Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TIỂU LUẬN môn NGUYÊN lý QUẢN lý KINH tế đề tài phân tích ma trận SWOT của ZARA và đề xuất chiến lược phát triển sản phẩm thân thiện môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.35 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
Môn: NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của ZARA và đề
xuất chiến lược phát triển sản phẩm thân thiện
mơi trường
Tên nhóm

:

Nhóm 4

Tên các thành viên

:

Nguyễn Minh Ngọc (Nhóm trưởng) – 2131110006

Nguyễn Thị Nhật Linh – 2131110003
Nguyễn Thị Thùy Linh – 2131110004
Nguyễn Minh Quân – 2031113084
Trần Thị Thùy – 2131113036
Nguyễn Thị Ngân – 2131113027
Trần Nguyễn Thảo My – 2031113079
Giảng viên hướng dẫn :

TS Đinh Hoàng Minh


Hà Nội, ngày 7 tháng 6 năm 2022

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
Môn: NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đề tài: Phân tích ma trận SWOT của ZARA và đề xuất chiến
lược phát triển sản phẩm thân thiện mơi trường
Tên nhóm

:

Tên các thành viên

Nhóm 4

:

Nguyễn Minh Ngọc (Nhóm trưởng) –
2131110006

Nguyễn Thị Nhật Linh – 2131110003
Nguyễn Thị Thùy Linh – 2131110004

Nguyễn Minh Quân – 2031113084
Trần Thị Thùy – 2131113036
Nguyễn Thị Ngân – 2131113027
Trần Nguyễn Thảo My – 2031113079
Giảng viên hướng dẫn :

TS Đinh Hồng Minh

Mơn Ngun lý quản lý kinh tê

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC CÁC THÀNH VIÊN
NHĨM 4
Mơn: Ngun lý quản lý kinh tế
ST
T

1

Họ và tên

Nguyễn Minh Ngọc – Nhóm
trưởng

2


Nguyễn Thị Nhật Linh

3

Nguyễn Thị Thùy Linh

4

Nguyễn Minh Quân

5

Trần Thị Thùy

6

Nguyễn Thị Ngân

7

Trần Nguyễn Thảo My


Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 3

TIEU LUAN MOI download :



Nhóm 4 – Zara

BẢNG MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 5
B. NỘI DUNG CHÍNH....................................................................................................6
I. TỔNG QUAN VỀ ZARA VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.........................6
1. Tổng quan về ZARA...........................................................................................6
2. Tổng quan về các đối thủ cạnh tranh của ZARA.............................................6
II.

PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT........................................................................8

1. Điểm mạnh (Strengths).........................................................................................9
2. Điểm yếu (Weaknesses).......................................................................................12
3. Cơ hội (Opportunities)........................................................................................13
4. Thách thức (Threats)..........................................................................................14
III.PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÂN TÍCH

CANVAS...................................................................................................................... 16
1. Lý do đề xuất sản phẩm...................................................................................16
2. Phân tích Canvas.................................................................................................17
2.1. Phân khúc khách hàng của Zara......................................................................17
2.2. Giải pháp giá trị..............................................................................................18
2.3. Các kênh (Channels).......................................................................................18
2.4. Quan hệ khách hàng (Customer Relationships)..............................................19
2.5 Doanh thu chính (Revenue Streams)................................................................19
2.6. Nguồn lực chính (Key Resources)..................................................................19
2.7. Quan hệ đối tác chính (Key Partnerships).......................................................20
2.8. Các hoạt động chính (Key Activities).............................................................20
2.9. Cơ cấu chi phí (Cost Structure).......................................................................21

C. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................22

Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 4

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

A. LỜI MỞ ĐẦU
Thời trang nhanh, được biết đến với các tiêu chí "nhanh chóng, quyết đốn và chính
xác", đang nổi lên một cách nhanh chóng, nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển.
Điểm đặc trưng chung bởi các thương hiệu thời trang nhanh là khả năng nắm bắt xu
hướng một cách nhanh chóng của các sản phẩm và thiết kế các sản phẩn thương hiệu tồn
cầu với giá cả bình dân, đây cũng là một xu hướng mới, thành công rực rỡ trong ngành
bán lẻ may mặc trong suốt một thập kỉ qua.
Tuy nhiên, với sự xuất hiện của một số lượng lớn các thương hiệu thời trang nhanh, sự
cạnh tranh trong lĩnh vực này nay trở nên vơ cùng khốc liệt. Cùng với đó là sự phát triển
của các thương hiệu quần áo thời trang nhanh đang phải đối mặt với nhiều thách thức
nghiêm trọng. Trong số các thương hiệu thời trang nhanh đó, ZARA, một thương hiệu
quần áo Tây Ban Nha, được phát triển từ một cửa hàng may sẵn nhỏ nay trở thành một
nhà thương hiệu thời trang lớn toàn cầu chỉ trong vài thập kỷ, và trở thành một hình mẫu
trong ngành công nghiệp quần áo thời trang nhanh. ZARA chuyên về thời trang nhanh
với các sản phẩm bao gồm quần áo, phụ kiện, giày dép, đồ bơi, làm đẹp và nước hoa. Bên
cạnh đó, ZARA là cơng ty lớn nhất trong Tập đoàn Inditex và nhà bán lẻ quần áo hàng
đầu trên thế giới. Có thể nói, Zara, được cho là có mơ hình kinh doanh thời trang nhanh
thành cơng đầu tiên, với phong cách thiết kế từ bán lẻ kéo dài khoảng năm tuần và giới
thiệu hơn 20 bộ sưu tập khác nhau mỗi năm.

Tuy nhiên, quá trình thời trang nhanh cũng gây tổn hại đến môi trường và sử dụng nhiều
tài nguyên, và trên hết, thật khó để định lượng rõ ràng tác động của ngành.
Nói một cách khác, với tốc độ nhanh một cách chóng mặt mà quần áo hiện nay được sản
xuất, mặc và vứt đi có nghĩa là chúng trở nên dùng một lần, có nhiều mặt hàng hơn là các
sản phẩm lâu dài và người tiêu dùng, về cơ bản, luôn mong đợi một lượng hàng mới liên
tục được sản xuất.
Dựa trên điều này, chúng em chọn ZARA là đối tượng nghiên cứu chính và thực hiện
việc nghiên cứu thơng qua phân tích SWOT với kỳ vọng rằng nó sẽ cung cấp ý nghĩa
chính sách có liên quan cho các thương hiệu thời trang nhanh tồn cầu và giúp họ phát
triển nhanh chóng. Bên cạnh đó, với những tác động tiêu cực bởi thời trang nhanh, tận
dụng vấn đề đó, chúng em sẽ xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm được phân tích
dựa trên mơ hình Canvas nhằm mục toeei giảm thiểu tác động của mơ hình thời trang
nhanh của ZARA đến mơi trường.

Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 5

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

B. NỘI DUNG CHÍNH
I. TỔNG QUAN VỀ ZARA VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
1. Tổng quan về ZARA
ZARA được thành lập bởi Amancio Ortega và Rosalía Mera vào năm 1975 với tư cách là
một doanh nghiệp gia đình ở trung tâm thành phố Galicia, miền Bắc Tây Ban Nha. Cửa
hàng đầu tiên tập trung vào các sản phẩm thời trang và quần áo bình dân, cao cấp hơn,
giá rẻ. Amancio Ortega đã đặt tên Zara như vậy vì cái tên ưa thích của anh ấy là Zorba đã

được sử dụng. Trong 8 năm tiếp theo, cách tiếp cận thời trang và mơ hình kinh doanh của
Zara dần dần tạo ra sức hút với người tiêu dùng Tây Ban Nha. Điều này dẫn đến việc mở
9 cửa hàng mới tại các thành phố lớn nhất của Tây Ban Nha.
Năm 1985, Inditex được thành lập như một công ty mẹ, đặt nền móng cho một hệ thống
phân phối có khả năng phản ứng với xu hướng thị trường đang thay đổi cực kỳ nhanh
chóng. Ortega đã tạo ra một quy trình thiết kế, sản xuất và phân phối mới có thể giảm
thời gian thực hiện và phản ứng với các xu hướng mới theo cách nhanh hơn, mà ông gọi
là “thời trang tức thì”. Điều này được thúc đẩy bởi các khoản đầu tư lớn vào công nghệ
thông tin và sử dụng các nhóm thay vì các nhà thiết kế riêng lẻ cho yếu tố “thiết kế” quan
trọng.
Trong thập kỷ tiếp theo, Zara bắt đầu mở rộng mạnh mẽ ra các thị trường toàn cầu, bao
gồm Bồ Đào Nha, New York (Mỹ), Paris (Pháp), Mexico, Hy Lạp, Bỉ, Thụy Điển, Malta,
Síp, Na Uy và Israel. Ngày nay, hiếm có quốc gia phát triển nào khơng có cửa hàng Zara.
Zara hiện có 2.264 cửa hàng nằm ở vị trí chiến lược tại các thành phố hàng đầu trên 96
quốc gia. Khơng có gì ngạc nhiên khi Zara, khởi đầu là một cửa hàng nhỏ ở Tây Ban
Nha, hiện là nhà bán lẻ thời trang nhanh lớn nhất thế giới và là thương hiệu chủ đạo của
Inditex. Người sáng lập của nó, Amancio Ortega, là người giàu thứ sáu trên thế giới theo
tạp chí Forbes.
Ngày nay, Inditex là tập đồn thời trang lớn nhất thế giới với hơn 174.000 nhân viên điều
hành hơn 7.400 cửa hàng tại 202 thị trường trên tồn thế giới trong đó có 49 chợ trực
tuyến. Doanh thu của Inditex là 23,4 tỷ USD vào năm 2019.
2. Tổng quan về các đối thủ cạnh tranh của ZARA
- H&M
H&M là một trong những tên tuổi thời gian lâu đời nhất trong lịch sử, với hàng loạt nhãn
hiệu như Monki, Weekday, Cheap Monday và Collection of Style, H&M có lẽ là đối thủ
nặng ký nhất của Zara ở thời điểm hiện tại. Bằng cách phát triển nhiều thương hiệu khác
Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 6


TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

nhau, H&M nhắm tới việc mở rộng và đánh chiếm nhiều phân khúc khách hàng với mức
chi tiêu đa dạng.
Mỗi nhãn hiệu của H&M đều có mức giá và phong cách khác nhau. Chẳng hạn như
Collection of Style được bán với mức giá cao hơn và khách hàng mục tiêu ở thị trường
Châu Âu, còn Monki, tuy cũng thuộc H&M nhưng giá bán thường chỉ bằng một nửa giá
của Collection of Style và nhắm tới các thiết kế cũng như khách hàng trẻ trung, năng
động hơn.
Bên cạnh đó, chính sách giá "phải chăng" để thu hút người mua đã được H&M áp dụng
tại Việt Nam, nhưng giá của H&M được xem thấp hơn của Zara. Với mục tiêu hướng đến
lượng người mua cao nhất, H&M chọn mặt bằng bán lẻ với diện tích từ 2.000 - 3.000m2,
đồng thời có thể thấy việc H&M bắt tay với các nhà thiết kế danh tiếng như Karl
Lagerfeld hay Balmain đã đem đến vị thế mới cho nhà mốt Thụy Điển này trong ngành
thời trang nhanh đại chúng.
Việc gia nhập thị trường Việt lúc này được cho là đúng thời điểm. Nhà bán lẻ thời trang
nói đã nghiên cứu thị trường nhiều năm trước và chuẩn bị cho cửa hàng đầu tiên ở
TP.HCM trong suốt 2 năm. H&M cũng nhìn thấy tiềm năng gần đây, khi các điểm mua
sắm hiện đại gày càng xuất hiện nhiều trong khi dân số Việt Nam trẻ, kinh tế phát triển
nhanh.
Thương hiệu này đang làm việc với khoảng 30 nhà cung cấp với trên 40 nhà máy Việt
Nam. Các nhà cung cấp ở Việt Nam cung ứng cho H&M sản phẩm chủ đạo như phụ kiện
thời trang, giày dép, áo khoát, đồ len, dệt kim...
-

Uniqlo


Uniqlo là một thương hiệu đẳng cấp giá rẻ khi luôn đánh vào tâm lý khách hàng bằng các
sản phẩm giá thành thấp nhất và phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp tiêu dùng. Khi
xâm nhập vào một thị trường mới, Uniqlo vẫn giữ mức giá bằng hoặc chỉ nhỉnh hơn chút
ít so với thị trường Nhật Bản.
Và vào cuối mỗi mùa thời trang, hàng hóa Uniqlo sẽ được đưa vào các chương trình sale
off từ 20 – 30% để đảm bảo giải phóng hết hàng tồn kho. Và Uniqlo đặc biệt thường sử
dụng các tên tuổi lớn để quảng bá cho sản phẩm của mình, như các ngơi sao Orlando
Bloom hay Novak Djokovic.
Tiếp bước Zara và H&M mở cửa hàng tại Việt Nam, hàng thời trang Nhật Bản Uniqlo
cũng đang ráo riết tuyển dụng người để chuẩn bị đổ bộ thị trường được cho cịn nhiều
tiềm năng này.
Mơn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 7

