Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

GIÁO ÁN VĂN 12 KÌ 2 THEO MẪU 5512

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.81 KB, 153 trang )

Ngày soạn
5/1/2022

Ngày dạy
Lớp

12A3

11A7

VỢ CHỒNG A PHỦ – Tơ Hồi
Mơn học: Ngữ văn 12; Lớp:…………………………..
Thời gian thực hiện: Tiết 55-58 (04 tiết)
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

TT

1
2

3
4

MỤC TIÊU

MÃ HỐ

-Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách KT
nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán
người Mông, lời văn tinh tế, đầy chất thơ.
-Cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng


cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình
người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và
vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe
Nêu được ấn tượng chung về tác phẩm; tóm tắt được tác phẩm; nhận Đ1
biết đề tài, chi tiết sự việc tiêu biểu, nhân vật...
Phân tích được các chi tiết sự việc, các nhân vật; đánh giá được chủ Đ2
đề, tư tưởng, thông điệp mà tác phẩm muốn gửi đến người đọc thơng
qua hình thức nghệ thuật
Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại: Đ3
khơng gian, thời gian, ngơi kể, điểm nhìn, ngơn ngữ trần thuật…
Phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm hứng chủ đạo của người viết; Đ4
phát hiện được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh từ tác phẩm

5

Trình bày được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm

Đ5

6

Biết trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, sử dụng các phương N1
tiện hỗ trợ phù hợp

7

Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình, có thể trao NG1
đổi phản hồi
Năng lực chung: Tự chủ tự học, Giao tiếp và hợp tác


8

Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi TC-TH
được giáo viên góp ý.

9

Nắm được cơng việc cần thực hiện để hồn thành các nhiệm vụ của GT- HT
nhóm.
Phẩm chất chủ yếu: Nhân ái

10

Có ý thức tìm hiểu, trân trọng vẻ đẹp của con người lao động, biết NA
yêu thương đồng cảm với những cảnh ngộ khổ đau trong cuộc sống.
1


II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Các phiếu học tập, phiếu KWL và phần trả lời; rubric đánh giá học sinh
- Giấy A0 phục vụ cho kĩ thuật sơ đồ tư duy
- Bài trình chiếu Power Point
- Bảng, phấn, bút lơng
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TIẾN TRÌNH
Nội dung dạy học trọng tâm
Phương
án

Hoạt
động Mục tiêu
PP, KTDH
kiểm tra đánh
học
giá
Đ1
Huy động vốn kiến thức về Đàm thoại gợi GV đánh giá
Hoạt động
các tác phẩm cùng đề tài đã mở
trực tiếp phần
Mở đầu (10
học; chuẩn bị tâm thế tiếp
phát biểu của
phút)
nhận kiến thức mới
HS.
-

Đ1,
Đ3,
Hoạt
động Đ5;
Hình
thành NG1;
kiến thức
HT
(120 phút)

Hoạt động

Luyện tập
(30 phút)

Đ3,
Đ5;
TCTH

Đ2,
Đ4,
N1,
GT-

Dạy học dự án
Đàm thoại gợi
mở
Kĩ thuật sơ đồ
tư duy
Kĩ thuật KWL
Kĩ thuật làm
việc nhóm
Đ4, Thực hành bài tập luyện tập Dạy học giải
kiến thức và kĩ năng.
quyết vấn đề

D5; NA
Hoạt
động
Vận dụng
(20 phút)


I. Tìm hiểu chung
II. Đọc hiểu văn bản
1. Tìm hiểu nhân vật Mị
2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ
III. Tổng kết

GV sử dụng
rubric đánh giá
phiếu học tập ,
sản phẩm học
tập của HS.

Liên hệ với thực tế đời sống Dạy học
để làm rõ thêm thông điệp
giải
tác giả gửi gắm trong tác quyết vấn đề
phẩm.

GV đánh giá
phiếu học tập
của HS dựa
trên Đáp án và
HDC
GV đánh giá
trực tiếp phần
phát biểu của
HS.

2



B. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động 1. MỞ ĐẦU (10p)
1.Mục tiêu: Đ1
2. Nội dung: Nhận biết được về các tác phẩm viết về đề tài người nơng dân nói chung và người nơng
dân miền núi Tây Bắc nói riêng, từ đó tạo tâm thế, hứng thú đọc hiểu tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
3. Sản phẩm:câu trả lời miệng.
4. Tổ chức hoạt động
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
- Hãy kể các tác phẩm viết về đề tài người nông dân mà em đã học?
- Đề tài miền núi Tây Bắc có trong những tác phẩm nào mà em đã học?
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
GV dẫn dắt vào bài mới.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời các ý như sau:
- Câu 1: Tắt đèn, Lão Hạc, Chí Phèo...
- Câu 2: Tây Tiến, Người lái đị Sơng Đà, Tiếng hát con tàu...
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
HS vận dụng kiến thức đã học về các tác phẩm cùng đề tài để đọc hiểu tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (120 p)
1. Mục tiêu: Đ2, Đ3, Đ4, N1, NG1, TC-TH, GT-HT
2. Nội dung: - Nắm được đặc sắc nội dung của văn bản: cuộc sống cực nhục tối tăm, vẻ đẹp tâm hồn và
quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi ách áp bức, kìm kẹp
của bọn thực dân và chúa đất thống trị.- Hiểu được đặc sắc nghệ thuật: lối trần thuật linh hoạt, lời

văn tinh tế giàu chất thơ và đậm màu sắc dân tộc của tác phẩm; những đóng góp của nhà văn trong
việc khắc họa tính cách nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm, sở trường quan sát
những nét riêng về phong tục, tập quán và lối sống của người Mông.
3. Sản phẩm: các sản phẩm của dạy học dự án, phiếu học tập, câu trả lời miệng, sơ đồ tư duy.
4. Tổ chức hoạt động
I. TÌM HIỂU CHUNG
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu thực hiện ở nhà
- Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu những nét chính về nhà văn Tơ Hồi (q qn, sáng tác, quan niệm
về sáng tác, phong cách sáng tác, sự nghiệp sáng tác)
- Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu những nét chính về tác phẩm: Xuất xứ và hồn cảnh sáng tác, tóm
tắt tác phẩm theo sơ đồ


