Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP của SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA NGOẠI NGỮ

CHU THỊ CẨM VÂN

TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
SAU KHI RA TRƯỜNG

Tiểu luận khoa học

Lớp: 20DTA04
Ngành: Tiếng Anh kinh doanh

TPHCM - 2022

0

0


Tiểu luận khoa học

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................3
NỘI DUNG.....................................................................................................4
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG..............................................................4
1.1. Lý do chọn đề tài..........................................................................4
1.2. Mục đích và mục tiêu của nghiên cứu đề tài..................................4
1.2.1. Mục đích....................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu....................................................................................4


1.3. Giới thiệu của đề tài.........................................................................4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP SINH
VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG..................................................................5
2.1. Khái niệm thất nghiệp......................................................................5
2.2. Phân loại thất nghiệp........................................................................5
2.3. Nguyên nhân gắn với loại hình thất nghiệp.....................................7
2.4.Tỷ lệ thất nghiệp................................................................................7
2.4.1. Khái niệm..................................................................................7
2.4.2.Cơng thức tính tỷ lệ thất nghiệp.................................................9
2.5. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên...............................................................11
2.6. Yếu tố tác động đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên...............................11
Chương 3: THỰC TRANG VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP CỦA SINH
VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG................................................................12
3.1.Tình trạng thất nghiệp của sinh viên ra trường...............................12
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên
khi ra trường:.........................................................................................15
Chương 4: BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN
ĐÓNG GÓP..............................................................................................19
4.1. Biện pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi
ra trường...............................................................................................19
4.2. Một số ý kiến đóng góp..................................................................19
KẾT LUẬN...................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................20
I. Tài liệu viết: (sắp xếp theo trình tự ABC)..........................................20
II. Nguồn thơng tin từ internet: (sắp xếp theo trình tự thời gian nhóm
tiếp nhận thơng tin)...............................................................................21

PHỤ LỤC......................................................................................................21

Chu Thị Cẩm Vân

2

0

0


Tiểu luận khoa học

LỜI CẢM ƠN
Do kiến thức của em còn hạn hẹp và vẫn còn tồn tại một số thiếu
xót em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để
đề tài của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

LỜI NĨI ĐẦU
Sinh viên ra trường hiện nay thất nghiệp đang là vấn đề đáng
báo động trong xã hội hiện nay. Câu hỏi đặt ra ở đây là nguyên nhân
của tình hình thất nghiệp của sinh viên hiện nay là do đâu? Hậu quả
để lại là gì? Vấn đề đó đã gây thiệt hại gì cho nền kinh tế nước nhà?
Và chúng ta phải làm gì để khâc phục tình trạng trên? Vấn đề này
được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau và mỗi người một quan điểm
khác nhau. Tuy nhiên giải pháp nhằm đặt ra gấp để giải quyết vấn đề
lao động trong xã hội cũng như đảm bảo công ăn việc làm cho hàng
nghìn sinh viên mỗi năm ra trường. Vấn đề này cần sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta, và nó khơng nằm ngồi sự quan tâm của em
vì vậy em chọn đề tài “Vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra

trường” để nghiên cứu. Đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Cơ sở lý luận về vấn đề thất nghiệp
Chương 3: Thực trạng về vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau
khi ra trường
Chương 4: Biện pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp của sinh
viên và Một số ý kiến đóng góp

3
Chu Thị Cẩm Vân

0

0


Tiểu luận khoa học

NỘI DUNG
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra truờng là vấn đề đáng báo
động. Nguyên nhân vấn đề này là do đâu và đã có những biện pháp gì để
giải qut. Đó là một trong số lý do em chọn đề tài “Vấn đề thất nghiệp
của sinh viên sau khi ra trường”.

1.2. Mục đích và mục tiêu của nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục đích
Nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên
sau khi ra truờng, tìm ra giải pháp khắc phục vấn đề trên.

1.2.2. Mục tiêu
Giúp cho mọi người và bản thân em hiểu rõ vấn đề thất nghiệp của sinh
viên có ảnh hưởng đến lực lượng lao động như thế nào, kinh tế xã hội có
bị ảnh hưởng nhiều không.

1.3. Giới thiệu của đề tài
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên chuẩn bị ra truờng và sinh viên sau khi ra truờng
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu sinh viên tại một số truờng đại học nói chung và sinh viên
trường Đại học Tài chính – Marketing nói riêng

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Chủ yếu sử dụng phương pháp lý luận

Chu Thị Cẩm Vân

4

0

0


Tiểu luận khoa học

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP SINH VIÊN
SAU KHI RA TRƯỜNG

2.1. Khái niệm thất nghiệp

Thất nghiệp có nghĩa là một bộ phận lao đơng khơng được th
mướn (khơng có việc làm)
Người trong tuổi lao động: là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động được quy định trong hiến pháp
Nữ 18->55
Nam 18->60
Người ngoài tuổi lao động = dân số - tuổi lao động
Người trong tuổi lao động có hai loại
Lực lượng lao động:
+ Người có việc làm: làm trong hoạt động kinh tế xã hội
+ Người thất nghiệp: người ko có việc làm nhưng mong muốn tìm được
việc làm