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

Người tiêu dùng tìm đến Uniqlo để có được sản phẩm mà họ mặc hàng ngày, dưới rất
nhiều điều kiện thời tiết khác nhau. Chính vì vậy từ những ngơi sao cho đến người tiêu
dùng bình thường, Uniqlo ln có vị trí nhất định trong ưu tiên mua sắm của họ.
-

Shein

Shein – nhãn hiệu thời trang đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc nghiên cứu và nắm
bắt tâm lý, thói quen tiêu dùng của thị trường. Họ hiểu sâu sắc nhu cầu mua sắm ở các
thành phố nhỏ nơi có chi phí sống thấp, tận dụng sức mạnh từ mức độ quan tâm của Gen

Z đối với các thương hiệu Trung Quốc tại thị trường phương Tây để đánh bật sức thống
trị của H&M và Zara tại thị trường nội địa.
Shein được thành lập vào năm 2008 tại Nam Kinh, Trung Quốc với mục tiêu nhắm tới là
thế hệ Gen Z. Doanh nghiệp mong muốn thông qua việc sử dụng những influencers trên
Instagram và TikTok-er trên TikTok, cũng như các chương trình ưu đãi hấp dẫn, có thể
thu hút càng nhiều người mua sắm nhỏ tuổi hơn càng tốt, trong bối cảnh thị trường thời
trang đang ngày càng trở nên đơng đúc.
Nó cung cấp đa dạng nhiều kiểu dáng trang phục khác nhau với chi phí thấp hơn nhiều so
với các thương hiệu ngoại. Mỗi tuần, Shein tải lên ứng dụng mua sắm của mình hàng
trăm mẫu thiết kế mới nhằm thỏa mãn trí tị mị và ham thích cái lạ của người dùng.
Theo một cuộc khảo sát gần đây của công ty dịch vụ tài chính Societe Generale, giá một
chiếc váy của Shein chỉ đắt bằng một nửa so với Zara.
Shein cũng gây được tiếng vang lớn với thế hệ Teens Mỹ. Trong một cuộc khảo sát của
cơng ty dịch vụ tài chính Piper Sandler, 5% Teens Mỹ chọn Shein là trang thương mại
điện tử được yêu thích nhất, vượt mặt nhiều tên tuổi như Nike, PacSun và Urban
Outfitter.
Shein cũng là thương hiệu đứng đầu trong danh sách các thương hiệu mà các thanh thiếu
niên nữ có thu nhập cao u thích và mua mặc, đứng trên các thương hiệu như PacSun và
Lululemo.
II. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
SWOT là một thuật ngữ trong marketing viết tắt của 4 từ: Strengths (Điểm mạnh) –
Weaknesses (Điểm yếu) – Opportunities (Cơ hội) – Threats (Rủi ro).
Ma trận SWOT là một mơ hình phân tích kinh doanh được sử dụng phổ biến để đánh giá
vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, nhằm định hướng đúng đắn trên cơ sở phát triển

Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 8

TIEU LUAN MOI download :



Nhóm 4 – Zara

vững chắc. SWOT đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài, cũng như tiềm năng hiện
tại và tương lai của doanh nghiệp.
Trong đó:
Điểm mạnh (Strengths) : Các thuộc tính và nguồn lực bên trong doanh nghiệp hỗ trợ
một kết quả thành công.
Điểm yếu (Weaknesses) : Các thuộc tính và nguồn lực bên trong hoạt động chống lại kết
quả thành công.
Cơ hội (Opportunities) : Các yếu tố bên ngồi mà đơn vị có thể tận dụng hoặc sử dụng
để làm lợi thế của mình.
Đe doạ (Threats) : Các yếu tố bên ngồi có thể gây nguy hiểm cho sự thành công của tổ
chức.
SWOT được sử dụng phổ biến nhất bởi các tổ chức kinh doanh, nhưng nó cũng được sử
dụng bởi các tổ chức phi lợi nhuận và ở mức độ thấp hơn là các cá nhân để đánh giá cá
nhân. Ngồi ra, nó có thể được sử dụng để đánh giá các sáng kiến, sản phẩm hoặc dự án.
1. Điểm mạnh (Strengths)
ZARA là thương hiệu mạnh với quy mơ tồn cầu.
ZARA là nhãn hiệu lớn nhất và quốc tế hóa nhất mà trong số 6 nhãn hiêu mà Inditex sở
hữu ( bao gồm ZARA, Masimo, Dutti, Pull&Bear, Bershka, Stradivarius and Oysho)
Thành cơng của ZARA cịn nằm ở độ phủ sâu rộng trên khắp thế giới. Tây Ban Nha luôn
là thị trường lớn nhất của hãng. Tuy nhiên, Vào năm 1988, công ty bắt đầu mở rộng ra thị
trường quốc tế qua Porto, Bồ Đào Nha. Trong năm 1989, thương hiệu tiến vào Hoa Kỳ,
và sau đó là Pháp trong năm 1990. Năm 2018, hãng chính thức mở cửa hàng ở Việt Nam
và gây ra cơn sốt khiến bất kỳ hãng thời trang nào cũng phải thèm muốn.
Hơn nữa ZARA cịn là một cơng ty tồn cầu có thể thành cơng mà khơng phải điều chỉnh
cho phù hợp với địa phương.
ZARA là một trong những hãng thời trang bán lẻ lớn nhất

Có 2259 cửa hàng Zara tại 96 quốc gia. Khoảng 1 phần 3 trong số đó nằm tại Tây Ban
Nha. Bên cạnh đó, ZARA sản xuất khoảng 450 triệu mặt hàng mỗi năm.
ZARA theo dõi những thay đổi trong thời trang của khách hàng. ZARA có những sản
phẩm cơ bản ở trên kệ từ năm này sang năm khác, nhưng những sản phẩm đặc biệt có thể
Mơn Ngun lý quản lý kinh tê