-

Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm (trình bày bằng hình thức nào (trình chiếu
p.p hoặc video), cách thể hiện sản phẩm ra sao)
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo sản phẩm, 2 nhóm cịn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý như sau:
1. Tác giả
- Tơ Hồi tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920, Thanh Oai, Hà Đông nay thuộc Hà Nội
- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam
hiện đại. Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau; lối
trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có.
- Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm

a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- In trong tập Truyện Tây Bắc – giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
b. Tóm tắt
- Mị, một cơ gái xinh đẹp, u đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho
nhà Thống lí Pá Tra.
- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, héo mịn.
- Đêm tình mùa xn đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành người ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Khơng may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
- Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Mị
a. Sự xuất hiện của nhân vật Mị
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV yêu cầu HS đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị
GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, đặt câu hỏi thảo luận:
Mị xuất hiện qua những hình ảnh nào? Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào
về Mị?
Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Tơ Hồi?
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS đọc đoạn văn và nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS đọc và trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp


Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS trả lời câu hỏi

GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời các ý như sau:
- Hình ảnh: Một cơ con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”. Một cô
gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá. Lúc nào Mị
cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn “mặt buồn rười rượi”
- Nghệ thuật đối lập giữa hoàn cảnh của Mị với khung cảnh tấp nập giàu sang của nhà thống

=> Cách giới thiệu ấn tượng để dẫn dắt vào hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
b. Cuộc đời Mị
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV phát phiếu học tập theo nhóm, (mỗi bàn 1 nhóm) u cầu:
- tìm chi tiết về các hình ảnh Mị trước và sau khi làm dâu nhà thống lý Pá Tra
- nhận xét, lí giải về sự thay đổi trong cuộc đời Mị trước và sau khi làm dâu nhà thống lý Pá
Tra
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trả lời câu hỏi trên phiếu học tập của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời trên phiếu học tập, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV thu lại phiếu học tập, nhận xét
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý như sau:
- Sống trong nhà thống lý, Mị bị biến thành một thứ công cụ lao động, phải sống tăm tối, nhẫn
nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận. Mị sống với trạng thái gần như đã chết.
Cuộc đời Mị là chuỗi dài bi kịch.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu các nhóm HS nhận xét, đánh giá chéo kết quả làm việc trên các phiếu học
tập.
c. Sức sống tiềm tàng của Mị
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV chia lớp thành nhóm (4 HS) và thảo luận, điền thơng tin vào phiếu học tập :

- Khung cảnh đêm tình mùa xuân được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh nào?
- Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân được thể hiện ra sao?
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trả lời câu hỏi trên phiếu học tập của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời trên phiếu học tập, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, yêu cầu Hs đọc phiếu bài tập của nhóm bạn nêu nhận xét.










-

GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý như sau:
+ Khung cảnh đêm tình mùa xuân:
Thời gian: lễ hội mùa xuân, thời gian hồi sinh sự sống, tình yêu, làm náo nức lịng người
Khơng gian: chú ý các chi tiết về hình ảnh, âm thanh, màu sắc ...
+ Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị:
Bồi hồi khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình
Nhớ về quá khứ tươi đẹp
Ý thức về giá trị bản thân và đau đớn khi đối diện với hiện tại
Khát vọng sống, khát vọng tình yêu trỗi dậy mãnh liệt, chuyển hóa thành hành động
Sự giằng xé giữa ước mơ và hiện thực, để rồi đau đớn, thổn thức
� Qua diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân, ta thấy được sức sống tiềm tàng, mãnh liệt ở

nhân vật. Tơ Hồi đã đặt niềm tin vào sức mạnh ẩn sâu trong tâm hồn người phụ nữ vùng cao; sức
mạnh vượt lên trên tất cả những đắng cay, tủi cực trong cuộc đời.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu các nhóm HS nhận xét, đánh giá chéo kết quả làm việc trên các phiếu học
tập.
*Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV đặt câu hỏi đàm thoại để dẫn dắt HS tìm hiểu về Mị trong đêm đông giải cứu A Phủ.
Câu hỏi đàm thoại:
Lúc đầu, Mị có thái độ như thế nào khi thấy A Phủ bị trói đứng?
Sau đó, diễn biến tâm trạng của Mị như thế nào? Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi trong tâm
trạng nhân vật?
Hành động của Mị như thế nào? Đánh giá về hành động của nhân vật
Có ý kiến cho rằng: hành động cứu A Phủ là tự phát, bồng bột nên sau khi thực hiện hành động đó
Mị hốt hoảng, hối hận. Ý kiến của em?
Đánh giá về sức sống của nhân vật Mị trong đoạn truyện.
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS lắng nghe câu hỏi, tìm câu trả lời
GV dẫn dắt gợi ý cho HS
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
- HS trả lời câu hỏi, thảo luận, tranh luận
- GV tổ chức cho HS đàm thoại, tranh luận, nhận xét lẫn nhau.
- GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý như sau:
- Diễn biến tâm trạng:
+ Dửng dưng, vơ cảm: khi nhìn thấy A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn "thản nhiên"
+ Thay đổi nhận thức, tình cảm: Đồng cảm và thương người cùng cảnh ngộ; Ý thức sâu sắc
về sự sự độc ác và bất công ở nhà Thống lý; Nhớ lại đời mình, lại tưởng tượng ra cảnh A Phủ tự trốn
thoát.
- Hành động



