lợi ích xã hội; y tế; thể
thao; du lịch; chăm lo lợi ích tâm linh: thực hiện tự do, tín ngưỡng; giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc.
Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền dân chủ thực sự của nhân dân thơng qua nhà
nước, các đồn thể nhân dân và làm chủ trực tiếp.
2. Đảng và phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận
2.1. Đảng làm công tác dân vận
Bản thân tổ chức Đảng trực tiếp tiến hành công tác dân vận thông qua các
công việc sau đây:
Việc đặt lên hàng đầu là tổ chức và cấp ủy Đảng có quyết định đúng đắn về
cơng tác dân vận nói chung hoặc các quyết định vận động từng đối tượng: cơng
nhân, nơng dân, trí thức, thanh niên, phụ nữ, dân tộc, tôn giáo…hoặc các quyết
định thực hiện các nghị quyết Trung ương và tổ chưc Đảng cấp trên về công tác
dân vận.


17
Hình thức quan trọng và chủ yếu để thể hiện một quyết định là văn bản nghị
quyết. Sau khi có nghị quyết phải xây dựng chương trình hành động và coi trọng
khâu tổ chức, quán triệt nhận thức, tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
Trong công tác xây dựng Đảng, chi bộ, đảng viên đề phải làm công tác dân
vận theo chức trách của mình. Chi bộ phải giáo dục nâng cao năng lực, đạo đức và
tính gương mẫu, tác phong gần gũi quần chúng của cán bộ, đảng viên, trong đó coi

trọng việc bồi dưỡng về mọi mặt, văn hóa, chính trị, nghiệp vụ về cơng tác dân vận
của Đảng. Chi bộ đảng có trách nhiệm phân cơng, đơn đốc và kiểm tra đảng viên
làm công tác dân vận.
Cấp ủy Đảng cần phải tăng cường và kiện toàn, đổi mới đội ngũ cán bộ làm
công tác dân vận, cán bộ chủ chốt của mặt trận và các đoàn thể ở các cấp là cấp ủy
viên và đảng viên phải là những người có năng lực, có uy tín và trưởng thành từ
phong trào của quần chúng.
Đảng và cấp ủy Đảng cần có kế hoạch tổng thể về tạo nguồn, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng cán bộ làm công tác dân vận; có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với
đội ngũ làm công tác dân vận để bổ sung cán bộ cho Đảng và Nhà nước có chính
sách chăm lo để có đơng đảo cán bộ vận động quần chúng gần dân, sát cơ sở, phát
huy người có uy tín trong cộng đồng (già làng, trưởng bản, trưởng tộc …) làm
cơng tác dân vận.
Chăm lo xây dựng, kiện tồn Ban dân vận các cấp. Ban dân vận là một ban
tham mưu của cấp ủy, có hệ thống từ Trung ương đến địa phương. Ở mỗi cấp do ủy
viên thường vụ cấp ủy trực tiếp làm trưởng.
Đảng phải dựa vào nhân dân tiến hành cuộc vận động đổi mới và chỉnh đốn
Đảng, tổ chức cho nhân dân tham gia ý kiến nhận xét, phê bình cán bộ, đảng viên,
nhận xét người mà Đảng dự kiến kết nạp và lựa chọn làm cán bộ lãnh đạo.
Đẩy mạnh phát triển Đảng trong cơng nhân, nơng dân, trí thức, thanh niên,
trong các dân tộc thiểu số và đồng bào tín ngưỡng tơn giáo. Thơng qua đó tăng
cường mối liên hệ mật thiết của Đảng với quần chúng nhân dân.
2.2. Phương thức Đảng lãnh đạo hệ thống nhà nước làm công tác dân vận


18
Thơng qua Đảng đồn Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp, Ban cán sự
Đảng, chính quyền các ngành, các cấp, thông qua đảng viên hoạt động trong các cơ
quan chính quyền Nhà nước mà các cấp ủy Đảng lãnh đạo hệ thống chính quyền
Nhà nước làm cơng tác dân vận trên các mặt sau đây:

Đảng lãnh đạo, chính quyền nhanh chóng thể chế hóa và cụ thể hóa các nghị
quyết của Đảng về công tác quần chúng hoặc liên quan đến nhân dân thực hiện
thành luật, hoặc thành các văn bản pháp quy, tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt (vật
chất, văn hóa, pháp lý…) cho nhân dân làm ăn, sinh sống, học hành… nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Đảng coi trọng lãnh đạo việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân tham gia
và kiểm tra công việc Nhà nước, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy trình
“dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Các cấp chính quyền cần có chế độ tiếp
dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Đảng lãnh đạo chính quyền tăng cường mối quan hệ với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân, xây dựng và hồn thiện quy chế phối hợp giữa chính quyền
với Mặt trận và các đồn thể từ Chính phủ đến chính quyền cơ sở trong việc thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và giải quyết các vấn đề
mà nhân dân quan tâm. Chính quyền các cấp phải tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
tài chính và pháp lý để Mặt trận và các đồn thể phát huy vai trị chính trị và xã hội
của mình.
Đảng coi trọng lãnh đạo và kiểm tra các cấp chính quyền nâng cao năng lực,
trình độ văn hóa, nghiệp vụ, nâng cao đạo đức phục vụ nhân dân của nhân viên là
bộ máy chính quyền. Cần xây dựng và hoàn thiện quy chế phục vụ nhân dân của
cán bộ cơng chức, viên chức và bộ máy chính quyền. Tiến hành cải cách nền hành
chính nhà nước kiên quyết bài trừ tệ nạn quan liêu tham nhũng, cửa quyền, ức hiếp
nhân dân.
2.3. Phương thức Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đồn thể nhân dân tiến hành cơng tác dân vận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân


19
tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người

Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Đoàn thể nhân dân là tổ chức quần chúng gồm những người có chung quyền
lợi và nghĩa vụ hoạt động vì những mục đích chính trị - xã hội nhất định, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân hoạt động dưới sự lãnh đạo của
Đảng đó là ngun tắc. Song Đảng tơn trọng tính độc lập về tổ chức và phát huy
vai trò, chức năng của Mặt trận và các đoàn thể trong hệ thống chính trị, giúp đỡ và
ủng hộ các sáng kiến hoạt động của Mặt trận và các đồn thể, tơn trọng nguyên tắc
của các tổ chức quần chúng. Các tổ chức Đảng cần khắc phục hai khuynh hướng
không đúng: buông lỏng lãnh đạo, khoán trắng hoặc bao biện làm thay.
Sự lãnh đạo của Đảng đội với Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân
trước hết là định hướng chính trị, giúp các tổ chức này xác định mục tiêu, chức
năng, nhiệm vụ, xây dựng các nguyên tắc tổ chức, định ra các chương trình hoạt
động trong mỗi thời kỳ.
Đảng lãnh đạo Mặt trận và các đồn thể thơng qua Đảng đồn (cấp Trung
ương và các tỉnh, thành) thơng qua cấp ủy viên, đảng viên được Đảng phân công
hoạt động trong Mặt trận và các đoàn thể (ở các cấp). Riêng Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh có vị trí đặc biệt, là đội hậu bị của Đảng, gắn chặt với cơng
tác xây dựng Đảng, do đó, Đồn do Đảng trực tiếp lãnh đạo.
Trong việc lãnh đạo nhân sự Đại hội Mặt trận và các đoàn thể, việc giới thiệu
cấp ủy viên hoặc đảng viên vào chức vụ chủ chốt của Mặt trận và các đoàn thể cần
thực sự tôn trọng việc dân chủ bầu cử tuyệt đối không gị ép. Cần quan tâm lãnh
đạo để có cơ cấu với tỷ lệ thích đáng là người ngồi Đảng.
Cần thực hiện tốt chế độ làm việc giữa cấp ủy Đảng với lãnh đạo Mặt trận và
các đoàn thể: định kỳ nghe báo cáo và cho ý kiến về chương trình hoạt động, về
tiếp thu những kiến nghị của đoàn thể, giúp Mặt trận và các đồn thể giải quyết
những khó khăn vướng mắc về mặt tổ chức và điều kiện hoạt động.
Đối với Mặt trận Tổ quốc, thực hiện thành nề nếp việc Đảng và Nhà nước cùng
bàn và tham khảo ý kiến của Mặt trận về những quyết định, chủ trương lớn. Qua sinh



20
hoạt Mặt trận, Đảng tiếp thu đầy đủ những ý kiến đóng góp của nhân dân đối với sự
lãnh đạo của mình.
Dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, cơng tác dân vận đang đứng
trước u cầu địi hỏi ngày càng cao về chất lượng hoạt động.Vai trò và tầm quan
trọng của công tác dân vận ngày càng lớn trong công cuộc đẩy mạnh công cuộc đẩy
mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đòi hỏi
đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận phải thấm nhuần và thực hiện lời dạy của Bác
Hồ “ Dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng”, góp phần vun đắp và phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi mục tiêu “ dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.


21
KẾT LUẬN
Hiện nay nhiệm vụ đang đặt ra cho toàn Đảng tồn dân về cơng tác dân vận là
rất quan trọng, cơng tác dân vận có thể nói là một trong những vấn đề mang tính
chiến lược trong cách mạng của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong những
năm qua Đảng, Chính phủ và nhân dân ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trong công tác dân vận đối với việc xây dựng đất nước nói chung và công cuộc
chống lại các âm mưu thủ đoạn của các thế lực nói riêng.
Sự đồng lịng, tinh thần u nước của nhân dân ta có thể nói là một sức mạnh
khơng gì có thể lay chuyển được, khơng một sức mạnh nào, một thế lực nào có thể
đánh thắng. Cơng cuộc tiến lên xã hội chủ nghĩa còn lâu dài và nhiều khó khăn
phức tạp, các thế lực thù địch ra sức chống phá ta trên mọi phương diện, nhưng với
bản chất cách mạng, sự sáng suốt của Đảng, Đảng ta sẽ lãnh đạo nhân dân ta vượt
qua mọi khó khăn thử thách. Đây là một đề tài mang tính thời sự, do sự hiểu biết
của bản thân về vấn đề cũng vẫn còn hạn chế vậy nên trong bài viết này khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô để những

bài viết sau được hoàn thiện hơn.


22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam-
2. Ban dân vận trung ương: tạp chí cơng tác dân vận, Hà Nội 2011.
3. Báo điện tử nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- http://
www.vietnam.gov.vn
4. Cơ quan ngơn luận và chính trị của Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam:
tạp chí cộng sản, Hà Nội 2009.
5. Cơng tác thực hiện chương trình dân vận khéo của Đảng sản Việt Nam; tạp
chí làm cơng tác dân vận khéo, Hà Nội 2011.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, nhà
xuất bản chính trị quốc gia sự thật 2006.
8. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ
XIII, nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật 2021.



×