Trang 9

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

chỉ ở trên kệ trong ít hơn 4 tuần, điều này khiến cho khách hàng phải đến thăm cửa hàng
nhiều lần
Giá thành sản phẩm thấp
ZARA hướng đến đối tượng khách hàng trẻ và trung lưu, những người theo đuổi các sản
phẩm thời trang với giá cả phải chăng. Tuy nhiên, khơng có đủ thương hiệu trên thị
trường để đạt được sự kết hợp hoàn hảo giữa chất lượng, kiểu dáng và giá cả. Lợi thế lớn
nhất của ZARA là cách tiếp cận thiết kế độc đáo để làm cho thời trang cao cấp có giá cả
phải chăng, cung cấp các sản phẩm chất lượng, thời trang như các thương hiệu thời trang
cao cấp nhưng với mức giá thấp hơn. Điều này có nghĩa là ZARA thu hút các tín đồ thời
trang trẻ bằng cách cung cấp phong cách tương tự các thương hiệu quốc tế lớn, với giá
quần áo thể thao phải chăng, thậm chí thu hút lượng khách hàng lớn hơn và mức độ trung
thành cao hơn.
Thương hiệu mạnh mẽ - lòng trung thành và nhận thức của khách hàng
Với sự phát triển mạnh mẽ, ZARA đã trở thành một thương hiệu mạnh mẽ và có sức ảnh
hưởng rất lớn, tác động đến tâm lý, lòng trung thành và nhận thức của khách hàng.
Độc đáo với nhiều phong cách thiết kế
Với đội ngũ hàng trăm nhà thiết kế và người mua đi du lịch khắp nơi thế giới cho các

tuần lễ và chương trình thời trang, họ chọn ra những kiểu dáng phổ biến nhất và nhanh
chóng gửi chúng đến trụ sở của ZARA ở Tây Ban Nha, nơi chúng được sửa đổi và đóng
gói lại theo phong cách ZARA. Do đó, ZARA nhanh chóng tung ra hơn 10.000 mặt hàng
thời trang mới mỗi năm, và họ thiết kế lên đến 50.000 kiểu dáng, từ đó họ chọn ra những
món đồ tốt nhất để đưa ra thị trường. Các thương hiệu khác thường chỉ tung ra 2-3 nghìn
mẫu thiết kế mới mỗi năm, do đó, có một khoảng cách lớn giữa số lượng thiết kế của các
thương hiệu khác và của ZARA. Về thiết kế, ZARA cam kết xây dựng hình ảnh thương
hiệu cao cấp, cải thiện hiệu quả thị hiếu thiết kế quần áo, xóa nhòa ranh giới với "thương
hiệu lớn và xa xỉ", đồng thời thu hút được nhóm người tiêu dùng trung và cao cấp với
hiệu suất chi phí cao thơng qua ưu điểm thiết kế. Ngoài ra, phương pháp thiết kế độc đáo
mang lại cho các sản phẩm của ZARA tính độc quyền và giảm nguy cơ đụng độ với
những người khác.
Sản xuất hiệu quả cao
Trong ngành công nghiệp thời trang, thiết kế thường được tiến hành ở các nước phát
triển, trong khi sản xuất được thực hiện ở các nước đang phát triển với ưu điểm là giá
thành rẻ nhưng cũng có nhược điểm là chế biến chậm. Tuy nhiên, 80% sản phẩm của
Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 10

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

ZARA được sản xuất ở châu Âu, và một nửa sản lượng được thực hiện tại các nhà máy
thuộc sở hữu của công ty hoặc các nhà máy do ZARA kiểm sốt.
Mặc dù chi phí cao hơn thuê ngoài từ 15% - 20% nhưng hiệu quả cao mà nó mang lại
cho cơng ty, giảm thiểu rủi ro tồn kho q mức, do đó duy trì tỷ suất lợi nhuận tương đối
ổn định. Mặt khác, ZARA đã phá vỡ khuôn mẫu truyền thống "thiết kế ở thế giới thứ

nhất, gia công ở thế giới thứ ba" và đã tăng hiệu quả sản xuất của mình để một sản phẩm
có thể được thiết kế, lựa chọn, nhuộm, cắt, may, ủi, vận chuyển và sẽ lên kệ trong vịng ít
nhất là 3 tuần.
Cắt giảm các chi phí sản xuất
Chi phí tiếp thị của ZARA rất thấp. Họ không thực hiện quảng cáo quy mơ lớn, cũng
khơng có bất kỳ chiến lược tiếp thị với người nổi tiếng.
Thay vào đó, họ chú ý đến việc lựa chọn vị trí cửa hàng, bố trí và trưng bày cửa hàng.
Ngồi ra, do phong cách thiết kế của ZARA chủ yếu dựa trên việc bắt chước các thương
hiệu lớn, đổi mới và vượt trội, điều này cho phép ZARA tiết kiệm chi phí thiết kế. Mặc
dù hàng năm có một khoản tiền lớn phải trả do kiện tụng quyền sở hữu nhưng mức chi
phí vẫn ở trong tầm tay.
Mạng lưới phân phối vững chắc
Mạng lưới phân phối mạnh mẽ của ZARA cho phép công ty giao hàng đến các cửa hàng
ở châu Âu trong vòng 24 giờ và đến các cửa hàng ở Mỹ và châu Á trong vòng chưa đầy
40 giờ.
Chuỗi cung ứng hiệu quả cao trong hỗ trợ thời trang nhanh
Chuỗi cung ứng tích hợp theo chiều dọc, có tính phản hồi cao của ZARA cho phép xuất
khẩu hàng may mặc 24 giờ, 365 ngày trong năm, dẫn đến việc vận chuyển sản phẩm mới
đến các cửa hàng hai lần một tuần. Sau khi sản phẩm được thiết kế, chúng mất khoảng 10
đến 15 ngày để đến cửa hàng. Tất cả các mặt hàng quần áo được xử lý thông qua trung
tâm phân phối ở Tây Ban Nha, nơi các mặt hàng mới được kiểm tra, phân loại, gắn thẻ và
chất lên xe tải. Trong hầu hết các trường hợp, các mặt hàng quần áo được giao đến các
cửa hàng trong vòng 48 giờ. Sự tích hợp theo chiều dọc này cho phép Zara duy trì quyền
kiểm sốt các lĩnh vực như nhuộm và xử lý, đồng thời có sẵn năng lực xử lý vải theo yêu
cầu để cung cấp các loại vải chính xác cho các kiểu dáng mới theo sở thích của khách
hàng. Nó cũng giúp loại bỏ nhu cầu về kho hàng và giúp giảm tác động của biến động
nhu cầu.
Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 11


TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

Tập trung thực hiện các đơn hàng
“Bí quyết thành cơng của ZARA là tập trung hóa. Họ có thể đưa ra quyết định một
cách rất phối hợp ”
-

Felipe Caro, phó giáo sư tại Đại học

California tại Trường Quản lý Anderson của Los
Angeles và là cố vấn kinh doanh cho công ty.