+ Cứu A Phủ
+ Tự giải thoát cho cuộc đời mình
=> Tình thương và lịng căm thù đã giúp Mị có sức mạnh để quyết định cứu người và liều mình cởi
dây trói A Phủ. Lịng ham sống mãnh liệt đã thúc giục Mị chay theo A Phủ, tự giải thoát.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
2. Nhân vật A Phủ
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV đã giao cho HS thực hiện phiếu KWL ở nhà trước tiết học.
K (thực hiện tại nhà)
W (thực hiện tại nhà)
L (thực hiện sau khi thảo
luận trong tiết học)
(HS ghi các thông tin đã
(HS tự đặt các câu hỏi: thông (HS ghi các câu trả lời, chốt
biết về A Phủ sau khi đọc
tin muốn tìm hiểu thêm, điều các thơng tin về A Phủ)
truyện)
muốn lí giải về nhân vật A ....
....
Phủ)
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS điền thông tin cột K và W ở nhà.
GV tổ chức các nhóm thảo luận để học sinh hợp tác tìm thơng tin điền vào cột L.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 2 HS trình bày thơng tin đã điền ở cột K và W. GV chốt các thông tin cột K.
GV tổ chức HS chia nhóm thảo luận. HS hợp tác tìm thơng tin điền vào cột L. GV quan sát q trình
làm việc của các nhóm và giúp đỡ HS.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý như sau:

* Số phận của A Phủ:
- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, khơng người thân thích; Làm th, làm mướn, nghèo đến nỗi khơng thể lấy
được vợ vì tục lệ cưới xin
- Bị xử ép, trở thành nô lệ nhà thống lý, bị trói đứng suýt chết.
- Giác ngộ cách mạng.
* Tính cách của A Phủ :
- Gan góc từ bé
- Lớn lên: khỏe mạnh, tháo vát, thông minh; dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác
- Khi trở thành người làm công gạt nợ: A Phủ vẫn là con người tự do, làm tất cả mọi thứ như trước
đây. A Phủ không sợ cường quyền.
- A Phủ quật sức vùng chạy khi được Mị cứu.

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên phiếu KWL.


III. TỔNG KẾT
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV yêu cầu các nhóm HS (4-5 HS) dùng sơ đồ tư duy để tóm tắt những đặc điểmnội dung và nghệ
thuật của truyện Vợ chồng A Phủ thể hiệnvà ghi vào giấy A0.
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS vẽ sơ đồ tư duy tổng hợp ý chính về nội dung và nghệ thuật của truyện Vợ chồng A Phủ
GV quan sát, nhắc nhở HS về quy tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm để thể hiện ý chính, nét
nhạt dần thể hiện các ý phụ, cách dùng từ khóa, biểu tượng, …)
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý :
* Giá trị nghệ thuật:
- Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực; miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến

tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xn và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ).
- Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, có truyền thống nhưng vẫn đầy sáng tạo (kể theo
trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh...).
- Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng.
- Giọng điệu: trữ tình, lơi cuốn người đọc.
* Giá trị nội dung:
- Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế
độ thống trị của phong kiến miền núi; Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của con người: niềm khát khao
hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng. => Giá trị hiện thực, nhân đạo đặc sắc.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Căn cứ vào phần trình bày của các nhóm, GV lưu ý HS về cách vẽ sơ đồ tư duy.
GV đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên rubric.
Rubric đánh giá kết quả:
Nội dung u cầu
Mức đánh giá
Phần thơng tin

Phần hình thức

(1)

(2)

(3)

HS chỉ nêu một
sốđặc điểm về giá trị
nội dung và giá trị
nghệ
thuật

của
truyện Vợ chồng A
Phủ
Sơ đồ của HS chưa
có sự thể hiện ý lớn,
nhỏ, chưa biết dùng
từ

HS nêu được gần hết
cácđặc điểm về giá
trị nội dung và nghệ
thuật của truyện Vợ
chồng A Phủ

HS nêu được đầy
đủcácđặc điểm về giá
trị nội dung và nghệ
thuật của truyện Vợ
chồng A Phủ

Sơ đồ của HS có sự
thể hiện ý lớn, nhỏ.
Vài từ khóa, hình
ảnh chưa phù hợp.

Sơ đồ của HS có sự
thể hiện ý lớn, nhỏ.
Từ khóa, hình ảnh
phù hợp.



khóa, hình ảnh

HS tự nhận xét được những ưu và nhược điểm của sản phẩm nhóm.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP (30p)
1. Mục tiêu: Đ4, Đ5, N1, NG1, GT-HT
2. Nội dung: Củng cố kiến thức vừa tìm hiểu về truyện ngắn Vợ chồng A Phủ
3.Sản phẩm: Phiếu học tập.
4.Tổ chức hoạt động học
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV phát phiếu bài tập:
Đọc đoạn trích và thực hiện u cầu:
“Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như khơng biết mình đang bị trói. Hơi rượu cịn nồng nàn, Mị
vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu quả pao rơi
rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được.
Mị không nghe thấy tiếng sáo nữa. Chỉ nghe thấy tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng
yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình khơng bằng con ngựa”.
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt sử dụng trong đoạn văn?
Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn văn
Câu 3. Nêu ý nghĩa của những âm thanh “tiếng sáo” và “tiếng chân ngựa đạp vào vách” trong đoạn
văn?
Câu 4. Hãy nhận xét về các câu văn và cách phối hợp thanh điệu ở cuối các câu trong đoạn sau: “ Mị
vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe thấy tiếng sáo nữa. Chỉ nghe
thấy tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình
khơng bằng con ngựa”
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS làm bài tập trong phiếu bài tập
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi HS trả lời các câu hỏi.
GV nhận xét, hướng dẫn HS trả lời:

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV tổng kết và đánh giá kết quả làm việc của HS dựa vào Đáp án và HD chấm.
Câu
1

Nội dung
Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm
Hướng dẫn chấm
HS nêu được đủ 2 phương thức biểu đạt: 1,0 điểm
HS nêu được 1 phương thức biểu đạt: 0,5 điểm

Điểm
1,0


2

3

4

HS khơng trả lời: 0 điểm
Nội dung chính: Tâm trạng và hành động của Mị khi bị A Sử trói đứng
vào cột nhà trong buồng tối
Hướng dẫn chấm:
HS nêu được đủ ý nội dung 2,0 điểm
HS nêu được 1 ý nội dung 1,0 điểm
HS không trả lời: 0 điểm
Ý nghĩa:
- Tiếng sáo biểu tượng cho ước mơ, khát vọng hạnh phúc và sức sống

mãnh liệt trong tâm hồn Mị
- Tiếng chân ngựa biểu tượng cho hiện thực nghiệt ngã và số phận bi
thảm của Mị
Hướng dẫn chấm:
HS nêu được đủ ý: 3,0 điểm
HS nêu được 1 ý: 1,5 điểm
HS không trả lời: 0 điểm
Câu văn ngắn với nhịp điệu nhanh mạnh cùng với cách phối hợp thanh
điệu ở cuối mỗi câu phần lớn là thanh trắc (được, nữa, vách, cỏ, ngựa)
khiến đoạn văn như trĩu nặng tâm tư, hiện hình rõ nét nỗi đau về thể chất
lẫn tinh thần ở nhân vật Mị.
Hướng dẫn chấm:
HS nêu được đủ ý: 4,0 điểm
HS nêu được ý câu văn ngắn, nhịp điệu nhanh mạnh: 1,5 điểm
HS nêu được ý cuối mỗi câu phần lớn là thanh trắc: 1,0 điểm
HS nêu được ý đoạn văn trĩu nặng tâm tư, hiện hình rõ nét nỗi đau về
thể chất lẫn tinh thần ở nhân vật Mị: 1,5 điểm
HS không trả lời: 0 điểm

2,0

3,0

4,0

Hoạt động 4. VẬN DỤNG (20p)
1. Mục tiêu: N1, NG1, NA
2. Nội dung: Liên hệ tác phẩm với đời sống, giải quyết vấn đề trong đời sống
3. Sản phẩm: câu trả lời miệng
4. Tổ chức hoạt động học

Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV đặt vấn đề thảo luận:
Từ cuộc đời nhân vật Mị và A Phủ trong tác phẩm, em hãy nêu điều quan trọng nhất để giúp con
người vượt qua cảnh ngộ éo le và vươn tới hạnh phúc? Vì sao?
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS thảo luận cặp đôi nêu ý kiến.
GV quan sát và giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:


GV yêu cầu HS viết lên bảng điều quan trọng nhất giúp con người vượt qua cảnh ngộ éo le của cuộc
sống và vươn tới hạnh phúc.
GV yêu cầu 3 HS trình bày lí do cụ thể cho ý kiến của mình. GV tổ chức cả lớp tranh luận về điều
quan trọng nhất.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá trực tiếp câu trả lời của học sinh.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC : NHÂN VẬT GIAO TIẾP
I. PHÂN TÍCH CÁC NGỮ LIỆU
1. Ngữ liệu 1.
a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cơ gái và "thị". Những nhân
vật đó có đặc điểm:
-Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
-Về giới tính: Tràng là nam cịn lại là nữ.
-Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân lao động nghèo đói.
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
-Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy co gái là người nghe.
-Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe.
-Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu), và mấy cơ gái là người nghe.
-Tiếp theo: Tràng là người nói, "Thị" là người nghe,
-Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.

c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng
cảnh ngộ).
d. khi bắt đàu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nhề nghiệp,…chi phối lời
nói của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dị. Dần dần, khi đã quen
học mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên cac nhân vật
giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2. Ngữ liệu 2.
a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
-Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói vơi Chí Phèo. Cịn lại, khi nói với
mấy bà vợ, với dân làng, với Lí CườngBá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo).
b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
-Với mấy bà vợ-Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
-Với dân làng-Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trênlời nói có vẻ tơn trọng (các ơng, các bà) nhưng
thực chất là đuổi (về đi thơi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
-Với Chí Phèo-Bá Kiến vừa là ơng chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo
đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dị, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
-Với Lí Cường-Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo.


c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
-Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
-Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo.
-Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu Chí.
d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những
người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo,
hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
II. NHẬN XÉT VỀ NHÂN VẬT GIAO TIẾP TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói
hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân phiên với nhau. Vai người

nghe có thời gồm nhiều người, có trường hợp người nghe khơng hồi đáp người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề
nghiệp, vốn sống, văn hố, mơi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngơn ngữ).
3. Trong giao tiếpcác nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để
đạt được mục đích và hiệu quả.
*RÚT KINH NGHIỆM

Ngày soạn
10/1/2022

Ngày dạy
Lớp

12A3

11A7

VỢ NHẶT – Kim Lân
Môn học: Ngữ văn12 ; lớp:
Thời gian thực hiện:Tiết 59-62 (04 tiết)
I.MỤC TIÊU DẠY HỌC
TT
1

2

KIẾN THỨC

MÃ HỐ


- Tình cảnh sống thê thảm của người nơng dân trong nạn đói 1945 và
niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình yêu
thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực của
cái chết.
- Xây dựng truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
NĂNG LỰC-PHẨM CHẤT

KT

Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe
Nêu được ấn tượng chung về tác phẩm; tóm tắt được tác phẩm; nhận biết
đề tài, chi tiết sự việc tiêu biểu, nhân vật...