2.2. Phân loại thất nghiệp
Theo các nhà khoa học thì thất nghiệp được chia thành các loại sau:
Trong các sách báo kinh tế chúng ta thường gặp rất nhiều những tên
gọi khác nhau về các lọai hình thất nghiệp. Thực tế đó bắt nguồn từ
những quan niệm khơng thống nhất về thất nghiệp hoặc dựa trên những
tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Chúng ta hay gặp các thuật ngữ:
Thất nghiệp tạm thời, Thất nghiệp tự nhiên, Thất nghiệp tự nguyện,
Thất nghiệp không tự nguyện, Thất nghiệp cơ cấu, Thất nghiệp cơng
nghệ, Thất nghiệp mùa vụ, Thất nghiệp hữu hình, Thất nghiệp trá hình,
Thất nghiệp ngắn hạn, Thất nghiệp trung hạn, Thất nghiệp dài hạn,
Thất nghiệp từng phần (bán thất nghiệp), Thất nghiệp toàn phần, Thất
nghiệp chu kỳ, Thất nghiệp nhu cầu, Thất nghiệp kinh niên, Thiếu việc
làm hữu hình, Thiếu việc làm vơ hình, Thừa lao động, Lao động dơi
dư...
5
Chu Thị Cẩm Vân


0

0


Tiểu luận khoa học
Tuy nhiên nội hàm của những thuật ngữ đã nêu không được phân biệt
một cách rõ ràng. Chẳng hạn, thất nghiệp tự nhiên chủ yếu là do thiếu
thông tin thị trường lao động và do sự di chuyển của người lao động trên
thị trường, như vậy lọai hình này gồm một phần là thất nghiệp tạm thời
và một phần là thất nghiệp cơ cấu. Đến lượt mình, một bộ phận của thất
nghiệp cơ cấu lại là kết quả của việc không đáp ứng yêu cầu về tay nghề
và nghiệp vụ do tiến bộ kỹ thuật đòi hỏi. Ở đây khơng nói đến khía cạnh
thay đổi cơng nghệ làm giảm nhu cầu lao động mà đề cập đến yêu cầu
nâng cao kiến thức, kỹ năng hoặc phải thay đổi một số nghề và nghiệp
vụ. Hay là, do không có thơng tin đầy đủ về thị trường lao động nhiều
người tự nguyện thất nghiệp khơng đi tìm việc làm, họ mong đợi vào
những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế ("ảo") trong tương
lai, và sự kém hiểu biết đã lấy di những cơ hội việc làm của họ.
Nhiều tranh luận cũng xảy ra với trường hợp thất nghiệp mùa vụ. Do
thất nghiệp mùa vụ liên quan đến tính chất thời vụ và thời gian kéo dài
của nó nên cũng được coi là một phần của thất nghiệp cơ cấu. Ngồi ra,
đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp chỉ ra rằng thất nghiệp mùa vụ thường
thấy dưới hình thức trá hình. Thất nghiệp trá hình xảy ra khi giảm nhu
cầu về lao động không tương ứng với giảm số nơi làm việc. Thất nghiệp
trá hình cũng có thể xảy ra khi tuyển quá số lao động nhưng không đạt
yêu cầu về tay nghề và khi tuyển những người không phù hợp về chuyên
môn, nghiệp vụ.
Để đỡ phức tạp và có cách hiểu đồng nhất, thuận lợi cho việc xác định
nguyên nhân và đề xuất những công cụ, giải pháp thích hợp, chúng tơi đề

xuất chia các loại hình thất nghiệp đã nêu thành 3 nhóm: thất nghiệp tạm
thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu.
Thất nghiệp tạm thời là tình trạng khơng có việc làm ngắn hạn do
khơng có đầy đủ thơng tin về cung - cầu lao động, hoặc chờ đợi vào
những điều kiện lao động và thu nhập không thực tế hoặc liên quan đến
sự di chuyển của người lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng và
lĩnh vực kinh tế.
Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng khơng có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do không phù hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung
lao động theo vùng đối với cầu lao động (số chỗ làm việc). Sự khơng phù
hợp có thể là do thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến đổi từ
phía cung của lực lượng lao động.
Chu Thị Cẩm Vân

6

0

0


Tiểu luận khoa học
Ở nước ta thất nghiệp cơ cấu biểu hiện rõ nhất trong những năm khi
mà GDP tăng trưởng cao nhưng thất nghiệp giảm không đáng kể, thậm trí
cịn trầm trọng hơn với một số đối tượng như thanh niên, phụ nữ, người
nghèo và với những thành phố lớn.
Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng khơng có việc làm ngắn hạn hoặc
dài hạn do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc
suy thối, dẫn đến giảm hoặc khơng tăng số việc làm.