ZARA tuân theo nhịp điệu sâu sắc, có thể đốn trước và nhanh chóng, dựa trên việc giao
hàng nhanh chóng đến các cửa hàng.
Mỗi cửa hàng ZARA gửi hai đơn đặt hàng mỗi tuần vào những ngày cụ thể. Xe tải rời đi
vào những thời điểm cụ thể và các chuyến hàng đến cửa hàng vào những thời điểm cụ
thể. Hàng may mặc đã được dán nhãn và định giá khi đến nơi, có nghĩa là chúng sẽ ngay
lập tức sẵn sàng để bán.
Kết quả của nhịp điệu được xác định rõ ràng này, mọi nhân viên tham gia vào chuỗi cung
ứng - từ thiết kế đến thu mua, sản xuất, phân phối và bán lẻ - đều biết lịch trình và cách
hoạt động của họ ảnh hưởng đến các chức năng khác. Điều đó chắc chắn cũng mở rộng
cho khách hàng của ZARA, những người biết khi nào nên đến các cửa hàng để mua hàng
may mặc mới.
Sự phụ thuộc của ZARA vào những người thực hiện đơn đặt hàng tập trung là điều cho
phép công ty duy trì quy trình làm việc cực kỳ hiệu quả - từ thiết kế ban đầu cho đến giao
hàng cho các cửa hàng và khách hàng. Cách tiếp cận của cơng ty chỉ là một ví dụ khác về

lý do tại sao các hoạt động được sắp xếp hợp lý và quản lý chuỗi cung ứng là rất quan
trọng đối với lợi nhuận và đạt được quy mô.
2. Điểm yếu (Weaknesses)
Chất lượng sản phẩm thấp hơn.
Theo lẽ thường, các sản phẩm thời trang nhanh không thể tồn tại trong nhiều năm. Ngồi
ra, ZARA's khơng chú trọng nhiều đến chất lượng sản phẩm của mình. Do đó, chất lượng
sản phẩm của ZARA rất đáng lo ngại và nó đã nhiều lần trở thành mục tiêu của các cơ
quan quản lý chất lượng và công nghiệp địa phương. Vào tháng 4 năm 2012, Greenpeace
đã lấy 141 mẫu từ 29 quốc gia và khu vực trên thế giới, bao gồm Arman, Victoria's Secre,
C&A, Calvin Klein, ZARA, H&M, v.v. và nhận thấy rằng quần áo của ZARA chứa nhiều
chất độc hại nhất. Hiệp hội Người tiêu dùng Bắc Kinh Trung Quốc cũng đã quyết định
viết một lá thư gửi đến trụ sở chính của ZARA ở Tây Ban Nha, hy vọng rằng trụ sở chính
có thể thúc giục ZARA Bắc Kinh xem xét chất lượng sản phẩm của mình một cách

Mơn Ngun lý quản lý kinh tê

Trang 12


TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

nghiêm túc và thực hiện các biện pháp hiệu quả để giải quyết và cải thiện các vấn đề chất
lượng hiện có để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Việc mở rộng quy mô quá mức
ZARA có tốc độ mở rộng cao trên thế giới, với 2259 cửa hàng tại 96 quốc gia. và khu
vực, 90% trong số đó là cửa hàng bán trực tiếp của ZARA. Hơn nữa, nó đã bắt đầu bố trí
"chìm" trên quy mơ tồn cầu, tức là từ các thành phố cấp một tồn cầu sang chế độ bố trí

mở rộng thành phố cấp hai và cấp ba. Tuy nhiên, hiệu suất bán hàng của ZARA chỉ ấn
tượng ở các thành phố cấp một, trong khi các cửa hàng ở các thành phố cấp hai và cấp ba
về cơ bản đang trên đà thua lỗ do mức tiêu thụ nguyên liệu thấp hơn.
Việc mở rộng quá mức dẫn đến tăng hàng tồn kho và giảm lợi nhuận. Ngoài ra, mặc dù
thị trường đang trở nên bão hòa ở một số lĩnh vực, ít dư địa lợi nhuận hơn, nhưng sự mở
rộng của ZARA vẫn chưa dừng lại.
Tiếng xấu của việc đạo nhái
Vì ZARA đã kiếm được rất nhiều lợi nhuận thơng qua việc làm nhái nên họ phải chịu
hàng chục triệu chi phí vi phạm mỗi năm. Một số phương tiện truyền thơng chế nhạo
rằng ZARA đã sử dụng phí vi phạm làm phí bản quyền. Ví dụ, ZARA đã sao chép các
hình minh họa của nhà thiết kế Adam J. Kurtz ở New York, khiến các nghệ sĩ phàn nàn.
Vào tháng 9 năm 2013, Internet đã bị bao vây bởi các bài đăng trên Weibo cáo buộc rằng
chiến dịch mùa thu – đông mới nhất của ZARA đã được sao chép từ Louis Vuitton, Saint
Laurent, Stella McCartney và các thương hiệu khác, khi các thương hiệu giá cao đã bị sao
chép bởi các thương hiệu giá rẻ. Việc ZARA đạo nhái không chỉ ảnh hưởng lớn đến các
thương hiệu cao cấp, mà bản thân ZARA tuy sẽ thu được lợi nhuận cao trong thời gian
đầu bán hàng nhưng về lâu dài sẽ khiến hình ảnh thương hiệu trong tâm lý khách hàng bị
giảm rất nhiều, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển trong tương lai của thương
hiệu.
Lĩnh vực thương mại điện tử phát triển vẫn còn kém
Như chúng ta đã biết, ZARA không sử dụng các chiến lược truyền thơng quảng cáo,
chính vì thế, họ chưa thực sự nổi bật trong chiến dịch quảng bá đến khách hàng mua sắm
trên sàn điện tử. Thay vào đó, họ tập trung vào xây dựng cửa hàng, vị trí các gian hàng
thay cho việc quảng cáo. Zara rất cố gắng để đặt cửa hàng của mình tại các tịa nhà cổ
đẹp trên các con phố sầm uất của thành phố.
3. Cơ hội (Opportunities)
Tạo cơ hội cho sự phát triển nhanh chóng của AI
Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 13


TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

Trong những năm gần đây, thế hệ thứ ba của thuật tốn AI, được trình bày bởi kiến thức
chuyên sâu, đã bắt đầu phát triển nhanh chóng và có thể được áp dụng để tạo kiểu quần
áo, phối màu quần áo, lấy mẫu quần áo và trang phục ảo. ZARA có thể cải thiện hơn nữa
dịch vụ khách hàng bằng cách đầu tư vào AI và phát triển các công nghệ như khớp nối
ảo.
Tăng thu nhập của khách hàng
Với sự phát triển kinh tế của đất nước và sức mua ngày càng tăng của các nhóm đối
tượng mục tiêu tiêu dùng là một trong những cơ hội chính cho ZARA. Ví dụ ở Trung
Quốc, thu nhập ngày càng tăng, hệ số Engel giảm và khả năng chi trả ngày càng tăng
trong những năm gần đây sẽ là cơ hội quan trọng cho sự phát triển của ZARA tại thị
trường Trung Quốc. Ngoài ra, bất kỳ quốc gia đang phát triển nào trên thế giới cho thấy
sự phát triển nhanh chóng đều thể hiện một thị trường tiềm năng và rộng lớn cho ZARA.
Tận dụng sự phát triển của Internet và thương mại điện tử đặc biệt là sau
cuộc khủng hoảng COVID – 19
Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ Internet, mơ hình tiêu dùng của ngành quần
áo cũng đứng trước những cơ hội quan trọng. ZARA là một trong những thương hiệu thời
trang nhanh đầu tiên mở doanh nghiệp thương mại điện tử vào năm 2012 và ban đầu áp
dụng mơ hình thương mại điện tử tự xây dựng bằng cách mở trang web thương mại điện
tử của riêng mình, nhưng sau khi kiếm được ít lợi nhuận từ trang web tự xây dựng của
mình, nó đã thích ứng với sự phát triển của thương mại điện tử. Bố cục thương mại điện
tử của ZARA không chỉ giúp tập trung quản lý hàng tồn kho hiệu quả mà cịn cho phép
lưu chuyển thơng tin và vốn.
Bên cạnh đó, với trải nghiệm mua sắm chủ yếu ngoại tuyến, ZARA đã bị ảnh hưởng nặng
nề bởi việc đóng cửa các cửa hàng tồn cầu trong cuộc khủng hoảng COVID-19 vào năm

2020, với doanh số bán hàng giảm 44% so với cùng kỳ trong quý 1 năm 2020 và cơng ty
báo cáo lỗ rịng 482 triệu USD. Inditex đã thơng báo rằng họ sẽ đóng cửa từ 1.000 đến
1.200 cửa hàng trên toàn thế giới, tập trung vào các cửa hàng nhỏ hơn ở châu Á và châu
Âu. Trong khi doanh số bán hàng trực tuyến đang được khuyến khích - doanh số bán
hàng trực tuyến của Zara trong quý 1 năm 2020 đã tăng 50% - thì điều đó vẫn chưa đủ để
giảm thiểu thiệt hại.
Amancio Ortega có kế hoạch chi 1,1 tỷ USD để mở rộng chiến lược kỹ thuật số và khả năng
trực tuyến của mình vào năm 2022 và thêm 2 tỷ USD vào các cửa hàng để cải thiện tích hợp
giữa trực tuyến và ngoại tuyến để giao hàng nhanh hơn và theo dõi sản phẩm theo thời gian
thực. Mục tiêu của nó là bán hàng trực tuyến chiếm ít nhất 25% tổng doanh
Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 14

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

số bán hàng. Để đạt được mục tiêu này, Zara sẽ cần phải nghĩ ra những cách mới để thu
hút khách hàng của mình bằng kỹ thuật số, khơng chỉ thơng qua cửa hàng trực tuyến mà
cịn thông qua các cộng đồng trực tuyến và phương tiện truyền thông xã hội.
4.
Thách thức (Threats)
Các đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ
Mối đe dọa cạnh tranh trong ngành thời trang ngày càng có dấu hiệu gia tăng. ZARA có
rất nhiều loại sản phẩm, bao gồm hầu hết tất cả các loại trừ quần áo cho người lớn tuổi
như quần áo nam, nữ, em bé, bà bầu và phụ kiện. Điều này cũng dẫn đến việc nó có các
đối thủ trên toàn thị trường và hầu như bất kỳ nhãn hiệu quần áo nào cũng sẽ phải cạnh
tranh với nó. Thương hiệu thời trang Thụy Điển H&M gần giống nhất với ZARA và là

đối thủ đáng sợ nhất của nó. Giá của H&M thấp hơn ZARA khoảng 20-30%. Trong
trường hợp này, ZARA đang ở thế bị động trong cuộc cạnh tranh thị trường giữa các
thương hiệu quần áo thời trang nhanh có chứa các yếu tố xu hướng.
Nhưng bên cạnh đó, cịn có gã khổng lồ thời trang nhanh của Trung Quốc, Shein, là nhà
bán lẻ thời trang lớn nhất thế giới với sự hiện diện hoàn toàn trực tuyến. Trong tháng 9,
ứng dụng Shein đạt 10,3 triệu lượt tải xuống còn Zara, với chỉ 2 triệu lượt tải xuống trong
cùng thời gian, phải đề phịng các đối thủ của mình trong lĩnh vực kỹ thuật số.
Sự thay đổi nhu cầu của các đối tượng khách hàng mục tiêu, độ nhạy cảm
về giá và xu hướng và ý tưởng thời trang
Khách hàng mục tiêu của ZARA là những người trẻ có trình độ học vấn cao trong độ tuổi
từ 20 đến 35, thích theo đuổi thời trang, thích ứng nhanh hơn với những xu hướng mới
nhất, họ có sự cơng nhận cao hơn đối với các sản phẩm thời trang và quan trọng hơn là
nhạy cảm hơn với các yếu tố thời trang. Tuy nhiên, nếu ZARA khơng có đặc điểm thương
hiệu riêng và chỉ làm theo phong cách mới của các thương hiệu khác, sinh viên đại học
có thể ít chú ý đến ZARA hơn, không trung thành với thương hiệu và theo đuổi một số
thương hiệu mới, điều này sẽ đe dọa sự phát triển trong tương lai và sự tồn tại của ZARA.
Bảng 1. Ma trận SWOT của ZARA
Điểm mạnh (Strength)
1. Zara là thương hiệu mạnh với quy
mô toàn cầu
2. ZARA là một trong những hãng
thời trang bán lẻ lớn nhất
Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4

3.

4.
5.
6.
7.
8.
9.

– Zara

Tập trung nhiều sự trung thành và
nhận thức của khách hàng
Giá thành sản phẩm thấp
Độc đáo và nhiều phong cách thiết
kế
Sản xuất hiệu quả cao
Chi phí sản xuất thấp
Mạng lưới phân phối vững chắc
Chuỗi cung ứng hiệu quả cao trong
hỗ trợ thời trang nhanh

10. Tập trung thực hiện các đơn hàng
Cơ hội (Opportunities)
1.

Tạo cơ hội cho sự phát triển nhanh
chóng của AI

2.
3.