Đ1


3

Phân tích được các chi tiết sự việc, các nhân vật; đánh giá được chủ đề,
tư tưởng, thông điệp mà tác phẩm muốn gửi đến người đọc thơng qua
hình thức nghệ thuật
Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại:
không gian, thời gian, ngôi kể, điểm nhìn, ngơn ngữ trần thuật…
Phân tích, đánh giá được tình cảm, cảm hứng chủ đạo của người viết;
phát hiện được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh từ tác phẩm

Đ2

6


Trình bày được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm

Đ5

7

Biết trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án, sử dụng các phương tiện
hỗ trợ phù hợp

N1

4
5

8

Nắm bắt được nội dung và quan điểm của bài thuyết trình, có thể trao đổi
phản hồi
Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,Giao tiếp và hợp tác
9

10

Biết xác định vấn đề, làm rõ thơng tin, phân tích tình huống, đề xuất giải
pháp, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề phù hợp; biết phát hiện
tình huống có vấn đề, khơng chấp nhận thơng tin một chiều, hình thành ý
tưởng mới.
Nắm được cơng việc cần thực hiện để hồn thành các nhiệm vụ của
nhóm.


Đ3
Đ4

NG1

GQVĐ-ST

GT- HT

- Phẩm chất chủ yếu: Nhân ái
11

Có ý thức tìm hiểu, trân trọng vẻ đẹp của con người lao động, biết yêu
thương đồng cảm với những cảnh ngộ khổ đau trong cuộc sống.

NA

II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Các phiếu học tập, phiếu KWL và phần trả lời; rubric đánh giá học sinh
- Giấy A0 phục vụ cho kĩ thuật sơ đồ tư duy
- Bài trình chiếu Power Point
- Bảng, phấn, bút lơng
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. TIẾN TRÌNH
Nội dung dạy học trọng tâm
Hoạt
học

động Mục tiêu


PP, KTDH

Phương
án
kiểm
tra
đánh giá


Đ1
Hoạt động
Mở đầu (10
phút)

Huy động vốn kiến thức về các Đàm thoại gợi GV đánh giá
tác phẩm cùng đề tài đã học; mở
trực tiếp phần
chuẩn bị tâm thế tiếp nhận kiến
phát biểu của
thức mới
HS.

KT,Đ1, Đ2,
Đ3,
Đ4,
Hoạt
động Đ5;
N1,
Hình

thành NG1; GTkiến thức
HT
(135 phút)

Hoạt động
Luyện tập
(45 phút)

I. Tìm hiểu chung
Dạy học dự án
II. Đọc hiểu văn bản
Đàm thoại gợi
1. Tình huống truyện
mở
2. Nhân vật Tràng
Kĩ thuật sơ đồ
3. Nhân vật thị
tư duy
4. Nhân vật bà cụ Tứ
Kĩ thuật KWL
5. Phần kết thúc truyện
Kĩ thuật làm
III. Tổng kết
việc nhóm
Đ3,
Đ4, Thực hành bài tập luyện tập Dạy học giải
Đ5;
kiến thức và kĩ năng.
quyết vấn đề
GQVĐ-ST


Đ5; NA
Hoạt
động
Vận dụng
(15 phút)

Liên hệ với thực tế đời sống để Dạy học
làm rõ thêm thông điệp tác giả
giải
gửi gắm trong tác phẩm.
quyết vấn đề

GV sử dụng
rubric
đánh
giá phiếu học
tập , sản phẩm
học tập của
HS.

GV đánh giá
phiếu học tập
của HS dựa
trên Đáp án và
HDC
GV đánh giá
trực tiếp phần
phát biểu của
HS.


B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1. MỞ ĐẦU
1.Mục tiêu: Đ1, GQVĐ
2. Nội dung: Chia sẻ những vấn đề liên quan, từ đó tạo tâm thế, hứng thú giờ học.
3. Sản phẩm: Câu trả lời miệng
4.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
- Ở chương trình ngữ văn THCS, em đã học truyện ngắn nào của Kim Lân?
- Đọc 1 câu văn trong Tun ngơn Độc lập của HCM có nhắn đến nạn đói 1945.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm .
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
- Câu 1: Làng


- Câu 2: Hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
GV dẫn dắt vào bài mới:Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài
tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân
đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc độngtruyện Vợ nhặt.
Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (135 phút)
I.TÌM HIỂU CHUNG
1. Mục tiêu: KT, Đ1, Đ2, N1, GT - HT
2. Nội dung: HS sử dụng SGK để trả lời các vấn đề GV nêu ra.

3. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
* Tác giả:
-Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
-Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
-Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
-Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).
-Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh
nơng thơn hình tượng người nơng dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục
và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất"với "người"với
"thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn.
* Tác phẩm:
a. Xuất xứ và hồn cảnh sáng tác:
-Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng
khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vịng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta
chết đói.
-Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962). TP được viết
dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
b. Tóm tắt:
- Giữ lúc nạn đói đang hồnh hành, Tràng (một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư)
dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên.
- Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm
vợ.
- Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương,
rồi cũng mừng lịng đón nhận nàng con dâu.
- Sáng hơm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy,
Tràng thấy thương yêu và gắn bó với gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng
trống thúc thuế, hình ảnh đồn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Tràng.
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập



GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu thực
hiện ở nhà
- Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu những nét chính về nhà văn ….. (quê quán, sáng tác, quan niệm về
sáng tác, phong cách sáng tác, sự nghiệp sáng tác)
- Nhóm 3 và 4: Tìm hiểu những nét chính về tác phẩm: Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác, tóm
tắt tác phẩm theo sơ đồ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
II.ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.Tình huống truyện
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1; GT - HT
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hồn thành tìm hiểu kiến thức.
+ Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế cịn dở người. Gia cảnh của Tràng cũng
rất ái ngại. Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết ln ln đeo
bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên
Tràng có vợ. Trong hồn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng
thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ
là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt.
+ Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên.
+ Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn.
+ Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình
+ Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm

thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật.
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu
GV đặt ra các câu hỏi cho HS:
-Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì?
-Điền thơng tin vào PHT sau:
Mẫu phiếu học tập
Nhân vật
Ngạc nhiên
Anh Tràng nhặt Lo lắng
Trẻ con
được vợ
Những người dân


Bà cụ Tứ
Anh Tràng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm cịn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS.
2.Nhân vật Tràng
1. Mục tiêu: KT, Đ1, Đ2, N1; GT - HT
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thơng tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hồn thành tìm hiểu kiến thức.

a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở (giữa lúc đói, anh sẵn lịng đãi người
đàn bà xa lạ)
-Tràng là nhân vật có bề ngồi thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một
mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xã hội khinh nhất (trong quan niệm lúc bấy giờ), lại đang sống
trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945.
b. Ở Tràng ln khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc.
- Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khn hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao
tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà.
+ Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ”: Thóc…đèo bịng”.
+ Sau đó Tràng đã "Chậc, kệ" và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà.
+ Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về.
+ Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng một người phụ nữ dã có chơng và cùng chồng đi chợ
về.
+ Tràng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp sáng trong đêm tân hôn.
- Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút
chốc, Tràng qn tất cả tăm tối "chỉ cịn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu
của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cơ vợ mới.
c. Con người có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình:
- Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư,
+cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
+ Khi về tới nhà: Tràng cảm thấy lúng túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ=> đó là niềm
hạnh phúc.
- Buổi sáng đầu tiên khi có vợ:
-Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng
-Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người.


-Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này
-Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ
* Nhận xét về nhân vật Tràng trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề:…


4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát phiếu học tập theo nhóm, (mỗi bàn 1 nhóm) yêu cầu:
GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, phát phiếu học tập và cùng thảo luận một nội dung :
Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng (lúc quyết định để người đàn bà
theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trả lời câu hỏi trên phiếu học tập của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời trên phiếu học tập, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, yêu cầu Hs đọc phiếu bài tập của nhóm bạn nêu nhận xét.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý .
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu các nhóm HS nhận xét, đánh giá chéo kết quả làm việc trên các phiếu học
tập.
3.Nhân vật người vợ nhặt
1. Mục tiêu: KT, Đ1, Đ2, N1; GT - HT
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hồn thành tìm hiểu kiến thức.
a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xơ đẩy dữ dội của hồn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thơ
tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói).
b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một mái ấm gia đình
- Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ,
ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi
mớm ở mép giường,…).
- Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo âu, băn
khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người".
- Đặc biệt trong buổi sáng hơm sau: “Thị” là một con người hồn tồn khác khi trở thành người
vợ trong gia đình.(chi ta dậy sớm, qt tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo

toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".)


Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái
Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật.
=> Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ này đã bị hồn cảnh xơ đẩy che lấp đi.
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV phát phiếu học tập theo nhóm, (mỗi bàn 1 nhóm) yêu cầu:
GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, phát phiếu học tập và cùng thảo luận một nội dung :
Cảm nhận của em về nhân vật người đàn bà vợ nhặt này qua 3 giai đoạn:
- Ở ngồi chợ: Vì sao thị nhanh chóng quyết định theo khơng Tràng?
- Trên đường về nhà cùng Tràng. Vì sao thị nem nép, thị khó chịu? Thị cố nén tiếng thở dài?
- Trong buổi sáng hôm sau, thị đã thể hiện minh qua những hành động và lời nói nào? So với đầu
truyện, Thị có sự thay đổi như nhế nào? Ý nghĩa của sự thay đổi đó là gì?
- Vì sao tác giả không đặt tên cho nhân vật này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trả lời câu hỏi trên phiếu học tập của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời trên phiếu học tập, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, yêu cầu Hs đọc phiếu bài tập của nhóm bạn nêu nhận xét.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý .
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu các nhóm HS nhận xét, đánh giá chéo kết quả làm việc trên các phiếu học
tập.
4.Nhân vật bà cụ Tứ
1. Mục tiêu: KT,Đ1, Đ2, N1; GT - HT
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hồn thành tìm hiểu kiến thức.
a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con:

- Tâm trang ngạc nhiên khi thấy người đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào
mình bằng u:
+ Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ.
+ Qua hàng loạt các câu hỏi: (…)
- Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận:
+ Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn đói mà mới có được vợ.
+ Ai ốn cho thân phận khơng lo được cho con mình.
+ Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của tình
thương con.
b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lịng vị tha:
- Bà khơng chỉ hiểu mình mà còn hiểu người:


+ Có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có vợ.
+ Dù có ai ốn xót thương, cái đói đang đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lịng tất cả
để dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "Ừ, thơi thì các con cũng phải duyên
phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
+ Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu mới để an ủi vỗ về và động viên.
c. Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.
-Bà động viên con cái” ai giàu ba họ, ai khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày về sau…
-Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy
vọng: "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về ni, chả mấy mà có đàn gà cho xem".
Từ khi Tràng có vợ khn mặt bủng beo hàng ngày của bà đã khơng cịn nữa…
=> Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hơn nhân éo le của
con thơng qua tồn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà
mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình u
thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết
thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó khơng q
xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói
nhiều với đôi trẻ về ngày mai.