2.3. Nguyên nhân gắn với loại hình thất nghiệp
Hiệu quả can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực lao động - việc làm để
đảm bảo an sinh xã hội hoặc tạo điều kiện tăng độ linh hoạt mềm dẻo
của thị trường lao động - nhằm mục tiêu việc làm đầy đủ, việc làm bề
vững và có hiệu quả - phụ thuộc trước hết vào việc đánh giá đúng những
nguyên nhân gây ra từng loại hình thất nghiệp và lựa chọn những công
cụ, giải pháp phù hợp.
Trên cơ sở những nghiên cứu về thất nghiệp và tổng hợp ý kiến của
nhiều nhà kinh tế trên thế giới có thể phân loại những nguyên nhân thất
nghiệp và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến từng loại hình thất
nghiệp theo bảng

2.4. Tỷ lệ thất nghiệp
2.4.1. Khái niệm
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động khơng có việc làm tính
trên tông số lao động trong xã hội.
Thất nghiệp xảy ra khi một người có khả năng làm việc và sẵn sàng làm
việc nhưng khơng có việc làm. Thất nghiệp thường được đo lường bằng
việc sử dụng tỷ lệ thất nghiệp, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của
những lao động khơng có việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp cũng được sử dụng
trong các nghiên cứu kinh tế và các chỉ số kinh tế chẳng hạn như Chỉ số

7
Chu Thị Cẩm Vân

0

0



Tiểu luận khoa học
về các Chỉ tiêu dẫn đầu của Ban quốc hội Mỹ được sử dụng như một
thước đo tình hình kinh tế vĩ mơ.
Kinh tế học chủ đạo cho rằng thất nghiệp là không thể tránh khỏi, và một
điều không muốn nhưng phải chấp nhận là phải ngăn chặn lạm phát; đây
là vấn đề gây tranh cãi trong một số trường kinh tế khơng chính thống.
Ngun nhân của thất nghiệp vẫn còn đang gây tranh cãi. Kinh tế học
Keynes nhấn mạnh rằng thất nghiệp là do nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ
trong nền kinh tế khơng đủ (thất nghiệp chu kỳ). Những người khác cho
rằng đó là do vấn đề cơ cấu và tính khơng hiệu quả trong thị trường lao
động; thất nghiệp cơ cấu liên quan tới sự không phù hợp giữa cung và cầu
đối với lao động có những kỹ năng cần thiết, đơi khi bị ảnh hưởng bởi
cơng nghệ hỏng hoặc q trình tồn cầu hóa. Kinh tế cổ điển hoặc tân cổ
điển có xu hướng bác bỏ những giải thích này, và tập trung nhiều hơn vào
những quy định cứng nhắc áp đặt cho thị trường lao động, chẳng hạn như
tổ chức cơng đồn, luật về lương tối thiểu, thuế, và các quy định khác làm
giảm việc thuê lao động (thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển). Tuy nhiên
những người khác cho rằng thất nghiệp phần lớn là do sự lựa chọn tự
nguyện của những người khơng có việc làm và thời gian cần để tìm kiếm
một cơng việc mới (thất nghiệp do chuyển nghề). Kinh tế học hành vi nêu
bật các hiện tượng như tiền lương cứng nhắc và tiền lương hiệu quả mà
có thể dẫn đến thất nghiệp.
Cũng có bất đồng về quan điểm làm thế nào để đo lường chính xác tỷ lệ
thất nghiệp. Các nước khác nhau có tỷ lệ thất nghiệp khác nhau; Theo
truyền thống, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ thấp hơn so với các nước thuộc
liên minh châu Âu, mặc dù cũng có sự khác nhau về tỷ lệ thất nghiệp giữa
các nước này, các nước như Anh và Đan Mạch hoạt động tốt hơn Ý và
Pháp và tỷ lệ thất nghiệp cũng thay đổi theo thời gian (ví dụ cuộc Đại suy
thối) trong suốt chu kỳ kinh tế.
Chu Thị Cẩm Vân


8

0

0


Tiểu luận khoa học
2.4.2.Cơng thức tính tỷ lệ thất nghiệp
Mặc dù nhiều người quan tâm đến số lượng người thất nghiệp, nhưng các
nhà kinh tế học chỉ tập trung vào tỷ lệ thất nghiệp. Cách tính này chính
xác khi có sự gia tăng thông thường số lượng người thất nghiệp do tăng
dân số và tăng lực lượng lao động liên quan tới sản xuất. Tỷ lệ thất
nghiệp được thể hiện dưới dạng tỷ lệ %, và được tính như sau:
Tỷ lệ thất nghiệp = Số lượng công nhân bị thất nghiệp/Tổng lực lượng lao
động
Theo định nghĩa của Tổ chức lao động Quốc tế “công nhân bị thất
nghiệp” là những người hiện khơng làm việc nhưng sẵn sàng và có thể
làm việc để được trả lương, hiện tại sẵn có khả năng làm việc, và tích cực
tìm kiếm việc làm. Những người tích cực tìm kiếm việc làm phải nỗ lực:
trong việc liên hệ với chủ lao động, tham gia các cuộc phỏng vấn xin
việc, liên hệ với các cơ quan cung ứng việc làm, gửi sơ yếu lý lịch, nộp
đơn xin việc, đáp lại những việc làm đăng quảng cáo, hoặc một vài cách
tìm kiếm việc làm trong trước bốn tuần. Việc xem quảng cáo việc làm mà
không đáp lại sẽ khơng được coi là tích cực tìm kiếm việc làm. Bởi vì
khơng phải tất cả những trường hợp thất nghiệp có thể “lộ ra” và được
các cơ quan chính phủ biết tới nên số liệu thống kê chính thức về thất
nghiệp có thể khơng chính xác.
1


ILO chỉ ra 4 phương pháp khác nhau để tính tỷ lệ thất nghiệp:

Cuộc điều tra về thực trạng lao động là phương pháp tính tỷ lệ thất nghiệp
được ưa chuộng nhất bởi vì chúng cho ra kết quả đầy đủ nhất và có thể
tính tỷ lệ thất nghiệp theo nhiều loại nhóm khác nhau chẳng hạn như
chủng tộc và giới tính. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất cho
việc so sánh tỷ lệ thất nghiệp giữa các nước trên thế giới.

