Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển
là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình
CNH-HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược
quan trọng của đất nước.
Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong
những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các
mục đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu
cầu bức thiết về vốn trong công cuộc CNH-HĐH đất nước, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một
khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh
tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của
nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy
quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định
hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu.
Là một sinh viên chuyên nghành Kinh tế đầu tư – Đại học kinh tế quốc
dân Hà Nội, em thấy việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” là rất thiết thực và bổ ích vì nó
có thể giúp em có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về ODA. Thông qua kiến
thức đã tiếp thu trên lớp cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo bộ môn và
việc tham khảo một số tài liệu, em xin được trình bày nội dung đề tài này.
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
1
Đề án môn học
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ODA
I) NGUỒN VỐN ODA
1) Khái niệm ODA
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA
nhưng nói chung những quan điểm ấy đều dẫn đến một bản chất . Theo cách
hiêu chung nhất thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay
với những điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức Quốc
tế các nước, các tổ chức Phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh
vượng của các nước khác (không tính đến các khoản viện trợ cho mục đích
thuần túy quân sự).
Các điều kiện ưu đãi có thể là: lãi suất thấp (dưới 3%/1 năm), thời gian
ân hạn dài hoặc thời gian trả nợ dài (30-40 năm). Nghị định 87-CP của chính
phủ Việt Nam quy định về nguồn vốn ODA là sự hợp tác phát triển giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều Quốc gia, tổ chức
Quốc tế. Hình thức của sự hợp tác có thể là hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ
theo chương trình, hỗ trợ theo kỹ thuật hoặc theo dự án.
2) Đặc điểm của ODA
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn
dài. Chẳng hạn vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả lsf 40
năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại ít (cho
không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương
mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian
ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự
ưu đãi ở đấy là so sánh với tập quán thương mại quốc tế.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc.
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
2
Đề án môn học
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng
buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viên trợ
cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt
chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều
được thực hiền bằng đồng yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: các nước viện trợ nói chung đều
không quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực
hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng
hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa
dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu 65%.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu
cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và
giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế
chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một
công cujchinhs trị, xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu
vực tiếp nhận ODA.Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và
cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA như một công cụ đa năng về chính trị và
kinh tế. ODA của Nhật không chỉ mang lại lợi ích cho nước nhận mà còn
mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối
phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ
giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông Nam Á là nơi chiếm tỷ trọng tương
đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhạt Bản. Nhật đã giành 15 tỷ USD tiền
mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng
yên, và giành 15 tỷ cho mậu dịch và đẩu tư có nhân nhượng trong vòng 3
năm. Các khoản cho vay tính bằng đồng yên và gắn với những dự án có các
công ty Nhật tham gia.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
3
Đề án môn học
ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ.Vấn đề ở chỗ là vốn ODA
không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong
khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định
chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức
mạn kinh tế và khả năng xuất khẩu.
3) Điều kiện để nhận được ODA
Vốn ODA chỉ giành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì
mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm
phát triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu
người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ
lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất
thấp và thời gian ưu đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải
phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ
giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều
có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực
mà họ quan taamhay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu
tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ
thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ
chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
II) VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1) Viện trợ tài chính ở các nước đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ
giúp tăng trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được các
chỉ tiêu xã hội.
Trên thực tế, một số nước nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong
khi một số nước nhận ít viện trợ mà thu nhập lại tăng. Nhưng nếu chỉ xét đến
sự phân biệt giữa các nước có cơ chế quản lý tốt và cơ chế quản lý tồi thì đối
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
4
Đề án môn học
với các nước có cơ chế quản lý tồi, dù số tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng
trưởng vẫn thấp, thậm chí còn âm. Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt, khi
viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng lên 0,5%. Ngoài ra, viện
trợ còn góp phần làm giảm đói nghèo. Theo các chuyên gia về ODA, bình
quân ở các nước đang phát triển, thu nhập đầu người tăng 1% đã dẫn đến tỷ lệ
đói nghèo giảm xuống 2%. Nói cách khác, ở các nước có cơ chế quản lý tốt,
khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói nghèo. Và ở các
nước có cơ chế quản lý tốt, tăng 10 tỷ USD viện trợ mỗi năm sẽ cứu được 25
triệu người thoát khỏi cảnh nghèo đói.