4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đã giao cho HS thực hiện phiếu KWL ở nhà trước tiết học.
K (thực hiện tại nhà)
W (thực hiện tại nhà)
L (thực hiện sau khi
thảo luận trong tiết
học)
(HS ghi các thông tin đã biết về (HS tự đặt các câu hỏi: thông tin (HS ghi các câu trả lời,
bà cụ Tứ sau khi đọc truyện)
muốn tìm hiểu thêm, điều muốn lí chốt các thơng tin về bà
....
giải về nhân vật Bà cụ Tứ)
cụ Tứ)
....
....
…………………………….
…………………………………… ………………………
…………………………….
…………………………………… ………………………
……………………………
…………………………………… ………………………
…………………………….
…………………………………… ………………………
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS điền thông tin cột K và W ở nhà.
GV tổ chức các nhóm thảo luận để học sinh hợp tác tìm thơng tin điền vào cột L.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi từ 2 HS trình bày thơng tin đã điền ở cột K và W. GV chốt các thông tin cột K.
GV tổ chức HS chia nhóm thảo luận. HS hợp tác tìm thơng tin điền vào cột L. GV quan sát

q trình làm việc của các nhóm và giúp đỡ HS.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý như sau:
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập


GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên phiếu
KWL.
5.Phần kết thúc truyện:
1. Mục tiêu: KT, Đ1, Đ2, N1; GT - HT
2. Nội dung: HS sử dụng phiếu học tập, điền đầy đủ thông tin vào phiếu.
3. Sản phẩm: HS hồn thành tìm hiểu kiến thức.
Phần kết thúc tác phẩm - Hình ảnh :
+ Đám người đói đi trên đẽ Sộp;
+ Lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới trong óc Tràng
Hình ảnh gợi về Việt Minh, về CMT8 vĩ đại, về sự vùng dậy cùa nhừng người dân khốn
khổ, đập tan xiềng xích, giành lại áo cơm sự sống cho mình, giành lại độc lập tự do cho
dân tộc. => Kim Lân đà gieo hạt giống hi vọng mãnh liệt vào tâm hồn Tràng, gia đình và tất cả
ban đọc.
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành nhóm (4 HS) và thảo luận, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn.
Câu hỏi nêu vấn đề: Tác phẩm kết thúc bằng hình ánh: “Trong mắt Tràng vẫn thấy đám
người đói và lá cờ đó sao vàng bay phấp phới....” Hình ảnh này gợi điều gì?Kết thúc này gợi
cho anh (chị) có thể viết tiếp như thế nào về cuộc sống và tương lai của gia đình Tràng?

-GV cho các nhóm treo sản phẩm, mời đại diện nhóm trình bày.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trả lời câu hỏi trên phiếu học tập của GV
GV quan sát, theo dõi HS trả lời trên phiếu học tập, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, yêu cầu Hs đọc phiếu bài tập của nhóm bạn nêu nhận xét.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý .
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu các nhóm HS nhận xét, đánh giá chéo kết quả làm việc trên các phiếu học
tập.
III. TỔNG KẾT
1. Mục tiêu: Đ3, Đ4, GQVĐ
2. Nội dung: HS sử dụng sơ đồ tư duy, điền đầy đủ thông tin vào sơ đồ.


3. Sản phẩm: HS hoàn thành sơ đồ tư duy.
1. Nghệ thuật.
a. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo:
- Tình huống truyện: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết
đang cận kề (bức tranh nạn đói) lại “nhặt” được vợ, có vợ theo.
- Giá trị của tình huống: Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác
động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật (người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả
Tràng) và thể hiện chủ đề của truyện.
b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
c. Ngơn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.
2. Nội dung:
a. Giá trị hiện thực:Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng
khiếp năm 1945
b. Giá trị nhân đạo: khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về
sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu các nhóm HS (4-5 HS) dùng sơ đồ tư duy để tóm tắt những đặc điểm nội dung
và nghệ thuật của truyện Vợ nhặt thể hiện và ghi vào giấy A0.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS vẽ sơ đồ tư duy tổng hợp ý chính về nội dung và nghệ thuật của …
GV quan sát, nhắc nhở HS về quy tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm để thể hiện ý chính, nét
nhạt dần thể hiện các ý phụ, cách dùng từ khóa, biểu tượng, …)
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý :
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Căn cứ vào phần trình bày của các nhóm, GV lưu ý HS về cách vẽ sơ đồ tư duy.
GV đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên rubric.
Rubric đánh giá kết quả:
Nội dung yêu cầu
Mức đánh giá
Phần thông tin

(1)

(2)

(3)

HS chỉ nêu một số
đặc điểm về giá trị
nội dung và giá trị
nghệ thuật của
truyện Vợ nhặt

HS nêu được gần hết
các đặc điểm về giá

trị nội dung và nghệ
thuật của truyện Vợ
nhặt

HS nêu được đầy đủ
các đặc điểm về giá trị
nội dung và nghệ thuật
của truyện Vợ nhặt


Phần hình thức

Sơ đồ của HS chưa Sơ đồ của HS có sự
có sự thể hiện ý lớn, thể hiện ý lớn, nhỏ.
nhỏ, chưa biết dùng Vài từ khóa, hình ảnh
từ
chưa phù hợp.
khóa, hình ảnh
HS tự nhận xét được những ưu và nhược điểm của sản phẩm nhóm.