1

Tổ chức lao động Quốc tế

9
Chu Thị Cẩm Vân

0

0


Tiểu luận khoa học
Những dự đốn chính thức về tỷ lệ thất nghiệp được đưa ra bằng sự kết
hợp thông tin của một hoặc nhiều hơn trong số 3 phương pháp khác nhau.
Việc sử dụng phương pháp này làm giảm tác dụng của những Cuộc điều
tra về thực trạng lao động.
Số liệu thống kê về Bảo hiểm xã hội chẳng hạn như trợ cấp thất nghiệp,
được tính tốn dựa trên số lượng người được bảo hiểm, đại diện cho tổng
lực lượng lao động và số lượng người được bảo hiểm mà đang nhận trợ
cấp. Phương pháp này bị chỉ trích rất nhiều do thời hạn hưởng trợ cấp kết

thúc trước khi người ta tìm được việc làm.
Số liệu thống kê của Phịng lao động là ít có tác dụng nhất bởi vì họ chỉ
tính đến số lượng người thất nghiệp hàng tháng, những người đến các
Phịng lao động để tìm việc làm. Phương pháp này cũng kể đến cả những
người thất nghiệp mà theo định nghĩa của ILO họ không bị thất nghiệp.
Số người khơng có việc làm
Tổng số lao động xã hội
Tử số: Khơng tính những người khơng cố gắng tìm việc.
Mẫu số: Tổng số lao động xã hội = Số người có việc làm + số
người khơng có việc làm nhưng tích cực tìm việc

Tỷ lệ thất nghiệp = 100%



2.5. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế đạt được ứng với mức sản lượng tiềm
năng

2.6. Yếu tố tác động đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
- Tiền lương cứng nhắc: Khi nghành đóng tàu gặp khủng hoảng,chủ
doanh nghiệp sẽ đứng trước hai lựa chọn một là giảm tiền lương(vì lúc
này nhiều cơng nhân nghành đóng tàu bị sa thải cung lớn hơn cầu doanh
nghiệp có thể giảm tiền lương xuống mức cân bằng) hai là giảm số công
nhân làm việc.

Chu Thị Cẩm Vân

10


0

0


Tiểu luận khoa học

Chương 3: THỰC TRANG VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG
3.1.Tình trạng thất nghiệp của sinh viên ra trường

Hiện nay hầu hết sinh viên khi ra trường, nhất là các sinh viên học tại các
thành phố lớn, đều bắt đầu đôn đáo kiếm một cơng việc tạm thời nào đó
để làm lấy tiền trụ lại thành phố xin việc ổn định sau, mà không phải xin
tiền bố mẹ. Các công việc mà họ làm đa phần là không cần đến bằng cấp
như: Bưng bê tại các quán café, quán ăn hay làm nhân viên trực nghe
điện thoại, đi gia sư…Chỉ là những công việc đơn giản như thế, lương
không đủ ăn nhưng để xin được một chỗ làm ổn định cũng không phải dễ
dàng gì.
Rất nhiều trung tâm tuyển dụng việc làm lợi dụng các sinh viên mới ra
trường để lừa bịp bằng các chiêu nộp hồ sơ cộng với tiền phí xin việc để
rồi cơng việc thì chẳng thấy đâu, nhiều sinh viên mới ra trường do thiếu
hiểu biết nên vừa bị lừa mất tiền, lại mất cả công sức lẫn thời gian làm
việc khơng cơng cho một cơng ty nào đó.
Tình trạng ấy không chỉ xảy ra với các sinh viên có bằng loại khá, trung
bình khá mà thậm chí cả những sinh viên ra trường với tấm bằng loại giỏi
vẫn loay hoay không biết phải đi đâu, về đâu trong tình trạng ở các cơng
ty, các cơ quan lúc nào cũng chồng đống những xấp hồ sơ xin việc. Nên
có khơng ít bạn sinh viên sau khi học xong Cao đẳng hay Đại học do
không xin được việc đã chọn giải pháp là học tiếp, học liên thông hay học