Viện trợ tác động đến tăng trưởng, từ đó tác động đến mục đích nâng
cao mức sống. Tăng trưởng không loại bỏ đói nghèo nhưng rõ ràng tăng
trưởng có tác động lớn đến cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Nếu một nước có cơ
chế quản lý tốt thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong ở
trẻ em xuống 0,9%. Điều đó có nghĩa là các chỉ tiêu xã hội có quan hệ chặt
chẽ với thu nhập bình quân đầu người, hay nói cách khác nó có quan hệ chặt
chẽ với viện trợ.
2) Viện trợ thúc đẩy đầu tư
Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn cho đầu tư phát
triển, và viện trợ ODA chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong
nước. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp thì nguồn vốn nước
ngoài có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thường được các nước
đang phát triển đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng đường
giao thong, phát triển ngành năng lượng,… Vì đây là những ngành cần phải
đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên tư nhân không có khả năng đầu tư.
Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát
triển nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nước nhận tài trợ với cơ chế quản lý
tốt sẽ tạo ra được cơ sở kinh tế hạ tầng vững chắc, giao thong thuận tiện, hệ
thống pháp luật ổn định. Viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực tiếp được
thu hút vào, là điều kiện cho FDI được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
5
Đề án môn học
viện trợ còn giúp những nước đang phát triển tiếp thu nhưng thành tựu khoa
học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao.
Đây chính là lợi ích căn bản, lâu dài của các quốc gia nhận tài trợ.
Viện trợ thúc đẩy đầu tư tư nhân. Ở những nước có cơ chế quản lý tốt
thì viện trợ nước ngoài khkoong thay thế cho đầu tư tư nhân mà đóng vai trò
như là nam châm hút đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện
trợ.Đối với các nước quản lý tốt thì viện trợ góp phần củng cố niềm tin cho
khu vực tư nhân và hỗ trợ các dịch vụ công cộng. Viện trợ tăng với quy mô
1% GDP sẽ lam tăng đầu tư tư nhân lên 1,9% GDP.
3) Viện trợ giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách
kinh tế.
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở các nước đang phát triển là
chìa khóa để tạo bước nhảy vọt về lượn trong thúc đẩy tăng trưởng, tức là góp
phần làm giảm đói nghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách. Khi
các nước mong muốn cải cách thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp những
nỗ lực cần thiết như hỗ trợ thử nghiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và
phổ biến các bài học kinh nghiệm. Những nước mà ở đó chính phủ thực hiện
những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp
dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngược lại, ở
những nước mà chính phủ và nhà tài trợ không đòng nhất quan điểm trong
việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là
giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây
dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng giá trị thực của các dự án la
ở chỗ thể chế và chính sách được củng cố, cải thiện việc cung cấp dịch vụ xã
hội. Việc tạo ra được kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải
thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ
mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung.
Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nước pháp quyền và hạn
chế tham nhũng sẽ dẫn đến tăng trưởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
6
Đề án môn học
cứu của các chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện
trợ mà các nước nhận được với trình độ chính sách của họ. Tuy không có mối
quan hệ về lượng giữa viện trợ và chất lượng chính sách của nước nhận viện
trợ nhưng trong một số trường hợp viện trợ vẫn có thể góp phần cải cách,
thông qua các điều kiện đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ý tưởng mới.
Tóm lai, viện trợ đã và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA
chỉ phát huy hết vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành
mạnh và một môi trường chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng những ODA
phông phát huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nước.