Sơ đồ của HS có sự thể
hiện ý lớn, nhỏ. Từ
khóa, hình ảnh phù
hợp.

Hoạt động 3. LUYỆN TẬP (45p)
1. Mục tiêu: Đ4, Đ5, N1, NG1, GT-HT
2. Nội dung: Củng cố kiến thức vừa tìm hiểu về truyện ngắn Vợ nhặt
3.Sản phẩm: Phiếu học tập.
4.Tổ chức hoạt động học

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV phát phiếu bài tập:
Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu:
Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Ðịnh, Thái Bình,
đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp
lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng khơng
gặp ba bốn cái thây nằm cịng queo bên đường. Khơng khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi
gây của xác người.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Các từ láy: lũ lượt, dắt díu, xanh xám, ngổn ngang, rác rưởi đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào
khi diễn tả cái đói ở xóm ngụ cư ?
4. Xác định biện pháp tu từ về từ trong văn bản ? Ý nghĩa nghệ thuật của biện pháp đó là gì ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS làm bài tập trong phiếu bài tập
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi HS trả lời các câu hỏi.
GV nhận xét, hướng dẫn HS trả lời:
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV tổng kết và đánh giá kết quả làm việc của HS dựa vào Đáp án và HD chấm.
Câu
Nội dung
Điểm
1
Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
1,0
Hướng dẫn chấm
HS nêu đúng phương thức biểu đạt: 1,0 điểm
HS không trả lời: 0 điểm

2
Đoạn văn kể về cái đói đã tràn đến xóm ngụ cư, gây ra cái chết thê thảm cho người
2,0
nông dân Việt Nam.


3

4

Hướng dẫn chấm:
HS nêu được đủ ý nội dung 2,0 điểm
HS nêu được 1 ý nội dung 1,0 điểm
HS không trả lời: 0 điểm
Các từ láy được gạch chân: lũ lượt, dắt díu, xanh xám, ngổn ngang,rác rưởi đạt hiệu
quả nghệ thuật diễn tả gợi hình ảnh cái đói thật khủng khiếp. Đó là bức tranh hiện
thực có sức tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân phát xít gây ra vào năm Ất Dậu
( 1945)
Hướng dẫn chấm:
HS nêu được đủ ý: 3,0 điểm
HS nêu được 1 ý: 1,5 điểm
HS không trả lời: 0 điểm
Biện pháp tu từ về từ trong văn bản là so sánh tu từ : xanh xám như những bóng
ma;Người chết như ngả rạ..Ý nghĩa nghệ thuật : thể hiện bút pháp tả thực đến trần
trụi, tạo ám ảnh khi tả người sống liền kề người chết, hao hao nhau, từa tựa nhau,
nhấn mạnh ấn tượng về ranh giới mong manh giữa sống và chết, cõi âm và cõi
dương.
Hướng dẫn chấm:
HS nêu được đủ ý: 4,0 điểm
HS nêu được biện pháp tu từ so sánh: 1,5 điểm

HS nêu được ý nghĩa nghệ thuật: 2,5 điểm
HS không trả lời: 0 điểm

3,0

4,0

Hoạt động 4. VẬN DỤNG (15 p)
1.Mục tiêu: N1, NG1, NA
2.Nội dung: Liên hệ bài học với đời sống, giải quyết vấn đề trong đời sống
3.Sản phẩm: câu trả lời miệng
4.Tổ chức hoạt động học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV đặt vấn đề thảo luận:
Từ cuộc đời các nhân vật trong tác phẩm, em hãy bày tỏ suy nghĩ về vai trò của mái ấm gia
đình đối với cuộc sống con người.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS thảo luận cặp đôi nêu ý kiến.
GV quan sát và giúp đỡ học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV yêu cầu HS viết lên bảng suy nghĩ về vai trò của mái ấm gia đình đối với cuộc sống con
người.
GV yêu cầu 3 HS trình bày ý kiến của mình. GV tổ chức cả lớp tranh luận về suy nghĩ đó.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá trực tiếp câu trả lời của học sinh.


IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1- Bài vừa học:
- Tình huống truyện

-Vẻ đẹp của 3 nhân vật
2- Bài sắp học:
*RÚT KINH NGHIỆM

Ngày soạn
25/1/2022

Ngày dạy
Lớp

12A3

11A7

CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM THỜI CHỐNG MỸ
Môn học: Ngữ văn; Lớp:…………………………..
Thời gian thực hiện: Tiết 63-68 (06 tiết)
- Rừng xà nu- Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình- Nguyễn Thi
Tích hợp : Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi
- Đọc văn bản
- Trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài, luyện tập trong SGK .
I.MỤC TIÊU DẠY HỌC
TT
MỤC TIÊU

1


HỐ

KT

- Đặc điểm chung của văn học thời kì chống Mĩ
- Hình tượng rừng xà nu- biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên
cường và bất diệt.
- Hình tượng nhân vật T nú và câu chuyện bi trang về cuộc đời anh thể hiện
đầy đủ nhất cho chân lí: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.
-Phẩm chất tốt đẹp của những con người trong gia đình Việt, nhất là Việt và
Chiến.
-Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh đậm chất hiện
thực và màu sắc Nam Bộ.
Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe
Nêu được ấn tượng chung về các truyện ngắn hiện đại giai đoạn 1954-1975
Đ1


×