văn bằng hai để lại được bố mẹ nuôi như tâm sự của một số bạn sinh
viên: “Mình chán cảnh phải ngồi chầu chực xin việc ở các trung tâm mà
cuối cùng lại về khơng nên mình đã bảo bố mẹ rồi, mình sẽ học lên Cao
học. Hy vọng với tấm bằng thạc sĩ thì ra trường sẽ sn sẻ hơn”.
Cũng có nhiều sinh viên ra trường nhưng cịn dành thời gian và tiền bạc
đi học thêm các chuyên ngành khác như tiếng Anh, lập trình, nghiệp vụ
thư ký, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ báo chí… để có thể “đỡ đần” trước
mắt lúc ra trường.
Cũng có nhiều sinh viên ra trường đã tìm được việc làm sau một vài
tháng đầu vật lộn nhưng hầu hết trong số họ không mấy ai được làm cơng
việc theo đúng chun nghành mình đã học mà hầu hết là xin việc trái
nghành, nghề. Như theo thống kê của Bộ GD&ĐT, tỷ lệ có việc làm đúng
chuyên ngành của sinh viên khối tự nhiên là khoảng 60%, còn các trường
thuộc khối xã hội thấp hơn nhiều. Một nghiên cứu gần đây cho thấy cứ
11
Chu Thị Cẩm Vân

0

0


Tiểu luận khoa học
100 sinh viên khối xã hội mới tốt nghiệp ra trường chỉ có khoảng 10
người tìm được cơng việc đúng chun mơn. Số cịn lại làm những công
việc khác để lo cho cuộc sống và chờ cơ hội. Để xin được những công
việc khác này, sinh viên phải học thêm nhiều kiến thức có thể khác rất xa
chuyên môn đã học.
Thất nghiệp là vấn đề phổ biến đối với hầu hết các quốc gia, kể cả những
nước phát triển. Làm rõ tỷ lệ thất nghiệp sẽ đánh giá chính xác mức sống

và tình hình ổn định kinh tế, chính trị, xã hội... tại quốc gia đó. Trong thời
gian chờ đợi số liệu điều tra từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam, chúng ta thử đi tìm một vài nguyên nhân
của hiện tượng này.
Kỹ năng tìm việc: Thiếu và yếu
Có một nghịch lý là học sinh phổ thơng phải rất vất vả mới có thể chen
chân vào giảng đường đại học với tỷ lệ chọi rất cao, kèm theo đó là vơ số
thứ tốn kém và hệ lụy khác. Thế nhưng khi tốt nghiệp ra trường, một bộ
phận khơng nhỏ lại gặp rất nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm. Nhà
nghiên cứu xã hội học, TS. Lưu Hồng Minh (Trưởng khoa Xã hội học Học viện Báo chí và Tun truyền), cho biết: “Hiện chưa có số liệu nào
điều tra đầy đủ về tình trạng thất nghiệp trong giới trí thức. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy, trong vòng 3 năm kể từ khi tốt nghiệp
ra trường, trên 20% cử nhân vẫn thất nghiệp hoặc chưa có việc làm ổn
định. Con số này tuy có chiều hướng giảm nhưng khơng ổn định và vẫn ở
mức cao, gấp đôi tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước, hiện tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị khoảng 7,2%, nơng thơn là 10%, tổng số người chưa
có cơng ăn việc làm khoảng 3, 2 triệu người. Tất nhiên, con số 20% sẽ
giảm đáng kể nếu chúng ta kéo dài khung thời gian ra 5 năm hoặc dài hơn
nữa, tuy nhiên nó cũng phản ánh khá rõ những khó khăn trong tìm kiếm
việc làm của giới trẻ”.
Đồn Thị Thùy Linh, quê Quảng Trị, tốt nghiệp loại khá Trường ĐH
Kinh tế Quốc dân, cho biết: “Em ra trường đã hơn 3 năm, nhưng vẫn
chưa có một việc làm ổn định. Những nơi có cơng việc hấp dẫn thì địi
hỏi q cao về kinh nghiệm, thâm niên công tác, bằng cấp... Nơi vừa sức
thì lại bấp bênh, khơng phù hợp với chun mơn, trình độ, hoặc đãi ngộ
khơng xứng đáng. Kiểu “thấp khơng ưa, cao chưa tới” là tình trạng khá
phổ biến trong giới sinh viên mới tốt nghiệp. Trường hợp của Nguyễn
Diệu Thư là một ví dụ. Mặc dù cuộc sống vật chất không đến nỗi vất vả
do chị vẫn làm những việc làm công theo giờ ở những cửa hàng bán áo
quần, làm thiệp cưới, nhưng vẫn bị coi là kẻ thất nghiệp điển hình. Kể từ

khi tốt nghiệp hệ cao đẳng tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội cơ sở miền
Trung tới nay đã hơn 1 năm, chị vẫn chưa chính thức được nhận vào 1 cơ
quan hành chính, cơng ty hay doanh nghiệp nào phù hợp chuyên ngành
với chị. Thất nghiệp với Diệu Thư chỉ đơn giản vì chị thích được làm