Việt Nam là một nước đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận
được nhiều nguồn ODA và quản lý sử dụng ODA thật hiệu quả phục vụ cho
phát triển đất nước. Việt Nam cần nhận thức rõ được vai trò của ODA, các
điều kiện để ODA phát huy vai trò của nó để từng bước hoàn thiện công tác
thu hút, quản lý và sử dụng ODA.
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
7
Đề án môn học
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG ODA
TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
I) TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG ODA
1) Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam
Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA củ yếu là: các nước
thành viên của DAC; Liên Xô cũ và các nước Đông Âu; Một số nước Arap và
một số nước đang phát triển. Trong các nguồn này, ODA từ các thành viên
DAC là lớn nhất. Bên cạnh ODA từ các quốc gia thì ODA từ các tổ chức viện
trợ đa phương cũng chiếm một khối lượng lớn trong đó bao gồm: Các tổ chức
thuộc hệ thống liên hiệp quốc, Liên minh Châu Âu (EU), các tổ chức phi
chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (WB,ADB,IMF)…
Đối với Việt Nam trước năm 1993 nguồn viện trợ chủ yếu từ Liên Xô
và các nước Đông Âu nhưng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà
tài trợ quốc tế năm 1993 thì cho đến nay tại Việt Nam có trên 45 tổ chức tài
trợ chính thức đang hoạt động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ
chức phi chính phủ đang có tài trợ cho Việt Nam.
Sau đây là các lĩnh vực ưu tiên chủ yếu của một số nhà tài trợ lớn giành
cho Việt Nam:
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
8
Đề án môn học
Nhật
CHLB Đức
Mỹ
Pháp
Canada
Anh
WB
IMF
Hạ tầng kinh tế & dịch vụ
Phát triển kinh tế; cải thiện
điều kiện sống
Tăng trưởng kinh tế; ổn định
dân số và sức khỏe
Phát triển đô thị; GTVT; giáo
dục; khai thác mỏ
Cơ sở hạ tầng; phát triển khu
vực tư nhân; môi trường
Nhiều lĩnh vực
Thúc đẩy phát triển kinh tế và
tăng phúc lợi
Cân bằng về mậu dịch quốc
tế; ổn định tỷ giá hối đoái
Hạ tầng kinh tế và dịch vụ
Hỗ trợ cải cách kinh tế;phát
triển hệ thống GT
Cứu trợ nạn nhân chiến tranh
và trẻ em mồ côi
Phát triển nhân lực; GTVT;
thông tin liên lạc
Hỗ trợ KT & TC; thiết chế và
quản lý
Xóa đói giảm nghèo; GTVT
Xóa đói giảm nghèo; GTVT
Hỗ trợ cán cân thanh toán và
điều chỉnh cơ cấu
2) Chiến lược huy động ODA của Việt Nam
Nhận thức được rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ
bên ngoài và xuất phát từ xu hướng vần động và những ưu tiên của nhà tài trợ
chính phủ Việt Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các
nguồn ODA. Trước hết, để duy trì long tin đối với các nhà tài trợ nhằm duy trì
các nguồn cung cấp ODA đang khai thác, chính phủ Việt Nam đã tạo ra một
khung pháp lý cho việc khai thác và sử dụng nguồn vốn ODA thong qua việc
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
9
Đề án môn học
ban hành các chính sách và các văn bản pháp lý điều tiết các hoạt động liên
quan đến ODA.