Tăng thu nhập của khách hàng
Tận dụng sự phát triển của Internet
và thương mại điện tử, đặc biệt là
sau cuộc khủng hoảng COVID – 19

III. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀ PHÂN TÍCH
CANVAS
1. Lý do đề xuất sản phẩm
Thời trang là một ngành luôn thay đổi. Các xu hướng trong ngành thời trang có thể thay
đổi trong chớp mắt. Vì vậy, thời trang nhanh là cách duy nhất mọi người có thể nhận
được những xu hướng mới nhất trong tủ quần áo của mình khi các xu hướng này vẫn còn
đang thịnh hành. Đây là điều thúc đẩy ngành công nghiệp thời trang phát triển.
Dù thị trường thời trang nhanh có ảnh hưởng và giúp ngành thời trang phát triển vượt bậc
đến mức nào thì nó cũng có một mặt trái khơng mấy vui vẻ. Ngành công nghiệp thời
trang là ngành gây ô nhiễm lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau ngành dầu mỏ. Đây cũng là
một công nghiệp thời trang không bền vững. Nó liên tục làm cạn kiệt và cắt đứt các

Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 16


TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này làm đảo lộn cân bằng sinh thái, ngày càng trở
thành vấn đề môi trường được quan tâm.
Theo Cục Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (EPA), năm 2018, 11,3 triệu tấn hàng dệt may đã

được đưa vào các bãi chôn lấp và 3,2 triệu tấn được đốt, thải ra một lượng lớn khí nhà
kính. Một nghiên cứu do thương hiệu Labfresh công bố cho thấy, 57,1% chất thải thời
trang từ 15 quốc gia trên khắp EU được đưa vào các bãi chơn lấp. Cịn theo một báo cáo
của tổ chức WRAP của Anh, có tới 350.000 tấn quần áo (ước tính trị giá 140 triệu bảng
Anh) đã qua sử dụng đổ vào bãi rác mỗi năm ở nước này.
Vấn đề đặt ra lúc này là rất cần sự thay đổi ở cấp độ vĩ mơ của ngành thời trang, trước
tiên có thể bắt đầu từ các nhà bán lẻ với giải pháp tìm nguồn nguyên liệu bền vững và
khử carbon trong chuỗi cung ứng của mình. Một loạt các giải pháp cụ thể được đưa ra
như: chuyển sang các loại vải có thể tái chế như bơng hoặc những loại tiêu thụ ít nước
hơn như vải lanh; nên bắt đầu sử dụng sợi tự nhiên hoặc bán tổng hợp để giảm thiểu chất
thải dệt may; cần có giờ làm việc tối ưu, điều kiện làm việc lành mạnh và không gian an
toàn cho người lao động; các thương hiệu thời trang cần cam kết chuyển sang thương
hiệu bền vững; tái chế hoặc qun góp quần áo thay vì bỏ chúng vào thùng rác.
Trong bài tiểu luận này nhóm chúng tơi xin đưa ra sản phẩm trang web trao đổi quần áo
không sử dụng và cũng là một giải pháp để Zara nói riêng cũng nhưng các hàng thời
trang bán lẻ nói chung góp phần khắc phục và giải quyết vấn đề liên quan đến bảo vệ mơi
trường.
2. Phân tích Canvas
2.1. Phân khúc khách hàng của Zara
a. Phân khúc theo nhân khẩu học
Độ tuổi: Với sản phẩm trang web yêu cầu người dùng có đủ hành vi năng lực chịu
trách nhiệm nên sẽ từ 15 tuổi trở lên, từ thanh thiếu niên đến người trưởng thành.
Mức thu nhập: Người dùng trang web yêu cầu có thu nhập có khả năng chi trả cho
sản phẩm muốn trao đổi hoặc mua bán. Trung bình từ 3 triệu trở lên.
Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 17

TIEU LUAN MOI download :



Nhóm 4 – Zara

Cơng việc: Khơng giới hạn, có thể là học sinh, sinh viên, người đi làm… miễn sao có
truy cập internet
b. Phân khúc theo địa lý
Với đặc thù là trang web trao đổi, mua bán sản phẩm từ Zara qua internet, nên trong tiêu
chí này sẽ khơng giới hạn vị trí địa lý. Mọi người có thể trao đổi với nhau ở mọi nơi trên
thế giới, trang web có thể phủ sóng tới tất cả người dùng có nhu cầu trao đổi và mua bán
đồ đã qua sử dụng.
Từ hai phương thức trên, có thể thấy phân khúc khách hàng của kế hoạch này hướng tới
là:
Khách hàng có nhu cầu mua quần áo Zara online với giá rẻ
Khách hàng của Zara có nhu cầu trao đổi, thanh lý đồ
2.2. Giải pháp giá trị
Cung cấp quần áo giá rẻ, chất lượng tốt: Trang web là nơi mọi người kết nối, trao
đổi với nhau những quần áo họ khơng có nhu cầu sử dụng tiếp, nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng. Quần áo được trao đổi, thanh lý giá thành sẽ rẻ hơn gần 50% so với giá gốc.
Quần áo hợp xu hướng: Hiện nay thời trang nhanh đang là xu hướng của giới trẻ.
Thông thường giới trẻ mua những bộ đồ vì hợp xu hướng tại thời điểm đó. Tuy nhiên với
một số người không đủ điều kiện để mua hàng mới thì có thể sử dụng trang web để tìm
kiếm những sản phẩm mà họ thích, vẫn hợp với xu hướng của hiện tại để mua.
Nơi trao đổi, mua bán quần áo cũ không sử dụng: Trao đổi, mua bán quần áo diễn
ra với khách hàng có nhu cầu mua, và người bán có nhu cầu bán những quần áo khơng
cịn sử dụng nữa. Nếu như cả 2 đều có những sản phẩm mà đối phương thích thì có thể
trao đổi ngang giá với nhau.
Tăng giá trị nhân diện của thương hiệu: Trang web sẽ tập trung chủ yếu vào thị
trường trao đổi, thanh lý đồ của Zara. Thông qua việc trao đổi, thanh lý này, người tiêu
dùng sẽ biết đến thương hiệu Zara nhiều hơn và mất ít chi phí marketing để tăng độ nhận


Mơn Ngun lý quản lý kinh tê

Trang 18

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

diện thương hiệu theo cách truyền thống. Đồng thời Zara có thể nâng cao giá trị thương
hiệu đi kèm với khẩu hiệu bảo vệ môi trường.
Giá trị bảo vệ môi trường: Ngành công nghiệp thời trang nhanh hiện đang là ngành ô
nhiễm môi trường đứng thứ 2 thế giới sau dầu mỏ. Việc xây dựng trang web là nơi trao đổi
và thanh lý đồ không sử dụng sẽ góp phần hạn chế q trình tiêu hủy quần áo, góp phần bảo
vệ mơi trường, cảnh quan, và phát triển thương hiệu thời trang bền vững.