Chu Thị Cẩm Vân

12

0

0


Tiểu luận khoa học
đúng ngành nghề mà mình theo học ở một cơ quan nhà nước, cịn những
cơng ty tư nhân, doanh nghiệp nhỏ thì chị lại khơng muốn làm.
TS. Lưu Hồng Minh nhận xét: “Tình trạng này ngồi ngun nhân xuất
phát từ yếu tố cá nhân của các bạn trẻ, những bất cập trong chương trình
đào tạo so với u cầu thực tế của cơng việc, cịn phải kể đến các em quá
thiếu kỹ năng tìm việc, kỹ năng hoạch định mục tiêu cho mình một cách
rõ ràng, đánh giá đúng bản thân và lập ra lộ trình phù hợp để hồn thiện
mình”.
Thất nghiệp dưới nhiều hình thức
Theo các nhà xã hội học, tình trạng thất nghiệp khơng chỉ được thể hiện
dưới dạng người trong độ tuổi lao động khơng có việc mà phải được nhìn
nhận dưới nhiều góc độ như: công việc không đúng với chuyên môn, một
lúc làm nhiều việc nhưng không chịu trách nhiệm cụ thể, làm việc đúng
chuyên môn nhưng không được bàn giao công việc cụ thể, đảm nhận
những công việc chưa xứng với khả năng và chuyên môn được đào tạo...

Thực tế, tỷ lệ sinh viên Việt Nam ra trường làm đúng ngành nghề được
đào tạo tuy chưa có con số thống kê rõ ràng, nhưng nếu cứ nhìn vào các
cơ quan, doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận thấy cơng việc mà họ đang
làm khác xa những điều học ở giảng đường.
Ở thái cực khác, có trí thức, có trình độ, đủ điều kiện để đảm nhận yêu
cầu công việc nhưng vẫn ở tình trạng cơng việc khơng ổn định. Những du
học sinh Việt Nam du học ở châu Âu về nước với tấm bằng loại giỏi,
được nhiều nơi mời chào nhưng chỉ nhận lời làm cho một vài dự án phi
chính phủ. “Mình có cơ hội lựa chọn, lại khơng phải chịu áp lực nặng
kiếm tiền. Tại sao không dành thời gian cho những cơ hội tốt hơn”. Chị
Nguyễn Diệu Thư từ bỏ công việc ở một ngân hàng cổ phần để ở nhà
trông con và học thêm, điều mà mới nghe ai cũng cho là khơng bình
thường, nhưng chị lại có lý lẽ riêng: “Với tơi, học là biện pháp mở rộng
tầm nhìn chiến lược và tạo cơ hội đến với những cơng việc mình u
thích”. Những trường hợp thất nghiệp nêu trên có nhiều nguyên nhân
khác nhau nhưng đều có điểm giống nhau, họ tự nguyện nghỉ việc để chờ
cơ hội tốt hơn. Thực sự, đó cũng là một cách thể hiện khát vọng bản thân
của mỗi cá nhân. Đương nhiên, những người đó phải có cơ sở thật vững
chắc về kinh tế và tự tin vào bản thân mình thì mới “dám thất nghiệp”
kiểu như vậy.
ThS.Vũ Thùy Anh (Đại học Kinh tế Quốc dân) cho biết, thất nghiệp tự
nguyện, hay thất nghiệp cơng nghiệp là khái niệm cịn tương đối mới ở
Việt Nam, nhưng là điều thông thường đối với các nước phát triển.
Về một mặt nào đó, có thể coi đây là tín hiệu vui cho thị trường lao động
thời gian qua. ThS.Thùy Anh nhấn mạnh: “Con số chính xác về tỷ lệ thất
nghiệp tự nguyện là tham số quan trọng trong việc hoạch định các chính
sách vĩ mô về lao động và việc làm”. Hy vọng, đợt điều tra về tình hình
thất nghiệp trong hai tuần đầu tháng 7 sẽ cho chúng ta một bức tranh toàn
13
Chu Thị Cẩm Vân


0

0


Tiểu luận khoa học
cảnh và xác thực về tình trạng cơng ăn việc làm trong giới trí thức nói
riêng, trong dân cư nói chung.

3.2. Các ngun nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh
viên khi ra trường:
Bị động khi tìm việc
Đây là một những trong lỗi thường mắc phải của sinh viên mới ra trường.
Thường thì họ sẽ dựa vào hoặc ỷ lại vào bố mẹ, tận dụng các mối quan hệ
của bố mẹ hoặc chờ đợi một công ty, cơ quan nào đó đến tìm mình.
Dựa dẫm vào mạng internet thái quá
Không biết thiết lập mạng lưới quan hệ
Lý tưởng hóa cơng việc
Xem thường buổi phỏng vấn
Sinh viên khơng thực sự có khả năng
Nhiều sinh viên thi vào một trường Đại học hay cao đẳng nào đó khơng
phải vì ham mê, u thích hay có năng khiếu mà chỉ vì thi đại lấy một
trường để đi học. Cũng có nhiều sinh viên có năng khiếu về chun
nghành mình theo học nhưng trong suốt mấy năm học đại học đã khơng
chịu khó học hành, rèn luyện kĩ năng, học hỏi kinh nghiệm nên khi ra
trường không tránh khỏi việc lúng túng khi tiếp cận với công việc. Trong
khi xã hội ngày càng địi hỏi người thực sự có khả năng làm việc hiệu
quả, có chất lượng thì tất yếu những người khơng có khả năng sẽ bị xã
hội tự đào thải.