Trước năm 1993, việc quản lý và sử dụng ODA được điều tiết bởi từng
quyết định riêng lẻ của chính phủ đối với từng chương trình, dự án ODA và
từng nhà tài trợ cụ thể. Để quản lý vay và trả nợ nước ngoài một cách có hệ
thống nhà nước ban hành nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 về quản lý và
trả nợ nước ngoài, nghị định số 20/Cp ngày 20/4/1994 về quản lý nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới
quản lý từ năm 1997-1999 chính phủ ban hành nghị định 87/1997/NĐ-CP
ngày 5/8/1997 thay thế nghị định 20/CP và nghị định số 90/1998/NĐ-CP
ngày 7/1/1998 thay thế cho nghị định 58/CP về quy chế vay và trả nợ nước
ngoài đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phân công trách
nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan của chính phủ, các Bộ, Ngành, Địa phương và
các tổ chức kinh tế trong việc quản lý, sử dụng vốn vay nước ngoài. Để hoàn
thiện hơn nữa cơ chế quản lý, ngày 4/5/2001 chính phủ đã ban hành nghị định
số 17/2001/NĐ-CP về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức thay thế cho nghị định 87/CP nói trên. Các văn bản này
đã tạo ra hành lang pháp lý trong việc quản lý và sử dụng vay nợ nước ngoài
góp phần thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án sử dụng ODA tạo niềm
tin cho các nhà tài trợ và điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc huy động tài trợ của
các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, đẻ tăng khối lượng nhận viện trợ Việt Nam cũng
đã chủ động tìm kiếm các nguồn cung cấp ODA, tăng cường, mở rộng các
mới quan hệ với các quốc gia, tổ chức quốc tế, chủ động đưa ra những khó
khăn, những lĩnh vực cần được hỗ trợ với các nhà tài trợ và đưa ra những cam
kết trong việc quản lý và sử dụng vốn của các nhà tài trợ.
3) Tình hình huy động ODA trong thời gian qua
Kể từ năm 1993 khi Việt Nam bắt đầu bình thường hóa quan hệ với các
tổchức tài chính quốc tế, nhiều Chính phủ và tổ chức đã nối lại viện trợ ODA
choViệtNam.Các nhà tài trợ đã ngày càng quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
10
Đề án môn học
vàcónhữngđộngthái hợp tác tích cực với Chính phủ Việt Nam trong vấn đề này (
vốn ODA cam kết cho Việt Nam ngày càng nhiều, đề xuất một số sáng kiến:
sáng kiến áp dụng mẫu báo cáotiếnđộ thực hiện dự án theo Quyết định
803/2007/QĐ-BKH của nhóm 6 Ngân hàng phát triển (WB,
ADB,SBIC,KFD,EXB Hàn Quốc), sáng kiến “Một Liên hợpquốc”nhằm thúc
đẩy thực hiện chương trình dự án, giảm chi phí giao dịch và nâng cao hiệu quả
viện trợ; sáng kiến hài hòa quy trình và thủ tục ODA trong nội bộ các nước
thành viên EU, cụ thể hóa các cam kết trong tuyên bố Paris thành cam kết Hà
Nội, tham gia tích cực các Hội
nghị của các nhà tài trợ, các Hội nghị của các
nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt
Nam, v..v…). Đặc biệt là nỗ lực của
Chính phủ Việt Nam trong mục tiêu quản lý nợ công nói chung, nợ nước
ngoài và ODA nói riêng. Thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã rất chú trọng
công tác thông tin ra bên ngoài, tạo điều kiện cho thế giới biết và hiểu nhiều
hơn về Việt Nam, phát triển mạnh mẽ các quan hệ song phương và đa
phương, hoàn thiện dần thể chế pháp lý về ODA. (ban hành Nghị định số
131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ về Quy chế pháp lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg
ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy chế cho vay lại từ nguồn
vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ), tổ chức
nhiều Hội thảo chuyên
đề về ODA, thực thi các biện pháp kiểm soát nguồn ODA v.v…)
Những nỗ lực từ cả 2 phía các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam đã đạt
những kết quả quan trọng. Từ 1993 đến 2005, Việt Nam đã thiết lập quan hệ với
hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương cùng 350 tổ chức Chính phủ với
hơn 1500 chương trình dự án. Tình hình nợ của khu vực công nói chung và nợ
ODA nói riêng trong giai đoạn 2002- 2006 ( số liệu cuối năm) được phản ánh
qua bảng sau:
Chỉ tiêu ĐV 2002 2003 2004 2005 2006
SV: Hoàng Thanh Minh Lớp: Đầu tư 48C
11