2.3. Các kênh (Channels)
E-commerce : Kênh phân phối chính thức
Các kênh truyền thơng nhằm tăng độ nhận diện và tương tác: Facebook, Instagram,
Youtube, Twitter
2.4. Quan hệ khách hàng (Customer Relationships)
o
Lượng khách hàng quen: đây là nhóm khách hàng đóng góp nhiều nhất cho
doanh thu của dự án, những khách hàng quay lại có xu hướng tiêu tiền nhiều hơn so
với khách hàng mới. Theo một nghiên cứu của công ty tư vấn quản lý hàng đầu thế
giới Bain & Company, chỉ cần tỷ lệ giữ chân khách hàng tăng thêm 5% thì có thể
thúc đẩy lợi nhuận tăng trưởng lên tới 25%.
o

Khai thác hệ thống phản hồi của khách hàng toàn cầu để kịp thời theo dõi và


cải thiện chất lượng dịch vụ của mình: Chăm sóc khách hàng đóng vai trị rất lớn
trong việc quyết định liệu khách hàng có quay trở lại không. Tương tác với khách
và lắng nghe những phản hồi, giải quyết thắc mắc, vấn đề của khách hàng với thái
độ lịch sự, tơn trọng; có dịch vụ hậu mãi và những chương trình khuyến mãi
o

Tạo ra sự khan hiếm ảo và giảm rủi ro có hàng mà khơng thể bán được bằng

cách thúc đẩy tâm lý khách hàng: (Buy it now, or you may lose it)
2.5 Doanh thu chính (Revenue Streams)
Doanh thu chủ yếu của sản phẩm sẽ đuơc lây tư các nguôn sau:

Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 19

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

o

Doanh thu tư viẹc khơi tao va duy tri gian hang tren trang web theo mo hinh

C2C (Customer to Customer), nghia la nguơi tieu dung se trao đổi trưc tiêp cac dich
vu, san phâm vơi nhau.
o


Ngoai ra nêu khach hang muôn tao giao diẹn chuyen biẹt cho gian hang cua

minh thi trang web se thu mọt khoan phi thiêt kê tren môi gian hang.
o

Thu phi tư cac giao dich trao đổi thanh cong: Băng viẹc cho đang tin trao đổi

giao dịch miễn phi tren trang web đông thơi hô trơ cac phuong thưc đạt hang trưc
tuyên va lien hẹ giao dich vơi nguơi ban
2.6. Nguồn lực chính (Key Resources)
a. Nguồn lực tài chính
Có nguồn tài chính lớn từ Zara: Là một trong những thương hiệu quần áo may sẵn lớn
nhất thế giới và cũng là niềm tự hào của đế chế thời trang Tây Ban Nha Inditex, Zara
được xem như gã khổng lồ bất bại khi từng bước thơn tính các thị trường phương Tây và
phương Đơng. Doanh thu trong năm 2019 của Zara đạt tới mức 12,8 tỷ euro.
b. Nguồn lực nhân sự
+ Hệ thống nhân sự: Hệ thống cửa hàng phân phối khắp thế giới:1723 cưa hang (kê ca
205 cưa hang Zara cho tre con) trai khăp 77 quôc gia trong đo ơ Chau Au co 1040 cưa
hang, Chau A 279 cưa hang va 199 cưa hang ơ cac khu vưc con lai. Zara co khoang
25000 nhan vien, 1723 cưa hang ơ 77 quôc gia khac nhau tren toan thê giơi tinh. Ho co
tơi hon 200 nha tao môt, thuơng xuyen tham gia vao cac sư kiẹn xa họi đê co thê quan sat
va băt kip xu huơng môt đang thinh hanh vao tưng thơi điêm. Zara rất chú trọng đào tạo
nhân viên bán hàng và quản lý cửa hàng của mình để đi đầu trong việc nghiên cứu khách
hàng
2.7. Quan hệ đối tác chính (Key Partnerships)
Tuy trang web nhận nguồn lực chủ yếu từ Zara nhưng có thể kết hợp với các nhãn hiệu
thời trang cùng phân khúc (H&M, Shein,v.v) để mở rộng phân khúc khách hàng, số

Môn Nguyên lý quản lý kinh tê


Trang 20

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

lượng và chủng loại mặt hàng, nhằm nâng cao tính hiểu quả của việc giảm thiểu rác thải
ngành cơng nghiệp thời trang nói chung và các hàng thời trang nhanh nói riêng.
2.8. Các hoạt động chính (Key Activities)
o
Quản lý nền tảng trao đổi, thanh lý quần áo : duy trì server, sửa lỗi code, thiết
kế logo và nội dung, theo dõi traffic, xây dựng các thành tố của website,… phải xây
dựng, quản lý content up lên website, đánh giá và tối ưu SEO,…
o

Quản lí chuỗi cung ứng: giúp cho áo quần đến với khách hàng một cách

nhanh nhất, khơng để khách hàng phải đợi lâu,...
o

Chăm sóc sau bán hàng: nhân viên tư vấn Xử lý khiếu nại và thắc mắc của

khách hàng. Lên kế hoạch thăm hỏi khách hàng, tặng quà cho khách hàng vào các
dịp lễ, Tết. Xây dựng kế hoạch và kênh truyền thông để khách có thể tiếp cận thơng
tin về sản phẩm, dịch vụ, chương trình khuyến mãi…
o

Nâng cấp nền tảng, bao gồm phát triển, thiết kế và tối ưu hóa, sửa chữa và


khắc phục những thiếu sót của website như là chỉnh sửa, thay đổi giao diện, thiết kế
thêm nhiều tính năng vận hành của website mang lại sự tiện ích và hiệu quả kinh tế
cao sao cho phù hợp với thị yếu và nhu cầu sử dụng của khách hàng
2.9. Cơ cấu chi phí (Cost Structure)
o
Chi phí phát triển các tính năng mới cho web gồm giao diện, logo, thanh
menu và các mục con, tên miền, máy chủ hosting… và nội dung.
o

Phí duy trì nền tảng: Khoản tiền phải trả hằng năm để đảm bảo website vận

hận hành ổn định, hiệu quả lâu dài. Khoản phí duy trì website được tách biệt riêng
với chi phí thiết kế web.
o

Chi phí quảng cáo để quảng bá website, làm SEO hay quảng cáo website trên

Google, Facebook, Youtbe,…
o

Chi phí nhân cơng (lương): lương của nhân viên ( bán hàng, tiếp thị, chạy

quảng cáo, nhân viên marketing, nhân viên chăm sóc khách hàng)
o

Hỗ trợ khách hàng: đền bù hàng hóa tổn thất do q trình vận chuyển, do nhân

viên chưa kiểm tra và đóng hàng kĩ
Mơn Nguyên lý quản lý kinh tê


Trang 21

TIEU LUAN MOI download :


Nhóm 4 – Zara

o

Chi phí điện năng cho hệ thống máy tính

o

Chi phí cơ sở hạ tầng: kho, bãi chưa đơn hàng,v.v

Môn Nguyên lý quản lý kinh tê

Trang 22

TIEU LUAN MOI download :


×