Sinh viên định hướng không rõ ràng
Nguyên nhân thứ hai là do sinh viên định hướng nghề nghiệp không rõ
ràng. Nhiều người quản lý nhân sự ở các công ty nước ngoài nhận định:

Chu Thị Cẩm Vân

14

0

0


Tiểu luận khoa học
“Lao động trẻ thiếu và yếu về ngoại ngữ cũng như sự tự tin trong giao
tiếp. Quan trọng hơn là họ chưa có định hướng nghề nghiệp rõ ràng. Đại
đa số có tư tưởng xin việc vì quyền lợi bản thân chứ chưa nghĩ nhiều về
công việc, chưa thật sự tâm huyết và sống chết vì nó…” Trong môi
trường làm việc mà xu thế cạnh tranh đang ngày càng phát triển, nếu
khơng có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, làm sao có thể bảo đảm yếu tố
gắn bó ở người lao động. Các doanh nghiệp sẽ khơng tuyển bạn nếu
khơng nhìn thấy ở bạn niềm say mê và tâm huyết nghề nghiệp.
Sinh viên thiếu kĩ năng khi đi xin việc
Ngồi vấn đề về bằng cấp và trình độ thì một trong những nguyên nhân
của việc sinh viên không xin được việc làm là do sinh viên yếu kỹ năng,
thiếu tự tin và ứng xử vụng về đều dễ làm bạn trẻ mất điểm trước nhà
tuyển dụng. Không tự lượng sức mình, tham vọng quá cao cũng là những
sai lầm mà ứng viên trẻ thường mắc phải.
Nhiều người đứng đầu trong các công ty tuyển dụng việc làm vẫn tâm sự

với báo chí rằng phần nhiều các sinh viên khi đi phỏng vấn xin việc đều
chưa biết cách ứng xử, thiếu tự tin. Nhiều bạn trẻ chưa có kinh nghiệm
nhưng khi ứng tuyển lại hay đòi ở những vị trí cao so với khả năng hoặc
đưa ra một mức lương mà cơng ty khó có thể chấp nhận được. Điều này
khiến ứng viên mất khá nhiều điểm.
Nguyên nhân thứ hai là bộ hồ sơ không ấn tượng, không tạo cho nhà
tuyển dụng cảm giác muốn thử sức các bạn trẻ, xem khả năng làm thế
nào? Có thật sự có khả năng như trong bảng giới thiệu hay khơng? Về
phần mình, nhiều ứng viên tự nhận thấy sai lầm của họ là chưa quan tâm
đúng mức đến bộ hồ sơ. Sinh viên có thể tạo ấn tượng qua đơn xin việc,
lý lịch hay ngay trong buổi phỏng vấn bằng sự thơng minh, năng động
của mình.
15
Chu Thị Cẩm Vân

0

0


Tiểu luận khoa học
Nguyên nhân cuối cùng là sinh viên khơng biết cách nói về mình. Một lợi
thế của sinh viên là họ ham học hỏi, có tinh thần cầu tiến và lĩnh hội
nhanh công việc được giao. Sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm
cũng là những yếu tố mà doanh nghiệp hiện nay đang rất cần trong q
trình cạnh tranh và hội nhập. Ngồi ra, yếu tố sức khỏe, chấp nhận đi xa
cũng như dễ hòa nhập đã trở thành điểm mạnh nổi trội ở những người trẻ
tuổi. Vì vậy, sinh viên nên tận dụng và phát huy tối đa những thế mạnh
của mình để nâng cao vị thế cạnh tranh trong tìm việc.
Đào tạo nhiều hơn nhu cầu.

Hiện nay có rất nhiều nghành nghề trong các trường Cao đẳng – Đại học
được tuyển sinh và đào tạo ồ ạt, chỉ tiêu đào tạo vượt quá chỉ tiêu tuyển
dụng. Mà tiêu biểu cho thực trạng ấy là nghành sư phạm. Hơn 10 năm
trước, khi Nhà nước bắt đầu áp dụng chế độ miễn giảm học phí với sinh
viên ngành sư phạm thì người người thi nhau học ngành này. Nhiều tỉnh
cũng mở ra trường Đại học sư phạm thu hút rất nhiều các thí sinh trong
tỉnh. Phải chăng đây là nguyên nhân dẫn đến ngành giáo dục “bội thực”
nhân lực “ảo”, dẫn đến “khủng hoảng” thừa như hiện nay?
Và cái hiện tượng nhiều sinh viên cầm được tấm bằng “đỏ” mà vẫn bị
loại trong các đợt xét tuyển ngạch công chức là điều dễ hiểu. Bởi chỉ tiêu
xét tuyển chỉ đếm trên đầu ngón tay, cịn hồ sơ dự tuyển cao gấp chục lần.
Các sinh viên sư phạm ra trường để kiếm được một chân dạy hợp đồng
lương ba cọc ba đồng, không đủ chi tiêu cũng đã phải chạy vạy vất vả
chưa nói gì đến thi vào biên chế. Tình trạng này diễn ra lỗi khơng chỉ ở
nghành đào tạo mà cả các thí sinh khi đổ vào học sư phạm.

Chu Thị Cẩm Vân

16

0

0


Tiểu luận khoa học
Trước tình trạng sinh viên ra trường thất nghiệp rất nhiều mà nguyên
nhân chính vẫn là từ phía sinh viên, chính vì vậy để đối phó với tình hình
này sinh viên cũng cần phải tham gia các lớp kỹ năng tìm việc, các hoạt
động xã hội, buổi nói chuyện chuyên đề để có thể giao tiếp tự tin và làm

hồ sơ chuyên nghiệp hơn. Để có được việc làm như ý, lao động trẻ còn
phải học hỏi và bổ sung thật nhiều những kiến thức, kỹ năng và các tố
chất cần thiết khác như học thêm vi tính, tiếp cận với cơng nghệ thơng tin
trong thời đại công nghệ phát triển, học thêm ngoại ngữ hướng tới mục
đích có thể thực hành giao tiếp tốt, phát âm chuẩn, dùng ngoại ngữ để
thuyết trình được các vấn đề chun mơn. Chỉ có như vậy mới mong
kiếm được một công việc ổn định và phù hợp với chuyên nghành mình
được đào tạo

17
Chu Thị Cẩm Vân

0

0


Tiểu luận khoa học

Chương 4: BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THẤT
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG VÀ MỘT
SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
4.1. Biện pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau
khi ra trường
- Hoàn thiện thể chế thị trường lao động theo định hướng xã hội chủ
nghĩa
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc
tế cho đầu tư phát triển
- Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong giải quyết việc làm và phát
triển thị trường lao động

- Nâng cao chất lượng nguồn lao động cả về trình độ học vấn và trình
độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tay nghề; thực hiện liên thơng giữa
các cấp trình độ; giáo dục - đào tạo theo định hướng gắn với cầu lao
động
- Đa dạng hóa các "kênh" giao dịch trên thị trường lao động; tổ chức
thường xuyên, định kỳ các sàn giao dịch việc làm để có thể kết nối
hoạt động giao dịch trên phạm vi toàn quốc
- Nâng cao hiểu biết về pháp luật, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp và nâng cao thể lực đảm bảo cung cấp đội ngũ lao động có chất
lượng cả về thể lực và trí lực, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất công
nghiệp

4.2. Một số ý kiến đóng góp
- Hãy chủ động tìm việc. Trong thời đại công nghệ số và phát triển như
hiện nay thì các cơng ty, cơ quan và doanh nghiệp ln đề cao tính
năng động, cạnh tranh lành mạnh của các ứng viên.
- Không nên phụ thuộc vào internet một cách thái quá

Chu Thị Cẩm Vân

18

0

0


Tiểu luận khoa học
- Hãy tận dụng tối đa những mối quan hệ , đồng thời xây dựng, tạo
thêm những mối quan hệ mới, bạn sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn.

- Hãy cho nhà tuyển dụng biết những khả năng nổi trội của bạn so với
những ứng viên khác, bạn có thể mang lại lợi ích gì cho họ nếu như
bạn được tuyển dụng...
- Hãy chủ động tìm việc. Trong thời đại công nghệ số và phát triển như
hiện nay thì các cơng ty, cơ quan và doanh nghiệp ln đề cao tính
năng động, cạnh tranh lành mạnh của các ứng viên.
- Không nên phụ thuộc vào internet một cách thái quá
- Hãy tận dụng tối đa những mối quan hệ , đồng thời xây dựng, tạo
thêm những mối quan hệ mới, bạn sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn.

KẾT LUẬN
“Việc làm” vẫn là một trong những vấn đề nóng bỏng của xã hội nói
chung và sinh viên khi ra trường nói riêng. Trong thực tế xã hội “cầu lớn
hơn cung”, “thừa thầy thiếu thợ” thì khơng biết bao nhiêu sinh viên vác
hồ sơ đi xin việc lại cơng cốc về khơng. Có rất nhiều ngun nhân dân
đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường. Vì vậy để giải
quyết vấn đề này cần sự quan tam của Đảng và nhà nước, các doanh
nghiệp để các bạn sinh viên có thể tìm được việc làm một cách dễ dàng,
đúng chuyên ngành của mình.

19
Chu Thị Cẩm Vân

0

0


Tiểu luận khoa học


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu viết: (sắp xếp theo trình tự ABC)

 Giáo trình KINH TẾ LAO ĐỘNG, chủ biên: Ths. Trần Minh
Nguyệt.
II. Nguồn thông tin từ internet: (sắp xếp theo trình tự thời gian nhóm tiếp
nhận thông tin)

 Thông tin search từ trang web www.google.com
 vnexpress.net>that-nghiep>topic-9363
 tuoitre.vn>tin>nhip-song-tre>cu-nhan-that-nghiep
 m.nld.com.vn>that-nghiep
 news.zing.vn>tag>that-nghiep

PHỤ LỤC
PHỎNG VẤN
1, Thời gian, địa điểm.
1. Thời gian: Ngày 22 tháng 5 năm 2022
2. Địa điểm: Trường Đại học Tài chính - Marketing
2, Đối tượng phỏng vấn.
1. Nguyễn Diệu Thư: Cựu sinh viên đã tốt nghiệp hệ chính quy trường
Đại học Tài chính - Marketing

Chu Thị Cẩm Vân

20

0

0




×